Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Bài tập xã hội học: Phương pháp phỏng vấn ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.32 KB, 13 trang )

MỤC LỤC:
Mở đầu……………………………………………………………….2
Nội dung…………………………………………………………… 2
I. Phương pháp phỏng vấn
1. Thực chất của phương pháp phỏng vấn………………………2
2. Các loại phỏng vấn……………………………………………2
3. Trình tự dẫn dắt cuộc phỏng vấn…………………………… 2
4. Đánh giá về phương pháp phỏng vấn…………………………5
II. Phương pháp anket
1. Thực chất của phương pháp anket……………………………7
2. Phân loại anket……………………………………………….8
3. Các nguyên tắc xây dựng bảng anket……………………… 8
4. Trình tự nội dung của phiếu anket……………………………9
5. Đánh giá về phương pháp anket…………………………… 9
III. Ý nghĩa của các phương pháp này đối với
lĩnh vực pháp luật…………………………………………10
1. Đối với phương pháp phỏng vấn…………………………….10
2. Đối với phương pháp anket………………………………….11
Kết luận………………………………………………………… 12
1
MỞ ĐẦU:
Trong xã hội học pháp luật đặc biệt là trong các phương pháp thu thập
thông tin thì không thể thiếu phương pháp phỏng vấn và phương pháp anket.
Vậy nội dung chính của các bước của giai đạn tiến hành thu thập thông tin
trong điều tra xã hội học như thế nào? Và ý nghĩa thực tiễn của các phương
pháp này đối với lĩnh vực pháp luật là gì? Qua bài này em xin được làm rõ
vấn đề đó.
NỘI DUNG:
I. Phương pháp phỏng vấn:
1. Thực chất của phương pháp phỏng vấn:
Phỏng vấn là cuộc nói chuyện được tiến hành theo kế hoặch nhất định


thông qua cách thức hỏi- đáo trực tiếp giữa người phỏng vấn và người cung
cấp thông tin (người được phỏng vấn ), trong đó người phỏng vấn nêu lên các
câu hỏi cho đối tượng cần khảo sát, lắng nghe ý kiến trả lời và ghi nhận kết
quả vào phiếu điều tra ( việc ghi nhận thông tin có thể được tiến hành bởi
chính điều tra viên, trợ lí của người phỏng vấn hoặc bằng cách ghi âm).
2. Các loại phỏng vấn:
Phỏng vấn thường được chia thành các loại như sau:
a, phỏng vấn tiêu chuẩn hóa và phỏng vấn không tiêu chuẩn hóa
- Phỏng vấn tiêu chuẩn hóa: là cuộc phỏng vấn diễn ra theo trình tự nhất định
với cùng nội dung được vạch sẵn như nhau cho mọi người. Người phỏng vấn
tiến hành thu thập thông tin theo bảng hỏi đã được soạn sẵn từ trước. Trình tự
hỏi đáp phải được tuân thủ nghiêm ngặt theo trình tự của bảng hỏi. Người
phỏng vấn không được tùy tiện thay đổi nội dung hay trình tự câu hỏi, không
có quyền đưa thêm phương án bổ xung hay gợi ý câu trả lời bên ngoài bảng
hỏi. Cuộc phỏng vấn loại náy rất tiện xử lí trên máy vi tính vì các chỉ báo
2
mang tính tập trung và đã được mã hóa từ trước. Đặc điểm của phỏng vấn loại
này là tính chất gò bó, khô khan và cứng nhắc của nó.
- Phỏng vấn không tiêu chuẩn hóa (phỏng vấn tự do): là cuộc đối thoại tự do
được tiến hành theo chủ thể được vạch sẵn. Người phỏng vấn tùy theo tình
huống cụ thể có thể tùy tiện sử dụng câu hỏi không nhất thiết phải tuân theo
trình tự nào, có thể đưa ra nhận xét của mình, trao đổi ý kiến qua lại nhằm thu
được những thông tin mong muốn.
b, Cuộc phỏng vấn thường và phỏng vấn sâu:
- Phỏng vấn thường là cuộc phỏng vấn được thực hiện trên quy mô rộng với
nhiều đối tượng trả lời.
- Phỏng vấn sâu là phỏng vấn lấy ý kiến chuyên gia hoặc đi sâu vào tìm hiểu
vấn đề kinh tế, chính trị hay xã hội phức tạp nào đó. Yêu cầu đối với phỏng
vấn sâu là phải có nhiều kinh nghiệm, trình độ học vấn cao và am hiểu sâu sắc
về lĩnh vực cần đươch nghiên cứu cũng như trình độ điêu luyện và thành thạo

