Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tiểu luận quản trị doanh nghiệp CÔNG TY CAO SU ĐỒNG PHÚ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.91 KB, 23 trang )

Phần I
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CAO SU ĐỒNG PHÚ
1.1. Giới thiệu chung về Công ty cao su Đồng Phú
1.1.1. Vài nét về Công ty cao su Đồng Phú
Công ty cao su Đồng Phú là môt doanh nghiệp Nhà Nước, thành viên của
Tổng Công ty cao su Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 148-
NNTCCB/QĐ ngày 04/03/1993 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm
(nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) và đăng ký kinh doanh tại Trọng
tài kinh tế Tỉnh Sông Bé số 100968 ngày 23/03/1993 với chức năng nhiệm vụ ban
đầu là: Trồng, khai thác và sơ chế mủ cao su để tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Ngành
nghề kinh doanh hiện nay của công ty được mở rộng thêm là: Xây dựng dân dụng
và công nghiệp, đầu tư cơ sở hạ tầng trong và ngoài khu công nghiệp, đầu tư kinh
doanh địa ốc.
Công ty có trụ sở đóng tại : xã Thuận Phú, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình
Phước, cách thị xã Đồng Xoài 10km và TP. Hồ Chí Minh 120km về phía bắc.
Công ty cao su Đồng Phú nằm trên địa bàn 06 xã: Thuận Phú,Tân Hòa, Tân
Thành, Tân Hưng, Tân Lập, Tân Lợi, thuộc Huyện Đồng Phú (Tỉnh Bình Phước),
và 2 xã An Bình, Phước Sang thuộc Huyện Phú Giáo (Tỉnh Bình Dương).
- Phía bắc giáp Công ty cao su Phú Riềng
- Phía nam giáp Công ty cao su Phước Hòa
- Phía đông giáp khu lâm nghiệp của Huyện
- Phía Tây giáp lâm trường Phú Tân, Phú Thành (của Tỉnh)
Diện tích vườn cây hiện có : hơn 9.000 ha
Sản lượng mủ cao su khai thác hàng năm khoảng 12.000 tấn.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
* Giai đoạn 1: Từ năm 1975 đến 1980, giai đoạn sơ khai, chưa chính thức
thành lập.
Đây là giai đoạn hình thành, trên cơ sở tiếp quản hơn 2.000 ha vườn cây
cao su già của đồn điền Thuận Lợi thuộc Hãng Michelin của tư bản Pháp, với nhiệm
vụ ban đầu chủ yếu là khôi phục sản xuất , tận thu mủ từ vườn cây và giao nộp cho
Nhà Nước. Lúc bấy giờ, đây là một nông trường thuộc Ban Cao su Nam bộ ( tên gọi


1
lúc ấy là Quốc doanh Cao su Thuận Lợi )và chưa có điều kiện để khai hoang, trồng
mới và phát triển sản xuất .
* Giai đoạn 2: Từ năm 1981 đến 1989, giai đoạn chính thức được thành
lập và hoạt động trong khuôn khổ Hiệp định hợp tác giữa Việt Nam và Liên Xô.
Đến tháng 5 năm 1981, sau Hiệp định hợp tác trồng cao su giữa hai Chính
Phủ Việt Nam và Liên Xô thì Công ty cao su Đồng Phú mới chính thức được thành
lập. Lúc này, với nguồn vốn từ Liên Xô, Công ty đã có điều kiện khai hoang, trồng
mới, mở rộng diện tích vườn cây đi đôi với việc thanh lý dần những diện tích cao su
già kém hiệu quả. Giai đoạn này, nhiệm vụ chính là trồng mới nên sản lượng khai
thác đạt được ít, hàng năm chỉ từ 1-2.000 tấn cao su .
Đặc điểm của giai đoạn này là nền kinh tế Việt Nam vận hành theo cơ chế
tập trung và bao cấp nên hoạt động của công ty là sản xuất và giao nộp sản phẩm
theo kế hoạch, các điều kiện sản xuất đều được nhà nước cân đối và đảm bảo. Mặc
dù cơ chế kinh tế bắt đầu được đổi mới từ năm 1986 nhưng đối với ngành cao su,
với nguồn vốn Hiệp định từ Liên Xô , mọi hoạt động cũng chưa có gì thay đổi.
* Giai đoạn 3: từ sau năm 1989 đến nay.
Từ sau năm 1989, khi Liên Xô tan rã, nguồn vốn từ Hiệp định Hợp tác
không còn thì Công ty cao su Đồng Phú cũng như các Cty cao su khác mới thực sự
chuyển sang vận hành theo cơ chế thị trường. Lúc này, các vấn đề khách hàng, thị
trường và hiệu quả sản xuất kinh doanh mới được đặt ra. Trong điều kiện của kinh
tế thị trường, cũng như các công ty khác, Công ty Cao su Đồng Phú phải tự cân đối
về mặt tài chính, phải chủ động trong việc tiếp cận thị trường và khách hàng, phải
chịu trách nhiệm hoàn toàn về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Do mang nặng tư duy và thói quen của cơ chế bao cấp nên những năm đầu của quá
trình chuyển đổi này Công ty Cao su Đồng Phú đã gặp rất nhiều khó khăn tưởng
chừng như không thể vượt qua được, đặc biệt là vào thời điểm những năm 1991-
1992 khi giá thị trường cao su giảm thấp hơn giá thành sản xuất, hoặc như năm
1999 và 2001 khi thị trường cao su gần như đóng băng, không có người mua.
Tuy vậy, những khó khăn rồi cũng qua đi, mọi hoạt động sản xuất kinh

doanh của Công ty cũng dần đi vào ổn định và phát triển không ngừng.Tính đến
tháng 31/12/2003, diện tích cao su hiện trạng của toàn công ty là : 9.004,97 ha
2
Trong đó :
- Cao su kinh doanh : 8.870,28 ha
- Cao su KTCB : 344,69 ha
Sản lượng cao su chế biến
năm 2003
:
15.800 tấn
+ Tổng vốn đã đầu tư (1.000đ) :
278.876.720
+ Tổng doanh thu (1.000đ) :
250.017.000
+ Lợi nhuận trước thuế (1.000đ) : 63.219.000
1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
Về tổ chức, ngoài cơ quan công ty gồm các phòng ban với chức năng tham
mưu, giúp việc cho Ban Giám đốc, còn có 05 Nông trường Cao su , 01 Xí nghiệp
Chế biến mủ cao su, 02 Xí nghiệp dịch vụ điện nước, vận tải và xây dựng cầu
đường, 01 Trung tâm Y tế với nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ cho hơn 3.500 cán bộ
công nhân của Công ty.
Sơ đồ tổ chức của Công ty hiện nay có thể biểu diễn như sau :
GIÁM ĐỐC
PHÓ GĐ KỸ THUẬT
PHÓ GĐ HÀNH CHÍNH
P.KỸ THUẬT
P.KẾ TOÁN
P.KẾ HOẠCH
P.TỔ CHỨC-HC
P.THANH TRA

5 NÔNG
TRƯỜNG
XN CHẾ
BIẾN MỦ
XN
VẬT TƯ-VẬN TẢI
XN XÂY
DỰNG
TRUNG TÂM
Y TẾ
Ghi chú: : quan hệ trực tuyến
___ : quan hệ phối hợp
Qua sơ đồ này có thể thấy đây là dạng tổ chức theo kiểu trực tuyến-chức
3
năng. Theo đó, giám đốc là người phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các phòng
Kế hoạch, Kế toán, các đơn vị trực thuộc. Hai phó giám đốc phụ trách từng mảng
công việc :một phó giám đốc phụ trách công tác kỹ thuật và trực tiếp chỉ đạo phòng
Kỹ thuật , một phó giám đốc phụ trách hành chính và trực tiếp chỉ đạo các phòng Tổ
chức-hành chính, phòng Thanh tra-Bảo vệ.
Quan hệ giữa các phòng và quan hệ giữa các đơn vị trực thuộc là quan hệ
phối hợp. Các phòng làm công tác tham mưu, giúp việc cho Giám đốc và hai phó
Giám đốc, đồng thời triển khai các quyết định, mệnh lệnh, chủ trương từ Ban giám
đốc xuống các đơn vị trực thuộc. Một số lĩnh vực công tác chủ yếu của các phòng
như sau:
+ Phòng kế hoạch làm công tác tham mưu tổng hợp. Bao gồm các công
việc chính : lập và triển khai các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn, các dự án, quản lý
hợp đồng kinh tế, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý kỹ thuật điện, cơ khí, xây
dựng,tin học, môi trường.
+ Phòng Kế toán : ngoài nhiệm vụ hạch toán kế toán và quản lý tài chính
còn phụ trách công tác thu mua mủ tư nhân, công tác tiêu thụ sản phẩm .

