Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Báo cáo khoa học: "vấn đề quy hoạch giao thông nông thôn và quy hoạch cụm dân cụm nông thôn" pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.05 KB, 5 trang )

vấn đề quy hoạch giao thông nông thôn
v quy hoạch cụm dân c nông thôn



TS. Phạm Văn vạng
Bộ môn Kinh tế Xây dựng - ĐH GTVT

Summary: In the article, the author proposes
some solutions directed at planning rural traffic an
d

residental areas in our country. It is hoped that these
solutions will make a contribution to the rural traffi
c

development and new countryside build-up in ou
r

country in the future.
Tóm tắt: Trong bi ny, tác giả đề xuất một số
giải pháp định hớng về quy hoạch giao thông nông
thôn v quy hoạch cụm dân c ở nớc ta. Hy vọng
những giải pháp ny góp phần vo công cuộc phát
triển GTNT v xây dựng nông thôn mới ở nớc ta trong
tơng lai.
1. Hiện trạng giao thông nông thôn ở
nớc ta hiện nay [1, 2]
Từ những năm 1995 trở lại đây, đợc Đảng
và Nhà nớc, Bộ GTVT đã quan tâm và chú ý
nhiều đến phong trào làm đờng cho GTNT. Tính


đến nay, cả nớc có khoảng trên 30 ngàn km
đờng cấp huyện, trên 80 ngàn km đờng thôn,
xã. Hệ thống đờng ô tô đã nối thông đợc
khoảng 94% số xã trên toàn quốc. Hàng năm
trên toàn quốc đầu t hàng nghìn tỷ đồng để xây
dựng GTNT, trong đó, Nhà nớc đã hỗ trợ hằng
trăm tỷ đồng, số còn lại do nhân dân các địa
phơng đóng góp.
Tuy nhiên công cuộc phát triển GTNT - MN
ở nớc ta vẫn còn những vấn đề tồn tại cần
nghiên cứu giải quyết.
ở khu vực đồng bằng sông Hồng, GTNT đã
phát triển tạo nên hệ thống giao thông tơng đối
hoàn hảo về mặt số lợng, đáp ứng nhu cầu đi lại
của nhân dân.
ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, hệ
thống GTNT còn cha đợc phát triển, nhất là hệ
thống giao thông đờng bộ ở nông thôn, cha
đáp ứng nhu cầu phát triển nông nghiệp và phát
triển kinh tế khu vực. Nhìn chung trong cả nớc,
việc xây dựng đờng GTNT hiện nay cha kết
hợp chặt chẽ với các ngành: thuỷ lợi, quy hoạch
dân c.
Về chất lợng đờng GTNT
Hầu hết các tuyến đờng cấp huyện đạt tiêu
chuẩn cấp 5 hoặc tiêu chuẩn GTNT khoảng 60%.
Các tuyến đờng xã hầu hết cha đạt tiêu chuẩn
kỹ thuật qui định (Tiêu chuẩn 22-TCN 210-92).
Số lợng đờng đạt tiêu chuẩn này khoảng 20%
tổng số. Có trên 45% là công trình tạm hoặc đã

xây dựng quá lâu, cần phải xây dựng lại. Các
tuyến đờng GTNT hầu hết không có hệ thống
thoát nớc hoàn chỉnh nên đã gây sạt lở nền
đờng và h hỏng mặt đờng.
Trong tổng số trên 30 ngàn km đờng cấp
Huyện chỉ có khoảng 7% đờng nhựa. Đờng đá
dăm chiếm khoảng 14,5%, số còn lại là đờng
đất và đờng cấp phối nên hầu hết chỉ thông xe
vào mùa khô, mùa ma đi lại khó khăn, giao
thông bị ngừng trệ. ở miền Bắc giao thông nông
thôn đợc xây dựng với chất lợng khá lớn hơn.
Khu vực đồng bằng Sông Cửu Long chất lợng
đờng GTNT còn kém, một số huyện còn thiếu
đờng đi vào trung tâm Xã.
Tình hình khai thác
Do có đầu t về cơ giới vận tải ở nông thôn,
nên các tuyến đờng xã hầu hết không đảm bảo