nghệ thuật phỏng vấn.
Để đảm bảo sự thành công của cuộc phỏng vấn sâu cần chú ý tới các
nguyên tắc sau:
+ Thứ nhất: nghệ thuật đặt câu hỏi “tại sao?”. Trong thực tế ở bất kì cuộc
phỏng vấn nào, nếu nhà nghiên cứu chỉ lắng nghe một cách thụ động, đơn
thuần các câu trả lời của người được phỏng vấn thì rất dễ xa vào các chi tiết
lan man, thiếu trọng tâm hoặc bị lạc đề. Để khắc phục tình trạng trên cần đảm
bảo các yêu cấu sau:
• Một là các khía cạnh được đưa ra để hỏi phải được sắp xếp theo trật tự
rõ ràng, chính xác.
• Hai là nội dung câu hỏi phải cụ thể, hiểu theo một nghĩa, tránh những
câu hỏi mập mờ, bao hàm nhiều nghĩa ở bên trong.
• Ba là các câu hỏi đặt ra phải vô tư, tế nhị, tránh dẫ dắt người trả lời
theo ý muốn chủ quan của mình.
3
• Bốn là chỉ nên hỏi từng câu hỏi một và chú ý đến những manh mối đã
được nói ra hay còn bị che giấu mà người trả lời chưa muốn thổ lộ.
+ Thứ hai, nghệ thuật lắng nghe. Đây là nghệ thuật nó phải được rèn luyện và
phát triển qua thực tiễn. Những người phỏng vấn cần nhận thức rõ rằng biết
cách nghe đúng là công việc hết sức khó khăn vì theo quy luật tâm lí thông
thường, những người nghe thường mắc phải nhừg sai lầm vô thức, họ hay rơi
vào trạng thái bị động hoặc thường nôn nóng muốn biết ngay sự thật. Việc
lắng nghe một cách chủ động, sáng tạo đòi hỏi phải có sự nhạy cảm cao trong
tư duy, kết hợp với trực giác và cảm giác một cách chíng xác. Khi lắng nghe
cần chú ý những điểm sau:
• Một là chủ động đồng cảm với người nói, tỏ ra chăm chú biểu thị khả
năng có thể thấu hiểu những ý nghĩ hành động của người nói.
• Hai là phải biết suy luận và chắt lọc những chỉ báo về những gì người
nói còn băn khoăn, lo lắng hoặc những gì mà người nói đã tin tưởng và
khẳng định.

• Ba là người phỏng vấn phải hiểu được ý nghĩa của từng chi tiết khi
người trả lời do dự, im lặng hay có những biểu hiện khác nhau khi trả
lời câu hỏi nào đó.
• Bốn là phải biết cách khơi gợi, khích lệ người trả lời nói thật, nói hết
những điều sâu kín mà thông thường người ta không muốn bộc lộ ra.
+ Thứ ba cuộc phỏng vấn là quá trình điều tra sáng tạo. Phỏng vấn luôn
luôn đòi hỏi phải tiến hành hư một quá trình linh hoạt, ság tạo. Chính ở
đây có thể sử dụng cách khéo léo các câu hỏi chức năng và câu hỏi cs tính
tâm lí xen kẽ vào bảng hỏi nhằm khắc phục những hàng rào tâm lí, những
khoảng cách, sự mặc cảm hay chưa thực sự cởi mở trong khi trả lời các
câu hỏi của người được phỏng vấn. Muốn cho cuộc phỏng vấn thu được
kết quả tối ưu thì trong mọi tình huống của cuộc phỏng vấn luôn đòi hỏi
phải có ứng sử sáng tạo. Cuộc phỏng vấn tốt là cuộc phỏng vấn không
4
khiên cưỡng, nó như là cuộc tọa đàm, cuộc trò chuyện nhẹ nhàng song
hiệu quả của thông tin thu được lại rất cao.
c, Phỏng vấn cá nhân và phỏng vấn nhóm xã hội:
Phỏng vấn cá nhân được sử dụng phổ biến còn phỏng vấn nhóm ít
được sử dụng. Phỏng vấn nhóm là cuộc nói chuyện đã được kế hoạch hóa,
trong đó nhà nghiên cứu muốn khơi gợi sự tranh luận tập thể trong nhóm.
d, Phỏng vấn qua điện thoại:
Được phỏng vấn trong các trường hợp cần thu thập nhanh ý kiến của
nhiều người về vấn đề xã hội nào đó đang được dư luận quan tâm.
3. Trình tự dẫn dắt cuộc phỏng vấn.
Vấn đề này nhằm từng bước đưa người được phỏng vấn tham gia vào
câu chuyện, tạo lập bầu không khí dễ chịu và khơi gợi sự hứng thú của
người trả lời theo kế hoạch đã định. Thông thường, trình tự dẫn dắt cuộc
phỏng vấn gồm những bước sau:
Thứ nhất: thiết lập sự tiếp xcs bước đầu mà mục đích là tạo không khí
thân thiện, cởi mở cho câu chuyện. Trước tiên điều tra viên giới thiệu về