+ Phòng Kỹ thuật : phụ trách kỹ thuật vườn cây và chế biến mủ cao su,
công tác quy hoạch đất đai, công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS).
+ Phòng Tổ chức-Hành chính : đảm nhiệm các công tác về nguồn nhân lực
như đào tạo, tuyển dụng, quy hoạch cán bộ, bố trí nhân sự, tiền lương, bảo hiểm xã
hội, bảo hộ lao động, các chế độ chính sách…và công tác quản trị văn phòng cơ
quan công ty .
+ Phòng Thanh tra : chịu trách nhiệm về các mặt công tác như thanh tra nội
bộ, quân sự động viên, bảo vệ tài sản, phòng cháy chữa cháy.
Các đơn vị trực thuộc có các chức năng chính theo như tên gọi và hoạt
động theo hình thức hạch toán báo sổ.
1.3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cao su Đồng Phú
+ Sự tăng trưởng liên tục của sản lượng chế biến và sản lượng tiêu thụ qua
từng năm. Sản lượng mủ cao su chế biến qua 5 năm đã tăng từ 8.886 tấn lên 15.844
tấn, tăng bình quân hàng năm là 19,5%. Sản lượng tiêu thụ qua 5 năm tăng từ 9.210
tấn lên 16.484 tấn, tăng bình quân 19,74%/năm.
+ Năng suất bình quân có xu hướng tăng nhưng không đáng kể, sau 5 năm
chỉ tăng 2,5%. Điều này cho thấy tăng trưởng chủ yếu do sản lượng thu mua bên
4
ngoài, từ chỗ chỉ thu mua được 209 tấn năm 1999 và chỉ chiếm 2,35% sản lượng
chế biến, đến năm 2003 đã thu mua được 4.638 tấn, chiếm 29,27% sản lượng chế
biến trong năm.
+ Doanh thu qua 5 năm tăng 3,36 lần, trong đó do sản lượng tiêu thụ tăng
1,79 lần và do giá bán tăng 1,88 lần.
+ Lợi nhuận trước thuế gia tăng liên tục hàng năm, từ chỗ năm 1999 không
có lợi nhuận, những năm sau đã tăng đáng kể và đến năm 2003 đạt 63,219 tỷ đồng.
Phần II
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CAO SU ĐỒNG PHÚ
Phần nhận định chung về tình hình phát triển của Công ty Cao su Đồng Phú
đã cho thấy nhược điểm lớn nhất, có ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của

Công ty trong thời gian qua là Công ty chưa có một chiến lược được hoạch định
một các khoa học làm cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch hành động. Để tạo cơ
sở cho việc hoạch định chiến lược cần phải đánh giá đúng về hiện trạng và xu
hướng môi trường kinh doanh của Công ty .
Phần này sẽ tập trung đánh giá những nhân tố bên ngoài và bên trong đã và
đang tác động đến hoạt động của Công ty Cao su Đồng Phú qua đó nhìn nhận được
chính xác về những cơ hội, thách thức, điểm mạnh và yếu của Công ty.
Căn cứ vào cơ sở lý thuyết về môi trường kinh doanh nói chung, xem xét
những đặc trưng riêng của ngành cao su và thực tiễn hoạt động của Công ty trong
thời gian qua, chúng tôi xác định cấu trúc môi trường kinh doanh của Công ty cũng
bao gồm đầy đủ 3 cấp độ cần phân tích :
+ Môi trường vĩ mô
+ Môi trường vi mô
+ Môi trường nội bộ
Dựa vào các nguồn thông tin thứ cấp thu thập được, sau đây là những kết
quả đánh giá của chúng tôi về các yếu tố của môi trường kinh doanh Công ty Cao su
Đồng Phú như sau :
2.1. Môi trường vĩ mô
5
Việc phân tích môi trường vĩ mô giúp doanh nghiệp trả lời câu hỏi: Doanh
nghiệp đang trực diện với những gì? Mỗi yếu tố của môi trường vĩ mô có thể ảnh
hưởng đến tổ chức một cách độc lập hoặc trong mối liên kết với các yếu tố khác.
Các yếu tố chủ yếu của môi trường vĩ mô được nghiên cứu bao gồm : các yếu tố
kinh tế , yếu tố chính trị và pháp lý, yếu tố xã hội , yếu tố tự nhiên và yếu tố công
nghệ.
2.1.1. Môi trường kinh tế
Nền kinh tế thế giới sau cuộc khủng hoảng kinh tế châu Á năm 1997 đã có
những bước phục hồi và tăng trưởng . Mặc dù bị suy giảm trong năm 2001 do ảnh
hưởng của sự kịên ngày 11/9 nhưng năm 2002 và năm 2003 kinh tế thế giới cũng đã
phục hồi và tăng trưởng trở lại. Hiện nay, khoảng 75% lượng cao su thiên nhiên trên

thế giới được sử dụng sản xuất săm lốp ô tô. Vì thế khi kinh tế thế giới tăng trưởng,
nhất là ngành công nghiệp ô tô thì nhu cầu sử dụng cao su thiên nhiên cũng sẽ gia
tăng rất nhanh chóng.
Dầu mỏ, nguồn nguyên liệu chính để sản xuất cao su tổng hợp liên tục tăng
giá. Năm 2004 sau khi Mỹ và một số đồng minh thân cận tiếp tục bị sa lầy tại cuộc
chiến Irắc , đồng thời những bất ổn của tiến trình hòa bình Trung Đông cũng như
cân đối về cung cầu trên thị trường đã đẩy giá dầu thô lên đến mức kỷ lục là vượt
qua 50 USD/thùng. Mặc dù sau đó giá dầu thô có giảm nhưng vẫn còn ở mức rất
cao.
Trung quốc, thị trường tiêu thụ cao su thiên nhiên lớn nhất của Việt Nam
(chiếm 60-65% sản lượng tiêu thụ) kinh tế tiếp tục tăng trưởng với tốc độ cao nhất
thế giới .
Trong nước, nền kinh tế Việt Nam sau khi chính thức gia nhập AFTA tiếp
tục duy trì ổn định và tăng trưởng khá. Tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm gần đây
luôn giữ trên 7%/năm.
Tất cả những nhân tố trên cùng với việc nguồn cung cao su giảm sút do
một số nước sản xuất cao su giảm sản lượng sản xuất đã và sẽ tiếp tục đưa giá cao
su lên cao và khá ổn định trong thời gian sắp tới . Đây chính là một cơ hội lớn cho
các công ty cao su để có thể gia tăng sản lượng và đạt mức lợi nhuận cao.
2.1.2. Môi trường chính trị - pháp luật
Việt Nam luôn được xem là một trong những nước có tình hình chính trị ổn
định trên thế giới . Hệ thống luật pháp đang được dần hoàn thiện, nhất là hệ thống
6
luật kinh tế đã giúp các doanh nghiệp an tâm hơn trong đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh để làm giàu cho mình và cho đất nước .
Đối với ngành cao su , đã được Chính Phủ thông qua tổng quan phát triển
đến năm 2010 với dự kiến tăng tổng diện tích cao su toàn ngành lên 700.000 ha và
phát triển gắn với năng suất, chất lượng và hiệu quả; đồng thời xác định chủ trương
phát triển thành một tập đoàn kinh tế mạnh, kinh doanh đa ngành nghề của đất
nước.

