Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

CHƯƠNG I : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU UỶ THÁC pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (897.29 KB, 28 trang )












CHƯƠNG I : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ
HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU UỶ
THÁC





CHƯƠNG I : KHÁI QUÁT
CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG
XUẤT NHẬP KHẨU UỶ
THÁC
I. Khái niệm hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác :
Khái niệm về xuất nhập khẩu uỷ thác giữa các pháp nhân trong nớcđã đợc bộ
thơng mại quy định cụ thể trong Thông t số18/TT – BTM của Bộ trởng Bộ thơng mại
ký ngày 28/8/1998 ban hành qui chế xuất nhập khẩu uỷ thác giữa các pháp nhân trong
nớc nh sau:
Xuất nhập khẩu uỷ thác là hoạt động dich vụ thơng mại dới hình thức thuê và nhận
làm dịch vụ xuất nhập khẩu hoạt động này đợc thực hiện trên cơ sở hợp đồng uỷ thác
xuất khẩu hoặc nhập khẩu giữa các doanh nghiệp, phù hợp với những qui định của


pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
II. Nội dung và đặc điểm của hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác
1. Về chủ thể:
Chủ thể uỷ thác xuất khẩu , nhập khẩu:
Tất cả các doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh trong nớc và hoặc giấy phép
kinh doanh xuất nhập khẩu đều đợc uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu.
Chủ thể nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu:
Tất cả các doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh xuất khẩu đều đợc phép nhận uỷ
thác xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Điều kiện của chủ thể xuất nhập khẩu uỷ thác:
Đối với bên uỷ thác:
Có giấy phép kinh doanh trong nớc và hoặc có giấy phép kinh doanh xuất nhập
khẩu.
Có hạn ngạch hoặc có chỉ tiêu xuất khẩu, nhập khẩu, nếu uỷ thác xuất nhập khẩu
những hàng hoá thuộc hạn ngạch hoặc chỉ tiêu kế hoạch Nhà nớc đã duyệt đối với các
mặt hàng có liên quan đến cân đối lớn của nền kinh tế quốc dân. Trờng hợp cần thiết
Bộ thơng mại có văn bản cho doanh nghiệp đợc xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác theo
hạn ngạch hoặc có chỉ tiêu kế hoạch đã giao cho bên nhận uỷ thác.
Đợc cơ quan chuyên ngành đồng ý bằng văn bản đối với những mặt hàng XNK
chuyên ngành.
Có khả năng thanh toán hàng hoá XNK uỷ thác.
Đối với bên nhận uỷ thác:
Có giấy phép kinhh doanh XNK.
Có ngành hàng phù hợp với hàng hoá xuất nhập khẩu uỷ thác.
3. Phạm vi hoạt động XNK uỷ thác.
Uỷ thác và nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu những mặt hàng không thuộc diện
Nhà nớc cấm xuất khẩu , cấm nhập khẩu.
Bên uỷ thác chỉ đợc uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu những mặt hàng nằm trong
phạm vi kinh doanh đã đợc quy định trong giấy phép kinh doanh trong nớc, hoặc
trong giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu.

4. Nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên.
Bên nhận uỷ thác phải cung cấp cho bên uỷ thác các thông tin về thị trờng giá cả
khách hàng có liên quan đến đơn hàng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu. Bên uỷ thác và
bên nhận uỷ thác thơng lợng và ký kết hợp đồng uỷ thác. Quyền lợi, nghĩa vụ, trách
nhiệm của hai bên do hai bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng uỷ thác.
Bên uỷ thác thanh toán cho bên nhận uỷ thác và các khoản phí tổng phát sinh khi
thực hiện uỷ thác.
Các bên tham gia hoạt động XNK uỷ thác phải nghiêm chỉnh thực hiện những quy
định của hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu do các bên tham gia đã ký kết. Vi
phạm những quy định trong hợp đồng tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp
luật và các quy định hiện hành.
Mọi tranh chấp giữa các bên ký kết hợp sẽ do các bên thơng lợng hoà giải để giải
quyết, nếu thơng lợng không đi đến kết quả thì sẽ đa ra Toà kinh tế, phán quyết của
toà án là kết luận cuối cùng bắt buộc các bên phải thì hành.
Nhìn chung, trớc năm 1989 hoạt động XNK uỷ thác ít đợc mọi ngời chú ý quan
tâm đến, nhng ngày nay trong điều kiện mở cửa cộng với sự chuyên môn hoá trong
lĩnh vực ngoại thơng nên hoạt động XNK uỷ thác đang đơc Nhà nớc quan tâm chú ý
đến, biểu hiện là những văn bản pháp luật nh pháp lệnh về hợp đồng kinh tế, nghị
định 57/CP của Chính phủ về quản lý Nhà nớc đối với XNK, hơn nữa còn có Thông t
của Bộ trởng Bộ Thơng mại số 18/1998/TT – BTM ban hành riêng về việc điều chỉnh
hoạt động XNK uỷ thác.
Cho đến ngày nay hoạt động XNK uỷ thác phát triển mạnh mẽ và không ngừng
tăng lên kể từ năm 1990 đến nay và nó đợc thể hiện thông qua các con số về phí thu
uỷ thác XNK của một số các công ty XNK nh sau (thờng là phí XNK uỷ thác mà các
công ty thu đợc là 0,5 – 2% trên tổng giá trị hợp đồng).
Năm Phí uỷ thác (USD)
1996 3.876.000
1997 4.526.000
1998 5.200.000
1999 5.173.272

2000
Nguồn: Báo cáo tổng kết kế hoạch kim ngạch XNK uỷ thác. Ngày 16/1/2001.
2. Các văn bản của Nhà nớc điều chỉnh hoạt động XNK uỷ thác.
Pháp lệnh về hợp đồng kinh tế của Hội đồng Bộ trởng ký ngày 25/9/1989 và Nghị
định số 17/HĐBT của Hội đồng Bộ trởng nay là Chính phủ quy định chi tiết về việc
thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 16/1/1990.
Về hợp đồng XNK uỷ thác cũng là một loại hợp đồng kinh tế đợc ký kết giữa các
pháp nhân trong nớc với nhau nhằm trao đổi hành hoá với sự quy định rõ ràng của
mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình. Cho nên hoạt động XNK uỷ
thác đợc thực hiện trên cơ sở sự tuân thủ những quy định về ký kết hợp đồng kinh tế ,
tuân thủ về mặt hình thức và nội dung của một hợp đồng kinh tế. Tuân thủ những quy
định về việc thực hiện thay đổi, thanh lý một hợp đồng kinh tế. Các bên ký kết cũng
phải có trách nhiệm do vi phạm hợp đồng uỷ thác XNK theo nh trách nhiệm của các
bên đợc quy định trong pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
Tóm lại, một hoạt động XNK uỷ thác phải dựa trên cơ sở tuân thủ các quy định
trong pháp lệnh về hợp đồng kinh tế. Ngoài ra, nó còn phải dựa trên căn cứ theo Nghị
định số 57/CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ về quản lý nhà nớc đối với XNK. Và
hoạt động uỷ thác XNK còn cần phải căn cứ vào thông t của Bộ trởng Bộ Thơng mại
số 18/1998/NĐ - CP, ngày 31/7/1998, ban hành quy chế XNK uỷ thác giữa các pháp
nhân trong nớc, trong đó quy định rõ ràng, đầy đủ và cụ thể về hoạt động XNK uỷ
thác giữa các pháp nhân trong nớc.
3.Các nghiệp vụ của hoạt động XNK uỷ thác.
3.1. Những thủ tục cần thiết để đi đến ký kết một hợp đồng ủy thác XNK.
a. Giao dịch.
Trờng hợp xuất khẩu.
Bên uỷ thác có đợc một khối lợng hàng hoá nào đó mà muốn xuất khẩu sang nớc
ngoài thì bên uỷ thác sẽ đem mẫu mã của hành hoá đó mà những thông số kỹ thuật
cần thiết tối thiểu của hàng hoá đó đến yêu câù một đơn vị kinh doanh XNK nào đó
mà mình cảm thấy có uy tín và tin tởng nhất, sau đó yêu cầu đơn vị kinh doanh XNK
này xuất khẩu hàng hoá (theo mẫu kèm theo) cho họ.

