NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Họ và tên SV : Phạm Thị Thảo. Lớp : 50KTTC – 2.
Ngành : Tài Chính MSSV : 50131528.
Tên đề tài : “Hoàn thiện công tác thanh toán và phân tích công nợ tại Công ty cổ
phần Nhựa 2/4, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa”.
Số trang : Số chương: 3 Số tài liệu tham khảo: 9
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành đề tài, nhưng em không tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự nhận xét và góp ý từ quý thầy, cô để đề tài của
em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô.
Kết luận:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Nha Trang, ngày tháng năm 2012
Giáo viên phản biện
(Ký và ghi rõ họ tên)
LỜI CẢM ƠN
Qua 4 năm học tập dưới mái trường Đại Học Nha Trang, đuợc sự truyền đạt
tận tình của Quý thầy, cô, em đã tích lũy được nhiều kiến thức bổ ích và làm quen
với nhiều phương thức học. Chính nhờ nền tảng tri thức này, em đã dễ dàng lĩnh hội
những kiến thức mới trong quá trình thực tập để làm hành trang cho em tiếp cận và
làm chủ công việc trong tương lai.
Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn :
Giáo viên hướng dẫn: Cô Nguyễn Thị Hiển - đã tận tình chỉ bảo, sữa chữa
những sai sót, giúp em hoàn thành tốt khóa luận.
Quý Thầy, Cô trong Khoa Kế toán Tài chính đã nhiệt tình truyền đạt kiến
thức, góp ý, bổ sung để khóa luận của em được hoàn chỉnh.
Tập thể nhân viên Công ty cổ phần Nhựa 2/4, đặc biệt các anh, chị phòng
Kế toán đã tận tình hướng dẫn nghiệp vụ, cung cấp những tài liệu cần thiết để em
tìm hiểu.
Gia đình yêu thương - nguồn cổ vũ tinh thần - luôn bên em, động viên em
hoàn thành tốt khóa luận.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận, do hạn chế về thời gian cũng như
chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, nên bài làm của em không tránh khỏi thiếu sót.
Em kính mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của quý thầy cô và các cô chú, anh
chị trong Công ty để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô, tập thể
nhân viên tại Công ty có nhiều sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Nha Trang, tháng 06 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Thảo
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC BẢNG vi
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. CỞ SƠ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ
VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP 4
1.1. Lý luận chung về phân tích tình hình công nợ trong doanh nghiệp 4
1.1.1. Khái niệm về công nợ. 4
1.1.1.1. Công nợ phải thu 4
1.1.1.2. Công nợ phải trả 6
1.1.2. Ý nghĩa của việc phân tích tình hình công nợ trong một doanh
nghiệp 10
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình công nợ và khả năng thanh
toán của Công ty 11
1.1.3.1. Ảnh hưởng của các nhân tố khách quan đến công nợ 11
1.1.3.2. Ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan: 14
1.1.4. Nội dung phân tích tình hình công nợ 16
1.1.4.1. Phân tích tình hình công nợ phải thu 17
1.1.4.2. Phân tích tình hình công nợ phải trả ngắn hạn 19
1.1.4.3. Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả 20
1.2. Lý luận chung về phân tích khả năng thanh toán trong doanh nghiệp 20
1.2.1. Khái niệm về khả năng thanh toán của một doanh nghiệp 20
1.2.2. Ý nghĩa của việc phân tích khả năng thanh toán của doanh
nghiệp 20
1.2.3. Nội dung phân tích khả năng thanh toán của một doanh nghiệp 21
1.2.3.1. Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn 21
1.2.3.2. Phân tích khả năng thanh toán dài hạn. 25
1.2.3.3. Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán 26
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ VÀ KHẢ NĂNG
THANH TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA 2/4 28
2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Nhựa 2/4 28
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh 28
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 28
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 29
2.1.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty trong hoạt động
sản xuất kinh doanh trong những năm qua 29
2.1.2. Tổ chức công tác quản lý ở Công ty cổ phần Nhựa 2/4 31
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty 31
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của ban giám đốc và các
phòng ban 31
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty 32
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 32
2.1.3.2. Chức năng - nhiệm vụ. 34
2.1.3.3. Tình hình kế toán áp dụng tại Công ty. 35
2.1.4. Đánh giá khái quát tình hình tài chính ở Công ty 37
2.2. Thực trạng công tác quản lý tình hình công nợ và khả năng thanh
toán tại Công ty cổ phần Nhựa 2/4 47
2.3. Phân tích tình hình công nợ tại Công ty cổ phần Nhựa 2/4 51
2.3.1. Phân tích tình hình công nợ phải thu ngắn hạn 51
2.3.2. Phân tích tình hình công nợ phải trả ngắn hạn 57
2.4. Phân tích khả năng thanh toán của Công ty cổ phần Nhựa 2-4 59
2.4.1. Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn 59
2.4.1.1. Tỷ lệ thanh toán hiện hành 60
2.4.1.2.Tỷ lệ thanh toán ngắn hạn 61
2.4.1.3.Tỷ lệ thanh toán nhanh. 62
2.4.2. Phân tích khả năng thanh toán dài hạn 64
2.4.2.1. Hệ số thanh toán lãi nợ vay 64
2.4.2.2.Tỷ lệ tự tài trợ, tỷ lệ nợ 65
2.5. Những thành công và hạn chế đối với công tác hạch toán và phân
tích tình hình công nợ tại Công ty cổ phần Nhựa 2/4 68
2.5.1. Những thành công 68
2.5.2. Những hạn chế 70
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ VÀ THU HỒI CÔNG NỢ Ở CÔNG TY CP NHỰA 2/4 72
3.1. Đối với công tác hạch toán công nợ 72
3.2. Đối với tình hình thanh toán: 80
3.3. Quản trị tiền 85