Cây cao su là cây trồng được đánh giá cao về tính bền vững trong hiệu quả
và tác động tốt đối với môi trường. Chưa kể cây cao su chủ yếu được phát triển ở
khu vực miền núi, là một trong những biện pháp để phủ xanh đất trống, đồi trọc;
đồng thời giải quyết được công ăn việc làm cho lực lượng lao động tại chỗ, làm
chuyển biến cả tình hình kinh tế xã hội của một vùng theo hướng tích cực nên rất
được các địa phương tạo điều kiện phát triển .
Công ty Cao su Đồng Phú là một doanh nghiệp nhà nước đứng chân trên
địa bàn tỉnh Bình Phước. Công ty luôn nhận được sự hỗ trợ , quan tâm của chính
quyền địa phương trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty .
Quan hệ giữa hai nước Việt Nam và Trung Quốc _ nước nhập khẩu cao su
hàng đầu đối với Việt Nam đang ngày một phát triển theo hướng đối thoại và xích
lại gần nhau hơn. Với các thỏa thuận, đàm phán song phương, các hiệp định giữa
hai Chính Phủ sẽ giúp cao su Việt Nam có thể xuất khẩu chính ngạch vào thị trường
Trung Quốc thay vì trước đây chủ yếu chỉ xuất sang Trung Quốc bằng con đường
tiểu ngạch nhiều rủi ro.
Bên cạnh đó, với lộ trình tham gia Khu vực tự do mậu dịch Asean (AFTA)
của nước ta, khi mà thuế suất của các nước đều phải cắt giảm nhằm đạt mức tương
đương nhau thì ngành cao su Việt Nam sẽ có một số lợi thế nhất định như chi phí
lao động rẻ, giá thành sản xuất thấp. Điều này sẽ tạo cho cao su Việt Nam vị thế
cạnh tranh mới với cao su sản xuất từ các nước trong khối Asean.
Tuy vậy, cũng có một số khó khăn nhất định như :
+ Thiếu sự triển khai các chính sách phù hợp với đặc điểm từng
ngành sản xuất.
+ Chưa có sự nhất quán trong chủ trương triển khai đầu tư cho ngành cao
su. Hiện vẫn tồn tại hai quan điểm đối lập nhau là phát triển đại điền để làm bà đỡ
cho tiểu điền và quan điểm chỉ phát triển tiểu điền.
7
+ Nhà nước chưa có một chính sách hỗ trợ cho ngành công nghiệp cao su
phát triển vì vậy thị trường nội địa vẫn còn hạn chế.
2.1.3. Môi trường văn hóa - xã hội

Về xã hội, Bình Phước là một trong những tỉnh nghèo ở Nam bộ, mức sống
người dân còn thấp, số lao động chưa có việc làm cũng còn rất nhiều. Hơn nữa, vào
vài năm gần đây, khi mủ cao su có giá trên thị trường, việc lấy cắp mủ khá dễ dàng
do diện tích vườn cây lớn, công tác bảo vệ đôi lúc chưa chặt chẽ đã vô tình hấp dẫn
nhiều phần tử xấu trộm cắp mủ cao su gây thiệt hại cho doanh nghiệp và làm phức
tạp thêm tình hình trật tự trị an trên địa bàn.
Về dân số, tính đến 01/04/1999, dân số của tỉnh Bình Phước là 687.400
người, tốc độ tăng dân số trung bình 5,78%/năm. Số người trong độ tuổi lao động
khoảng 344.000 người ( năm 2000 ). Dự báo dân số đến năm 2005 là 845.000 người
và đến 2010 là 1.016.287 người.
Dân số và lực lượng lao động khá dồi dào nên sẽ đảm bảo được cho nhu
cầu phát triển , mở rộng sản xuất của Công ty trong thời gian tới.
Cơ cấu kinh tế của tỉnh Bình Phước được thể hiện trong bảng sau:
Bảng : Cơ cấu kinh tế của tỉnh Bình Phước trong những năm qua ( đơn vị : % )
Năm 1995 1998 2000 2005 2010
GDP 100 100 100 100 100
1.Nông lâm nghiệp 74.87 73.52 61.09 51.37 39.35
2.Công nghiệp – xây dựng 2.33 3.47 11.99 20.70 30.79
3.Dịch vụ 22.80 23.01 26.92 27.85 29.86
Theo số liệu trên ta có thể thấy cơ cấu kinh tế của Bình Phước chuyển dịch
chậm, tỷ trọng của nông lâm nghiệp vẫn còn khá cao. Tuy nhiên theo chủ trương
của tỉnh là chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ,
giảm tỉ trọng của nông lâm nghiệp xuống. Cũng nằm trong định hướng này thì
những năm tới tỉnh Bình Phước sẽ “ tập trung phát triển cây công nghiệp dài ngày
như cao su , cà phê, điều, tiêu, cây ăn quả đặc sản, đồng thời nâng cao năng suất,
chất lượng của cây lương thực thực phẩm…”
Chủ trương về dịch chuyển cơ cấu kinh tế như vậy sẽ là một điều kiện
thuận lợi cho Công ty trong xây dựng chiến lược phát triển của mình.
2.1.4. Môi trường công nghệ
Hiện nay, khoa học và công nghệ trên thế giới phát triển với tốc độ rất

nhanh chóng. Khoảng cách thời gian từ việc phát minh đi đến ứng dụng vào sản
8
xuất đã được rút ngắn rất nhiều. Số lượng, chủng loại các phát minh, công nghệ
mới ngày càng phong phú, đa dạng. Điều này tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp
nói chung và Cty Cao su Đồng Phú nói riêng trong việc chọn lựa, áp dụng những
thành tựu khoa học kỹ thuật , các công nghệ mới vào sản xuất.
Những thay đổi trong công nghệ sinh học hiện nay tạo nhiều thuận lợi cho
các hoạt động của Công ty . Đó là thành tựu của việc lai tạo, chọn lọc ra các giống
cây mới với nhiều đặc tính ưu việt về sinh trưởng, năng suất. Trong canh tác, việc
sử dụng các loại chế phẩm sinh học như phân vi sinh, phân bón lá, dung dịch cải tạo
đất tạo điều kiện chăm sóc cây trồng tốt hơn. Công nghệ sinh học cũng đã và sẽ
được ứng dụng nhiều hơn trong các hệ thống xử lý nước thải của nhà máy chế biến.
Sự phát triển của khoa học công nghệ cũng làm xuất hiện nhiều công nghệ
mới nhằm sản xuất sản phẩm cao su thiên nhiên thành những sản phẩm phục vụ tiêu
dùng và sản xuất. Vì thế, nhu cầu sử dụng cao su thiên nhiên của khách hàng ngày
một đa dạng hơn về chủng loại cũng như quy cách, chất lượng.
2.1.5. Môi trường tự nhiên
Việt Nam là một trong những nước có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát
triển cây cao su, là vùng khí hậu nhiệt đới, nóng và ẩm, mưa nhiều, ít giông bão,
nhất là khu vực Đông Nam bộ.
Theo tài liệu của trạm khí tượng Đồng Xoài, Công ty Cao su Đồng Phú
nằm trong vùng có khí hậu sau :
+ Nhiệt độ: cao nhất: 31,4
0
C, thấp nhất: 19,6
0
C, trung bình năm: 25
0
C
+ Lượng mưa : Trung bình hàng năm : 2.126 mm, số ngày mưa : 137