cho việc vận tải bằng cơ giới trong giai đoạn hiện
nay và trong tơng lai (cả về tiêu chuẩn nền, mặt
đờng và tải trọng thiết kế của công trình). Mặt
đờng cấp phối và đờng đất thờng bị bụi vào
mùa khô, gây ô nhiễm môi trờng, cản trở giao
thông vào mùa ma. Hệ thống giao thông đờng
Huyện hầu hết không có hệ thống cọc tiêu, biển
báo. Mặt khác, do chất lợng đờng không đảm
bảo nên gây tai nạn giao thông.
Nh vậy, cho đến nay, hầu hết hệ thống
giao thông nông thôn ở nớc ta đợc xây dựng
mới chỉ đảm bảo cho nhu cầu đi lại cần thiết chứ

cha đáp ứng yêu cầu về phát triển kinh tế nông
thôn hiện nay cũng nh trong tơng lai.
2. Hiện trạng phân bố dân c nông
thôn ở nớc ta hiện nay
a. Tình hình phân bố dân c
Sự phân bố dân c ở nông thôn nớc ta hiện
nay có thể chia thành ba hình thức cơ bản sau:
- Dạng cụm dân c: Là dạng dân c tập
trung ở khu vực thị trấn, thị tứ, quy mô
dân số từ 500 đến 1000 dân, đa số là
những hộ kinh doanh buôn bán nên đời
sống đợc đảm bảo. Song do sự phát
triển tự phát nên khó sắp xếp theo quy
hoạch do tăng chi phí đền bù và di
chuyển.
- Dạng tuyến: Đặc điểm của dạng này là
dân c sinh sống chủ yếu dọc các bờ
sông, kênh rạch lớn và dọc trục lộ giao
thông chính, thuận lợi về giao thông thuỷ
bộ, dân c đa số là các hộ nông dân,
điều kiện ăn ở sinh hoạt gắn liền với tập
quán sản xuất và sinh hoạt của dân c
nông thôn, số hộ có mức sống cao
chiếm tỷ lệ thấp. Việc nâng cao đời sống
gặp khó khăn, khó đầu t cơ sở hạ tầng.
Đặc biệt đối với vùng thờng xuyên
ngập lũ.
- Dạng từng xóm nhỏ tập trung ngoài
đồng ruộng: Dân c là những nông
dân, sống theo từng chòm xóm nhỏ,

dạng này hình thành từ tách hộ và phân
chia ruộng đất trong gia đình, đây là
dạng phổ biến đối với các huyện, thuộc
các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, tỷ
lệ chiếm khoảng 30 đến 40% tổng số
hộ. Đời sống của họ dựa vào thu nhập từ
sản xuất nông nghiệp, khả năng cải
thiện đời sống rất hạn chế. Dạng này có
u điểm gắn liền với hoạt động sản xuất
nông nghiệp nhng lại khó khăn về giao
thông thuỷ, bộ.
b. Tình trạng nh ở vùng nông thôn
Đa số nhà vùng nông thôn đợc xây dựng
kiểu ba gian chữ nhất, thiếu những công trình vệ
sinh, gây ô nhiễm môi trờng. Đặc biệt là khu vực
Nam trung bộ và khu vực đồng bằng Sông Cửu
Long. Tình trạng xây dựng nhà ở do tự phát, thiếu
sự quản lý nên gặp khó khăn cho công tác quy
hoạch xây dựng. Những năm gần đây nhờ có
phát triển GTNT nên tốc độ xây dựng ở nông
thôn tăng nhanh. Đất thổ c ở nông thôn hàng
năm tăng bình quân 5 đến 7%; đất ở thành thị
tăng 10 - 18%; đất thổ c bình quân đầu ngời
tăng 4 - 5%/năm. Dân c vùng thành thị, thị trấn
tăng bình quân 3 - 5 %/năm.
c. Tình hình xây dựng cơ sở vật chất v
không gian kiến trúc khu vực nông thôn [4]
Tuy cơ sở hạ tầng ở nông thôn dần dần
đợc cải thiện, song các công trình công cộng
đang xuống cấp, còn thiếu trờng cấp 2, các

công trình phục vụ văn hoá hầu hết đều thiếu. Hệ
thống y tế còn nghèo nàn, trang thiết bị thiếu,
cha đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân
dân, cơ sở y tế t nhân phát triển tự phát phần
nào đã hỗ trợ cho y tế Nhà nớc nhng khó quản
lý.
Về giáo dục: Có hệ thống tơng đối hoàn
chỉnh từ nhà trẻ, mẫu giáo, tiểu học đến trung
học, dạy nghề. Số lợng giáo viên còn thiếu so
với định mức quy định của Nhà nớc.
Về quy hoạch không gian kiến trúc: Cha có
quy hoạch không gian kiến trúc khu dân c vùng
nông thôn. Chợ, bến xe, đợc hình thành tự phát,
đờng trong chợ nhỏ hẹp, cản trở giao thông, trụ