Thông thờng ở bớc này bên uỷ thác viết một đơn yêu cầu uỷ thác xuất khẩu hàng
hoá và gửi trực tiếp cho đơn vị kinh doanh XNK.
Bên nhận uỷ thác nếu đồng ý sẽ đem hàng hoá và tất cả các thông số kỹ thuật cần
thiết cùng với giá cả của hàng hoá chào hàng cho các bạn hàng nớc ngoài.
Nếu có một đơn vị kinh doanh của nớc ngoài đặt mua hàng hoá nhng với điều kiện
thay đổi một thông số nào đó về hàng hoá thì bên nhận uỷ thác sẽ thông báo yêu cầu
nay cho bên uỷ thác xem xét. Nếu bên uỷ thác đồng ý thì báo lại để bên nhận uỷ thác
thông báo xác nhận với đơn vị kinh doanh nớc ngoài.
Tóm lại, nếu nh bên nớc ngoài đồng ý thì mua và bên uỷ thác đồng ý bán (một số
điều kiện đa ra có thể thay đổi hoặc không) thì bên nhận uỷ thác sẽ thông báo cho bên
uỷ thác bên nớc ngoài biết, đồng thời bên nhận uỷ thác sẽ làm một văn bản ký kết hợp
đồng uỷ thác xuất khẩu hàng hoá với những điều kiện chi tiết và cụ thể.
Trờng hợp nhập khẩu.
Các tổ chức kinh tế của cả tập thể lẫn cá thể nếu nh có nhu cầu muốn nhập khẩu
một mặt hàng nào đấy (với điều kiện hàng hoá đó không nằm trong danh mục hàng
cấm nhập khẩu của nhà nớc) mà không là đơn vị kinh doanh XNK thì các tổ chức đó
sẽ tìm một đơn vị hoạt động kinh doanh XNK để uỷ thác cho đơn vị đó nhập khẩu
hàng hoá cho mình.
Thông thờng bên uỷ thác sẽ viết đơn hoặc thảo công văn yêu cầu đơn vị XNK uỷ
thác cho họ và gửi kèm công văn (hoặc đơn) này là những yêu cầu về mẫu mà hàng
hoá và những thông số của hàng hoá cần nhập.
Bên nhận uỷ thác nếu chấp nhận sẽ nắm vững những thông số cần thiết về hàng
hoá và thảo th đặt mua hàng rồi gửi cho bên nớc ngoài.
Các công ty nớc ngoài nhận đợc th đặt hàng của bên nhận uỷ thác nếu nh có hàng
hoá phù hợp và đồng ý thì sẽ thông báo lại cho bên nhận uỷ thác về hàng hoá và giá
cả.
Bên nhận uỷ thác sẽ thông báo lại với bên uỷ thác. Nừu bên uỷ thác chấp nhận thì
bên nhận uỷ thác sẽ thảo một công văn chấp nhận uỷ thác và gửi kèm cho bên uỷ thác
để bên uỷ thác đợc biết.
b. Chấp nhận uỷ thác và đồng ý ủy thác.

Bên nhận uỷ thác.
Sau khi nhận đợc giấy yêu cầu uỉy thác xuất khẩu hoặc nhập khẩu của bên uỷ thác
nhf là một sự đồng ý ngầm, bên nhận uỷ thác sẽ tiến hành chào hàng hoặc đặt hàng
theo đúng yêu cầu của bên uỷ thác, nếu nh bớc này hoàn tất tức là có thể xuất khẩu
hoặc xuất khẩu theo đúng yêu cầu của bên uỷ thác, thì bên nhận uỷ thác sẽ làm một
văn bản chấp nhận uỷ thác và gửi kèm cho bên uỷ thác (gửi kèm các thông tin về mẫu
mã, thông số kỹ thuật của hàng hoá đó).
Bên nhận uỷ thác.
Sau khi nhận đợc công văn chấp nhận uỷ thác, bên uỷ thác nếu nh thấy hàng hoá
muốn xuất khẩu hoặc nhập khẩu với yêu cầu của bên uỷ thác, thì bên nhận uỷ thác sẽ
làm văn bản chấp nhận uỷ thác và gửi kèm cho bên uỷ thác (gửi kèm các thông tin về
mẫu mã, thông số kỹ thuật của hàng hoá đó).
Bên uỷ thác:
Sau khi nhận đợc công văn chấp nhận uỷ thác, bên uỷ thác nếu nh thấy hàng hoá
muốn xuất khẩu hoặc nhập khẩu với yêu cầu của mình thì bên uỷ thác cũng sẽ làm
công văn đồng ý uỷ thác và gửi cho bên nhận uỷ thác.
Sau đó hai bên uỷ thác và nhận uỷ thác sẽ dựa trên cơ sửo bàn bạc thống nhất
giữa hai bên, sẽ thoả thuận quy định ngày giờ cụ thể để đi đến ký kết hợp đồng uỷ
thác XNK.
4. Hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu.
Hợp đồng uỷ thác XNK đợc ký kết giữa hai đơn vị kinh tế là các pháp nhận trong
nớc. Căn cứ vào công văn chấp nhận uỷ thác và hợp đồng uỷ thác của hai bên trên cơ
sở bàn bạc và thống nhất với nhau hai bên sẽ đi đến ký kết hợp đồng ủy thác xuất
khẩu hoặc nhập khẩu.
Hợp đồng uỷ thác XNK là một văn bản đợc hia bên thoả thuận và ký kết là cơ sở
pháp lý ràng buộc cả hai bên.
Phần đầu của hợp đồng ghi rõ tên (các tổ chức kinh tế của cả hao bên, địa chỉ, điện
thoại, tài khoản ngoại tệ, tài khoản tiền gửi VN và do ai làm đại diện ký kết)
Thông thờng các diều khoản của bên A và bên B sẽ đợc thoả thuận ghi trong hợp
đồng nh sau:

* Điều I: Tên hàng, giá cả, số lợng
Tên của hàng hoá, nớc xuết xứ, giá cả của hàng hoá gồm đơn giá và tổng trị giá ở
điều này sẽ có phụ lục đi kèm qui định về giá cả cụ thể của từng mặt hàng hoặc chi
tiết hàng hoá và tổng giá trị của lô hàng. Giá đợc hiểu theo điều kiện giao hàng CIF
hoặc FOB (Incoterm 90) tại kho bên A (trờng hợp xuất khẩu uỷ thác) hoặc bên B
(nhập khẩu uỷ thác).
Tổng giá trị của hợp đồng tính bằng USD.
* Điều II: Qui cách phẩm chất
Thờng ở điều này đợc qui định một cách rất chặt chẽ nh sau:
Bên B phải giao hàng theo đúng qui cách phẩm chất theo mẫu do bên A xác nhận.
Trớc khi xác nhận số lợng sản xuất, bên A phải gửi cho bên B 02 sản phẩm mẫu
để xác nhận mẫu hàng. Bên B phải chịu trách nhiệm cả về số lợng và chất lợng hàng
hoá tới tay khách hàng nớc ngoài.
* Điều III: Bao bì đóng gói, ký mã hiệu
ở điều khoản này vì qui cách của hàng hoá thờng xuyên thay đổi và phức tạp nên
sau phẩn hợp đồng ngời ta thờng đính kèm các phụ lục chi tiết có liên quan đến hàng
hoá.
Nhìn chung điều khoản này thờng đợc qui định theo nhu cầu hợp đồng ngoại mà
bên B ký với khách hàng nớc ngoài.
* Điều IV: Giao hàng
ở điều khoản này thờng qui định:
- Theo thời gian giao hàng là X tuần (hoặc Y tháng) kể từ ngày chuyển tiền đặt
cọc là 10%, bên B cùng nhà sản xuất cố gắng giao sớm hơn thời hạn nói trên.
- Giao hàng từng phần: cho phép hay không
- Chuyển tải: cho phép hay không
- Cảng xếp hàng
- Cảng đến
- Nơi đến:
+ Thờng là tại kho bên A (nhập khẩu uỷ thác)
+ Trờng hợp xuất khẩu thì tuỳ theo thoả thuận của hai bên

* Điều V: Thanh toán
- Trờng hợp nhập khẩu uỷ thác
Bên B sẽ chịu trách nhiệm giao dịch và ký kết hợp đồng ngoại với khách hàng nớc
ngoài để nhập khẩu hàng hoá về cho bên A theo đúng yêu cầu của bên A. Tiền thanh
toán hàng hoá bên A sẽ chuyển cho bên để bên B chuyển cho phía nớc ngoài.
Thông thờng bên A sẽ chịu tiền thanh toán cho bên B gồm 3 phần và chuyển cho
bên B vào 3 thời điểm khác nhau trong lúc thực hiện hợp đồng.
Trớc tiên bên A sẽ chuyển 10% tiền đặt cọc bằng T.T.R vào tài khoản của bên B
trong thời gian X ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng.
Tiếp đó bên A sẽ chuyển 80% tiền hàng bằng th tín dụng vào tài khoản của bên B
để bên B có trách nhiệm thanh toán số tiền cho nhà sản xuất nớc ngoaì. Còn 10%
thanh toán bằng T.T.R sẽ đợc chuyển nốt cho bên B khi bên A có kết quả nghiệm thu
hàng.
Chứng từ thanh toán:
Đối với hàng hoá chuyên chở bằng đờng không hoặc đờng biển yêu cầu ba bản
chính của vận đơn hàng hoá không ghi “đã thanh toán”, vận đơn đờng biển ghi “Sạch
và đã thanh toán” theo lệnh của bên B.
Bảng kê chi tiết hàng hoá
Hoá đơn thơng mại đã ký.
Giấy chứng nhận xuất xứ do nhà đơng cục cấp.
Giấy chứng nhận số lợng hàng hoá do nhà sản xuất cấp.
Hợp đồng mua bảo hiểm 100% giá trị hàng hoá theo hoá đơn với điều kiện mọi
rủi ro sẽ đợc thanh toán tại Việt Nam hàng ngoại tệ nh hoá đơn.
Bản copy hoặc Telex/Fax thông báo cho bên A chi tiết giao hàng.
- Trờng hợp xuất khẩu uỷ thác.
Thông thờng bên B sẽ chuyển tiền vào tài khoản của bên A ngay sau khi nhận đợc
tiền từ phía nớc ngoài chuyển vào tài khoản của bên B. Tuỳ theo từng điều kiện thanh
toán giữa bên B với phía nớc ngoài trong hợp đồng ngoại mà tiền đợc chuyển cho bên
A một lần hay nhiều lần, nhanh hay chậm.
Điều khoản thanh toán trong hợp đồng xuất khẩu uỷ thác cũng sẽ gần giống nh