ngày/năm, thời điểm bắt đầu mưa : tháng 5-tháng 6
+ Độ ẩm không khí : Trung bình năm : 81,75 %, cao tuyệt đối : 91%, thấp
tuyệt đối : 71%.
Nhìn chung điều kiện khí hậu, thời tiết ở đây đặc trưng cho kiểu khí hậu
nóng ẩm với hai mùa mưa nắng rõ rệt, thuận lợi cho trồng cây công nghiệp dài
ngày, nhất là cao su.
Ngoài ra, do diện tích rừng tự nhiên của nước ta ngày càng bị thu hẹp, việc
phát triển rừng trồng còn nhiều khó khăn vì thiếu vốn đầu tư, cơ chế giao khoán
cũng như hiệu quả kinh tế đem lại cho người trồng rừng thực sự chưa hấp dẫn thì
việc phát triển diện tích trồng cao su có thể xem như một trong những giải pháp tối
ưu để phủ xanh đất trống, đồi trọc, bảo đảm cho phòng hộ đầu nguồn sông suối. Vì
9
lẽ đó các cấp chính quyền rất ủng hộ trong việc giao thêm đất cho các Cty để trồng
cao su. Tuy vậy , việc nhận thêm đất để trồng cao su cũng tạo áp lực về vốn khá lớn
lên Công ty để đảm đương công tác trồng mới này.
2.2. Môi trường vi mô
Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành và là các yếu tố ngoại
cảnh đối với doanh nghiệp , quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành
sản xuất kinh doanh đó .
Môi trường vi mô có 5 yếu tố cơ bản đó là : đối thủ cạnh tranh, người mua,
người cung cấp, các đối thủ mới tiềm ẩn và sản phẩm thay thế
2.2.1. Thị trường và khách hàng
Cây cao su là cây công nghiệp dài ngày có vị trí quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân của nước ta, cao su cũng là một trong những nguyên liệu quan trọng
trên thị trường thế giới. Do điều kiện về đất đai, thời tiết khí hậu thuận lợi nên sản
xuất cao su thiên nhiên là ngành quan trọng đối với một số nước Châu Á, Châu Phi,
Châu Mỹ La Tinh. Theo nghiên cứu của IRSG (International Rubber Study Group)
thì trong 3 năm gần đây nhất (2001-2003), sản lượng cao su của các nước châu Á
bao gồm : Indonesia, Malaysia, Thailand, Việt Nam , Trung quốc và An độ đã
chiếm từ 86-90% sản lượng cao su thiên nhiên sản xuất của toàn thế giới. Các biến

động về diện tích và sản lượng của các quốc gia hàng đầu về sản xuất cao su sẽ có
tác động lớn làm thay đổi mức cung và cầu về cao su thiên nhiên trên thế giới.
Tại Malaysia, do chi phí về nhân công ngày càng cao, hiệu quả kinh tế của
cây cao su lại thấp hơn cây cọ dầu mà diện tích trồng cây cao su trong những năm
gần đây đang bị thu hẹp nhanh chóng để chuyển sang cây cọ dầu. Trong khi đó tại
các quốc gia khác như Indonesia, Thailand, Trung Quốc và Ấn Độ do nguồn lao
động dồi dào, giá rẻ cho nên cây cao su vẫn được xem là có lợi thế vì vậy diện tích
và sản lượng cao su tại các quốc gia này lại có xu hướng tăng khá nhanh trong
những năm qua.
Các biến động về kinh tế – chính trị tại các quốc gia hàng đầu về sản xuất
cao su thiên nhiên cũng có tác động đến tình hình cung –cầu và giá cả của cao su
thiên nhiên trên thế giới. Hiện tại, các quốc gia này tương đối ổn định về chính trị,
kinh tế tiếp tục tăng trưởng , hơn nữa, ba nước Indonesia, Malaysia, Thailand đã
thành lập một liên minh để kìm giữ giá cao su nên khả năng giá cao su sẽ còn đứng
ở mức cao trong một thời gian dài nữa.
10
Cũng theo IRSG, các nước nhập khẩu cao su thiên nhiên lớn nhất thế giới
trong các năm gần đây theo thứ tự lần lượt là : Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn
Quốc , Pháp, Đức. Việc nền kinh tế của các nước này tiếp tục tăng trưởng và ổn
định sẽ là một đảm bảo về thị trường đầu ra cho sản xuất cao su tại các nước như
Việt Nam .
Hiện nay, diện tích cao su cả nước khoảng 350.000 ha, phần lớn thuộc hệ
thống quốc doanh. Sản lượng hiện tại đạt hơn 380.000 tấn mủ quy khô. Từ đây đến
năm 2015 sẽ tăng dần, đến năm 2015 ước đạt 450.000 tấn.
Theo Tổng Công ty Cao su Việt Nam, sản phẩm cao su sơ chế của Việt
nam đã xuất qua hơn 40 nước trên thế giới, những thị trường tiêu thụ chính hiện nay
có Trung Quốc, Singapore, Đài loan, Mã Lai, Hàn quốc, Nhật Bản chiếm 80% sản
lượng xuất khẩu. Ba nước Tây Âu, Đức, Pháp, Hà Lan chiếm 15 %, các nước khác
chiếm 5%. Tuy nhiên , Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ lớn nhất.
Tóm lại, thị trường tiêu thụ mủ cao su thiên nhiên trên thế giới ngày càng

tăng, giá cả tuy có biến động từng thời điểm nhưng nhìn chung sản xuất cao su luôn
có lãi và đang có cơ hội phát triển . Theo các chuyên gia thì dự báo mức giá cao su
sẽ vững ở mức trên 1.000 USD trong một thời gian dài.
Khách hàng hiện tại của Công ty Cao su Đồng Phú có thể chia ra thành các
nhóm chính như sau :
+ Các công ty sản xuất vỏ xe của nước ngoài : Michelin,Goodyear,
Mitsubishi … loại khách hàng này mua và đặt hàng với số lượng lớn, ổn định và
yêu cầu kỹ thuật cao, quyền lực trong đàm phán với nhà cung ứng của họ lớn, có
sức mạnh về tài chính cùng với uy tín thương mại mạnh. Các tập đoàn này có công
ty con chuyên làm nhiệm vụ mua và cung ứng cao su nguyên liệu cho hệ thống nhà
máy của họ được bố trí ở nhiều nơi trên toàn cầu.
+ Các công ty thương mại, các nhà phân phối cao su nước ngoài :
Taeyoung, Shin Ho (Hàn Quốc), Safic Alkan (Pháp), Weber & Schaer ( Đức), Tong
Tek (Singapore)….Đa phần là họ mua cao su của ta về rồi sơ chế theo yêu cầu kỹ
thuật riêng của khách hàng sau đó dán nhãn và cung ứng cho hệ thống khách hàng
của họ tại các khu vực thị trường (hầu hết là các nhà sản xuất công nghiệp loại vừa
và nhỏ không có khả năng tổ chức khâu thu mua riêng). Loại công ty này có tính
chung thủy với ngành hàng cao, họ sẽ sống lâu với ngành hàng vì những kinh
nghiệm, kỹ năng và uy tín thương mại chuyên ngành của mình. Những công ty này
11
sẽ bám trụ ngay cả những thời điểm thị trường cao su bị suy thoái.
+ Các công ty thương mại & xuất nhập khẩu của Việt Nam. Các công ty
này mua cao su của ta về rồi bán lại cho các nhà sản xuất quy mô vừa và nhỏ hoặc
là bán qua trung gian để kiếm lời. Hầu hết cao su của Việt Nam nói chung và của
Đồng Phú nói riêng khi xuất tiểu ngạch sang Trung Quốc đều thông qua các công
ty này. Đặc điểm của những công ty này là chỉ nhảy vào kinh doanh cao su khi nào
thị trường cao su tăng trưởng hấp dẫn về lợi nhuận và rút khỏi khi thị trường bị suy
thoái hoặc bị cạnh tranh mạnh và không còn khả năng hấp dẫn về lợi nhuận. Những
công ty này có tính trung thành với ngành hàng thấp, họ đặt quan hệ có tính ngắn
hạn với các nhà cung ứng, danh tiếng thương mại của những công ty này trong