3.3.1. Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt 85
3.3.2. Giảm tốc độ chi tiêu 87
3.4. Lựa chọn phương án bán hàng 89
KẾT LUẬN 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng phân tích cơ cấu tài sản trong 3 năm 2009-2011 37
Bảng 2.2: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn trong 3 năm 2009-2011 41
Bảng 2.3: Bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất king doanh trong 3 năm
2009-2011 43
Bảng 2.4: Bảng phân tích thực trang công nợ trong 3 năm 2009-2011 46
Bảng 2.5 : Bảng phân tích các khoản phải thu và công nợ khác 52
Bảng 2.6: Bảng phân tích hế số vòng quay khoản phải thu và kỳ luân chuyển
khoản phải thu 54
Bảng 2.7: Bảng phân tích các khoản phải trả 57
Bảng 2.8: Bảng phân tích các khoản phải thu trên các khoản phải trả 59
Bảng 2.9: Bảng phân tích chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện hành 60
Bảng 2.10: Bảng phân tích chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn 61
Bảng 2.11: Bảng phân tích chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh 62
Bảng 2.12: Bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của công ty năm 2011 63
Bảng 2.13: Bảng phân tích chỉ tiêu khả năng thanh toán lãi nợ vay 64
Bảng 2.14: Bảng phân tích chỉ tiêu tỷ lệ tự tài trợ, tỷ lệ nợ 65
Bảng 2.15: Bảng phân tích các chỉ tiêu khả năng sinh lời 67
Bảng 2.16: Ảnh hưởng của việc trì hoãn thanh toán đối với chi phí danh nghĩa
của tín dụng thương mại 84
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, đất nước ta tham gia sâu và
rộng hơn vào hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Điều này đang và sẽ tạo ra không
ít thuận lợi và thách thức với các thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc gia,
trong đó thách thức về cạnh tranh và chuẩn hoá mọi hoạt động theo các tiêu chuẩn
phù hợp với mặt bằng được thừa nhận rộng rãi trong môi trường kinh doanh quốc
tế là những sức ép rất lớn. Và cũng chính điều này là một trong những nhân tố
quan trọng tạo nên động lực thúc đẩy mạnh mẽ cho nền kinh tế Việt Nam ngày càng
phát triển. Thực tế, đòi hỏi nhu cầu về vốn đang là vấn đề đặt ra đối với các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần Nhựa 2/4 nói riêng, chính điều này
dẫn đến việc chiếm dụng vốn lẫn nhau là điều tất yếu, tuy nhiên khả năng thanh
toán và hoàn trả các nguồn vốn chiếm dụng còn hạn chế đã tác động không nhỏ đến
hiệu quả hoạt động sản xuất, sức cạnh tranh và lâu dài sẽ trở thành cản trở lớn với
nền kinh tế Việt Nam.
Theo nhận xét của nhiều nhà kinh tế, doanh nghiệp thường tiềm ẩn rủi ro tín
dụng khá lớn do vốn tự có thấp, khả năng tài chính và cạnh tranh không cao, dễ rơi
vào khó khăn khi thị trường biến động. Công nợ và khả năng thanh toán không chỉ
phản ánh tiềm lực kinh tế mà còn phản ánh rõ nét chất lượng tài chính của một
doanh nghiệp. Quản lý công nợ là quản lý các khoản phải thu, các khoản phải trả,
nâng cao khả năng thanh toán. Thực tế đó đang đặt ra nhiệm vụ cho các doanh
nghiệp là làm thế nào nâng cao hiệu quả vốn và nâng cao khả năng thanh toán hiện
có, tránh tình trạng lãng phí vốn, giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Công ty cổ phần Nhựa 2 /4 với nhiệm vụ chính là sản xuất chai nhựa cho các
tỉnh Miền Trung. Trong những năm qua, Công ty đã luôn cố gắng kết hợp chặt chẽ
lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội, hàng năm Công ty tạo ra công ăn việc làm cho hơn
108 người lao động, luôn hoàn thành mọi nhiệm vụ của cấp trên giao phó và làm ăn
có lãi. Tuy vậy, cũng không thể không có những hạn chế và sai sót trong quá trình
hoạt động. Và việc quản lý, theo dõi công nợ như thế nào cho hợp lý nhằm nâng cao
khả năng thanh toán cũng là vấn đề tại Công ty trong một số năm gần đây.
Xuất phát từ thực tế đó, trong thời gian thực tập tại Công ty em đã chọn đề
tài: “Hoàn thiện công tác thanh toán và phân tích công nợ tại Công ty cổ phần
Nhựa 2 /4, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa” cho luận văn tốt nghiệp của mình .
Với đề tài này, em muốn tìm hiểu tình hình công nợ và khả năng thanh toán
của Công ty và từ đó đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý công
nợ và nâng cao khả năng thanh toán cho Công ty.
Khoá luận gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích công nợ và khả năng thanh toán của
một doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán tại Công ty
cổ phần Nhựa 2/4.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu hồi công
nợ và khả năng thanh toán tại Công ty cổ phần Nhựa 2/4.
Trong quá trình làm khóa luận, em đã cố gắng vận dụng tất cả những gì đã
học vào thực tế và qua thời gian thực tập này em cũng học tập được khá nhiều kinh
nghiệm để bổ sung vào kiến thức của mình. Song do điều kiện thời gian cộng với
kiến thức còn hạn chế nên nội dung chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Kính
mong được sự giúp đỡ, chỉ bảo và đóng góp ý kiến của quý thầy cô, các cô chú và
anh chị trong phòng kế toán Công ty cổ phần Nhựa 2 /4 để đề tài em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn.!
Đối tượng của đề tài: Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của một
doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn phạm vi nghiên cứu là Công ty cổ phần Nhựa
2 /4, Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa, số liệu từ năm 2009 đến năm 2011.
Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau để đánh giá toàn diện
công tác quản lý công nợ trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Cụ thể:
+ Phương pháp phân tích.
+ Phương pháp tổng hợp.
+ Phương pháp so sánh.
+ Phương pháp thống kê đối chiếu, kết hợp sử dụng số liệu thực tế.
