Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

đặc điểm phân bố mặt rộng và thẳng đứng của các yếu tố thủy văn và động lực vùng biển tây nam việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.12 KB, 47 trang )

Đồ án tốt nghiệp Đại Học. 1 CBHD : Ts. Nguyễn Bá Xuân.
SVTH : Phạm Văn Hùng. Lớp 43 HDH.

PHẦN I: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

I : Số liệu sử dụng :
Trong đồ án này, đã sử dụng 2 nguồn số liệu chính để nghiên cứu.
Nguồn số liệu nhiệt độ và độ muối đã được xử lý và đưa ra dưới dạng các
giá trị trung bình, cực đại và cực tiểu tháng trong nhiều năm. Các số liệu nhiệt độ
được trung bình hoá cho từng ô vuông có các cạnh 0.5
0
*0.5
0


. Số liệu sử dụng
được thu thập trong thời gian gần 70 năm trên toàn biển Đông.
Nguồn số liệu nhiệt độ, độ muối và dòng chảy của chuyến khảo sát tháng 3
năm 1998, do đề tài KE – 09.14 thực hiện.
Các số liệu của đồ án tốt nghiệp đã được Phòng Vật Lý – Viện Hải Dương Học
Nha Trang xem xét, đặc biệt có sự chỉnh lý của thầy : Tiến sĩ. Nguyễn Bá Xuân –
Trưởng phòng Vật Lý Viện Hải Dương Học.
II : Phương pháp nghiên cứu :
Đã sử dụng các phương pháp tính toán thống kê để tính toán các đặc
trưng của dòng chảy tổng hợp và dòng trung bình, xu thế dòng tổng hợp.
Sử dụng các phần mềm Super, Excel để nghiên cứu các quy luật phân bố
Mặt rộng và thẳng đứng của nhiệt độ và độ muối.

Để tính toán dòng triều, đã sử dụng phương pháp tính dòng triều vùng
ven bờ của Makarov (Nga) dựa trên nguồn số liệu đo đạc 2 ngày đêm.
Với các số liệu được Phòng Vật Lý cung cấp, tôi đã sử dụng phần mềm Super
7.0, Mapinfo, Excel để tính toán, tổng hợp và vẽ bản đồ, đồ thị. Từ kết quả đó tôi
đi đến nhận xét cuối cùng.

PHẦN II
CHƯƠNG I
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp Đại Học. 2 CBHD : Ts. Nguyễn Bá Xuân.
SVTH : Phạm Văn Hùng. Lớp 43 HDH.
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.


Khái quát đặc điểm địa lý – hành chính và đặc điểm vùng biển Cà Mau – Kiên
Giang.
I.1 : Đặc điểm địa lý :
Cà Mau là tỉnh cực Nam Tổ quốc với diện tích tự nhiên 4456 km
2
, chiếm 1,35%
diện tích đất nổi cả nước, chiếm 11,24% diện tích đồng bằng sông Cửu Long.
Phần đất nổi của tỉnh chủ yếu nằm trên đất liền, phần còn lại chiếm khoảng
0,1% diện tích là đảo. Ơ vùng biển phía Đông có cụm đảo Hòn Khoai, ở vùng
biển phía Tây có đảo Hòn Chuối, Hòn Buông, Hòn Đá Bạc. Các đảo chỉ cách bờ
từ 18 – 30 km.

Diện tích vùng biển của tỉnh là 80.000 km
2
, trong đó vùng thăm dò khai thác
thuỷ sản là 51.391 km
2
(theo Quyết định số 394 – NN, ngày 15/03/1989 của Chủ
Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng).
Tỉnh Cà Mau trải dài trên 1
0
02
'
48


vĩ độ từ 8
0
33
'
12

– 9
0
36
'
00 N, chạy theo

hướng Đông – Tây là 0
0
41
'
50

từ 104
0
55
'
10


E - 105
0
27
'
00 E.
Phía Bắc giáp tỉnh Kiên Giang và Bạc Liêu.
Phía Đông và Nam giáp biển Đông.
Phía Tây giáp vịnh Thái Lan.
Tỉnh Cà Mau có 237 km bờ biển chia làm 2 phần : Bờ biển phía Tây dài 145
km, bờ biển phía Đông dài 92 km.
Một đặc điểm nổi bật là tỉnh Cà Mau có nhiều sông rạch dày đặc và chịu sự chi
phối sâu sắc của biển. Tổng chiều dài sông rạch của tỉnh khoảng 6792 km, mật