điều khoản thanh toán giữa bên B ký kết với phía nớc ngoài trong hợp đồng ngoại. Có
điều kiện chuyển vào tài khoản bên A sẽ chậm hơn ít ngày.
* Điều VI: Giám định hàng hoá
- Đối với nhậo khẩu uỷ thác:
Việc giám định hàng hoá cuối cùng sẽ do cơ quan giám định hàng hoá của Việt
Nam (VINACONTROL) tiến hành. Nếu khiếu nại nếu có sẽ đợc thông báo ngay cho
nhà sản xuất và đợc xác nhận bằng th bảo đảm có cùng với các tài liệu của
Vinacontrol trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận hàng. Khi khiếu nại đợc chứng tỏ
trách nhiệm thuộc về nhà sản xuất thì nhà sản xuất phải giải quyết ngay không đợc
chậm trễ.
- Đối với xuất khẩu uỷ thác
Việc giám định hàng hoá cuối cùng sẽ đợc cơ quan giám định hàng hoá của ngời
nhập khẩu tiến hành, mọi khiếu nại nếu có sẽ đợc thông báo cho bên A và bên B sẽ
thông báo cho bên A, thông thờng khiếu nại đợc thông báo bằng th bảo đảm cùng với
các tài liệu kèm theo chứng minh và hàng hoá hỏng, trong vòng 10 ngày kể từ ngày
phía nớc ngoài nhận đợc hàng hoá khiếu nại chứng tỏ trách nhiệm thuộc bề bên A thì
bên A phải cùng với bên B giải quyết ngay không đợc chậm chễ.
* Điều VII: Bảo hành
Tuỳ theo từng loại hàng hoá mà thời gian bảo hành của nó khác nhau, thông thờng
trong hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu qui định nh sau
Hàng hoá sẽ đợc bảo hành trong vòng X tháng kể từ ngày ký biên bản giao hàng
theo đúng các điều kiện lu kho, lu bãi nh đã qui định.
Bên B và nhà sản xuất sẽ chịu trách nhiệm về bất cứ sự h hỏng nào đó về nguyên
vật liệu hay chế tạo xuất biểu hiện trong thời gian bảo hành.
Trong trờng hợp có khiếu nại bên A điện báo cho bên B, bên B sẽ điện cho nhà
sản xuất và có xác nhận th trong vòng 10 ngày sau ngày điện báo cho bên B cùng nhà
sản xuất sẽ chịu trách nhiệm giải quyết bất kỳ sợ khiếu nại nào đợc chứng minh là
thuộc trách nhiệm của mình. Sau đó nhà sản xuất gửi hàng hoá mới để thay thế và
chịu các chi phí khác có liên quan.
* Điều VIII: Bất khả kháng

Trờng hợp bất khả kháng trong hợp đồng XNK uỷ thác phải dợc thông báo bằng
điện tín cho mỗi bên trong vòng 5 ngày và đợc xác nhận bằng văn bản trong vòng 7
ngày sau ngày điện báo cùng với giấy chứng nhận bất khả kháng do cơ quan có thẩm
quyền của chính phủ cấp, hoặc không chấp nhận. Ngoài thời gian nói trên trờng hợp
bất khả kháng không đợc xem xét.
* Điều IX: Trọng tài
Trong quá trình thực hiện hợp đồng uỷ thác XNK giữa bên A và bên B nếu có xảy
ra tranh chấp thì hai bên sẽ căn cứ vào điều khoản trọng tài trong hợp đồng uỷ thác
XNK để giải quyết các tranh cấp phát sinh. Thông thờng điều khoản trọng tài trong
hợp đồng uỷ thác XNK đợc qui định nh sau:
Trong quá trình thợc hiện hợp đồng mọi tranh chấp phát sinh trái ngợc nhau hay
khác biệt, không đạt đợc sự thoả thuận giữa hai bên, sẽ giải quyết cuối cùng bởi hội
đồng trọng tài kinh tế nhà nớc Việt Nam. Phán quyết của trọng tài là quyết định cuối
cùng ràng buộc cả hai bên liên quan.
Chi phí trọng tài và chi phí khác sẽ do bên thua kiện chịu, ngoài trừ có thoả thuận
khác.
* Điều X: Phạt vi phạm
- Trong hợp đồng uỷ thác xuất khẩu
Do hàng hoá đa dạng từ đơn giản đến phức tạp nên trong từng hợp đồng khác nhau
điều khoản phạt cũng đợc thể hiện một cách khác nhau. Thông thờng điều khoản này
qui định:
Bên B cùng nhà sản xuất cam kết sản xuất những hàng hoá theo đúng yêu cầu của
bên A. Nếu là hàng hoá đặc biệt thì qui định bên B cùng hãng sản xuất chỉ sản xuất
đúng số lợng và yêu cầu theo đơn đặt hàng của bên A.
Nếu bên A có chứng cớ về hàng hoá sai qui định (hoặc có số lợng thiếu hụt đối
với những hàng hoá quan trọng) thì bên A yêu cầu nhà sản xuất điều tra xác minh về
nguồn gốc cũng nh tạo điều kiện để nhà sản xuất kiểm tra vấn đề này, nếu hàng hoá
thực sự sản xuất sai so với yêu cầu đơn đặt hàng của bên A thì bên B có trách nhiệm
tìm ra nguyên nhân và chịu trách nhiệm giải quyết vấn đề đó
Giao hàng chậm:

Nếu hàng hoá không thể xếp lên tàu trớc X tuần (thờng là từ 15 – 17 ngày đối với
các nhà sản xuất ở châu Âu) thì bên B cùng nhà sản xuất bị phạt 0,2% tuần của trị giá
hợp đồng nhng không quá 6% trị giá hợp đồng, ngoài X ngày bên A có quyền huỷ hợp
đồng. Bên B cùng nhà sản xuất có trách nhiệm bồi thờng tiền phạt và tiền đặt cọc.
- Trờng hợp uỷ thác xuất khẩu
Nếu hàng hoá bên A cấp khác với mẫu mã bên A gửi chào hàng, hoặc khác với
đơn đặt hàng thì bên A chịu trách nhiệm bồi thờng hợp đồng với bên B và phía nớc
ngoài đồng thời bên A phải chịu mọi chi phí tổn mà bên B đã bỏ ra để thực hiện hợp
đồng.
Nếu do lỗi bên A làm cho bên B không thể giao hàng lên tàu trớc X tuần kể từ
ngày phía nớc ngoài điện chuyển tiền đặt cọc, thì bên A sẽ bị phạt 0,2% tuần giá trị
hợp đồng (nhng không quá 6% trị giá hợp đồng).
Nếu bên nớc ngoài huỷ bỏ hợp đồng với bên B mà là do lỗi của bên A, thì bên A
phải chịu bồi thờng tiền phạt và đặt cọc. Ngoài ra bên A phải bồi thờng cho bên B
toàn bộ phí tổn mà bên B đã bỏ ra để thực hiện hợp đồng.
Thông thờng tiền bồi thờng do hai bên qui định và sẽ căn cứ trên tổng giá trị gợp
đồng thờng là từ 14% trị giá hợp đồng.
* Điều XI Trách nhiệm của mỗi bên
- Trong hợp đồng uỷ thác nhập khẩu
Trách nhiệm của bên B:
Bên B thoả thuận ký với nhà sản xuất nhập hàng theo đúng số lợng, chất lợng,các
tính năng kỹ thuật đã đợc ghi và qui định trong bản phụ lục của bản hợp đồng này
đồng thời đảm bảo hàng nhập và đến cơ sở của bân A đầy đủ và an toàn.
Thực hiện các thủ tục nhập khẩu hàng hoá với các cơ quan hữu quan và thanh toán
tiền hàng cho nhà nhập khẩu nớc ngoài
Làm mọi thủ tục nhận hàng tại cảng hay tại sân bay và thông báo cho bên A bằng
văn bản trớc 8 ngày và cùng bên A giao nhận số hàng trong hợp đồng với các cơ quan
hữu quan. Bên B có trách nhiệm đa hàng về cơ sở của bên B một cách đảm bảo và an
toàn, chi phí do bên B chịu.
Làm các thủ tục kiểm hàng với các cơ quan hữu quan đảm bảo hàng nhập khẩu

mang đầy đủ tính hợp pháp và đa đợc về tới cơ sở bên A.
Làm các thủ tục mời các bên hữu quan giám sát (kể cả chuyên gia của hãng sản
xuất) trong suốt quá trình lắp đặt bảo hành và bàn giao đầy đủ thiết bị cũng nh vật t
phụ, phụ kiện kèm theo đã đợc ghi trong phụ lục của hợp đồng cho bên A
Làm các thủ tục khiếu nại nếu có, đòi bồi thờng thiệt hại hoặc huỷ hợp đồng với
phía nớci ngoài khi các điều khoản giao hàng qui định về bảo mật bản quyền bị vi
phạm theo điều khoản phạt của hợp đồng này. Kể cả thanh toán toàn bộ số tiền mà
bên A đã chuyển vào tài khoản của bên B theo các qui định caủ chế độ hợp đồng kinh
tế Việt Nam. Tiền lãi đợc xác định theo lãi suất ngân hàng nhà nớc Việt Nam tại thời
điểm khiếu nại.
Trách nhiệm của bên A
Bên A thanh toán toàn bộ số tiền hàng của tổng giá trị hợp đồng theo diều khoản
thanh toán đã qui định sẵn trong hợp đồng và theo vận đơn để nhapạ khẩu số hàng hoá
của hợp đồng này bằng tiền USD vào tài khoản ngoại tệ của bên B
Phí uỷ thác và các chi phí khác (chi phí phát sinh nằm ngoài các điều khoản đã
thoản thuận) thì bên A sẽ thanh toán bằng tài khoản Việt Nam vào tài khoản của bên
B trên cơ sở các chứng từ hợp lệ. Phí uỷ thác có thể đợc thanh toán theo các giai đoạn
và tỉ lệ với các giá trị thanh toán của hợp đồng ngoại của từng giai đoạn theo nh các
bên đã thống nhất với nhau.
Khi có thông báo ngày giờ hàng về bên A có trách nhiệm bố trí đầy đủ các thành
phần tiếp nhận hangf hoá cũng nh chuẩn bị kho bãi đủ điều kiện để chứa hàng hoá.
Khi nhận hàng nếu phát hiện hàng hoá không đảm bảo qui cách vận chuyển theo
qui định: vỡ kiện, mất hàng hoặc vỡ nứt liêm phong thì bên A có trách nhiệm thông
báo cho bên B để bên B có trách nhiệm yêu cầu các hãng vận tải và các cơ quan hữu
quan lập biên bản xác nhận đồng thờ tổ chức giám định ngay.
Việc kết toán hợp đồng này đợc kết toán trong vòng 0 ngày kể từ khi hết thời hạn
ghi trong điều khoản bảo hành trong hợp đồng.
- Trong hợp đồng uỷ thác xuất khẩu:
Trách nhiệm của bên B:
Bên B đảm nhận trách nhiệm ký kết với khách hàng nớc ngoài hợp đồng xuất khẩu