mình, cơ quan công tác…mà chưa được nói về nội dung chính của cuộc
phỏng vấn. Người trả lời có thể ngạc nhiên về việc họ được chọn trả lời, từ
chối cuộc nói chuyện với lí do bận công việc hoặc khuyên nên gặp người
nọ người kia biết rõ vấn đề hơn. Tùy từng trường hợp mà điều tra viên
phải biết ứng sử linh hoạt. Ví dụ: Để hâm nóng bầu không khí tẻ nhạt ban
đầu điều tra viên có thể đề cập đề tài về thời tiết, các tin tức thời sự hấp
dẫn hoặc những tin tức thể thao mới nhất…
Thứ hai: Củng cố việc tiếp xúc bẵng những câu hỏi đầu tiên theo kế
hoạch phỏng vấn như những câu hỏi bình thường về cuộc sống, sinh hoạt,
5
các mối quan tâm…Cần khẳng định với người trả lời rằng những thông tin
nhận được từ họ sẽ rất lí thú, hấp dẫn.
Thứ ba: chuyển qua các câu hỏi chính cần phỏng vấn, cần có những
lời lẽ dẫn dắt câu chuyện, tiếp tục khẳng định tầm quan trọng của câu
chuyện. Điều tra viên cần chú ý tới việc trả lời những câu hỏi phức tạp
bằng biện pháp thuyết phục: ánh mắt chăm chú, thái độ cởi mở và cử chỉ
thân thiện…Nếu có những chi tiết mà điều tra viên không đồng tình, nghe
chưa rõ hoặc phát hiện những mâu thuẫn trong câu trả lời của người dược
phỏng vấn thì cần linh hoạt điều chỉnh hoặc kiểm tra lại bằng những tiểu
sảo kĩ thuật một cách tế nhị.
Thứ tư: một yếu tố rất quan trọng trong nghệ thuật phỏng vấn là cần
nhanh chóng thiết lập lại cuộc nói chuyện. Trong trường hợp nó bị ngắt
quãng giữa chừng vì những lí do nào đó. Người trả lời vì những lí do nào
đó có thể từ chối việc trả lời các câu hỏi hoặc bắt đầu trả lời lan man lệch
trọng tâm. Lí do của vấn đề này cũng rất đa dạng, chẳng hạn do người trả
lời không đưa ra hoặc không nhớ được những thong tin cần thiết; do
không hiểu được mục đích của câu hỏi hoặc tính chất của câu trả lời được
mong đợi; do không muốn trả lời hoặc không hào hứng với câu trả lời
đó…Trong mọi trường hợp, điều tra viên phải biết dừng lại đúng lúc, biết
gợi ý, khích lệ hoặc chuyển qua câu hỏi khác.