độ trung bình 1,5 km/km
2
. Diện tích mặt nước sông rạch chiếm 2,5% diện tích tự
nhiên của tỉnh. Những con sông chính của tỉnh gồm có : Sông Cửa Lớn nối sông
Ong Đền và Ong Trang dài 58 km, rộng trung bình 200 m, giúp cho tàu thuyền
đánh cá đi từ ngư trường phía Đông sang phía Tây được thuận lợi và an toàn,
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp Đại Học. 3 CBHD : Ts. Nguyễn Bá Xuân.
SVTH : Phạm Văn Hùng. Lớp 43 HDH.
Sông Đồng Dơi nối cửa Gành Hào với sông Cửa Lớn, dài 45 km. Sông Bảy Háp,
sông Ong Đốc chạy từ ngã ba Cái Tàu đổ ra vịnh Thái Lan dài 400 km.
Kiên Giang là một tỉnh nằm phía Tây Nam Việt Nam, thuộc vùng kinh tế IV và

là tiểu vùng Tây Nam Bộ. Có vị trí đất liền kéo dài từ 9023'50’’N đến
10
0
32

20

N và từ 104
0
26

40

’’
E đến 105
0
32

30
’’
E. Với địa phận như , Kiên Giang
có phía Bắc, Tây Bắc giáp hải phận Campuchia, có đường biên giới đất liền dài
56,8 km, phía Nam giáp tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, phía Tây giáp vịnh Thái Lan.
Kiên Giang có tổng diện tích đất tự nhiên là 626.904 ha, trong đó :
Đất liền chiếm : 563.730,8 ha.

Hải đảo chiếm : 63.174 ha.
Tỉnh Kiên Giang gồm có 02 thị xã (thị xã Rạch Giá và thị xã Hà Tiên), 09
huyện đất liền là Hà Tiên, Hòn Đất, Tân Hiệp, Châu Thành, Giồng Riềng, Gò
Quao, An Biên, An Minh, Vĩnh Thuậnvà 02 huyện đảo là Phú Quốc, Quốc Hải.
Trong đó hầu hết các huyện có biển, còn lại một số huyện không có biển như
huyện Giồng Riềng, huyện Gò Quao, huyện Tân Hiệp và Vĩnh Thuận. Đây là
một trong những điều kiện thuận lợi cho ngành thuỷ sản phát triển mà đặc biệt
là cải tạo tiền đề cho ngành khai thác thuỷ sản phát triển hơn.
I.2 : Đặc điểm khí hậu – thời tiết vùng biển Cà Mau – Kiên Giang.
Cà Mau nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, tương đối ổn định. Vùng này chịu
ảnh hưởng trực tiếp của 2 loại gió mùa Đông Bắc và Tây Nam, hàng năm hình
thành 2 mùa rõ rệt.

Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 04 năm sau.
Mùa mưa từ tháng 06 đến tháng 09 năm sau.
Tháng 05 và tháng 10 thường là thời kì chuyển tiếp giữa hai mùa. Qua khảo sát
thực tế của các nhà khoa học thì khí hậu ở đây tương đối đồng nhất và được thể
hiện qua các yếu tố sau.
I.2.1 : Chế độ khí áp :
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp Đại Học. 4 CBHD : Ts. Nguyễn Bá Xuân.
SVTH : Phạm Văn Hùng. Lớp 43 HDH.
Cà Mau có đặc điểm nổi bật của chế độ khí áp cận xích đạo, một nền khí áp
thấp và ít biến động. Trị số khí áp trung bình năm xấp xỉ 1010 mb. Biên độ giao
động khí áp giữa các năm khoảng 01 – 02 mb.

Cà Mau thuộc vùng vĩ độ thấp, có nguồn năng lượng Mặt Trời dồi dào, thường
xuyên có các khối không khí nóng ẩm của biển nhiệt đới cho nên khí hậu ở đây
có nền nhiệt độ cao và tương đối ổn định. Nhiệt độ trung bình năm 26,5 – 27
0
C.
hàng năm vào tháng 01, nhiệt độ xuống thấp nhất (24,5 – 25
0
C) và tăng tới cực
đại vào tháng 04 (27,5 – 29
0
C), biên độ nhiệt ngày đêm từ 5,5 – 6,0
0

C (mùa
mưa), 08 – 10
0
C (mùa nắng).
Kiên Giang nằm trong vùng khí hậu cận xích đạo, chịu ảnh hưởng của gió mùa
Đông Bắc và Tây Nam. Hàng năm hình thành 2 mùa rõ rệt.
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 04 đến tháng 09 hàng năm.
Mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng 03 năm sau.
Nhiệt độ cao đều trong năm với trung bình 27,2
0
C – 27,6
0