ngành thấp.
Sản lượng tiêu thụ của Đồng Phú những năm gần đây phân theo
nhóm khách hàng như sau:
Bảng: Tỷ trọng sản lượng tiêu thụ của Đồng Phú phân theo nhóm khách hàng
Năm 2001 (%) 2002 (%) 2003 (%)
1.Các hãng vỏ xe 32.67 23.70 21.49
2.Các nhà phân phối quốc tế 10.96 12.06 19.88
3.Các Cty TM – XNK Việt Nam 51.17 60.04 54.60
4.Các khách hàng khác 5.20 4.20 4.03
Tổng cộng 100 100 100
Nhận xét :
+ Tỷ trọng sản phẩm buôn bán với nhóm khách hàng 2 ngày một tăng,
trong khi tỷ trọng đối với nhóm khách 1 giảm.
+ Tỷ trọng số lượng giao dịch với nhóm khách hàng 3 vẫn còn cao.
+ Cần tăng hơn nữa tỷ trọng giao dịch với hai nhóm khách hàng 1 và 2.
2.2.2. Các đối thủ cạnh tranh
Căn cứ vào cơ cấu sản phẩm và tình hình tiêu thụ sản phẩm trong thời gian
qua, có thể xác định thị trường mục tiêu của Đồng Phú theo thứ tự ưu tiên là: Hàn
Quốc, Singapore, Tây Au, Nhật , Hoa Kỳ, Trung Quốc.
Đối với cao su Việt Nam nói chung và Đồng Phú nói riêng thì đối thủ cạnh
tranh lớn nhất đến từ các nước sản xuất và xuất khẩu cao su hàng đầu thế giới là
Thái lan, Inđônêxia, Malaixia. Các doanh nghiệp của các nước này với những nhà
máy chế biến có quy mô và khối lượng sản xuất lớn sẽ có lợi thế hơn các doanh
nghiệp Việt Nam trong việc chào và cung ứng cho những hợp đồng giao ngay có
12
khối lượng lớn. Hơn nữa với truyền thống sản xuất cao su lâu đời và uy tín sẵn có
lâu nay trên thị trường thế giới , họ sẽ là những cản ngại lớn cho cao su Việt Nam
và cao su Đồng Phú .
Tuy vậy, các nước này cũng có những bất lợi khác đó là : chi phí sản xuất
cao do nhân công cao. Đây là những nước mà quá trình công nghiệp hóa diễn ra rất

nhanh chóng và mạnh mẽ, vì thế đa phần lao động nông nghiệp có xu hướng rời bỏ
vườn cây, đồng ruộng để tham gia trong các hoạt động sản xuất công nghiệp và dịch
vụ có thu nhập và điều kiện làm việc hấp dẫn hơn. Trong thực tế thì những năm vừa
qua, chủ yếu do thiếu lao động và chi phí nhân công cao mà diện tích cao su của các
nước này có khuynh hướng giảm sút dần. Ngoài ra, do đại đa số vườn cây cao su ở
các nước này đều là tiểu điền với quy mô nhỏ ( 5 – 10ha) nên sẽ khó áp dụng những
thành tựu khoa học kỹ thuật mới nhằm tăng năng suất vườn cây, nâng cao chất
lượng mủ cao su khai thác.
Đối với trong nước, các đối thủ cạnh tranh của Công ty Cao su Đồng Phú
chủ yếu là các công ty cao su lớn. Tuy vậy, hầu hết các công ty này đều là các đơn
vị thành viên của Tổng Công ty Cao su Việt Nam nên chỉ là cạnh tranh trong nội bộ
ngành. Do cơ chế quy định giá sàn trong tiêu thu cao su nên cạnh tranh ở đây chủ
yếu là tiết giảm chi phí nhằm có giá thành hạ, nâng cao chất lượng sản phẩm và uy
tín trên thương trường.
2.2.3. Nhà cung ứng
Đối với sản xuất cao su thiên nhiên, ngoài yếu tố lao động và vườn cây thì
các yếu tố chủ yếu cần thiết cho quá trình sản xuất đó là : phân bón, hoá chất bảo vệ
thực vật và hoá chất sử dụng trong chế biến, dụng cụ, nhiên liệu, thiết bị và phụ
tùng.
Trong đó, ngoại trừ dụng cụ như dao cạo, thùng, kiềng, chén, máng hứng
mủ… và một số ít thiết bị, phụ tùng do các cơ sở sản xuất trong nước cung cấp còn
đại đa số các chủng loại vật tư, thiết bị thiết yếu khác đều phải nhập ngoại.
Các loại phân bón sử dụng cho vườn cây cao su chủ yếu là phân đơn như
urê, lân , clorua kali. Trừ phân lân trong nước đã sản xuất được còn lại phân urê và
clorua kali đa phần phải nhập khẩu từ các nước như Inđônêxia, Nga, Trung quốc,
Canađa…. Hiện nay công nghiệp sản xuất phân bón trong nước chưa đáp ứng đủ
nhu cầu thị trường nội địa .
Với đa phần nhu cầu vật tư phải nhập ngoại như vậy, sản xuất cao su phụ
13
thuộc rất lớn vào sự biến động của thị trường quốc tế và thị trường vật tư trong

nước, nhất là thị trường phân bón do chi phí phân bón chiếm tỷ trọng khá lớn trong
cơ cấu giá thành cao su ( từ 10- 12% giá thành cao su khai thác). Ngoài ra, sự gia
tăng liên tục của giá dầu mỏ trong thời gian gần đây cũng gây không ít khó khăn
cho sản xuất cao su vì giá nhiên liệu và kéo theo các loại vật tư khác đều tăng cao.
2.2.4. Sản phẩm thay thế
Sản phẩm có khả năng thay thế cho cao su thiên nhiên là cao su nhân tạo
được sản xuất từ dầu mỏ hoặc các loại nhựa dẻo. Cao su nhân tạo có những ưu điểm
là có độ bền cơ, lý tốt hơn cao su thiên nhiên nên thường được sử dụng trong các
ngành kỹ thuật , chế tạo những linh kiện đòi hỏi những yêu cầu đặc biệt như chống
hóa chất ăn mòn, chịu va đập, độ bền kéo cao… Tuy vậy, cao su nhân tạo có nhược
điểm lớn nhất là chi phí sản xuất còn cao nên trong thực tế chưa thấy xuất hiện
nhiều trong các sản phẩm tiêu dùng, chủ yếu chỉ được dùng trong các thiết bị kỹ
thuật cao và số lượng cũng rất hạn chế. Xu hướng chung là sử dụng phối hợp cả hai
loại cao su nhằm đạt được yêu cầu kỹ thuật cao đồng thời có giá cả hợp lý hơn.
Một khi giá thành của sản phẩm cao su tổng hợp ngày càng giảm và chất
lượng ngày càng đáp ứng các nhu cầu của nhà sản xuất thì khả năng mở rộng thị
trường của cao su tổng hợp sẽ ngày càng tăng và sẽ làm giảm tương ứng thị phần
của cao su thiên nhiên. Vì vậy cách tốt nhất để giảm nguy cơ này là phải thường
xuyên cải tiến chất lượng sản phẩm và giảm giá thành sản phẩm của cao su thiên
nhiên.
2.3. Môi trường bên trong ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty
2.3.1. Cơ sở hạ tầng và khả năng tài chính
Cơ sở hạ tầng là một dạng hoạt động hỗ trợ cấu thành trong chuỗi giá trị,
nó là nền tảng cho các hoạt động hỗ trợ khác và các hoạt động chủ yếu thuộc chuỗi
giá trị. Các yếu tố cơ sở hạ tầng bao gồm : các yếu tố thuộc về pháp lý, bộ máy tổ
chức quản lý chung của công ty , hệ thống thông tin, các yếu tố liên quan đến tài
chính kế toán,…
Đối với các nội dung về pháp lý như các nội quy, quy chế hoạt động của
đơn vị, việc xây dựng các chiến lược phát triển … có thể có đánh giá như sau :
Các nội quy, quy chế đều đã được xây dựng và được triển khai có hiệu quả