Thứ năm: kết thúc cuộc nói chuyện. Để kết thúc điều tra viên có thể
quay trở lại với một vài câu hỏi mà trước đó chưa được trả lời một cách
đầy đủ, đính chính lại một vài chi tiết nào đó; đề nghị người trả lời cung
cấp những thong tin về bản thân như lứa tuổi, trình độ học vấn, địa bàn cư
trú…(cần phải khẳng định là chỉ để sử lí các số liệu vì mục đích khoa học)
Cuối cùng điều tra viên có lời cảm ơn, một lần nữa khẳng định giá trị
và tầm quan trọng của những thong tin được cung cấp, những thong tin đó
sẽ được sử dụng đúng mục đích đặt ra mà không phục vụ bất kì mục đích
nào khác.
6
4. Đánh giá về phương pháp phỏng vấn.
a, Ưu điểm:
- Phỏng vấn là phương pháp nghiên cứu định tính cơ bản. Do người phỏng
vấn và đối tượng khảo sát tiếp xúc trực tiếp với nhau nên phương pháp
phỏng vấn cho phép thu thập được những thong tin về thực tại cũng như
các thông tin về suy nghĩ, tâm tư, tình cảm của đối tượng.
- Bằng phương pháp phỏng vấn, các thông tin thu được có chất lượng cao,
tính chân thực và độ tin cậy của thông tin có thể kiểm nghiệm được trong
quá trình phỏng vấn.
b, Nhược điểm:
- Ở phương pháp phỏng vấn đòi hỏi người đi phỏng vấn phải là chuyên gia
có trình độ cao, có kĩ năng xử lí các tình huống, am hiểu lĩnh vực nghiên
cứu, biết cách tiếp cận đối tượng phỏng vấn. Vì vậy, phương pháp phỏng
vấn khó được triển khai trên quy mô lớn.
- Tiếp cận đối tượng phỏng vấn là việc tương đối khó.
II. Phương pháp anket.
1. thực chất của phương pháp anket.
Anket là phương pháp thu thập thông tin xã hội sơ cấp được sử dụng rất
rộng rãi trong điều tra xã hội học. Phương pháp anket về thực chất là hình
thức hỏi- đáp gián tiếp dựa trên bảng câu hỏi (phiếu trưng cầu ý kiến)

được soạn thảo trước. Điều tra viên tiến hành phát bảng hỏi, hướng dân
thống nhất cách trả lời câu hỏi; người được hỏi tự đọc các câu hỏi trong
bảng hỏi rồi ghi cách trả lời của mình vào bảng hỏi rồi gửi lại cho điều tra
viên.
Đặc trưng của phương pháp anket là người ta chỉ sử dụng bảng hỏi đã
được quy chuẩn, dung để hỏi chung cho tất cả những người nằm trong mẫu
7
điều tra. Thông thường người hỏi và người trả lời không tiếp xúc trực tiếp
với nhau mà thông qua cộng tác viên.
2. Phân loại anket.
a, Theo nội dung và cấu tạo các câu hỏi đặt ra trong phiếu anket.
- Phiếu anket mở: là loại phiếu mà người trả lời tự do bày toe những ý kiến
của mình theo các câu hỏi đặt ra.
- Phiếu anket đóng: là loại phiếu mà tất cả các phương án trả lời đã được
xác định từ trước theo từng câu hỏi.
b, Phương pháp phát- thu phiếu anket.
- Gửi phiếu qua bưu điện đến người được hỏi và đợi phiếu được gửi quay
trở lại địa chỉ nhà nghiên cứu: theo phương thức này cần phải phát phiếu
dư ra theo những nhóm xã hội có khả năng không gửi đủ số phiếu cho nhà
nghiên cứu. Số dư đó là bao nhiêu tùy thuộc vào từng kinh nghiệm của nhà
nghiên cứu nhưng nhìn chung sai số trong trường hợp này tương đối lớn.
- Phát phiếu anket tại chỗ qua đội ngũ cộng tác viên: trong trường hợp này
các cộng tác viên sẽ là người trực tiếp phát phiếu và thu phiếu về những
phiếu đã được trả lời.
c, Theo cách thức tiếp cận và số lượng người trả lời tham gia: Có anket
theo từng nhóm tập trung 30- 40 người trả lời cùng một lúc và anket theo
từng cá nhân (phát phiếu cho từng người riêng lẻ).
3. Các nguyên tắc xây dựng bảng anket.
- Không được nhầm lẫn logic của các câu hỏi với logic của việc xây dựng
phiếu anket.