Những đóng góp của đề tài:
+ Về mặt lý luận:
Tìm hiểu quá trình quản lý theo dõi công nợ của một doanh nghiệp trong quá
trình sản xuất kinh doanh, công tác thanh toán của Công ty trong thời gian đó, nhằm
nắm được những kiến thức cơ bản về công tác thanh toán và phân tích tình hình
công nợ của một Công ty.
+ Về mặt thực tiễn:
Đánh giá một cách khái quát về hoạt động kinh doanh, thực trạng về công tác
quản lý công nợ và khả năng thanh toán của Công ty trong 3 năm 2009, 2010, 2011
giúp độc giả có cái nhìn chính xác về tiềm năng và những hạn chế trong công tác
quản lý tình hình công nợ, cũng như đánh giá khả năng thanh toán. Ngoài ra, đề tài
đã đề ra một số giải pháp có thể áp dụng để nâng cao công tác quản lý tình hình
công nợ và khả năng thanh toán của một Công ty.
CHƯƠNG 1. CỞ SƠ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
CÔNG NỢ VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về phân tích tình hình công nợ trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về công nợ.
Công nợ của doanh nghiệp bao gồm hai mảng là: công nợ phải thu và công
nợ phải trả. Đó là hai phạm trù đối nghịch nhau nhưng tồn tại song song ảnh hưởng
trực tiếp đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.1. Công nợ phải thu
a. Khái niệm:
Công nợ phải thu là một bộ phận tài sản của doanh nghiệp đang bị các đơn vị
và các cá nhân khác chiếm dụng mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi.
Các đơn vị ở đây có thể là các doanhnghiệp khách hàng, mà trong quá trình
mua hàng của doanh nghiệp đã nợ tiền của doanh nghiệp; Doanh nghiệp bán hàng
cho doanh nghiệp: là các doanh nghiệp đã nhận tiền mua hàng ứng trước cho doanh
nghiệp; các tổ chức tài chính: trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thương
trường việc các tổ chức tài chính có thể huy động vốn của doanh nghiệp nếu như
doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi hoặc chi phí cơ hội giữa việc kinh doanh và việc cho
các tổ chức tài chính vay thì tỷ suất lợi nhuận cho các tổ chức tài chính vay là cao hơn
b. Nội dung công nợ phải thu:
Các khoản công nợ phải thu của doanh nghiệp bao gồm:
Các khoản phải thu từ khách hàng
Ứng trước cho người bán
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Các khoản phải thu nội bộ
Các khoản tạm ứng cho công nhân viên
Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ
Phải thu khác
Nội dung cụ thể của các khoản phải thu như sau:
Các khoản phải thu từ khách hàng: là những khoản cần phải thu do doanh
nghiệp bán chịu hàng hoá, thành phẩm hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.
Để có thể thắng lợi trong cạnh tranh, giành được nhiều thị phần trên thị
trường, doanh nghiệp phải áp dụng hình thức bán chịu (tín dụng thương mại) để
tăng tốc độ tiêu thụ hàng hoá, tăng khả năng chu chuyển vốn và rút ngắn chu kỳ
kinh doanh. Khả năng tài chính của khách hàng mua chịu ảnh hưởng rất lớn tới mức
độ chắc chắn thu hồi số tiền nợ phải thu. Để tránh rủi ro do khách hàng mất hoặc
giảm khả năng thanh toán, doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác thu hồi công nợ
đối với từng khách hàng, đặc biệt với các khách hàng có số tiền phải thu lớn, khách
hàng dây dưa nợ Doanh nghiệp cần đề ra chính sách tín dụng thương mại phù
hợp với tình hình tài chính của doanh nghiệp, với từng khách hàng, mặt hàng
Ứng trước cho người bán (Doanh nghiệp áp dụng hình thức trả trước khi
mua hàng) là việc doanh nghiệp ứng trước tiền hàng cho người cung ứng nhưng
chưa nhận được hàng. Mục đích nhằm cấp tín dụng cho người bán để người bán
chuẩn bị hàng.
Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ: chỉ phát sinh ở những cơ sở sản
xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ. Thuế GTGT được khấu trừ là số thuế đầu vào của những hàng hoá, dịch vụ,
TSCĐ mà cơ sở kinh doanh mua vào để dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
chịu thuế GTGT.
Các khoản phải thu nội bộ: Phát sinh trong đơn vị kinh doanh có sự phân
cấp quản lý và công tác kế toán. Một đơn vị pháp nhân kinh tế được cấu thành bởi
nhiều đơn vị trực thuộc, thành viên không có tư cách pháp nhân đầy đủ, ở các mức
độ phân cấp khác nhau sẽ tạo nên các mối quan hệ nội bộ về tài chính. Quan hệ tài
chính nội bộ giữa doanh nghiệp độc lập với các thành viên của nó chủ yếu về các
khoản : cấp phát, điều chuyển vốn, các khoản thu hộ chi hộ giữa cấp trên và cấp
dưới trực thuộc, nghĩa vụ tài chính giữa cấp dưới với cấp trên
Các khoản tạm ứng cho công nhân viên : Là những khoản tiền hoặc vật tư do
doanh nghiệp giao cho cán bộ công nhân viên để thực hiện một nhiệm vụ được giao
hoặc giải quyết một công việc như mua hàng, trả chi phí, đi công tác Sau đó phải
có trách nhiệm báo cáo thanh toán tạm ứng với doanh nghiệp.
Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ: Trong kinh doanh sự tin tưởng lẫn
nhau giữa các bên có quan hệ hợp đồng kinh tế rất quan trọng. Mức độ tín nhiệm
cao hay thấp sẽ quyết định các hình thức ràng buộc khác nhau phát sinh trong quá
trình vay mượn, ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Thế chấp: Là việc con nợ dùng tài sản của mình như: vàng, đá quý, tín phiếu,
trái phiếu, ô tô hoặc giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản giao cho người cho
vay cầm giữ trong thời gian vay vốn.
