Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Giáo án Vật lý lớp 6 : Tên bài dạy : MẶT PHẲNG NGHIÊNG pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.19 KB, 9 trang )

MẶT PHẲNG NGHIÊNG
I. MỤC TIÊU:
1. Biết sử dụng mặt phẳng nghiêng hợp lý trong từng trường
hợp
2. Vận dụng kiến thức mặt phẳng nghiêng vào cuộc sống và
biết được lợi ích của chúng.
3. Yêu môn học
II. CHUẨN BỊ:
Cho mỗi nhóm học sinh: một lực kế GHĐ 5N, một khối
trụ kim loại có trục quay ở giữa (2N) hoặc xe lăn có P tương
đương. Mặt phẳng nghiêng có thể thay đổi độ dài hoặc chiều cao
của mặt phẳng.
Nội dung:– Đo trọng lượng của vật F
1
= P.
Đo lực kéo lần 1: Đo F
2
(Độ cao mặt phẳng nghiêng 20cm).
Đo lực kéo lần 2: Đo F
2
(Độ cao mặt phẳng nghiêng 15cm).
Đo lực kéo lần 3: Đo F
2
(Độ cao mặt phẳng nghiêng 10cm).
Ghi kết quả vào bảng 14.1.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
1. Ổn định lớp
Lớp trưởng báo cáo sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ
Phát biểu ghi nhớ của bài học 13.
Sửa bài tập 13.1 câu D (F = 200N).


Bài tập 13.2: Các máy cơ đơn giản thuộc hình a, c, e, g.
3. Giảng bài mới:

HOẠT ĐỘNG
CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG
CỦA HỌC SINH
NỘI DUNG
Hoạt động 1 (10
phút):
Đặt vấn đề nghiên
cứu sử dụng mặt
phẳng nghiêng có
lợi như thế nào?
Cho học sinh quan
sát hình 13.2 SGK






Học sinh trả lời lần
lượt các câu hỏi









và nêu câu hỏi:
– Nếu lực kéo của
mỗi người là 450N
thì những người này
có kéo được ống bê
tông lên hay không?
Vì sao?
– Nêu những khó
khăn trong cách kéo
trực tiếp vật lên theo
phương thẳng đứng?
– Hai người trong
hình 14.1 đang làm
gì?
– Hai người đã khắc
phục được những khó
khăn gì?
Giáo viên chốt lại


Tư thế đứng lúc kéo
thì:
– Dễ ngã.
– Không lợi dụng
được trọng lượng
cơ thể.
– Cần lực ít nhất
cũng phải bằng

trọng lượng của vật.



Giáo viên gọi học
sinh nêu nội dung
vấn đề và trả lời
câu hỏi.














I. Đặt vấn đề:
Dùng tấm ván làm
mặt phẳng nghiêng
có thể làm giảm
lực kéo vật lên hay
nội dung, phân tích
cho học sinh hiểu và
ghi lên bảng.



Vậy dùng tấm ván
làm mặt phẳng
nghiêng có thể làm
giảm lực kéo vật
lên hay không?
Muốn làm giảm lực
kéo thì phải tăng hay
giảm độ nghiêng của
tấm ván?
Để hiểu vấn đề câu
hỏi đặt ra các em sẽ
tiến hành làm thí
nghiệm.
Chuẩn bị:
Nhóm trưởng nhận
dụng cụ thí nghiệm.

+ Mặt phẳng
nghiêng.
+ Lực kế có giới
hạn đo 5N.
+ Khối trụ bằng
kim loại có thể
quay quanh trục.








Tiến hành đo:
không ?








I. Thí nghiệm:








Hoạt động 2 (15
phút):
Học sinh làm thí
nghiệm và thu thập
số liệu.
– Giáo viên phát
dụng cụ thí nghiệm
và phiếu giao việc

cho các nhóm học
sinh.
– Giới thiệu với học
sinh các dụng cụ thí
nghiệm.
– Giới thiệu học sinh
các bước thí nghiệm
(giáo viên ghi lên
bảng).
C1: Giáo viên cho






C1: Đo lực kéo vật
bằng mặt phẳng
nghiêng lên độ cao
h.
+ Đo trọng lư
ợng P của
khối kim loại (lực F
1
).
+ Đo lực F
2
(lực kéo
vật lên độ cao là
20cm)

+ Đo lực F
2
(lực kéo
vật lên độ cao là
15cm)


















các nhóm tiến hành
đo theo hướng dẫn
ghi vào phiếu giao
việc đồng thời ghi số
liệu của nhóm vào
vở.






C2: Em đã làm giảm
độ nghiêng của mặt
phẳng nghiêng bằng
cách nào?



+ Đo lực F
2
(lực kéo
vật lên độ cao là
10cm)
C2: Tùy theo từng
học sinh:
+ Giảm chiều cao
mặt phẳng nghiêng.
+ Tăng độ dài của
mặt phẳng nghiêng
+ Giảm chiều cao
đồng thời tăng độ
dài của mặt phẳng
nghiêng.






Rút ra kết luận:
- Dùng mặt phẳng
nghiêng có thể kéo
vật lên với lực kéo
nhỏ hơn trọng
lượng của vật.
- Mặt phẳng càng
nghiêng ít, thì lực
cần để kéo vật lên
mặt phẳng đó càng
nhỏ.






IV. Vận dụng:

Hoạt động 3 (8
phút):
Rút ra kết luận từ
kết quả thí nghiệm.

– Sau khi đo xong,
gọi nhóm trưởng lên
bảng ghi kết quả đo.
– Giáo viên gọi các
học sinh phân tích,

so sánh lực kéo bằng
mặt phẳng nghiêng
(F
1
; F
2
, F
3
) ở 3 độ
cao khác nhau với
trọng lượng của vật.
Giáo viên ghi nội
dung kết luận lên
bảng, cho học sinh









Học sinh làm bài t
ập
nộp phiếu cho giáo
viên.
C3: Tùy theo học
sinh trả lời, giáo
viên sửa chữa sai

sót.
C4: Dốc càng thoai
thoải tức là độ


chép vào vở.
Hoạt động 4 (10
phút):
Học sinh làm các
bài tập vận dụng.
Giáo viên phát
phiếu bài tập cho
từng học sinh .
C3: Nêu 2 thí dụ về
sử dụng mặt phẳng
nghiêng.
C4: Tại sao lên dốc
càng thoai thoải,
càng dễ đi hơn?

C5: SGK
nghiêng càng ít thì
lực nâng người khi
đi càng nhỏ (tức
người đi đỡ mệt
hơn).
C5: Trả lời câu C: F
< 500N.
Vì khi dùng tấm
ván dài hơn thì độ

nghiêng tấm ván sẽ
giảm.
4. Củng cố bài:
Giải BT 14.1, 14.2 SBT
Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ.
Dùng mặt phẳng nghiêng có thể kéo vật lên với lực kéo
thể nào so với trọng lượng của vật?
Mặt phẳng càng nghiêng ít, thì lực kéo vật lên mặt phẳng
đó ra sao?
5. Dặn dò:
Học sinh học thuộc lòng nội dung ghi nhớ.
Bài tập về nhà: BT 14.3 và 14.4 trong sách bài tập.

×