C. Biên độ thay đổi
ngày đêm là 06 – 08
0
C.
Nhiệt độ trung bình mùa khô 27,9
0
C, nhiệt độ trung bình mùa mưa là 26,9
0
C,
nhiệt độ trung bình tháng cao nhất trong năm là 28,7
0
C (tháng 05), mhiệt độ

trung bình tháng thấp nhất trong năm là 25,9
0
C (tháng 12). Nhiệt độ trung bình
qua các tháng trong năm biến đổi nhỏ, biên độ nhiệt độ không quá 03
0
C.
I.2.2 : Độ ẩm :
Cà Mau có độ ẩm không khí bình quân từ 78% - 80%, chênh lệch giữa tháng
ẩm nhất và tháng khô nhất khoảng 08 – 12%.
Độ ẩm không khí ở Kiên Giang trung bình năm là từ 61% - 62%, độ ẩm không
khí trung bình mùa mưa từ 83 – 88%, độ ẩm không khí trung bình mùa khô từ
76% - 80%, chênh lệch về độ ẩm tương dối trung bình giữa các tháng khô nhất

và tháng ẩm nhất là từ 8% - 12%.
I.2.3 : Chế độ mưa :
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp Đại Học. 5 CBHD : Ts. Nguyễn Bá Xuân.
SVTH : Phạm Văn Hùng. Lớp 43 HDH.
Mùa mưa ở Cà Mau bắt đầu từ ngày 05 – 25 tháng 05 hàng năm và kết thúc vào
khoảng 05 – 25 tháng 11, số ngày mưa khoảng 170 – 200 ngày. Lượng mưa
trung bình năm khoảng 1.500 – 2.300mm tập trung chủ yếu vào mùa mưa.
Chế độ mưa ở Kiên Giang tập trung từ tháng 05 – 11 hàng năm và chiếm
khoảng 90 – 95% tổng lượng mưa cả năm. Các tháng có lượng mưa lớn nhất
trong năm là tháng 08, 09 và tháng 10. Số ngày mưa bình quân trong năm là 121
ngày, lượng mưa bình quân hàng nămlà 2.153,7mm, lượng mưa trung bình tháng

lớn nhất là tháng 08 với 395,2mm. lượng mưa bình quân nhỏ nhất là ở tháng 02
với 35mm.
Riêng Phú Quốc thì mưa đến sớm hơn và cũng kết thúc muộn hơn so với đất
liền, lượng mưa bình quân năm là 2.891,7mm, số ngày mưa bình quân năm là
174 ngày cao hơn đất liền 53 ngày.
I.2.4 : Chế độ nắng :
Cà Mau có số giờ nắng trung bình năm là X, tháng nắng nhiều nhất là tháng Y
với số giờ nắng là Z,tháng nắng nhiều nhất là tháng Avới số giờ nắng là B.
Ơ Kiên Giang có số giờ nắng trung bình là 2.400. Tháng nắng nhiều nhất là
tháng 03 với số giờ nắng là 230 giờ, đặc biệt là đảo Phú Quốc có số giờ nắng lên
tới 250 giờ. Tháng nắng ít nhất là tháng 08 và tháng 09 với số giờ nắng là 160 –
170 giờ trên đất liền và 140 – 145 giờ trên đảo Phú Quốc.

I.2.5 : Các điều kiện thuỷ văn và động lực.
I.2.5.1 : Nhiệt độ nước biển.
Do vị trí địa lý, địa hình đáy, địa hình đường bờ, độ sâu của vùng biển khá
đặc biệt nên nhiệt độ nước biển ở đây cũng rất khác so với mọi nơi. Nhiệt độ
nước biển trung bình ở đây vào mùa khô từ 25,4
0
C – 26,5
0
Cvà mùa mưa từ 27
0
C
– 28

0
C. biên độ giao động giữa các tháng từ 2
0
C – 3
0
C. Nhiệt độ vùng ven bờ
thấp hơn vùng ngoài khơi. Nhiệt độ tầng mặt thấp hơn nhiệt độ tầng đáy koảng
1
0
C vào mùa khô và 1,2
0
Cvào mùa mưa.