Ký cược: Doanh nghiệp dùng tiền vào việc đặt cược thuê mượn tài sản theo
yêu cầu của bên cho thuê nhằm mục đích ràng buộc và nâng cao trách nhiệm của
doanh nghiệp trong việc quản lý, sử dụng tốt tài sản đi thuê và hoàn trả đúng hạn.
Ký quỹ: Là số tiền hoặc tài sản gửi trước để làm tin trong các quan hệ mua
bán, nhận làm đại lý bán hàng hoặc tham gia đấu thầu nhằm đảm bảo sự tin cậy
giữa đôi bên và ràng buộc trách nhiệm của các bên có liên quan trong việc thực hiện
hợp đồng đã ký.
Các khoản phải thu khác: Bao gồm:
Giá trị tài sản thiếu chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý.
Các khoản phải thu về bồi thường vật chất.
Các khoản vay mượn tài sản, tiền bạc có tính tạm thời.
Các khoản phải thu về cho thuê TSCĐ, lãi đầu tư tài chính.
Các khoản phải thu khác: phí, lệ phí, nộp phạt bồi thường.
1.1.1.2. Công nợ phải trả
a. Khái niệm:
Công nợ phải trả là một bộ phận tài sản thuộc nguồn vốn của doanh nghiệp
được tài trợ từ các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải hoàn trả.
b. Nội dung công nợ phải trả:
Các khoản tiền vay.
Phải trả cho người bán.
Người mua ứng trước.
Phải trả công nhân viên.
Các khoản phải nộp ngân sách
Các khoản phải trả nội bộ doanh nghiệp.
Nhận ký cược ký quỹ dài hạn
Phải trả, phải nộp khác.
Nội dung cụ thể của các khoản này như sau:
Các khoản tiền vay: các khoản tiền vay ở đây bao gồm các khoản tiền vay
của ngân hàng, các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế và cá nhân để bổ sung vốn cho
nhu cầu vốn kinh doanh.
+Vay ngắn hạn: Là những khoản tiền vay có thời hạn thanh toán trong vòng
một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh nhằm đáp ứng về vốn lưu động.
Mục đích:
- Bổ sung vốn lưu động.
- Mua sắm vật tư, hàng hoá dự trữ.
- Vay thanh toán nợ cho nhà cung cấp.
- Vay để trả nợ vay đến hạn, quá hạn.
Tiền trả vay và lãi vay là tiền lưu động của doanh nghiệp, thương doanh
nghiệp có khả năng trả nợ từ các khoản:
Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển địa điểm sử dụng khả năng
trả vay tức thời.
- Nợ thu đến hạn, quá hạn, trong hạn.
- Doanh thu, thu trực tiếp trả vay.
- Vay ngắn hạn mới để trả vay.
-
+ Vay dài hạn: Là khoản tiền vay có thời hạn thanh toán trên một năm hoặc
sau mét chu kỳ kinh doanh để đầu tư dài hạn cho việc mua sắm TSCĐ, XDCB, đầu
tư tài chính dài hạn vào thị trường chứng khoán
Các khoản vay dài hạn thường được thanh toán bằng các khoản nợ dài hạn
mới phát sinh hay bằng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Do hoạt động vay dài hạn của các doanh nghiệp bao hàm nhiều rủi ro hơn
hoạt động vay ngắn hạn nên lãi suất của hoạt động vay dài hạn thường cao hơn hoạt
động cho vay ngắn hạn.
Phải trả người bán: Là toàn bộ giá trị hàng hoá, nguyên vật liệu, lao vụ,
dịch vụ mà doanh nghiệp mua chịu, đã nhận hàng nhưng chưa thanh toán tiền.
Đây cũng chính là chính sách ưu đãi trong việc thanh toán tiền hàng của các
doanh nghiệp bán hàng cho doanh nghiệp. Do doanh nghiệp bán chịu hàng hoỏ nờn
hình thành nên các khoản phải thu. Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng mua chịu hàng
hoá của các doanh nghiệp bán hàng cho doanh nghiệp hình thành nờn cỏc khoản nợ
phải trả. Trong nền kinh tế thị trường đây là một xu thế tất yếu không thể tránh khỏi.
Người mua ứng trước : Doanh nghiệp nhận tiền của khách hàng nhưng
chưa giao hàng
Phải trả công nhân viên : Là các khoản tiền doanh nghiệp phải trả cho
công nhân viên như tiền lương, tiền công, tiền thưởng, các khoản bảo hiểm xã hội
và các khoản thu nhập khác của người lao động.
Các khoản phải nộp ngân sách nhà nước:
Thuế GTGT: Là loại thuế gián thu tớnh trờn phần giá trị tăng thêm của hàng
húa,dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hoá dịch
vụ nhất định thuộc một trong hai nhóm sau:
Những hàng hóa-dịch vụ Nhà Nước không khuyến khích sản xuất, nhập
khẩu, tiêu dùng.
Những hàng hoá dịch vụ mà chỉ có những người có thu nhập cao mới có thể
sử dụng.
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu
thuế của các tổ chức, cá nhân có sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Thuế nhà,đất,thuế môn bài, các loại thuế khác
Thu trên vốn.
Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
Các khoản phải trả nội bộ doanh nghiệp:Là các khoản phải trả giữa đơn vị
cấp trên là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập với các đơn vị cấp dưới là những đơn vị
phụ thuộc hoặc giữa các đơn vị phụ thuộc đều có tổ chức kế toán riêng.
Các khoản phải trả, phải nộp khác:
- Tài sản thừa chờ giải quyết.
- Kinh phí công đoàn.
- Bảo hiểm xã hội.
- Bảo hiểm y tế.
- Phải trả, phải nộp khác.
Các khoản tài sản nhận ký cược ký quỹ:
Là các khoản tiền, tài sản mà doanh nghiệp nắm giữ của đối tác kinh doanh
trong hợp đồng kinh tế nhằm tạo sự tin tưởng lẫn nhau giữa các bên quan hệ trong
hợp đồng kinh tế. Mức độ tín nhiệm cao hoặc thấp sẽ quyết định các hình thức ràng
buộc khác nhau phát sinh trong quá trình vay, mượn, ký kết hợp đồng hợp tác kinh tế.