hàng hoá theo đúng số lợng và chất lợng các tính năng kỹ thuật đã đợc quy định trong
hợp đồng và bản phụ lục của hợp đồng kèm theo.
Làm mọi thủ tục xuất khẩu hàng hoá với các cơ quan hữu quan làm mọi thủ tục
giao hàng, nhận tiền và chuyển tiền cho bên A.
Trách nhiệm của bên A:
Bên A có trách nhiệm sản xuất và thu gom hàng hoá, đóng gói bao bì theo đúng
yêu cầu mà bên B đã thông báo, chở hàng ra tập kết ở cảng đúng thời hạn để cùng với
bên B làm các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá.
Xin các giấy tờ cần thiết có liên quan đến việc cho phép xuất khẩu hàng hoá.
Bên A có trách nhiệm thanh toán cho bên B phí uỷ thác và các chi phí khác nh đã
thoả thuận, phí uỷ thác đợc thành toán theo từng giai đoạn và tỷ lệ từng giai đoạn nh
hợp đồng ngoại mà cacs bên đã thoả thuận thống nhất.
* Điều VII: Các điều khoản khác:
Mọi thay đổi hay điều chỉnh hợp đồng này chỉ có giá trị khi đợc lập bằng văn bản
và đợc sự đồng ý của hai bên.
Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Bằng việc ký kết hợp đồng này các văn bản và các cuộc đàm phán liên quan trớc
đây đều vô giá trị.
Tất cả các phụ lục kèm theo (phụlục 1…n) là các phàn không thể tách rời của hợp
đồng này.
Các vấn đề khác cha nêu trong hợp đồng này sẽ đợc hai bên căn cứ vào quy định
hiện hành của Nhà nớc và chế độ về hợp đồng kinh tế để giải quyết.
CHƠNG II: HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU UỶ THÁC Ở CÔNG TY
TOCONTAP – HÀ NỘI.
I. VÀI NÉT VỀ CÔNG TY TOCONTAP VÀ TÌNH HÌNH XUẤT
NHẬP KHẨU UỶ THÁC Ở CÔNG TY TRONG MẤY NĂM QUA:
1. Giới thiệu tóm tắt về Công ty TOCONTAP - Hà nội
(1). Công ty xuất nhập khẩu từ ngày 5/3/1956, là một trong số ít công ty xuất nhập
khẩu lâu đời nhất của Việt Nam.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại 36 Bà Triệu, Hoàn Kiếm – Hà Nội.

Công ty có 2 chi nhánh nh sau:
- Chi nhánh TOCONTAP tại Hải Phòng ở 96A Nguyễn Đức Cảnh .
- Chi nhánh TOCONTAP tại TP. Hồ Chí Minh ở 1168D đờng 3/2 Q.11.
Công ty TOCONTAP là doanh nghiệp nhà nớc có t cách pháp nhân, hoạch toán
độc lập, có tài khoản (tiền Việt Nam và ngoại tệ) tại ngân hàng và có con dấu theo
quy định của Nhà nớc.
(2). Mục đích kinh doanh của Công ty là thông qua các hoạt động trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu, sản xuất liên doanh và hợp tác đầu t để khai thác một cách có hiệu
quả các nguồn vật t, nguyên liệu, nhân lực và cơ sở sản xuất trong nớc nhằm đẩy
mạnh sản xuất, xuất khẩu tăng thu ngoại tệ cho Nhà nớc.
(3). Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của TOCONTAP đã thể hiện tại Quyết định
của Bộ trởng Bộ Thơng mại số 597/TM –TCCB ngày 19/7/1995 theo đó TOCONTAP:
* Xuất khẩu: Các mặt hàng nông sản, lâm sản, hải sản, thực phẩm, thủ công mỹ
nghệ, tạp phẩm, công nghệ, sản phẩm dệt, may, da giày.
* Nhập khẩu: Vật t, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật liệu xây dựng, phơng tiện
vận tải, hàng nông sản, thực phẩm và hàng tiêu dùng thiết yếu để phục vụ cho nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
- Đợc kinh doanh khách sạn, và dịch vụ khách sạn, đại lý bán hàng theo quy định
hiện hành của Nhà nớc.
- Đợc mở cửa hàng buôn bán, bán lẻ hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nớc
theo quy định hiện hành.
- Đợc tổ chức gia công chế biến, hợp tác đầu t, liên doanh liên kết với các tổ chức
trong và ngoài nớc.
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TOCONTAP:
a. Nhân sự:
Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty nh sau:
Tổng giám đốc công ty là ngời chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc và bộ chủ quản về
toàn bộ hoạt động của Công ty.
Các phòng trực tiếp tổ chức kinh doanh hạch toán nội bộ đợc quyền chủ động hạch
toán kinh doanh trên cơ sở các phơng án đợc giám đốc duyệt, đảm bảo trang trải các

chi phí và kinh doanh có lãi.
Công tác quản lý tài chính chuyển từ hình thức tập trung sang hình thức kế toán
vừa tập trung vừa kế toán theo từng đơn vị. Một số đơn vị thực hiện báo sổ cho phòng
tài chính kế toán của công ty trởng các phòng là ngời chịu trách nhiệm trớc giám về
toàn bộ hoạt động của phòng mình và trực tiếp chịu trách nhiệm trớc nhà nớc và pháp
luật theo giấy uỷ quyền của giám đốc.
NKK
1
NKK
2
NKK
3
NKK
4
NKK
5
NKK
6
NKK
7
NKK
8
Xí nghiệp
TOCAN
b. Mô hình tổ chức:
Do cơ chế thị trờng nên các phòng XNK của công ty tự tìm kiếm, khai thác đợc
bất cứ mặt hàng nào đều đợc phép XNK mặt hàng đó (trừ những hàng hoá Nhà nớc
cấm xuất, cấm nhập).
Tuy vậy, mỗi một phòng XNK của TOCONTAP đều có mặt hàng chính, chủ lực
cuả mình, cụ thể:

Phòng XNK 1: Chuyên về hàng máy vi tính + giấy loại.
Phòng XNK 2: Chuyên về hàng văn phòng phẩm, hàng thể thao, nguyên vật liệu
và máy móc phục vụ sản xuất.
Phòng XNK 3: Chuyên về hàng may mặc, dệt.
Phòng XNK 4: Chuyên về hàng giày, dép, cao su…
Phòng XNK 5: Đồ ăn uống, thực phầm, mỹ phẩm.
Phòng XNK 6: Đồ điện.
Phòng XNK 7: Nông sản thực phẩm.
Phòng XNK 8: Mây tre đan, mỹ nghệ.
Xí nghiệp TOCAN: chuyên sản xuất các loại chổi quét sơn.
3. Tình hình hoạt động của TOCONTAP trong những năm vừa qua.
Mặc dù có sự biến động về kinh tế, tiền tệ mọi hoạt động của các nớc trong khu
vực cũng nh trên toàn thế giới, đặc biệt là sự tác động của cuộc khủng khoảng kinh tế
tài chính Châu á và toàn cầu, có thể nói khó khăn lớn hơn thời kỳ khủng hoảng do
khối các nớc XHCN đổ vỡ, phải đối mặt với sự khốc liệt của cơ chế thị trờng, song
TOCONTAP đã đứng vững, ổn định, kinh doanh đạt kinh ngạch năm sau cao hơn năm
trớc, có hiệu quả. Thành tích đó đợc thể hiện sau đây:
Tình hình XNK từ 1996 – 2000.
Đơn vị tính: triệu USD & RCN
Năm Xuất khẩu
Nhập khẩu
Kim ngạch
1996 4,8 12,7 17,5
1997 5,0 20,1 25,1
1998 3,575 24,836 28,441
1999 4,543 12,004 16,547
2000
Nguồn: Báo cáo tổng kết kế hoạch kim ngạch XNK ngày 16/1/2001.
Qua bảng tông kết trên đây ta thấy kim ngạch năm 1998 cao nhất kể từ năm 1995
trở lại đây. Đó là một năm đầy sôi động và thử thách. Nhìn chung hoạt động kinh