sở UBND xã hẹp, trờng sở diện tích nhỏ, xây
dựng tự phát.
3. Kiến nghị những giải pháp quy
hoạch cụm dân c v quy hoạch
GTNT ở nớc ta
Theo tổng kết của GITEC (tổ chức phát triển
của Đức) thì "phần đông dân số của các nớc
đang phát triển ở vùng nông thôn nghèo đói, lạc
hậu là do giao thông quá kém, nếu có hệ thống
đờng sá hoàn thiện, thì khu vực đó sẽ mau
chóng phát triển".
Qua nghiên cứu chính sách phát triển GTNT
một số nớc trên thế giới, chúng ta thấy rằng:
Muốn phát triển nông nghiệp và kinh tế nông
thôn thì nhất thiết phải có hệ thống GTNT phù

hợp. Mặt khác việc xây dựng GTNT cần phải tiến
hành kết hợp với quy hoạch dân c. Xây dựng
GTNT và phát triển công nghiệp nông thôn góp
phần vào việc giảm bớt sự di dân hàng loạt từ các
vùng nông thôn vào thành thị.
Để góp phần phát triển kinh tế nông thôn và
đẩy mạnh xây dựng nông thôn tiến dần theo
hớng đô thị hoá, hiện đại hoá nông thôn, chúng
tôi kiến nghị một số giải pháp cần quan tâm
nghiên cứu sau đây:
Phát triển giao thông nông thôn và quy
hoạch dân c nông thôn ở nớc ta phải tuân thủ
quan điểm đã đợc nêu tại quyết định số 10/1998
TTg ngày 23/01/1998 của Thủ tớng chính phủ
đó là [3]:
- Quy hoạch cụm dân c và GTNT phải
góp phần vào việc bố trí hợp lý các đô thị
lớn, trung bình và nhỏ, tạo sự phát triển
cân đối giữa các vùng lãnh thổ, kết hợp
đẩy mạnh đô thị hoá nông thôn và xây
dựng nông thôn mới.
- Quy hoạch cụm dân c và GTNT phải
kết hợp việc cải tạo với xây dựng mới,
phải coi trọng giữ gìn bản sắc văn hoá
và truyền thống dân tộc với việc áp dụng
tiến bộ khoa học công nghệ mới để tiến
lên hiện đại.
- Phải coi quy hoạch phát triển GTNT và
phân bố khu dân c nông thôn là bộ
phận của quy hoạch tổng thể phát triển

kinh tế xã hội của một Huyện. Thực hiện
quy hoạch phải đi trớc một bớc trong
đầu t xây dựng nông thôn.
a. Giải pháp quy hoạch cụm dân c
nông thôn
- Quy hoạch cụm dân c vùng nông thôn
phải lấy thị trấn Huyện làm khu dân c tập trung,
hay gọi là "Khu Trung Tâm Huyện" để phát
triển. Khu trung tâm huyện có vai trò là trung tâm
kinh tế, sinh hoạt chính trị, văn hoá, dịch vụ của
Huyện. ở đây cơ sở hạ tầng đợc tập trung xây
dựng với quy mô là cấp Thị trấn của Huyện, có
khu sinh hoạt chính trị, có bệnh viện, trờng học
từ cấp cơ sở đến trung học, trung tâm dạy nghề,
có khu sinh hoạt và hội diễn văn hoá, khu luyện
tập và thi đấu thể thao tơng đối hiện đại.
Việc quy hoạch phát triển Khu trung tâm
Huyện nên theo tiêu chuẩn quy hoạch thị trấn, thị
xã (tuỳ từng điều kiện của địa phơng). ở đây có
hệ thống giao thông nội bộ hoàn hảo, có đờng
trục giao thông nối với các thành phố, thị xã bằng
đờng quốc lộ hoặc tỉnh lộ với chất lợng cao, có
mặt đờng bê tông hoặc trải nhựa.
- Mỗi xã có một khu dân c tập trung tơng
đối phát triển làm khu "Trung Tâm X". Khu
trung tâm xã có vai trò làm trung tâm sinh hoạt
chính trị, văn hoá và dịch vụ của Xã với dân số
khoảng từ 800 đến 1500 ngời. Khu Trung Tâm
Xã có các công trình quan trọng, có thể nhiều
ngời thờng xuyên lui tới để giao dịch, nghỉ ngơi