Bên cạnh việc phân chia công nợ theo nội dung từng khoản phải thu và phải trả,
để tiện cho việc quản lý và theo dõi công nợ thì các nhà quản trị tài chính có thể phân
chia công nợ của doanh nghiệp dựa vào các tiêu thức như sau:
- Thứ nhất là theo tuổi thọ của công nợ
Theo cách này thì công nợ của doanh nghiệp sẽ bao gồm nợ ngắn hạn và nợ
dài hạn, các khoản phải thu hồi được ngay trong chu kỳ kinh doanh và các khoản
phải thu thu hồi được sau mét chu kỳ kinh doanh. Khi phân loại như thế này thì các
nhà quản trị tài chính sẽ có biện pháp để thu hồi và trả nợ công nợ ngắn hạn đồng
thời có những biện pháp để thu hồi các khoản công nợ dài hạn và có kế hoạch tìm
các nguồn để trả nợ dài hạn. Và từ các khoản nợ dài hạn doanh nghiệp sẽ xem xét
được khả năng thu hồi được của các khoản nợ này để có biện pháp thu hồi tuỳ thuộc
vào từng đối tượng nợ có thể là mềm mỏng hoặc cứng rắn, nhằm tránh rủi ro, trong
trường hợp cần thiết thì doanh nghiệp sẽ lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi.
- Thứ hai là theo khả năng thu hồi công nợ
Theo cách phân loại này thì kế toán công nợ sẽ biết được các khoản nợ nào
sắp đến hạn thanh toán để có những biện pháp chủ động nhằm thu được nợ đúng
thời hạn như gọi điện nhắc nhở trước cho khách hàng hoặc nếu khách hàng mua
chịu tiếp mà chưa thanh toán nợ thì yêu cầu doanh nghiệp phải trả hết nợ thì mới
được mua chịu Đặc biệt doanh nghiệp biết khoản nợ nào khó đòi để doanh nghiệp
có biện pháp ứng phó thu hồi phù hợp, tìm hiểu lý do để doanh nghiệp triệt để hạn
chế từ đó quản lý tốt hơn các khoản nợ khú đũi nhằm giảm thiểu rủi ro.
- Thứ ba là theo đối tượng nợ hay là theo khách nợ
Phân loại các khoản phải thu theo khách nợ nên được làm ở các doanh
nghiệp vì khi đó doanh nghiệp sẽ biết rõ được tình hình kinh doanh của khách nợ,
xem xét các khoản nợ mà khách nợ nợ nhiều hay ít đồng thời phân tích được vị thế
tín dụng của khách hàng giúp doanh nghiệp khi áp dụng chính sách bán chịu ít gặp
phải rủi ro trong thanh toán. Biết rõ khách hàng của mình là ai thì doanh nghiệp sẽ
không bị mất vốn và có biện pháp đế thu hồi công nợ, không biết thì doanh nghiệp
sẽ bị mất vốn.
Ngoài ra tuỳ thuộc vào từng loại hình kinh doanh thì doanh nghiệp nên phân
loại công nợ chi tiết theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp nhằm có những biện
pháp để theo dõi quản lý công nợ được tốt giúp doanh nghiệp thu hồi được các khoản nợ
đầy đủ nhanh chóng, chịu chi phí thu hồi công nợ thấp và hạn chế được rủi ro.
Thứ tư là theo thời hạn thu hồi công nợ :
Theo cách phân loại này công nợ của doanh nghiệp bao gồm: nợ quá hạn, nợ
khó đòi và nợ sắp đến hạn.
1.1.2. Ý nghĩa của việc phân tích tình hình công nợ trong một doanh nghiệp.
Việc phân tích tình hình công nợ có vai trò rất quan trọng đối với nhà quản lý
doanh nghiệp cũng như các đối tượng quan tâm.
Đối với nhà quản lý: việc phân thích này giúp cho nhà quan lý có thể thấy
được xu thế vận động của các khoản nợ phải thu và các khoản nợ phải trả. Từ đó
xem xét các nguyên nhân vì sao nó tăng cao để có biện pháp hữu hiệu và tăng
cường đôn đốc công tác thu hồi công nợ, cũng như kế hoạch trả nợ và điều chỉnh cơ
cấu nguồn vốn hơp lý tránh nguy cơ mất khả năng thanh toán.
Đối với chủ sỡ hữu: thông qua việc phân tích này họ có thể rút ra được
nhận xét là doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không từ đó họ có quyết định nên
tiếp tục đầu tư hay không.
Đối với chủ nợ: Họ có thể đánh giá được tình hình tài chính cũng như
năng lực của doanh nghiệp ở hiện tại và tương lai. Một doanh nghiệp có hiệu quả
thì tình hình tài chính lành mạnh, cơ cấu nguồn vốn hợp lý, từ đó chủ nợ sẽ có
quyết định có cho doanh nghiệp vay vốn thêm hay không, cũng như việc bán chịu
hàng hoá cho doanh nghiệp, để tránh nguy cơ mất vốn.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình công nợ và khả năng thanh toán
của Công ty
1.1.3.1. Ảnh hưởng của các nhân tố khách quan đến công nợ
Các nhân tố khách quan là các nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp, có rất
nhiều những nhân tố khách quan ảnh hưởng đến công nợ dưới đây chúng ta sẽ xem
xét một số những nhân tố như sau:
Môi trường kinh doanh: doanh nghiệp đóng vai trò là chủ thể của nền kinh
tế, do đó đây thực sự là một hệ thống các nhân tố ảnh hưởng có tính chất quyết định
đến sự tồn tại và phát triển, nếu môi trường kinh doanh phù hợp sẽ tạo điều kiện cho
doanh nghiệp phát triển, ngược lại sẽ kìm hãm thậm chí có thể đưa doanh nghiệp
đến chỗ làm ăn thua lỗ hoặc phá sản.