doanh của TOCONTAP tập trung nhiều cho nhập khẩu. Tỷ trọng nhập khẩu cao hơn
nhiều so với xuất khẩu.
Nhập khẩu chính của TOCONTAP là máy móc thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ
sản xuất, ngoài ra TOCONTAP còn nhập hàng tiêu dùng và đồ điện gia dụng phục vụ
cho nhu cầu thiết yếu trong nớc. Trong đó hàng nhập khẩu uỷ thác chiếm tỷ trọng chủ
yếu (hơn 50% tổng kim ngạch thực hiện).
Hiện mặt hàng xuất khẩu cao nhất ở TOCONTAP là chổi quét sơn (trung bình mỗi
năm xuất đợc xấp xỉ 1 triệu USD). Những mặt hàng xuất khẩu truyền thống
TOCONTAP tập trung vào: gốm, sứ, mây tre đan, mỹ nghệ, may mặc + dệt len, nông
sản…
Ta có thể lấy thí dụ năm 1998 để minh hoạ cho việc XNK uỷ thác chiếm kinh
ngạch quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của TOCONTAP.
Trong năm 1998 TOCONTAP đã ký đợc 1.256 hợp đồng đối nội và đối ngoại với
tổng kim ngạch nh sau:
a. Hợp đồng đối nội : 27.546.488 USD = 518 hợp đồng.
Trong đó: NK uỷ thác 19.499.828 USD
NK tự doanh 6.772.822 USD.
XK uỷ thác 1.140.000 USD
XK tự doanh 133.838 USD.
b. Hợp đồng ngoại: 29.919.608 USD = 738 hợp đồng.
Trong đó: NK uỷ thác 18.242.271 USD.
NK tự doanh 9.703.039 USD.
XK uỷ thác 1.196.943 USD.
XK tự doanh 316.146 USD.
XK gia công 453.852 USD.
Trong năm 1999 TOCONTAP đã ký đợc 757 hợp đồng nội và đối ngoại với tổng
kim ngạch nh sau:
a. Hợp đồng đối nội: 11.890.588 USD = 308 hợp đồng
Trong đó : Tự doanh 6.717.316 USD
Uỷ thác 5.173.272 USD.

b. Hợp đồng ngoại: 13.654.742 USD = 499 hợp đồng.
Trong đó: Xuất khẩu 2.765.874 USD.
Nhập khẩu: 10.888.744 USD.
TOCONTAP có quan hệ XNK với hàng chục nớc trên thế giới, Châu á có bạn
hàng là: Singapore, Malaixia, Inđônêxia, Trung Quốc, Hàn quốc…
Châu Âu có bạn hàng là: Nga, Phần Lan, Anh, Thuỵ Sĩ, Thuỵ Điển, Bỉ, Bungari,
Hung, Tiệp… Châu úc, Châu Mỹ có bạn hàng là: Canađa, Chi Lê, Châu Phí, Angeri…
Năm 1996 đến nay kinh doanh của công ty đều có lãi. Một vài chỉ tiêu tài chính
sau đây nói trên TOCONTAP đã có một số thành tích nhất định, là một công ty có nền
tài chính lành mạnh.
Đơn vị tính: triệu đồng
TT 1997 1998 1999
1 Doanh thu 142.524,7 204.872,0 104.842
2 Nộp ngân sách 16.971,8 29.969,0 22.618/21.300
+ Thuế doanh thu 913,4 1.277,4 581
+ Thuế XNK 14.419,7 26.892,1 9.865
+ Thuế lợi tức 705,0 809,7 379,5
+ Thuế vốn 867,7 989,8 806,5
+ Thuế VAT 10.986
3 Quỹ lơng 1,791,8 2.274,2 1,495
4 Lợi nhuận 1.566,7 1.799,5 1.186,8
5 Vòng quay vốn 5,35 vòng 7,7 vòng 3,94 vòng
6 Thời gian hoàn vốn 67,3 ngày 46,3 ngày 91,4 ngày
Nguồn: Báo cáo tổng kết kế hoạch kinh ngạch XNK ngày 16/1/2001.
Do công ty TOCONTAP có nền tài chính lành mạnh nên hoạt động XNK uỷ thác
ở TOCONTAP có điều kiện phát triển mạnh mẽ và không ngừng tăng lên kể từ năm
1996 đến nay Công ty thu phí uỷ thác XNK từ 0,5 –2% trên tổng trị giá hợp đồng.
Nếu trị giá hợp đồng lớn thì công ty thu phí uỷ thác thấp, ngợc lại nếu trị giá hợp
đồng bé thì công ty thu phí uỷ thác cao.
Về tình hình XNK uỷ thác của TOCONTAP trong mấy năm qua nhìn chung kim

ngạch XNK uỷ thác luôn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch XNK chung
của công ty. Xét riêng về nhập uỷ thác: thì mặt hàng máy vi tính và phụ tùng vi tính là
mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu uỷ thác cao nhất ở TOCONTAP liên tục 2 năm nay
1997 – 1998 (2.000.000 USD – 4.000.000 USD).
Xét về xuất khẩu uỷ thác : thì mặt hàng mỳ ăn liền xuất đi Liên bang Nga có kim
ngạch xuất khẩu uỷ thác cao nhất ở TOCONTAP.
Dự đoán trong những năm tới hoạt động XNK uỷ thác ở TOCONTAP vẫn sôi nổi
và dợc đẩy mạnh vì hoạt động XNK uỷ thác tạo nên sự chuyên môn hoá cao độ trong
lĩnh vực XNK.
Do có uy tín đối với nhiều khách hàng trong nớc nên ngày càng có nhiều khách
hàng đến uỷ thác XNK qua TOCONTAP.
Do TOCONTAP có bề dày hơn 40 năm hoạt động XNK , có một đội ngũ đông đảo
cán bộ có trình độ đại học ngoại thơng, có kinh nghiệm trong công tác XNK, đây là
thuận lợi cơ bản để các doanh nghiệp mọi miền của đất nớc Việt Nam tìm đến
TOCONTAP khi họ muốn XNK uỷ thác.
II. Hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác ở công ty TOCONTAP.
1. Giao dịch.
Thông thờng khi có một đơn vị kinh tế nào đó với điều kiện hàng hoá không nằm
trong danh mục hàng cấm XNK của Nhà nớc thì đơn vị kinh tế đó đem 02 sản phẩm
mẫu đến Công ty TOCONTAP đàm phán và yêu cầu Công ty TOCONTAP xuất khẩu
hàng hoá cho họ, hoặc trong trờng hợp nhập khẩu thì đơn vị kinh tế đó cần đem
những yêu cầu về mẫu mã thông số kỹ thuật về hàng hoá cần nhập để công ty đàm
phán yêu cầu Công ty TOCONTAP nhập khẩu hàng hoá đó cho đơn vị mình.
2. Chào hàng, đặt hàng.
Trên cơ sửo đơn yêu cầu uỷ thác và mẫu mã cũng nh các thông số kỹ thuật về
hàng hoá đó Công ty TOCONTAP sẽ thiết lập bản chào hàng, hoặc đặt hàng để gửi tới
các bạn hàng của mình ở nớc ngoài.
Thông thờng nội dung đơn chào hàng của công ty bao gồm:
Tên hàng, quy cách phẩm chất, số lợng, giá cả, điều kiện cơ sở giao hàng, thời hạn
giao hàng, điều kiện thanh toán, bao bì, ký mã hiệu thể thức giao nhận hàng…

Trong trờng hợp bạn hàng nớc ngoài của công ty đã có mối quan hệ mua, bán với
công ty lâu dài, hoặc có điều kiện chung giao hàng điều chỉnh thì chào hàng có khi
cần thiết chỉ cần nêu những nội dung cần thiết cho lần giao dịch đó.
Ví dụ nh tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lợng, giá cả, thời hạn giao hàng.
Những điều kiện còn lại sẽ áp dụng nh những hợp đồng đã ký trớc đó hoặc theo
điều kiện chung giao hàng giữa hai bên.
Tơng tự nh vậy trong đơn đặt hàng Công ty TOCONTAP nêu cụ thể các yêu cầu
về mẫu mã,thông số kỹ thuật về hàng mà ngời uỷ thác nhập khẩu yêu cầu nh: tên hàng,
quy cách phẩm chất, giá cả, số lợng, thời hạn giao hàng và một số các điều kiện khác.
3. Đàm phán.
Các loại hình đàm phán chủ yếu mà Công ty TOCONTAP thờng sử dụng là các
loại hình cơ bản sau:
- Đàm phán trực tiếp:
Hình thức này thờng do Phòng Thơng mại giới thiệu hoặc do Tham tán thơng mại
Việt Nam ở nớc ngoài giới thiệu hoặc là do bạn hàng nớc ngoài đã làm việc nhiều với
Công ty trong thời gian sang Việt Nam để tìm hiểu thị trờng hoặc ký kết các hợp đồng
mua hàng, mặt khác có thể đàm phán với các công ty đại diện nớc ngoài tại Việt Nam.
Trong quá trình đàm phán thoả thuận việc mua bán, công ty đa mẫu hàng cho
khách hàng xem đồng thời phát giá từng mặt hàng (với xuất khẩu) hoặc yêu cầu chào
hàng (với xuất khẩu). Giá cả này phải dựa trên giá cả thực tế của thị trờng trong nớc
cũng nh thị trờng giá cả quốc tế.
Qua đại diện hoặc qua các cơ sở mà đã có quan hệ mua bán từ trớc với nớc ngoài,
công ty sẽ chào hàng (hoặc đặt hàng) bằng cách lên những đơn chào hàng (hoặc đặt
hàng) với các điều khoản giống nh một hợp đòng để giao cho khách nớc ngoài, nếu nh
khách hàng đồng ý thì coi nh hợp đồng đã đợc ký kết.
Trên thực tế thì công ty TOCONTAP đàm phán qua điện thoại rất có hiệu quả. Đối
với những khách hàng có quan hệ mua bán lâu dài thì phơng thức nàu rất có hiệu quả
và đợc áp dụng phổ biến, hai bên cùng tin tởng lẫn nhau và mua bán những mặt hàng
đợc ký kết nhiều lần chỉ cần thay đổi một chút ít về giá cả quy cách phẩm chất, thời
gian giao hàng…