trong đơn vị.
Riêng việc xây dựng chiến lược phát triển đối với đơn vị chưa được chú
14
trọng. Đơn vị chỉ có các kế hoạch hàng năm, các kế hoạch này được xây dựng khá
chi tiết và đã có những tác dụng nhất định trong quản lý và điều hành tại đơn vị.
Các chiến lược dài hạn chưa có. Chủ yếu đơn vị chỉ mới có các kế hoạch 5 năm
nhưng cũng còn rất sơ sài, chưa có những mục tiêu cụ thể cần đạt được cũng như
các giải pháp đồng bộ để thực hiện mục tiêu. Đây là một điểm yếu cần được khắc
phục.
Tình hình tài chính của Công ty khá tốt, lấy năm 2003 làm ví dụ ta thấy tỷ
lệ vốn vay trên vốn chủ sở hữu khá thấp (35,84%), khả năng thanh toán các khoản
nợ đến hạn cao, tỷ số nợ (Tổng nợ/Tổng tài sản) ở mức khá an toàn là 26,38%.
Khả năng về vốn đầu tư của Công ty cũng khá so với các Công ty trong
ngành. Công ty có khả năng huy động để đầu tư các dự án khoảng 20-30 tỷ
đồng/năm.
Bộ máy quản lý của Công ty mặc dù đã qua nhiều lần cải tổ nhưng vẫn còn
khá cồng kềnh. Tỷ lệ lao động quản lý so với lao động trực tiếp vẫn còn khá cao
( hiện nay là gần 7%).
Ngoài ra, việc bố trí, phân nhiệm cho các bộ phận trong bộ máy quản lý
cũng còn chưa hợp lý. Cụ thể là nhiệm vụ bán hàng hiện nay vẫn giao cho phòng Kế
toán-Tài vụ, chưa có bộ phận chuyên trách ( phòng Tiếp thị-bán hàng hoặc phòng
Kinh doanh ) . Công tác marketing chủ yếu do nỗ lực cá nhân của Giám đốc và Kế
toán trưởng. Hoạt động của bộ máy quản lý cũng chưa thật sự hiệu quả, có những
việc còn chồng chéo, có việc bị đùn đẩy qua lại giữa các phòng.
Một điểm yếu của công ty ở đây là hệ thống thông tin nội bộ. Hệ thống này
đã có nhưng còn rất rời rạc, chưa thể hiện sự liên thông và hỗ trợ chặt chẽ cho nhau.
Các máy vi tính khu vực cơ quan đều nối mạng cục bộ. Tuy nhiên chưa có các phần
mềm chuyên dụng phục vụ quản lý. Chủ yếu chỉ là các phần mềm của Micrrosoft
Office. Sự yếu kém về thông tin phần nào đã ảnh hưởng đến công tác quản lý chung
của công ty và giảm khả năng phản ứng nhanh với những yêu cầu của khách hàng.

2.3.2. Nguồn nhân lực và quản trị nguồn nhân lực
Quản trị nguồn nhân lực bao gồm các hoạt động được thực hiện nhằm
tuyển mộ, huấn luyện , phát triển và trả công cho tất cả các cấp bậc của người lao
động . Quản trị nguồn nhân lực có ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động trong dây
chuyền giá trị.
Công tác quản trị nguồn nhân lực ở công ty cũng là một bộ phận của hệ
15
thống quản lý chất lượng nên đã được chú ý và thực hiện rất tốt.
Một phần mềm ứng dụng để quản lý lao động đã được sử dụng rất hiệu
quả trong việc lưu giữ thông tin về người lao động , đồng thời theo dõi được các
quá trình làm việc tại công ty , quá trình đào tạo và phát triển của từng người.
Lực lượng lao động ở công ty khá đông đảo, được tập hợp từ nhiều vùng
miền, từ nhiều nguồn đào tạo và loại hình đào tạo khác nhau.
Lao động hiện có của Công ty tính đến 31/12/2003 là 3.007 người.
Bảng: Lao động hiện có đến 31/12/2003
TT Lĩnh vực làm việc Tổng số Công nhân Trung cấp Đại học & Sau Đại
lành nghề Cao đẳng học
1 Gián tiếp 187 49 55 81 2
2 Công nhân trực tiếp:
Lao động nông nghiệp 2.614 2.407
Lao động công nghiệp 95 90
3 Phục vụ 41 41
4 Lao động khác 70 32
Tổng Cộng 3.007 2.619 55 81 2
Tỷ trọng so tổng số (%) 87,09 1,82 2,69 0,067
Nhìn vào bảng này có thể thấy :
+ Lao động trực tiếp nhìn chung có tay nghề khá.
+ Tỷ trọng lao động có trình độ còn thấp, tỷ trọng lao động có trình độ
trung cấp chỉ chiếm 1,82 %, đại học và cao đẳng chiếm 2,69%, sau Đại học còn thấp
hơn nữa chỉ có 0,067% và hơn nữa chỉ tập trung trong số lao động gián tiếp của

công ty.
Ngoài ra, nếu phân tích theo chuyên ngành của lao động có trình độ Cao
đẳng & Đại học trở lên ta thấy như sau:
+ Quản lý kinh tế : 45 người
+ Ngành nông nghiệp ( trồng trọt ) : 26 người
+ Cơ khí, hoá chất và các ngành khác : 12 người
Rõ ràng ở đây , ngoài quản lý kinh tế thì đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật
chỉ nghiêng về mảng trồng trọt trong nông nghiệp. Đây có thể là một thế mạnh cho
sản xuất kinh doanh trong hiện tại khi thuần túy là trồng trọt nhưng sẽ khó khăn
trong các hoạt động chế biến cao su nhất là trong tương lai khi muốn phát triển sản
xuất và kinh doanh đa ngành nghề.
2.3.3. Nghiên cứu và phát triển công nghệ
16
Công nghệ gắn liền với tất cả các hoạt động giá trị trong doanh nghiệp . Nó
ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động rộng lớn từ việc phát triển sản phẩm và quá trình
tới việc nhận đơn hàng phân phối sản phẩm đến khách hàng. Các yếu tố cấu thành
trong phát triển công nghệ ở Công ty bao gồm Điều kiện môi trường làm việc và
khuyến khích nghiên cứu sáng tạo; Chất lượng của phòng thí nghiệm; Trình độ, kinh
nghiệm của các cán bộ và kỹ thuật viên; Những thành tựu của quá trình nghiên
cứu được đánh giá tương đối tốt.
2.3.4. Cung ứng vật tư, nguồn lực đất đai, giống cây trồng
Hoạt động cung ứng vật tư thể hiện chức năng thu mua các yếu tố đầu vào
được sử dụng trong dây chuyền giá trị của công ty . Các hoạt động này bao gồm
cung ứng nguyên liệu, năng lượng, nước và những yếu tố đầu vào khác được sử
dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất cũng như máy móc, thiết bị, nhà xưởng.
Công tác kiểm soát và đánh giá nhà cung cấp được thực hiện tốt do công
tác này được quản lý trong hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000. Các nhà cung cấp phải nằm trong danh sách nhà cung cấp được cập nhật
và theo dõi thường xuyên. Ngoài ra, các nhà cung cấp này hàng năm đều phải được
đánh giá lại một lần để bảo đảm chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp.

Các loại vật tư hàng hóa khi nhập về đều phải được kiểm nghiệm trước khi
nhập kho để đưa vào sử dụng .
Khả năng huy động nguồn cung ứng của công ty khá tốt, thường thì chỉ
trong một thời gian ngắn là có thể huy động được đủ các loại vật tư cần thiết cho
nhu cầu của sản xuất .
Điều kiện đất đai, thổ nhưỡng ở công ty rất phù hợp cho trồng cao su. Theo
tài liệu thu thập được thì vùng đất Công ty trồng cao su có độ cao trung bình 80-120
m so với mặt nước biển. Tầng đất khá dây, trung bình từ 2-3 m ( trong khi cao su là
loại cây rễ bàng_chỉ cần tầng đất dày khoảng 1 mét là đạt yêu cầu). Khu vực phía
bắc công ty với địa hình đồi dốc thoai thoải, chủ yếu là đất đỏ bazan. Khu vực phía
nam bằng phẳng hơn, đất xám pha phù sa cổ. Nhìn chung cây cao su đã trồng và
phát triển rất tốt.
Diện tích đất có khả năng mở rộng vào khoảng 2.800 – 3.000 ha, từ quỹ đất
lâm nghiệp của địa phương.
Cơ cấu giống cho vườn cây khai thác của Công ty tính đến ngày
31/12/2003 như sau :
17
Bảng: Cơ cấu giống vườn cây khai thác
T T Diện tích \ Giống cây Đơn vị Tổng số PB235 GT1 RRIM600 Khác
1
Diện tích Ha 8.870 6.827 1.029 688 326
2
Tỷ trọng % 100,00 76,97 11,60 7,76 3,67
Nhìn vào bảng cơ cấu giống này ta thấy tỷ trọng giống PB235 khá cao
(76,97%). Trong khi đó, xét về phương diện kỹ thuật thì PB235 mặc dù cho năng
suất khá cao nhưng lại rất dễ mẫn cảm với thời tiết cũng như dịch bệnh. Chỉ cần thời
tiết diễn biến hơi bất thường một chút như nắng hạn kéo dài hoặc mưa liên tục nhiều
ngày thì sẽ gây giảm sút ngay tới số lượng và chất lượng của mủ cao su thu được.
Do vậy với cơ cấu giống như trên sẽ là một điểm yếu của công ty khi so sánh với
các Công ty trong ngành.