Thuộc nhóm nhân tố này bao gồm các nhân tố cụ thể sau:
+ Sự ổn định của nền kinh tế, của hệ thống pháp luật và các chính sách kinh
tế của nhà nước:
Đây được coi là môi trường pháp lý quan trọng cho hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp, thể hiện chủ trương, đường lối về kinh tế của quốc gia trong
từng thời kỳ nhất định. Môi trường pháp lý bình đẳng, thông thoáng, rõ ràng sẽ tạo
điều kiện thuận lợi và đòi hỏi doanh nghiệp phát triển, ngược lại gây khó khăn thậm
chí kìm hãm. Khi đó các khoản phải thu và phải trả của doanh nghiệp cũng sẽ rơi
vào hoàn cảnh như trên đó là một là doanh nghiệp sẽ thu được đầy đủ các khoản nợ
và thanh toán đầy đủ các khoản nợ của mình khi đó doanh nghiệp sẽ làm ăn phát
đạt, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường ngày càng được củng cố. Ngược lại khi
có sự biến động của nền kinh tế thì tất cả các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng, cá
nhân đều bị ảnh hưởng với các mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào mối liên hệ với môi
trường bên ngoài.Thực tế cho thấy khi nền kinh tế đang trong tình trạng khủng
hoảng có nhiều biến động về tình hình tài chính thì khả năng thanh toán giảm. Do
đó các giao dịch buôn bán thường được diễn ra dưới hình thức trả chậm, công nợ
phát sinh nhiều và có thể tạo nên dây truyền nợ giữa các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế, các cá nhân.
Hệ thống luật pháp về kinh tế nói chung và hệ thống luật pháp về ngân hàng
nói riêng nếu chặt chẽ sẽ giúp doanh nghiệp ký kết được các hợp đồng kinh tế an
toàn các khoản nợ sẽ thu hồi được đầy đủ và nhanh chóng, các khoản huy động từ
ngân hàng với mức lãi suất thấp và ổn định sẽ giúp doanh nghiệp tăng vốn để có thể
mở rộng được quy mô kinh doanh. Bên cạnh đó nếu doanh nghiệp có điều kiện tài
chính doanh nghiệp có thể đầu tư chứng khoán một cách dễ dàng.
Các hợp đồng kinh tế khi ký kết đặc biệt là các hợp đồng kinh tế với nước
ngoài mà trước khi ký kết được xem xét kỹ lưỡng thì sẽ giảm thiểu được rủi ro cho
doanh nghiệp. Vì vậy khi ký kết hợp đồng kinh tế các doanh nghiệp phải hết sức
cẩn thận nếu không sẽ không thu được tiền hoặc nhiều khi để hớ hênh sẽ phải mất
thêm tiền đối với các khoản phải trả.
+ Ảnh hưởng của các nhân tố giá cả, lãi suất, thuế đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Đây là các nhân tố thuộc môi trường kinh tế, nơi diễn ra các hoạt động kinh
tế, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được đặt trong bối cảnh cụ thể như
phát triển hay suy thoái của nền kinh tế, mỗi sự thay đổi của các nhân tố trên đều
dẫn đến tác động tích tực hay tiêu cực. Nếu giá cả, lãi suất và thuế đưa ra phù hợp
với doanh nghiệp thì sẽ thúc đẩy doanh nghiệp phát triển và khi đú cỏc khoản công
nợ của doanh nghiệp cũng được thanh toán đầy đủ đúng thời hạn. Ngược lại thì các
khoản thanh toán sẽ không được thanh toán đầy đủ đúng hạn và doanh nghiệp sẽ
lâm vào tình trạng nợ nần chồng chất, các khoản phải thu thì sẽ không thu được.
Môi trường hợp tác, hội nhập kinh tế:
Trong xu thế toàn cầu hoá kinh tế hiện nay, sự phụ thuộc về kinh tế và quan
hệ kinh tế quốc tế là tất yếu. Sự hợp tác và hội nhập quốc tế mở ra cho các doanh
nghiệp nhiều cơ hội để mở rộng thị trường, liên kết sản xuất, thu hút vốn đầu tư
nhưng nó cũng trở thành thách thức cho doanh nghiệp trong một môi trường mới
đầy biến động và rủi ro, đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ động trong hợp tác và
hội nhập, tự hoàn thiện để nâng cao uy tín và chất lượng trong quan hệ kinh tế quốc tế.
Để thuận tiện cho quá trình hợp tác và hội nhập thì hệ thống luật pháp trong
nước phải chặt chẽ thì mới bảo vệ được lợi ích của doanh nghiệp, còn nếu lỏng lẻo
thì rủi ro cho các doanh nghiệp sẽ cao. Các chế tài về kinh tế và ngoại thương nếu
đưa ra phù hợp với các doanh nghiệp thì sẽ thúc đẩy doanh nghiệp phát triển, các
khoản nợ sẽ được thanh toán đầy đủ đúng thời hạn, ngược lại sẽ kìm hãm các doanh
nghiệp và rủi ro trong thanh toán sẽ cao.
Các hiệp định song phương hoặc đa phương khi ký kết giữa các quốc gia mà
được xem xét kỹ lưỡng thì sẽ hạn chế được rủi ro cho các doanh nghiệp. Trong đó
có quan hệ hàng hoá-tín dụng ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Chỉ có doanh nghiệp nào có tiềm lực tài chính lành mạnh, có khả năng thích nghi
cao mới vượt qua được giai đoạn này. Trên phạm vi rộng thì sự biến động của nền
kinh tế thế giới hay nền kinh tế khu vực cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp
đến nền kinh tế trong nước từ đó ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan:
Các khoản phải thu và phải trả tồn tại một cách tất yếu trong quá trình kinh
doanh và quá trình thanh toán của doanh nghiệp, khó có thể có số dư các khoản phải
thu và phải trả ở mọi thời điểm bằng 0 bởi mua chịu và bán chịu là việc thường
xuyên xảy ra trong kinh doanh, và nó sẽ ảnh hưởng đến chính sách bán hàng và
chính sách thanh toán của doanh nghiệp. Vì vậy kiểm soát các khoản phải thu, phải
trả hợp lý, phù hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp là vấn đề đặt ra trong
quản trị tài chính của doanh nghiệp. Chính vì điều đó mà chúng ta nên xem xét các
nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến tình hình thanh toán của doanh nghiệp để hạn chế
thất thoát và có biện pháp để nâng cao khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Số lượng các khoản phải thu và độ lớn của nó thay đổi theo thời gian, phụ
thuộc vào tốc độ thu hồi nợ cũ và tạo ra nợ mới, nói cách khác nó phụ thuộc vào
loại hình doanh nghiệp và chính sách kinh doanh của doanh nghiệp.