- Đàm phán qua th từ, telex, fax:
Đây là phơng thức áp dụng phổ biến nhất ở công ty TOCONTAP với hầu hết các
khách hàng của mình đàm phán giao dịch qua th từ, telex, fax thì quá trình ký kết hợp
đồng nhanh chóng, ít tốn kèm hơn đàm phán, giao dịch ký kết qua điện thoại vả lại
trong telex ngời ta có thể ghi rõ cụ thể, chi tiết yêu cầu của mình tránh đợc nhầm lẫn.
4. Ký kết hợp đồng ngoại:
Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng ngoại
thơng.
Các điều khoản trong bản hợp đồng ngoại phải dựa trên cơ sở về sự thống nhất với
bên A về chi tiết cụ thể của từng điều khoản.
Ngôn ngữ dùng để xây dựng bản hợp đồng phải bằng tiếng Anh.
Tóm tại, công ty thay mặt bên uỷ thác, ký kết hợp đồng ngoại nh là việc ký kết
một bản hợp đồng xuất nhập khẩu thông thờng và nó cũng bao gồm các phần nh:
* Số hợp đồng.
* Ngày và địa chỉ của các bên ký kết.
* Tên và địa chỉ của các bên ký kết.
Các điều khoản của hợp đồng nh:
* Tên hàng, quy cách phẩm chất, số lợng bao bì, kỹ mã hiệu.
Việc ghi nh thế nào trong điều khoản này đều đã đợc thông qua sự thoả thuận,
thống nhất với bên A. Ví dụ nh về số lợng, phù hợp với số liệu nhu cầu bên A cần
nhập hoặc xuất.
* Giá cả- đơn giá, tổng trị giá:
Đơn giá và tổng giá ghi nh thế nào thì cũng đợc ghi nh vậy trong bản hợp đồng nội.
* Thời hạn và địa điểm giao hàng - điều kiện giao nhận:
Thời hạn giao hàng đợc quy định trên cơ sở việc chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu của
bên A nh thế nào, và có thể giao trong khoảng thời gian nào trong tơng lai, nh vậy sẽ
đợc ghi vào hợp đồng ngoại.
Địa điểm giao hàng: Cảng Hải Phòng.
* Điều kiện thanh toán: banửg L/C trả ngay không huỷ ngang.
* Điều kiện khiếu nại trọng tàu.

* Điều kiện bất khả kháng.
5. Ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu uỷ thác (hay còn gọi là hợp đồng nội):
Sau khi ký kết hợp đồng ngoại xong, công ty sẽ tiến hành ký kết hợp đồng nội, các
điều khoản của hợp đồng nội và hợp đồng ngoại có mối liên quan chặt chẽ với nhau,
cho nên việc ghi thiếu, hoặc bỏ qua mà không xem xét cẩn thận, đối chiếu với bản
hợp đồng ngoại, đến khi xẩy ra tranh chấp thì sẽ rất nguy hại và làm mất uy tín cho
Công ty, cho nên bản hợp đồng phải đề cập đến mọi vấn đề.
Công ty TOCONTAP sẽ tiến hành ký kết hợp đồng nội với bên uỷ thác.
Hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu của Công ty TOCONTAP ký kết với bên uỷ
thác đợc làm bằng văn bản do công ty soạn thảo trên cơ sửa đợc xem xét một cách kỹ
lỡng cẩn thận, đối chiếu với những thoả thuận đã đạt đợc trong đàm phán, giao dịch
trớc đây. Hợp đồng nội là một cơ sở pháp lý ràng buộc trách nhiệm của hai bên.
Thông thờng nội dung của một hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu của Công ty
TOCONTAP nh sau
Phần đầu của hợp đồng ghi rõ tên của đơn vị uỷ thác, địa chỉ, điện thoại, fax, tài
khoản tiền Việt Nam , tài khoản ngoại tệ do ai làm đại diện ký kết thông thờng bên uỷ
thác đợc gọi tắt là bên A. Còn về phía công ty thờng đợc ghi.
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm – TOCONTAP.
Địa chỉ: 36 Bà Triệu – Hà Nội.
Điện thoại: 84 – 4 – 82536618 84 – 4 – 8253619
Fax: 84 - 4 – 8253614.
Số tài khoản 361.11.000.005 tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam và đợc gọi tắt
là bên B.
Điều 1: Tên hàng số lợng, đơn giá, trị giá: giá cả thờng đợc viết là USD/CVR Hải
Phòng hoặc USD/POB Hải Phòng và đợc ghi rõ giá của từng đơn vị hàng hoá và tổng
trị giá của chúng.
Điều 2: Quy cách phẩm chất.
Thờng đợc quy định dựa vào mẫu mã và đợc quy định một cách chặt chẽ nhằm
ràng buộc trách nhiệm của bên uỷ thác về chất lợng của hàng hoá để giữ vững uy tín
và hình ảnh của công ty, ở điều khoản này đợc ghi nh sau:

- Bên A phải giao hàng theo đúng quy cách, theo mẫu bên B xác nhận.
- Trớc khi xác nhận lợng sản xuất, bên A phải giữ cho bên B 02 sản phảm mẫu để
xác nhận mẫu hàng. Bên B phải chịu trách nhiệm cả về số lợng và chất lợng hàng hoá
tới tay khách hàng nớc ngoài.
Điều 3: Bao bì đóng gói, ký mã hiệu.
Thờng đợc quy định tuỳ thuộc vào hợp đồng ngoại mà bên B đã ký với khách hàng
nớc ngoài, ví dụ:
- Bao bì đóng gói: phụ lục với tiêu chuẩn xuất khẩu.
- Kỹ mã hiệu: mỗi một hộp phải có etickét đính kèm. Nội dung etickét sẽ do bên B
cung cấp cho bên A.
+ Trên mỗi kiện hàng phải ghi bằng mực không phai nh sau:
- Một mặt: (nơi đến).
- Một mặt: kiện số, mã hàng, sốlợng, trọng lợng.
Điều 4: Phơng thức giao hàng.
Nội dung của nó thờng là sự xác định thời hạn giao hàng, địa điểm giao hàng,
phơng thức giao hàng và thông báo giao hàng. Trong hoạt động đợc quy định nh:
+ Thời hạn giao hàng: từ ngày…. tháng… đến ngày… tháng…
+ Địa điểm giao hàng tại kho bên B chủ định tại Hải Phòng (tại phân xởng, trong
trờng hợp xuất khẩu uỷ thác).
+ Phơng thức giao hàng: hàng đợc giao nguyên đai, nguyên kiện.
+ Thông báo giao hàng: Bên A có trách nhiệm thông báo cho bên B trớc ngày giao
hàng là X ngày bằng điện, telex hoặc fax hoặc bên B có trách nhiệm thông báo cho
bên A trớc ngày giao hàng là X ngày bằng điện, telex hoặc fax (trong trờng hợp nhập
khẩu uỷ thác).
Điều 5: Phí uỷ thác.
Trong trờng hợp này thông thờng quy định phí uỷ thức và tất cả các loại chi phí
khác có thể phát sinh. Trong điều khoản này thông thờng tuỳ vào từng lô hàng mà
công ty tính phí uỷ thác và các chi phí khác một cách khác nhau. Nếu lô hàng có giá
trị lớn thì phí suất uỷ thác nhỏ. Nhng thông thờng thì mức phí uỷ thác là 1% trị giá lô
hàng cha kể các chi phí khác.

Điều 6: Thanh toán.
Thông thờng trong điều kiện này hai bên xác định trớc những vấn đề về đồng tiền
thanh toán, thời hạn trả tiền, phơng thức trả tiền và điều kiện đảm bảo hối đoái đợc
quy định quy định nh sau:
Bên A sẽ thanh toán cho bên B phí uỷ thác nhập khẩu trớc khi làm thủ tục nhập
hàng (hoặc trong trờng hợp nhập khẩu uỷ thác là ngay sau khi nhận đợc báo cáo của
ngân hàng trong vòng 7 ngày bên B sẽ thanh toán bằng VNĐ theo tỷ giá của NHNT
tại thời điểm thanh toán cho bên A toàn bộ số tiền bằng séc hoặc tiền mặt sau khi đã
trừ phí uỷ thác xuất khẩu, thông thờng là 0,5 – 2% trên tổng trị giá hợp đồng).
Điều 7: Trách nhiệm của mỗi bên.
Trách nhiệm của mỗi bên thông thờng đợc hai bên thoả thuận và ghi trong hợp
đồng. Đây là điều khá quan trọng ràng buộc trách nhiệm trực tiếp của hai bên, nếu nh
vi phạm thì theo Thông t số 18/1998/TT – BTM sẽ đa ra toà án kinh tế để giải quyết
và đợc quy định rõ ràng trách nhiệm của từng bên.
- Bên A: Thống nhất với bên B về chi tiết các điều khoản của hoạt động ngoại trớc
khi bên B ký với khách hàng nớc ngoài.
Phải đảm bảo tuyệt đối về quy cách, phẩm chất, bao bì đóng gói và thời hạn giai
hàng đúng nh quy định trong hợp đồng và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về số lợng,
quy cách, phẩm chất, bao bì đóng gói tới tay khách hàng nớc ngoài nếu không phải
hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thanh toán đầy đủ, đúng hạn các khoản chi phí uỷ thác.
Cùng bên B hoàn thành về nhận hàng và chịu mọi chi phí phát sinh nh kiểm hoá,
hải quan, giám định và các chi phí trực tiếp khác (nếu có).
Chịu trách nhiệm nộp thuế XNK nếu có, theo thông báo thuế của hải quan.
Nếu có khiếu nại thì phải cùng bên B thơng lợng, giải quyết với khách hàng nớc
ngoài trong thời gian quy định và tự chịu bồi thờng toàn bộ mọi thiệt hại cùng mọi chi
phí có liên quan.
Trong trờng hợp nhập khẩu uỷ thác thì bên A phải hợp tác cùng bên B làm các thủ
tục khiếu nại (nếu có) trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận hàng, có xác nhận của
TOCONTAP. Nếu quá thời hạn bên B không chịu trách nhiệm.