Do quá trình trồng mới và chăm sóc trong thời kỳ kiến thiết cơ bản trước
đây không tốt nên đến nay mật độ cây cao su có khả năng khai thác mủ được bình
quân trên ha của công ty khá thấp, chỉ khoảng 320 cây/ha. So với mật độ thiết kế
bình quân khi trồng là 512 cây/ha thì mật độ cây hữu hiệu ở đây chỉ đạt 62,5%. Mật
độ cây cạo bình quân chỉ đạt 320 cây/ha trong khi bình quân của ngành cao su là
380 cây/ha và ở công ty dẫn đầu ( Dầu Tiếng) là 420 cây/ha sẽ làm công ty khó có
khả năng nâng cao năng suất của vườn cây .
2.3.5. Khả năng vận hành sản xuất
Vận hành bao gồm tất cả các hoạt động nhằm chuyển các yếu tố đầu vào
thành sản phẩm cuối cùng. Ở đây bao gồm các hoạt động như vận hành nhà máy
chế biến , bao bì đóng gói, lắp đặt, bảo dưỡng thiết bị và kiểm tra chất lượng sản
phẩm .
Do đầu vào là vườn cây có nhiều điểm yếu về cơ cấu giống, mật độ cây cạo
bình quân nên năng suất khai thác từ vườn cây của công ty cũng chưa cao. Trong
các năm qua, năng suất bình quân của công ty chỉ đạt trên dưới 1,4 tấn/ha, gần với
mức trung bình của ngành cao su nhưng thua xa một số công ty như Dầu Tiếng, Tây
Ninh, Phước Hoà… khi mà năng suất bình quân của họ đã đạt từ 1,7-1,8 tấn/ha. Có
thể xem bảng so sánh năng suất sau : ( đvt: tấn/ha )
Bảng: So sánh năng suất vườn cây bình quân
TT Công ty 1999 2000 2001 2002 2003
1 Bình quân toàn ngành 1,285 1,343 1,382 1,348 1,501
18
2 Công ty Đồng Phú 1,320 1,368 1,404 1,247 1,353
3 Công ty Dầu Tiếng 1,418 1,607 1,676 1,741 1,811
4 Công ty Tây Ninh 1,519 1,564 1,574 1,613 1,692
Với năng suất bình quân khá yếu như vậy, rõ ràng là Công ty Cao su Đồng
Phú khó có thể cạnh tranh ngang bằng với các công ty khác trong ngành cao su Việt
Nam , và càng khó khăn hơn khi cạnh tranh với các công ty của Thái lan, Indonesia.
Công ty hiện có 01 nhà máy chế biến nằm ngay khu trung tâm công ty. Nhà
máy này có 3 dây chuyền sản xuất với công suất thiết kế như sau:

+ Dây chuyền mủ tinh : 6.000 tấn/năm
+ Dây chuyền mủ tạp : 2.500 tấn/năm
+ Dây chuyền mủ ly tâm: 3.000 tấn/năm
Tổng cộng : 11.500 tấn/năm
Tuy vậy từ năm 2001 trơ lại đây, nhà máy chế biến của công ty luôn hoạt
động vượt mức công suất thiết kế. Cụ thể, năm 2001 chế biến tổng số 12.067 tấn mủ
các loại, vượt công suất thiết kế là 4,9%; năm 2002 chế biến 13.259 tấn, vượt công
suất thiết kế là 15% ; năm 2003 chế biến 15.844 tấn, vượt công suất thiết kế là
37,7%.
Điều này chứng tỏ khả năng huy động công suất của nhà máy chế biến rất
lớn, khai thác triệt để năng lực thiết bị. Nhưng nó cũng cho thấy tình trạng quá tải
của nhà máy, về lâu dài là không tốt; đồng thời đòi hỏi phải có các biện pháp khắc
phục mà cách đơn giản nhất là phải xây dựng thêm nhà máy mới.
Về chất lượng sản phẩm chế biến, Công ty Cao su Đồng Phú được xem như
là một trong những đơn vị có chất lượng ổn định và đảm bảo uy tín nhất trong
ngành cao su .
Công tác quản lý chất lượng ở công ty đã được thực hiện và duy trì rất tốt.
Công ty đã xây dựng được một hệ thống quản lý chất lượng ổn định, ngày một hoàn
thiện hơn và đã nhận được chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9002:1994 vào tháng
8/1997. Sau đó, hệ thống được nâng cấp và hoàn thiện không ngừng để đến tháng
10/2000 chuyển đổi thành công và được công nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000
với những tiêu chí khó khăn và mang tính hướng về khách hàng nhiều hơn.
Công ty cũng đã có sự tư vấn của chuyên gia kỹ thuật đến từ tập doàn
Michelin của Pháp, theo dõi và hướng dẫn quá trình sản xuất ngay từ vườn cây tới
nhà máy nhằm đảm bảo nguyên liệu trước khi đưa vào chế biến phải đạt độ sạch
19
( không nhiễm bẩn) gần như tuyệt đối. Nhờ vậy sau đó sản phẩm chế biến của công
ty từ nguyên liệu mủ tạp đã được tập đoàn Michelin bao tiêu toàn bộ với giá cả ổn
định và luôn cao hơn giá thị trường. Ngoài Michelin, các hãng vỏ xe nổi tiếng khác
trên thế giới cũng đẫ đặt quan hệ mua bán với công ty như Gooodyear, Mitsubishi.

Cơ cấu sản phẩm chế biến của Công ty ngày một được cải tiến để phù hợp
hơn với yêu cầu của thị trường.
Bảng: Phân tích cơ cấu sản phẩm của 3 năm gần đây nhất ( đơn vị : % )
Năm\ Cơ cấu Mủ SVR 3L, Mủ SVR 10, 20 Mủ kem Các loại khác
CV 50, CV 60 (latex )
Năm 2001 48.62 19.89 24.86 6.63
Năm 2002 47.21 20.36 25.64 6.79
Năm 2003 46.98 20.20 26.51 6.31
Theo đó ta thấy : giảm dần chủng loại SVR 3L, CV là loại mủ cấp cao
nhưng nhu cầu thấp trên thị trường , tăng dần loại 10,20 và latex là những loại có
nhu cầu rất cao, rất dễ tiêu thụ.
Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm cũng được chú trọng. Phòng thí
nghiệm của Công ty đã được chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 17025 quy định các
yêu cầu của phòng thí nghiệm.
Công tác vận chuyển sản phẩm được giao cho một số đơn vị vận tải chuyên
nghiệp đảm nhiệm. Các đơn vị này được theo dõi, xem xét và đánh giá theo các
chuẩn mực của tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Họ là các nhà cung cấp dịch vụ vận
chuyển nằm trong danh sách nhà cung cấp của công ty và gần như chưa có những
khiếu nại, phàn nàn về dịch vụ này.
Riêng về việc vận chuyển nguyên liệu trong nội bộ công ty do các xe vận
chuyển của công ty đảm nhiệm. Các xe này được quản lý trực tiếp bởi các Nông
trường trực thuộc công ty . Công tác quản lý và điều hành đoàn xe này được thực
hiện tốt, đảm bảo khả năng vận chuyển thông suốt.
Công tác bao bì, đóng gói sản phẩm được thực hiện tại nhà máy chế biến.
Bao bì, đóng gói phải đảm bảo theo tiêu chuẩn TCVN 3769-1995 và theo yêu cầu
của khách hàng.
Việc thực hiện tồn trữ, bảo quản sản phẩm cũng phải theo những quy định
được ràng buộc trong ISO và được thực hiện rất tốt. Tuy vậy, đối với những năm mà
tình hình tiêu thụ khó khăn thì kho chứa mủ cũng là một vấn đề cho công ty . Lúc đó
20