Các yếu tố đó bao gồm:
Trình độ quản lý của doanh nghiệp:
Đây là yếu tố quan trọng nhất quyết định, nếu trình độ quản lý của các nhà
quản trị tài chính tốt biết tổ chức các nhân viên kinh doanh hợp lý, đề ra chính sách
bán chịu phù hợp, các tiêu chuẩn tín dụng đưa ra có thể thu hút được khách hàng
đồng thời có những biện pháp để thẩm định khách hàng trước khi áp dụng chính
sách bán chịu thì sẽ giảm thiểu được rủi ro trong thanh toán. Bên cạnh đó biết sử
dụng việc phát hành trái phiếu để tăng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp vừa
an toàn mà lại ổn định, doanh nghiệp có nguồn vốn bổ sung để phát triển và trang
trải các khoản nợ. Trình độ quản lý còn thể hiện ở việc biết tổ chức hợp lý công nợ,
phân chia công nợ hợp lý từ đó sẽ có biện pháp để thu hồi công nợ, hạn chế được
rủi ro như phân công nợ theo tuổi thọ, theo khả năng thu hồi nợ và đối tượng nợ từ
đó doanh nghiệp sẽ biết được khoản nợ nào đã đến hạn, khoản nợ nào quá hạn để có
biện pháp thu hồi.
Ngoài ra trình độ quản lý còn quyết định:
+ Khối lượng sản phẩm hàng hoá bán chịu cho khách hàng:
Để có thể tăng thêm lợi nhuận từ việc mở rộng số lượng các sản phẩm tiêu
thụ doanh nghiệp sẽ khuyến khích người mua bằng cách cấp tín dụng thương mại
cho khách hàng. Khi đó sẽ làm tăng các khoản nợ phải thu và chi phí liên quan(chi
phí quản lý khoản nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro). Nếu không quản lý
tốt các khoản phải thu này thì doanh nghiệp sẽ không thu được nợ hoặc sẽ phải chịu
chi phí thu hồi nợ cao. Doanh nghiệp nên nghiên cứu kỹ trước khi quyết định bán
chịu cho khách hàng.
+ Tính chất thời vụ của sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh:
Đối với doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm mang tính chất thời vụ thì trong
thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp có nhu cầu tiêu thụ cao cần có những biện pháp
để khuyến khích tiêu thụ sản phẩm nhằm thu hồi vốn nhanh. Do đó quy mô công nợ
thường phát sinh lớn vào thời vụ của sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh.
+ Chính sách tín dụng của doanh nghiệp: Trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp vừa là người mua đồng thời lại vừa là người bán. Là người
mua doanh nghiệp nhận được tín dụng thương mại từ nhà cung cấp hình thành nờn
cỏc khoản phải trả, là người bán doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng hình
thành nên các khoản phải thu. Do đó việc đánh giá chính sách tín dụng thương mại
ta cần phải chú ý cân nhắc một số yếu tố sau:
- Tác động của chi phí
- Xác suất không trả tiền
- Tác động của doanh thu
- Chiết khấu tiền mặt
Tác động của các khoản phải trả:
Trong thương trường làm ăn buôn bán với nhau cần sòng phẳng, có đi có lại.
Cho nên để tạo được uy tín và vị thế của mỡnh trờn thị trường thì doanh nghiệp cần
xây dùng cho mình một hình ảnh tốt, để làm được điều này thì doanh nghiệp cần
phải thanh toán đầy đủ các khoản nợ đầy đủ đúng thời hạn, có như vậy thì các
khoản phải thu của doanh nghiệp cũng sẽ được thu hồi đầy đủ và đúng hạn, rủi ro
trong thanh toán thấp. Bên cạnh đó hệ thống thông tin bây giờ rất phát triển các
thông tin của doanh nghiệp sẽ được các đối tác lắm rất rõ vì vậy khi kinh doanh trên
thương trường doanh nghiệp phải chú ý tới mối quan hệ qua lại lẫn nhau giữa các
doanh nghiệp, doanh nghiệp không nên đi chiếm dụng vốn quá nhiều và cũng không
để các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn của mình quá nhiều, có như vậy thì làm
ăn mới tốt.
1.1.4. Nội dung phân tích tình hình công nợ
Phân tích công nợ là phân tích mối quan hệ giữa các khoản phải thu và các
khoản phải trả, nếu các khoản phải thu lớn hơn các khoản phải trả có nghĩa là doanh
nghiệp đang bị chiếm dụng vốn, nếu ngược lại chứng tỏ doanh nghiệp đang bị
chiếm dụng vốn người khác. Chiếm dụng và bị chiếm dụng trong kinh doanh là
bình thường, nhưng qua phân tích công nợ để biết khoản nào là hợp lý, khoản nào
không hợp lý để có giải pháp tích cực nhằm quản lý tốt công nợ.
Các khoản phải thu và các khoản phải trả
Các khoản phải thu Các khoản phải trả
1. Phải thu khách hàng
2. Trả trước người bán
3. Thuế GTGT được khấu trừ
4. Phải thu nội bộ
5. Phải thu khác
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
7. Tạm ứng
1.Vay và nợ ngắn hạn
2. Phải trả người bán
3. Người mua trả tiền trước
4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
5. Phải trả người lao động
6. Chi phí trả trước
7. Phải trả nội bộ
8. Các khoản phải trả phải nộp khác
9. Phải trả dài hạn khác
10.Vay và nợ dài hạn
Từ đó ta có các chỉ tiêu cần phân tích sau:
1.1.4.1. Phân tích tình hình công nợ phải thu.
a. Phân tích vòng luân chuyển các khoản phải thu.
