LỰC ĐÀN HỒI
I. MỤC TIÊU:
1. Nhận biết thế nào là biến dạng đàn hồi của một lò xo.
Nắm vững đặc điểm của lực đàn hồi.
2. Qua kết quả thí nghiệm, rút ra được nhận xét về sự phụ
thuộc của lực đàn hồi vào sự biến dạng của lò xo.
3. Ham thích nghiên cứu
II. CHUẨN BỊ:
Cho mỗi nhóm học sinh: Một cái giá treo, một chiếc lò xo,
một cái thước chia độ đến mm, một hộp 4 quả nặng giống nhau
– mỗi quả 50g.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
1. Ổn định lớp
Lớp trưởng báo cáo sĩ số học sinh.
2. Kiểm tra bài cũ
Sửa và phát bài kiểm tra cho học sinh.
3. Giảng bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA
GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA
HỌC SINH
NỘI DUNG
Hoạt động 1 (3 phút):
Tổ chức tình huống học
tập: Một sợi dây cao su
và một lò xo có tính chất
nào giống nhau? Bài học
hôm nay sẽ trả lời câu hỏi
trên.
Hoạt động 2 (30 phút):
Hình thành khái niệm
độ biến dạng và biến
dạng đàn hồi.
Cho học sinh chuẩn bị
bảng kết quả 9.1.
- Gọi học sinh lên đo độ
dài tự nhiên của lò xo.
- Gọi học sinh lên đo độ
Đọc vấn đề đầu bài
Thí nghiệm:
– Đo chiều dài của lò xo
khi chưa treo quả nặng
(l
0
).
– Đo chiều dài khi treo
quả nặng 1 (l
1
).
– Đo chiều dài khi treo
quả nặng 2 (l
2
).
– Đo chiều dài khi treo
I. Biến dạng đàn hồi –
Độ biến dạng:
1. Biến dạng của một l
ò
xo:
Lò xo khi nén lại hoặc
kéo ra đều biến dạng.
dài treo quả nặng 1.
- Tiếp tục, treo quả nặng
2.
- Tiếp tục treo quả nặng
3.
Yêu cầu học sinh tính độ
biến dạng (l – l
0
) ở 3
trường hợp.
C1: Cho học sinh điền từ
vào chỗ trống.
– Cho học sinh phát biểu
kết luận.
– Lò xo có tính chất gì?
C2: Tính độ biến dạng
quả nặng 3 (l
3
).
Ghi kết quả đo vào các ô
tương ứng trong bảng
9.1.
– Đo lại để kiểm tra
chiều dài tự nhiên của lò
xo (l
0
).
– Tính độ biến thiên (l –
l
0
) của lò xo trong 3
trường hợp ghi kết quả
vào các ô tương ứng.
C1: Rút ra kết luận:
(1) Dãn ra.
(2) Tăng lên.
(3) Bằng.
C2: Độ biến dạng = l –
Biến dạng của lò xo có
đặc điểm như trên là
biến dạng đàn hồi. L
ò xo
là vật có tính chất đàn
hồi.
2. Độ biến dạng của lò
xo:
Độ biến dạng của lò xo
là hiệu giữa chiều dài
khi biến dạng và chiều
dài tự nhiên của l
ò xo (l
– l
0
).
của lò xo, ghi bảng 9.1.
Họat động 3 (7 phút):
Hình thành khái niệm
về lực đàn hồi và nêu
đặc điểm của lực đàn
hồi.
C3: Trong thí nghiệm
hình 9.2 khi quả nặng
đứng yên thì lực đàn hồi
mà lò xo tác dụng vào nó
đã cân bằng với lực nào?
Như vậy, cường độ của
lực đàn hồi của lò xo sẽ
bằng cường độ của lực
nào?
C4: Học sinh chọn câu
hỏi đúng?
l
0
C3: Trọng lượng của
quả nặng.
Cường độ lực hút của
Trái đất.
C4: Câu C: Độ biến
dạng tăng thò lực đàn
hồi tăng.
II. Lực đàn hồi và đặc
điểm của nó:
1. Lực đàn hồi:
Lực mà lò xo khi biến
dạng tác dụng vào quả
nặng trong thí nghiệm
trên gọi là lực đàn hồi.
Lực đàn hồi là lực do
vật bị biến dạng sinh ra.
2. Đặc điểm của lực
đàn hồi:
Độ biến dạng tăng thò
lực đàn hồi tăng
Hoạt động 4 ( 5 phút):
Vận dụng.
C5: Học sinh điền từ
thích hợp vào chỗ trống.
C6: Học sinh trả lời câu
hỏi nêu ra ở đầu bài.
C5: a) Khi độ biến dạng
tăng gấp đôi thì lực đàn
hồi tăng gấp đôi.
b) Khi độ biến dạng tăng
gấp ba thì lực đàn hồi
tăng gấp ba.
C6: Sợi dây cao su và
chiếc lò xo cũng có tính
chất đàn hồi.
4. Củng cố bài
Giải BT 9.1 SBT
Ghi nhớ: Lò xo là một vật đàn hồi sau khi nén hoặc
kéo dãn một cách vừa phải, nếu buông ra thì chiều
dài của nó trở lại bằng chiều dài tự nhiên.
5. Dặn dò
Khi lò xo bị nén hoặc kéo dãn, thì nó tác dụng lực đàn
hồi lên các vật tiếp xúc với hai đầu của nó.
Độ biến dạng của lò xo càng lớn, thì lực đàn hồi càng
lớn.
Học sinh học thuộc phần ghi nhớ.
Bài tập về nhà: bài tập 9.2 và 9.3.