giải trí nh "Khu trung tâm Huyện" nhng với quy
mô nhỏ hơn. Tuỳ thuộc vào điều kiện của địa
phơng, mà có quy mô khác nhau, nhng nên
theo hớng: Khu vực "Trung Tâm Xã" bao gồm:
Khu trung tâm chính trị bao gồm: Trụ sở
UBND xã, Hội đồng nhân dân xã, trụ sở các tổ
chức đoàn thể, khoảng 2000 - 3000 m
2
.
Khu trờng học: Trờng phổ thông cơ sở,
trung học, có đầy đủ khu giảng đờng, thể thao,
văn hoá, th viện, đảm bảo yên tĩnh, vệ sinh an

toàn, thuận tiện, khu nhà trẻ, mẫu giáo, trạm y
tế thiết kế theo tiêu chuẩn Nhà nớc.
Khu sinh hoạt văn hoá, văn nghệ, thể
thao: Khoảng 3000 - 5000 m
2
, bao gồm các công
trình: Nhà văn hoá, nhà truyền thống, th viện,
câu lạc bộ thể thao. Đài phát thanh, khu vui chơi
giải trí, và các trung tâm dịch vụ.
Khu thơng mại: Mỗi Xã nên có khu chợ
quy mô nhỏ để giao lu kinh tế, có công trình
đảm bảo thoát nớc, vệ sinh, thuận tiện giao
thông, có khu đỗ xe, nhà vệ sinh công cộng.
b. Giải pháp về quy hoạch giao thông
nông thôn
Quy hoạch mạng lới đờng GTNT phải phù
hợp với quy hoạch chung, có sự kết hợp với quy

hoạch dân c, mạng lới thuỷ lợi, và các công
trình kiến thiết đồng ruộng, phù hợp với nhu cầu
phát triển các phơng tiện vận tải nông thôn (xe
thô sơ, xe cơ giới) và phát triển cơ giới hoá nông
nghiệp. Các phơng án quy hoạch GTNT phải
trên cơ sở tận dụng tối đa hệ thống đờng hiện
có để phù hợp với quy luật đi lại và tiết kiệm chi
phí xây dựng, đáp ứng nhu cầu trớc mắt và
tơng lai.
GTNT phải đảm bảo tính liên hệ trực tiếp
giữa thành phố (hoặc thị xã) với các khu trung
tâm Huyện, giữa các khu trung tâm Huyện với
các Trung tâm X, giữa khu dân c với sản xuất,
và giữa các khu dân c với nhau. Đảm bảo liên
kết với hệ thống đờng Huyện, đờng Tỉnh thành
hệ thống giao thông thống nhất. Các tuyến đờng
GTNT đợc triển khai xây dựng phải nằm trong
quy hoạch phát triển chung. Quy hoạch GTNT
phải thực sự góp phần tích cực vào việc phân bố
dân c và quy hoạch khu dân c vùng nông thôn.
Về quy hoạch GTNT nên theo hớng sau:
- Khu trung tâm Huyện có hệ thống giao
thông nội bộ hoàn hảo, có đờng trục giao thông
nối với các thành phố, thị xã bằng đờng quốc lộ
hoặc tỉnh lộ với chất lợng cao, có mặt đờng bê
tông hoặc trải nhựa.
- Khu "Trung Tâm Xã" có hệ thống giao
thông và cấp thoát nớc hoàn chỉnh, có đờng
nối với "Khu trung tâm Huyện" bằng đờng giao
thông ngắn nhất cấp đờng Huyện lộ. Đờng