Vòng luân chuyển các khoản phả thu phản ánh tốc độ hoán chuyển các
khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp, tức là xem trong kỳ kinh doanh
các khoản phải thu quay được mấy vòng và được xác định bằng mối quan hệ tỷ số
giữa doanh thu bán hàng và các khoản phải thu bình quân.
Doanh thu và thu nhập = doanh thu thuần+ doanh thu tài chính+ thu
nhập khác.
Doanh thu thuần bán hàng được lấy mã số 10 trên báo cáo kết quản hoạt
động kinh doanh, thu nhập hoạt động tài chính được lấy từ mã số 31 trên báo cáo
hoạt động kinh doanh, thu nhập khác lấy từ mã số 41 trên báo cáo kết quả kinh
doanh.
Số dư đầu kỳ được lấy ở cột tổng cộng theo từng năm trên bảng phân tích
công nợ phải thu.
Hoặc trong trường hợp không có số liệu so sánh có thể sử dụng số cuối kỳ
thay cho số dư bình quân.
Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu
quả của việc đi thu hồi nợ. Nếu chỉ tiêu này càng cao phản ánh tốt tốc độ thu hồi các
khoản nợ càng nhanh, điều này được đánh giá là tốt, vì khả năng chuyển các khoản
phải thu thành tiền càng nhanh, đáp ứng nhu cầu thanh toán và các khoản nợ đến hạn.
Tuy nhiên chỉ tiêu này quá cao cũng không tốt, vì nó đồng nghĩa với kỳ
thanh toán ngắn, do đó có thể ảnh hưởng đến sản lượng tiêu thụ, làm giảm hiệu quả
kinh doanh. Vì vậy khi đánh giá khả năng chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền
cần xem xét đến chính sách tính dụng bán hàng của doang nghiệp.
số quay Doanh thu và thu nhập
vòng khoản =
phải thu Số dư bình quân các khoản phải thu
b. Phân tích kỳ thu tiền bình quân.
Kỳ thu tiền bình quân: Phản ánh thời gian của một vòng luân chuyển các
khoản phải thu, nghĩa là để thu đươc tiền từ các khoản phaỉi thu thì cần một khoản
thời gian là bao nhiêu ngày.
Số ngày quy ước: Một tháng là 30 ngày
Một quý là 90 ngày
Một năm là 360 ngày.
Chỉ tiêu này càng nhỏ thì thể hiện tốc độ hoán chuyển các khoản phải thu
thành tiền càng nhanh, điều này cho thấy việc thu hồi công nợ của doanh nghiệp là
tốt, doanh nghiệp ít bị khách hàng chiếm dụng vốn. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp
chủ động được nguồn vốn, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh thuận lợi.
Tuy nhiên số ngày trung bình để thu được các khoản phải thu sẽ có ý
nghĩa hơn nếu biết được thời hạn bán chựu của doanh nghiệp. Khi phân tích, cần
tính ra và so sánh với thời gian bán chịu quy định cho khách hàng. Nếu thời gian
quay vòng các khoản phải thu lớn hơn thời gian bán chịu quy định cho khách hàng
thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại. Số ngày quy định bán chịu
cho khách hàng lớn hơn vòng qay các khoản phải thu thì có dấu hiệu chứng tỏ vệc
thu hồi nợ đạt trước kế hoạch về thời gian. Nguyên tắc chung được đưa ra để tính số
ngày trung bình để thu được các khoản phải thu không quá (1+1/3) số ngày của thời
hạn thanh toán. Nếu doanh nghiệp có quy định số ngày được hưởng chiết khấu thì
số ngày trung bình để thu được các khoản phải thu cũng không vượt quá (1+1/3) số
ngày của kỳ hạn được hưởng chiết khấu.
Kỳ thu tiền Số ngày trong kỳ
Bình quân =
vòng quay khoản phải thu
1.1.4.2. Phân tích tình hình công nợ phải trả ngắn hạn
a. Hệ số nợ.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bởi các khoản
nợ, cho nên chỉ tiêu này được dùng để đánh giá mức độ độc lập hay phụ thuộc của
doanh nghiệp vào các chủ nợ .
.
Do vậy các chủ nợ thường thích những doanh nghiệp có hệ số nợ thấp .
Trong chỉ tiêu trên, nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nợ khác.
Hệ số này cho biết trong một đồng kinh doanh bình quân mà doanh nghiệp đang sử
dụng có bao nhiêu đồng được hình thành từ các khoản nợ .
Hệ số nợ càng cao thể hiện mức độ phù thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ
càng lớn và khả năng huy động tiếp nhận các khoản nợ vay càng khó khi doanh
nghiệp không có khả năng thanh toán kịp thời các khoản nợ và hiệu quả hoạt động
kém. Đối với các chủ nợ tỷ suất này càng cao thì khả năng của họ thu hồi vốn cho
vay càng ít vì trên thực tế luôn có sự tách rời giữa giá lịch sử của tài sản với giá hiện
hành
b. Hệ số tự tài trợ.
Cùng với chỉ tiêu hệ số nợ, chỉ tiêu này cũng dùng để đánh giá mức độ tự
chủ về tài chính của doanh nghiệp .
Tỷ suất tự tài trợ thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ
suất này càng cao chứng tỏ vốn tự có của doanh nghịêp càng lớn, chứng tỏ doanh
nghiệp có tính độc lập cao về tài chính và ít bị sức ép của các chủ nợ. Doanh nghiệp
có nhiều cơ hội tiếp nhận các khoản tín dụng từ bên ngoài .
Nợ phải trả
Hệ số nợ = x 100%
Tổng tài sản
Nguồn vốn chủ sở hữu
Hệ số tự tài trợ = x 100%
Tổng tài sản