- Bên B: Thay mặt bên A giao dịch, ký kết hợp đồng với khách hàng nớc ngoài và
thống nhất với bên A các điều khoản của hợp đồng ngoại.
Đôn đốc theo dõi khách hàng nớc ngoài giao hàng đúng thời hạn, thông báo cho
bên A và cùng bên A chuẩn bị đầy đủ các thủ tục nhận hàng và giao hàng đúng thời
hạn cho bên A.
Tiến hành hợp tác, giải quyết và làm các thủ tục khiếu nại (nếu có) kịp thời.
Thơng lợng và đấu tranh tích cực với khách hàng nớc ngoài để bảo vệ quyền lợi
của ngời uỷ thác.
Đợc hởng phí hoa hồng nhập khẩu nói trên.
Điều 8: Thanh lý hợp đồng.
Hai bên có trách nhiệm thanh lý hợp đồng trong vòng 10 ngày sau khi thanh lý
xong toàn bộ lô hàng.
Điều 9: Cam kết chung.
Hai bên cam kết thực hiện nghiêm chỉnh và đẩy đủ các điều khoản của hợp đồng
này. Mỗi sự thay đổi đều phải làm bằng văn bản có xác nhận của hai bên mới có giá
trị .
Trong qúa trình thực hiện nếu có tranh chấp xảy ra, hai bên cùng nhau thơng lợng,
giải quyết, nếu không tự giải quyết đợc thì bên bị thiệt hại có quyền đa ra toàn án kinh
tế. Phán quyết của toàn án kinh tế có giá trị bắt buộc đối với hai bên.
Hợp đồng có hiệu lực từ ngày ký đến khi hai bên hoàn thành mọi nghĩa vụ của
mình. Hợp đồng này đợc lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản có giá trị nh nhau.
6. Kiểm tra chất lợng.
Trớc khi giao hàng xuất khẩu, công ty cử ngời xuống tận cơ sở để đôn đốc theo
dõi và kiểm tra việc giao hàng.
Kiểm tra về phẩm chất, số lợng , trọng lợng , bao bì đóng gói, kẻ ký mã hiệu.
Việc kiểm tra ở cơ sở có vai trò quyết định và có tác dụng triệt để nhất.
Đây là khâu quan trọng có ý nghĩa chiến lợc trong việc làm và lâu dài của công ty,
cho nên công ty rất chú trọng việc kiểm tra chất lợng và đặt yếu tố chất lợng lên hàng
đầu. Còn việc kiểm tra chất lợng hàng hoá ở cửa khẩu chỉ có tác dụng thẩm tra lại kết
quả kiểm ở cơ sở và thực hiện các thủ tục quốc tế.

7. Thuê tàu lu cớc.
Thông thờng việc thuê tàu lu cớc đòi hỏi có kinh nghiệm nghiệp vụ, có thông tin
về tình hình thị trờng thuê tàu và tinh thông các điều kiện thuê tàu, vì vậy công ty uỷ
thác cho các công ty hàng hải nh: Công ty thuê tàu và môi giới hàng hải Vietfacht.
8. Làm thủ tục hải quan.
Thông thờng mỗi khi có hàng công ty thờng cử ngời xuống tận cảng để tiến hành
các thủ tục hải quan về giao nhận hàng hoá.
Ngời của công ty sẽ đến tận cơ quan hải quan để xuất trình các giấy tờ hải quan nh
tờ khai hải quan, lệnh giao hàng, hoá đơn, phiếu đóng gói, bản vẽ chi tiết. Sau đó ngời
của công ty sẽ cùng đi với nhân viên hải quan đến cảng để kiểm hoá.
Sau khi nộp thuế hàng, ngời của công ty sẽ nhận đợc lệnh giao hàng và sẽ giao
lệnh này cho công ty vận chuyển Contener mà công ty thuê để chở đến tận phân xởng
cho bên A.
9. Giao nhận hàng với tàu.
Trớc khi giao nhận hàng công ty phải thông báo cho đơn vị uỷ thác biết về dự kiến
ngày giờ hàng về.
Theo dõi, đôn đốc việc giao nhận và lập những biên bản nếu cần về hàng hoá và
giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề xảy ra trong việc giao hàng.
Công ty thanh toán các khoản chi phí trong việc giao nhận và thanh toán chi phí
vận chuyển hàng từ cảng về phân xởng bên giao uỷ thác.
10. Lập bộ chứng từ thanh toán:
Sau khi giao hàng xong công ty nhanh chóng lập bộ chứng từ thanh toán, nhằm đề
xuất trình ở ngân hàng và thu tiền về nhằm tránh cô động vốn nhằm giúp cho bạn
hàng của mình quay vòng vốn nhanh, tạo sự tín nhiệm cho mối quan hệ lâu dài với
mình. Thông thờng bộ chứng từ thanh toán của công ty bao gồm các giấy tờ sau:
+ Hoá đơn thơng mại 4 bản.
+ Trọn bộ gồm 3 bản gốc vận đơn hoàn hảo đã bốc hàng ghi rõ “cớc đã trả”.
+ Hồi phiếu trả tiền ngày ký phát cho bên mua.
+ Phiếu đóng gói 2 bản.
+ Giấy chứng nhận kiểm định thực vật 2 bản.

+ Giấy chứng nhận xuất xứ 2 bản.
+ Giấy chứng nhận phẩm chất 2 bản.
11. Giải quyết tranh chấp khiếu nại (nếu có).
Khi có khiếu nại công ty thờng hợp tác cùng bên A làm các thủ tục khiếu nại và có
sự xác nhận cuả công ty luôn tiến hành các thủ tục khiếu nại một cách kịp thời nhằm
tránh bỏ lỡ thời hạn khiếu nại và thơng lợng đấu tranh tích cực với khách hàng nớc
ngoài để bảo vệ quyền lợi của ngời uỷ thác.
12. Thanh lý hợp đồng.
Hai bên phải có trách nhiệm thanh lý hợp đồng trong vòng 10 ngày kể từ khi hai
bên hoàn thành các thủ tục thanh toán liên quan đến việc thực hiện hợp đồng xuất
nhập khẩu uỷ thác.
Biên bản thanh lý hợp đồng xuất nhập khẩu uỷ thác phải đợc làm bằng văn bản có
chữ ký đóng đấu của hai bên và đợc làm thành 02 bản mỗi bên giữ 01 bản .
CHƠNG III: CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT NHẬP
KHẨU UỶ THÁC Ở CÔNG TY TOCONTAP.
I. Phơng hớng hoạt động của TOCONTAP trong tơng lai
1. Công tác nghiên cứu khách hàng và thâm nhập thị trờng.
Về công tác nghiên cứu khách àhng và thị trờng công ty rất chú trọng. Hàng năm
công ty đã cố gắng chuẩn bị trớc về công tác thị trờng, bởi vì có một thị trờng để tiêu
thụ (để sản xuất) hoặc có một thị trờng cung cấp hàng nguyên vật liệu, linh kiện và
phụ kiện phục vụ tiêu dùng và sản xuất (để nhập khẩu) góp phần ổn định xuất nhập
khẩu trong năm, cũng nh làm ổn định tình hình sản xuất trong nớc từ đó chủ động ký
kết và thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác trong nớc.
Thị trờng xuất nhập khẩu của công ty khá tộng lớn bao gồm: Nhật, Đài Loan,
Hồng Kông, Singapore, Hàn Quốc, Philipin, Thái Lan, Tây Đức, Tiệp Khắc, Nga, Ba
Lan, Pháp, Trung Quốc… Thị trờng Châu Mỹ có bạn hàng Chi Lê, Canada, Châu Phi,
Angeri… Công ty tiến hành xuất nhập khẩu uỷ thác ở Châu á - Thái Binh Dơng vì
đờng vận tải gần , giá hàng rẻ, danh mục mặt hàng rất phong phú (thị trờng EC).
Trong công tác xâm nhập thị trờng, công ty đã xây dựng đợc một số mạng lới
thơng nhân nớc ngoài có độ tin cậy cao, công ty có một số bạn hàng ở Đông Âu và