thiết kế theo tiêu chuẩn đờng cấp 5- 6 từ 1- 2
làn xe, mặt đờng nhựa hoặc đá răm nhựa, công
trình nhân tạo vĩnh cửu.
- Khu trung tâm xã có hệ thống giao thông
nối với các thôn, ấp bằng đờng cho xe cơ giới
(theo tiêu chuẩn GTNT.A hoặc GTNT.B), bề rộng
nền từ 3 - 5 m, mặt đờng 2,5 - 3m, cấp phối
hoặc vật liệu địa phơng với chất lợng vừa phải,
sau đó dần dần nâng cao chất lợng mặt đờng.
- ở các thôn ấp đợc xây dựng hệ thống
đờng nội vùng có sự kết hợp chặt chẽ với các
công trình thuỷ lợi. Đờng nội vùng đợc xây
dựng một làn xe đủ để phục vụ cho cơ giới hóa
nông nghiệp và cấp thoát nớc phục vụ sản xuất.
- Kết cấu nền, mặt đờng phù hợp với điều
kiện phát triển kinh tế từng địa phơng. Giai đoạn
đầu cần có đờng để đáp ứng nhu cầu phát triển
rồi từng bớc nâng cao chất lợng đờng. Kết
cấu mặt đờng đảm bảo cho cơ giới và xe trâu bò
kéo, đảm bảo thoát nớc tốt.
Nh vậy sau khi thực hiện quy hoạch chúng
ta có hệ thống hoàn chỉnh về giao thông và khu
dân c giữa các đô thị lớn với các đô thị trung
bình, nhỏ và góp phần đô thị hoá vùng nông
thôn.
c. Giải pháp xây dựng quy hoạch v triển
khai thực hiện quy hoạch
- Nhà nớc cần có biện pháp để các địa
phơng phải tiến hành xây dựng quy hoạch cụm
dân c và GTNT đối với từng Huyện, Xã, Thôn,

ấp. Quy hoạch cụm dân c và GTNT phải nằm
trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
và quy họach các ngành sản xuất, đồng thời phải
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của
Tỉnh và phù hợp với điều kiện của từng địa
phơng.
- Xây dựng quy hoạch chi tiết Khu trung tâm
Huyện (Khu dân c tập trung) và khu trung tâm
Xã (Làng tập trung), quy hoạch cụm dân c
Thôn, ấp phải phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội và điều kiện của từng địa

phơng, đồng thời phải tận dụng tối đa cơ sở hạ
tầng hiện có để tiết kiệm chi phí và hạn chế sự
xáo trộn.
- Quy hoạch cụm dân c thuộc Khu trung
tâm Huyện, và Khu trung tâm xã và khu dân c
khác làm định hớng phát triển khu dân c trong
tơng lai và dùng để di rời dân khi cần giải toả để
xây dựng công trình hoặc do phát triển dân số.
Tuyệt đối không tiến hành dồn dân vào khu quy
hoạch theo kiểu dồn dân lập ấp khi không cần
thiết.
- Thực hiện thông báo rộng rãi quy hoạch để
dân tham gia
, có chính sách tài chính cho những
hộ dân di rời, tạo điều kiện cho họ cùng tham gia
thực hiện dự án quy hoạch của Huyện, Xã. Sau
khi phơng án quy hoạch đợc thông qua thì phải
tiến hành cắm mốc quy hoạch, tiến hành giải

thích và hớng dẫn thực hiện phơng án quy
hoạch. Phải nâng cao tính pháp lý của quy
hoạch, lấy quy hoạch làm căn cứ pháp lý để phê
duyệt triển khai lập dự án và kế hoạch đầu t xây
dựng.
Kết luận
Trên đây là những kiến nghị nhằm đóng góp
vào việc lập và thực thi quy hoạch phát triển
GTNT và quy hoạch cụm dân c, hy vọng góp
phần vào công cuộc phát triển GTNT và kinh tế
nông thôn nớc ta.
Tài liệu tham khảo
[1]. Các báo cáo về công tác xây dựng giao thông
nông thôn và miền núi của Bộ Giao thông vận tải và
định hớng phát triển GTNT ở nớc ta đến năm 2010.
[2]. Phạm Văn Vạng. Báo cáo kết quả Nghiên cứu xây
dựng những giải pháp định hớng phát triển giao thông
nông thôn và miền núi ở Việt nam giai đoạn 1997 -
2010. Trờng Đại học GTVT Hà nội - 1999.
[3]. Quyết định số 10/01/1998/QĐ-TTg ngày 23/01/1998
của Thủ tớng Chính phủ phê duyệt Định hớng quy
hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm
2020. Hà nội - 1999.
[4]. Các tài liệu về phát triển nông thôn và kinh tế nông
thôn. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ă


×