- Khi xây dựng phiếu anket luôn phải chú ý tới những đặc điểm về văn
hóa, phong tục tập quán hoặc tâm lí xã hội của cộng đồng người trả lời.
Điều này phải được quán triệt trong toàn bộ cấu trúc của bảng anket.
8
- Cùng những câu hỏi như nhau nhưng nếu sắp xếp theo trình tự khác nhau
thì thông tin thu được cũng khác nhau. Nhìn chung, những câu hỏi bộ phận
có những tiểu tiết nên đặt lên trước, sau đó mới đến những câu hỏi có tính
khái quát, đánh giá sự kiện.
- Nên sắp xếp câu hỏi theo trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức
tạp.
4. Trình tự nội dung của phiếu anket.
- Phần mở dầu: Nội dung của phần này là giới thiệu cơ quan tiến hành
nghiên cứu; mục đích nghiên cứu; giải thích một số thuật ngữ; cách ghi
phiếu anket; cách thức thu lại phiếu; khẳng định tính khuyết danh của cuộc
điều tra.
- Phần những câu hỏi có tính tiếp xúc, nhập cuộc: Những câu hỏi loại này
có tác dụng gợi sự quan tâm của người trả lời khiến họ tham gia vào công
việc. Trong phần này chỉ nen đưa ra những câu hỏi tiếp xúc làm quen,
những câu hỏi đơn giản; không nên đưa ra những câu hỏi lien quan đến lí
lịch, tiểu sử khiến người ta ngại không muốn trả lời bảng hỏi nữa.
- Phần câu hỏi chính theo nôi dung đề tài: các câu hỏi nội dung nên bố trí
xen kẽ với các câu hỏi lọc, câu hoi tiép xúc, câu hỏi kiểm tra và câu hỏi
chức năng. Các câu hỏi mở nên để ở giữa bảng hỏi và chỉ nên dung từ một
đến hai câu.
- Phần câu hỏi về nhân khẩu- xã hội: Những câu hỏi loại này để ở phần
cuối bảng hỏi. Đó chỉ là những câu hỏu nhẹ nhàng tế nhị, đề nghị người trả
lời cho biết đôi điều về lứa tuổi , giới tính, đảng tính, nơi cư trú, trình độ
học vấn, nghề nghiệp…
- Phần kết luận: Thường là một lần nữa cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ và
tham gia của người trả lời.

5. Đánh giá về phương pháp anket.
9
a, Ưu điểm:
- Phương pháp anket là phương pháp nghiên cứu định lượng, chủ yếu thu
thập các thông tin về sự kiện, hành động. Anket cho phép triển khai nghiên
cứu trên quy mô rộng nên thu được ý kiến của nhiều người cùng một thời
điểm.
- Các chỉ báo trong phiếu anket thông thường đã được mã hóa, được quy
chuẩn chung cho tất cả những người tham gia nên rất tiện cho khâu sử lí
bằng máy tính.
b, Nhược điểm:
Phương pháp này đòi hỏi đầu tư thời gian để soạn thảo ra một bảng câu
hỏi thực sự công phu, khoa học, phù hợp với đối tượng. Vì vậy nó đòi hỏi
người tổ chức nghiên cứu phải là chuyên gia có học vấn cao, nhiều kinh
nghiệm lí luận cũng như thực tiễn. Yêu cầu về chon mẫu đại diện cũng hét
sức nghiêm ngặt.
II. Ý nghĩa thực tiễn của phương pháp phỏng vấn với phương pháp
anket đối với lĩnh vực pháp luật.
1. Ý nghĩa của phương pháp phỏng vấn đối với lĩnh vực pháp luật.
Nội dung của các phương pháp phỏng vấn có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong lĩnh vực pháp luật như:
- Phỏng vấn tiêu chuẩn hóa thích hợp đối với đối tượng trả lời là các
quan chức, các cán bộ lãnh đạo quản lí các cấp vì đây là những người đã
và đang triển khai thực hiện pháp luật, đưa pháp luật vào đời sống xã hội
nên có nhiều hiểu biết và kinh nghiệm thực tiễn pháp luật; dung để tìm
hiểu các chính sách pháp luật, định hướng xây dựng pháp luật.
- phỏng vấn không tiêu chuẩn hóa thường áp dụng rộng rãi cho mọi chủ
thể pháp luật, cho phép tìm hiểu quan niệm, nhận thức, thái độ đối với
pháp luật của các nhóm xã hội; đánh giá về hiệu lực và hiệu quả thực tế
10