công ty phải thuê kho bên ngoài để chứa. Như vậy công tác tồn trữ, bảo quản khó
đạt yêu cầu.
2.3.6. Hoạt động marketing (Tiếp thị, bán hàng, dịch vụ sau bán hàng)
Các hoạt động tiếp thị và bán hàng ở đây bao gồm : giá cả, yểm trợ và các
kênh phân phối.
Công tác tiếp thị và bán hàng thực hiện thông qua tổ bán hàng nằm trong
phòng kế toán của công ty . Bộ phận này có lực lượng khá mỏng, chỉ có 02 người
nên chủ yếu chỉ lo các công việc như thủ tục giấy tờ để xuất hàng, đi giao hàng tại
cảng, bộ chứng từ để thanh toán. Do khối lượng công việc nhiều vì thế chỉ lo sự vụ
là cũng đã hết thời gian. Công tác tiếp thị gần như không có người trực tiếp làm,
chưa có bộ phận tham mưu chuyên trách. Việc quan hệ, giao dịch với khách hàng
chủ yếu là hoạt động của Giám đốc.
Hiện nay, tình hình tiêu thụ sản phẩm vẫn tiến triển tốt, chủ yếu là do
nguồn cung cao su trên thị trường bị hạn chế thì cũng chưa có vấn đề gì lớn. Tuy
vậy, xét về lâu dài thì đây là một trong những điểm yếu công ty cần khắc phục.
Đặc điểm của việc tiêu thụ mủ cao su là cung cấp nguyên liệu cho ngành
công nghiệp khác nên số lượng khách hàng tương đối ít. Một công ty cao su thường
chỉ có trên dưới 20 khách hàng . Đa số trong họ là những khách hàng lớn, họ là đầu
mối cung cấp cho các nhà máy trực tiếp sản xuất ra sản phẩm từ cao su. Với đặc
điểm như vậy nên công tác hậu mãi cũng có nhiều điểm khác biệt so với sản xuất và
cung cấp hàng tiêu dùng.
Dịch vụ sau bán hàng ở đây chủ yếu là lắng nghe những ý kiến, phản hồi từ
khách hàng về chất lượng sản phẩm, về thời gian giao hàng, về bao bì đóng gói. Từ
việc lắng nghe này sau đó sẽ phải có những thay đổi, cải tiến cho phù hợp hơn với
yêu cầu của khách hàng. Công ty đã thực hiện việc lắng nghe này thông qua nhiều
kênh như gởi thư thăm dò ý kiến khách hàng, hội nghị khách hàng và cả từ những
thông tin từ các công ty bạn. Đã có những thông tin phản hồi hữu ích và được sử
dụng để cải tiến ngay hệ thống bán hàng, phân phối của công ty .
Phần III
ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN

21
Qua nghiên cứu quá trình phát triển của Công ty Cao su Đồng Phú, chúng
tôi rút ra một số nhận định như sau :
3.1. Những thành tựu
+ Về sản xuất : Năng suất, sản lượng ngày một gia tăng, chất lượng sản
phẩm đạt độ ổn định ở mức cao. Vườn cây đang được củng cố và chăm sóc tốt hơn,
đảm bảo theo quy trình.
+ Về kinh doanh : So với các công ty cao su khác thì Công ty Cao su Đồng
Phú đã có chỗ đứng nhất định trên thị trường, đã có những khách hàng trung thành
của riêng mình. Lợi nhuận tăng trưởng hàng năm, là một trong số ít các doanh
nghiệp đạt mức lợi nhuận và mức đóng góp ngân sách lớn ở tỉnh Bình Phước.
+ Về tổ chức, quản lý chung : Bộ máy quản lý đã thích ứng tốt với cơ chế
quản lý mới theo định hướng thị trường, sự phối hợp giữa các bộ phận trong guồng
máy quản lý đã trơn tru hơn rất nhiều.
+ Về cơ sở vật chất : Qua quá trình đầu tư và đổi mới, cơ sở vật chất phục
vụ sản xuất đã được nâng lên cả về chất và lượng. Đã có nhà máy chế biến công
suất hơn 11.000 tấn/năm với thiết bị và công nghệ theo các tiêu chuẩn tiên tiến nhất.
Hệ thống đường sá, phương tiện vận chuyển cũng đang được nâng cấp và thay thế
từng năm. Các công trình xây dựng phục vụ sản xuất cũng ngày càng khang trang
và đầy đủ hơn…
3.2. Những tồn tại
+ Năng suất vườn cây vẫn còn thấp so với trung bình của ngành. Cơ cấu
giống cây và mật độ cây cạo chưa đạt mức hợp lý.
+ Bộ máy tổ chức và quản lý vẫn còn nhiều bất cập trong điều kiện
kinh doanh mới.
+ Mặc dù sự tăng trưởng của Công ty qua các năm là khá cao, song vẫn
chưa mang tính bền vững mà chủ yếu là do những thuận lợi bên ngoài như thị
trường cao su khan hiếm, giá tăng làm cho hiệu quả hoạt động của công ty tăng.
Theo chúng tôi, sự phát triển của Công ty vẫn tùy thuộc vào yếu tố biến động ngẫu
nhiên của thị trường, Công ty chưa kiểm soát được sự phát triển bền vững của mình

bằng một chiến lược có cơ sở khoa học. Đây là hạn chế rất quan trọng đòi hỏi Công
ty phải khắc phục trong thời gian tới.
3.3. Đề xuất chiến lược
22
3.3.1. Sản xuất cao su nguyên liệu :
+ Tiếp tục đầu tư phát triển diện tích cao su ở Tây nguyên và duyên hải
miền Trung để đạt diện tích khoảng 240.000 ha. Trong đó Đông Nam bộ duy trì
diện tích hiện có khoảng 165.000 ha-170.000 ha, mở rộng diện tích khi xác lập được
quỹ đất mới.
+ Thanh lý các vườn cây kém hiệu quả với tổng diện tích khoảng 38.000
ha; đưa giống mới vào để nâng năng suất bình quân đạt 1,5tấn/ha, trong đó khu vực
Đông Nam bộ đạt trên 1,7 tấn/ha.
+ Nâng dần năng lực của các nhà máy chế biến để bảo đảm chế biến hết
sản phẩm từ vườn cây , thu mua chế biến tối thiểu 50% lượng mủ tiểu điền. Về
chủng loại, khu vực Đông Nam bộ sẽ phát triển mạnh mủ ly tâm, khu vực Tây
nguyên sẽ sản xuất mủ SVR3L.
3.3.2. Lĩnh vực nông nghiệp khác:
+ Tận dụng đất đai trong các vùng cao su có điều kiện tưới và khí hậu, đất
đai thích hợp để phát triển cây cà phê, tiêu, cây trồng khác.
+ Phát triển đàn bò với quy mô khoảng 100.000 con, trong đó bò sữa từ
80-90.000 con, bò thịt từ 10-20.000 con.
3.3.3. Lĩnh vực công nghiệp dịch vụ :
+ Kết hợp với Tổng Cty hóa chất phát triển công nghiệp sản xuất săm lốp ô
tô, xe máy với quy mô 1 triệu bộ/năm.
+ Nâng dần công suất các nhà máy tinh chế gỗ để chế biến từ 50-75% số
lượng gỗ thanh lý. Đầu tư phù hợp cho khâu sơ chế gỗ ở từng vùng nguyên liệu để
cung cấp cho tinh chế và các nhà máy cao su gỗ ngoài Tổng Công ty .
+ Duy trì, củng cố và phát triển các sản phẩm công nghiệp và dịch vụ đã
có, từng bước mở rộng thị trường để đạt mức tăng trưởng bình quân 10%/năm.
+ Tiến hành nghiên cứu thị trường, công nghệ, biện pháp tổ chức sản xuất

để mở rộng lĩnh vực sản xuất sản phẩm công nghiệp cao su khác như găng tay y tế,
nệm cao su, chỉ thun…
+ Tham gia đầu tư các dự án ngoài Tổng Công ty ở các ngành công nghiệp,
dịch vụ khác khi có điều kiện.
23

×