Liên Xô (cũ), do đó cũng nắm bắt đợc khá rõ tình hình thị trờng ở đây. Phơng châm
hoạt động của Công ty là: bình đẳng hai bên cùng có lợi và chiếu cố lẫn nhau.
Trong công tác xuất nhập khẩu uỷ thác, vấn đề cốt lõi là tìm nguồn hàng để xuất
khẩu và tìm khách hàng (là các xí nghiệp nhập khẩu linh kiện, nguyên vật liệu để
phục vụ sản xuất), các thơng nhân nhập khẩu hàng tiêu dùng. Vì vậy muốn có hàng
hoá xuất nhập khẩu phải đẩy mạnh sản xuất.
Do ý thức đợc việc đó, công ty các địa phơng, các đơn vị là môi trờng sống và tồn
tại của công ty.
Chính vì lẽ đó mà trong khi thực hiện hoạt động uỷ thác xuất nhập khẩu công ty
đã đáp ứng đợc nhiều các yêu cầu cho địa phơng, xí nghiệp tham gia ngay từ khi cơ sở
lập kế hoạch sản xuất làm sao cho có tính hiện thực. Tạo vốn ban đầu, về tính chất,
đặc điểm của từng mặt hàng mà công ty có kế hoạch ứng vốn.
Trong khâu thanh toán cũng áo dụng linh hoạt theo yêu cầu của địa phơng.
Chính vì năng động và linh hoạt trong quan hệ với các địa phơng mà công ty đã
thu hút đợc các đơn vị và cơ sở có hành xuất khẩu, cũng nh các xí nghiệp có nhu cầu
nhập khẩu về với mình, tạo sự tín nhiệm cao.
2. Công tác bồi dỡng và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các cán
bộ trong công ty.
Việc ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu uỷ thác là quan trọng nhng việc thực
hiện hợp đồng lại càng quan trọng hơn, vì vậy công ty TOCONTAP đã rấp chú trọng
nâng cao trình độ, nghiệp vụ, chuyên môn của mình trong việc XNK uỷ thác. Hàng
năm công ty cử các cán bộ có năng lực, nhiệt tình trong công ty đi học thêm các khoá
học tại một số trờng đại học nh Ngoại thơng, đại học Kinh tế, đại học TC- KT… nhằm
nâng cao trình độ hiểu biết của các cán bộ cũng nh chuyên môn hoá thật nhuần
nhuyễn, tinh thông các nghiệp vụ để thích ứng với những chức năng và nhiệm vụ mới
của công ty, các cán bộ này sẽ trở thành lực lợng nòng cốt trong công ty giúp công ty
đứng vững trên thị trờng trong nớc cũng nh ngoài nớc.
Do đó mà công ty đã chọn lọc một đội ngũ cán bộ tinh thông về nghiệp vụ, có hiểu
biết rộng, năng động, bám sát các đơn vị, các cơ sở cung ứng hàng hoá nhập khẩu
cũng nh đơn vị nhập khẩu, nắm đợc xu hớng biến động giá cả ở thị trờng trong cũng

nh ngoài nớc. Lãnh đạo trong công ty thờng xuyên tổ chức các cuộc hợp tác, trao đổi
rút kinh nghiệm và tiếp thu ý kiến cho các cán bộ nghiệp vụ trong công ty và giám
đốc công ty luôn theo dõi quá trình thực hiện hoạt động từ đầu đến cuối để nhắc nhỏ
kịp thời.
Ngoài ra, công ty cũng luôn trao đổi học hỏi thêm kinh nghiệm với Công ty và
Tổng công ty có chất lợng xuất nhập khẩu uỷ thác nhiều và có tổng giá trị lớn.
3. Công tác khuyến khích nguồn tài chính của công ty.
Trong công tác kinh doanh xuất nhập khẩu uỷ thác nếu có vốn hoạt động mà chỉ
ngồi chờ ngời uỷ thác đến với mình và mình chỉ là ngời phục vụ đơn thuận thì kinh
doanh không thể có hiệu quả. Các địa phơng thì muốn quay vòng vốn nhanh, vì vốn
của địa phơng rất hạn chế, vì vậy, công ty cũng cần có các khoản vốn để hỗ trợ cho
các địa phơng giúp các địa phơng quay vòng vốn nhanh thì hiệu quả kinh tế mới cao
và do đó sự tín nhiệm đối với công ty ngày càng lớn.
Do vậy, đứng trớc tình hình trên công ty TOCONTAP thờng xuyên phải cơ cấu lại
các khoản tài chính, công ty rút hết các khoản vốn hoạt động không hiệu quả, ứ động
lâu ngày tại những cơ sở yếu kém không còn khả năng phát triển nửa, cũng nh những
khoản nợ khác của công ty. Sau đó công ty sử dụng số tiền này nh một kho đệm tài
chính nhằm tạo ra sức mạnh trong những hoạt động XNK mới nói chung cũng nh hoạt
động XNK uỷ thác nói riêng, tạo ra sức mạnh cạnh tranh bằng cách tác động vào quan
hệ thanh toán cùng với uy tín của mình mhằm ràng buộc họ chặt chẽ hơn.
Nhiệm vụ của công ty là tự tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho sản xuất, kinh doanh xuất
nhập khẩu của công ty, quản lý khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đó, đảm bảo
hỗ trợ sản xuất … bù đắp các chi phí, cân đối giữa xuất khẩu và nhập khẩu , làm tròn
nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nớc, phấn đấu thực hiện chỉ tiêu xuất khẩu ngày càng cao.
II. Giải pháp
1.Ưu nhợc điểm và một số kiến nghị.
Hoạt động kinh doanh nhận uỷ thác XNK tuy mới diễn ra trong vòng hơn 5 năm
trở lại đây nhng nó đã có nhiều đóng góp tích cực trong công cuộc đổi mới và xây
dựng đất nớc trong thời kỳ của sự chuyên môn hoá hợp tác hoá phát triển cao độ, yếu
tố thời cơ đợc các công ty đặc biệt quan tâm xem xét, hình thức xuất nhập khẩu “door

to door” hiện nay đợc dùng rất phổ biến. Vậy hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác đã
đem lại những thắng lợi và kinh nghiệm nh thế nào, chúng ta hãy cùng nhau xem xét
những u điểm và nhợc điểm của nó:
1.1 Ưu điểm:
hoạt động XNK uỷ thác giúp các công ty mở thêm các mối quan hệ với các công
ty kinh doanh XNK trong và ngoài nớc.
Mang lại các khoản lợi nhận không nhỏ từ phí uỷ thác thu đợc. Thúc đẩy quá trình
XNK của các công ty đợc diễn ra nhanh chóng hơn, dễ dàng và thuận tiện mau chóng
hoàn vốn nhằm đảm bảo yếu tố thời cơ đối với các công ty kinh doanh , hoặc kịp thời
tái sản xuất đối với những đơn vị sản xuất.
Củng cố và xây dựng uy tín cho công ty trong và ngoài nớc giúp các đơn vị sản
xuất kinh doanh trong nớc thâm nhập vào thị trờng thế giới nhanh chóng, kịp thời ,
tìm đúng thị trờng mà mình cần. Vì là động lực để kích thích các đơn vị sản xuất kinh
doanh trong nớc sản xuất các mặt hàng xuất khẩu để đem về cho đất nức nhiều ngoại
tệ hơn nhằm phục vụ cho công cuộc đổi mới đất nớc, hớng theo công nghiệp hoá và
hiện đại hó góp phần phát triển kinh tế một cách nhanh chóng và ổn định.
Giúp Nhà nớc điều chỉnh cán cân thanh toán mậu dịch nhằm tránh sự thâm hụt
mậu dịch do nhập siêu gây ra. Tạo niềm tin tởng ở các đơn vị nhập khẩu máy móc,
thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ công nghiệp hoá và hiện đại hoá sản xuất trong nớc
nhờ có các công ty nhận uỷ thác nhập khẩu có trình độ nghiệp vụ cao khả năng
chuyên môn tốt và nhất là về khả năng giao dịch đàm phán với nớc ngoài và kinh
nghiệm hiểu biết sâu rộng, cặn kẽ, có quan hệ bạn hàng với nớc ngoài, uy tín với nớc
ngoài. Do vậy họ có khả năng cung ứng dịch vụ một cách tốt nhất, hiệu quả nhất mà
các đơn vị nhập khẩu uỷ thác đòi hỏi.
1.2 Nhợc điểm:
Đây cũng là hoạt động hay xẩy ra khiếu nại tranh chấp vì đồng bộ thống nhất giữa
đơn vị nhậ uỷ thác và đơn vị uỷ thác cũng nh phía nớc ngoài. Tính đồng bộ, thống
nhất đợc thể hiện trong khi thanh toán và giao nhận hàng giữa các bên . Nếu nh các
bên không thực hiện một cách nghiêm chỉnh hoạt động uỷ thác xuất nhập khẩu thì sẽ
dẫn đến việc điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác vẫn còn cha đợc hoàn thiện

thống nhất, các văn bản của các cơ quan Bộ, ngành liên quan vẫn chồng chéo nhau,
vẫn còn nhiều cấp thủ tục và nhiều giấy tờ phụ thuộc vào nhiều cơ quan khác nhau.
1.3 Kiến nghị:
Nhà nớc cần có những chính sách u tiên, khuyến khích các đơn vị hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu uỷ thác phát triển vì đây cũng là một biện pháp hỗ trợ, khuyến
khích xuất khẩu. Hơn nữa bằng cách điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác mà
nhà nớc cũng có thể phần nào cân đối đợc cán cân mậu dích, đẩy mạnh xuất nhập
khẩu, nhập khẩu các mặt hàng phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá
đất nớc.
Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý, tránh sự chồng chéo lẫn nhau tạo sự thống
nhất đồng bộ và ổn định riêng biệt và cụ thể.
Đối với công ty:
Giảm các khoản phí nhằm tọ nên sự hiệu quả đối với hoạt động xuất nhapạ khẩu
uỷ thác, bởi vì đối với hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác sẽ có thể phát sinh rất nhiều

×