của các bộ luật, đạo luật trong quá trình triển khai vào cuộc sống. Trong
lĩnh vực nghiên cứu về tội phạm, phương pháp này cho phép tìm hiểu của
thân nhân người phạm tội, thái độ dối với hậu quả của hành vi phạm tội.
- phỏng vấn thường được thực hiện về những vấn đề thông thường của
đời sống pháp luật- xã hội.
- Phỏng vấn sâu dùng để thu thập quan điểm, ý kiến, đánh giá của các
nhà khoa học, chuyên gia pháp luật về sự kiện, hiện tượng pháp luật, đi
sâu tìm hiểu các vấn đề chính trị- pháp luật có tính chất phức tạp. Và
người điều tra phải am hiểu sâu sắc về pháp luật. Đặc biệt nghệ thuật đặt
câu hỏi tại sao và nghệ thuật lắng nghe rất cần thiết cho các nhà làm luật.
- Phỏng vấn nhóm xã hội là cuộc nói chuyện được kế hoạch hóa, trong
đó nhà nghiên cứu muốn hướng tới sự khơi gợi tranh luận tập thể trong
nhóm xã hội về một vấn đề, sự kiện pháp luật đang thu hút quan tâm, chú
ý của nhiều người
- Phỏng vấn qua điện thoại thu thập nhanh được ý kiến của nhiều người
về một vấn đề, sự kiện pháp luật nào đó đang được dư luận quan tâm và
qua đó đo được thai độ tình cảm pháp luật của công chúng.
2. Ý nghĩa của phương pháp anket đối với lĩnh vực pháp luật.
- Phiếu anket mở cho phép thu thập nhiều ý kiến, quan điểm cá nhân về
các vấn đề, sự kiện pháp luật cần nghiên cứu.
- Về ưu điểm của phiếu anket chủ yếu thu thập các thông tin về sự kiện
pháp luật, hành vi pháp luật với quy mô rộng.
- Phương pháp anket đòi hỏi soạn thảo ra câu hỏi phù hợp với nội dung
vấn đề pháp luật được khảo sát. Được sử dụng để thu thập ý kiến của các
tầng lớp xã hội về thực trạng các quan hệ xã hội đang cần có pháp luật
điều chỉnh, về nội dung các dự án chuẩn bị trình Quốc hội, thu thập ý kiến
phản hồi từ dư luận xã hội (phản biện xã hội) về các bộ luật, đạo luật đã
ban hành, phát hiện các khe hở, khiếm khuyết của các văn bản pháp luật.
11
Cho phép nghiên cứu các nguyên nhân và điều kiện của việc thực hiện

hành vi phạm tội, tâm lý và thái độ tình cảm của các nạn nhân bị tấn công
bởi tội phạm; hiệu quả của các biện pháp ngăn chặn; trình độ hiểu biết
pháp luật và thái độ đối với pháp luật của các tầng lớp nhân dân trong xã
hội.
Đặc biệt khi nhà nước xây dựng và ban hành Luật trưng cầu ý dân
thì phương pháp anket sẽ trở thành phương pháp chủ đạo trong việc triển
khai đạo luật này vào thực tiễn cuộc sống.
KẾT LUẬN:
Qua tìm hiểu nội ding chính của phương pháp phỏng vấn và phương
pháp anket ta thấy được ý nghĩa quan trọng của các phương pháp điều tra
xã hội học đối với lĩnh vực pháp luật và từ đó áp dụng vào việc xây dựng
và thực hiện các đạo luật tốt hơn trong đời sống xã hội.
12
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Trường Đại học luật Hà Nội, Ngọ văn Nhân (chủ biên), Tập bài
giảng xã hội học, Nxb. CAND, Hà Nội, 2009.
2. Ngọ Văn Nhân, Xã hội học pháp luật, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, 2010.
3. Bộ giáo dục và đào tạo, Xã hội học đại cương, Nxb. Thống kê, Hà
Nội, 2004.
4. />
13

×