Vùng biển Kiên Giang có nhiệt độ nước biển thay đổi theo dòng hải lưu
nhiều hơn là thay đổi theo thời tiết. Nhiệt độ nước biển tầng mặt trung bình trong
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp Đại Học. 6 CBHD : Ts. Nguyễn Bá Xuân.
SVTH : Phạm Văn Hùng. Lớp 43 HDH.
mùa nắng là 28
0
Cvà mùa mưa là 32
0
C. Biên độ giao động nhiệt độ tầng mặt vào
mùa nắng là 26 – 31
0

C và mùa mưa là từ 29
0
C – 35
0
C, nhiệt độ tầng đáy hầu như
ít có sự biến đổi lớn.
I.2.5.2 : Độ mặn nước biển :
Do vùng biển Tây Nam có độ sâu nhỏ nên độ mặn thay đổi theo phương thẳng
đứng không đáng kể. Theo số liệu báo cáo thì vào tháng 02, tháng 03 độ mặn lên
cao nhất là 33,5‰ và vào tháng 08, tháng 09, độ mặn xuống thấp nhất là 26,7‰.
Độ mặn có xu hướng tăng dần từ bờ ra ngoài khơi.
I.2.5.3 : Địa hình đáy biển :

Vùng biển Cà Mau – Kiên Gíang thuộc phần thềm lục địa Việt Nam ở vịnh
Thái Lan, vùng biển này có bề mặt thoải, độ dốc nhỏ, nơi sâu nhất chỉ đạt 80 –
90m. Phía Đông vịnh Thái Lan và Nam – Đông Nam mũi Cà Mau có một số địa
hình dương tạo nên bề mặt gồ ghề. Phia Đông vịnh Thái Lan và Đông Bắc
Malaysia địa hình bằng phẳng hơn và có các địa hình âm, kích thước lớn, độ sâu
nhỏ, đáy rộng. Tại đây có hệ thống khe rãnh ngầm dạng cành cây điển hình.
Vùng biển Cà Mau – Kiên Giang tương đối bằng phẳng và nông. Riêng vùng
Hòn Khoai – Hòn Sao, đáy biển ở đây có một số rạn san hô.
I.2.5.4 : Hải lưu :
Vịnh Thái Lan thông với biển Đông nên nó chịu ảnh hưởng của hải lưu biển
Đông. Trong vịnh hình thành 2 dòng hải lưu khác nhau.
+ Hải lưu trong mùa khô : vào mùa này trên tầng mặt có dòng chảy

theo hướng Tây Nam dọc bờ biển nước ta vòng qua vịnh Thái Lan rồi
đi ra cửa vịnh theo chiều ngược kim đông hồ.
+ Hải lưu trong mùa mưa : Vào mùa mưa xuất hiện một hải lưu ngược
với dòng hải lưu ở mùa khô.
Ngoài ra còn có một số dòng chảy yếu tồn tại không có qui luật ở ven bờ. Do có
hoạt động của các dòng chảy trong mỗi năm nên nước biển ở vịnh Thái Lan luôn
được trao đổi với biển Đông tạo thành một vùng biển có thành phần loài hải sản
sinh sống rất phong phú và đa dạng.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp Đại Học. 7 CBHD : Ts. Nguyễn Bá Xuân.
SVTH : Phạm Văn Hùng. Lớp 43 HDH.
Đối với gió mùa Tây Nam : Hải lưu chảy dọc theo bờ biển Kiên Giang tạo

thành dòng chảy theo chiều kim đồng hồ quanh vịnh Thái Lan từ đó hình thành
vụ cá Tây Nam.
Đối với gió mùa Đông Bắc thì ngược lại dòng chảy theo chiều ngược kim đồng
hồ tạo thành vụ cá Đông Bắc.
Hoàn lưu trong vịnh Thái Lan cơ bản khác biệt nhau trong 2 mùa, mùa Đông có
dạng xoáy thuận và mùa hè trong dạng xoáy nghịch. Các kết qủa khảo sát
(Waltay Akorn, 1998) cho thấy một số xoáy qui mô vừa trong từng mùa tại các
khu vực phía Bắc vịnh Thái Lan, ven bờ biển Việt Nam và Malaysia. Sự phân
hoá này có thể được giải thích bởi sự phân hoá của trường gió trong vịnh và trên
biển Đông : gió Tây trên vịnh và Tây Nam trên biển Đông trong mùa hè, Đông
Bắc trên biển Đông và Đông trên vịnh trong mùa Đông.
Ngoài ra, quá trình trao đổi nước giữa vịnh với biển Đông và sự biến đổi lưu

lượng các sông cũng góp phần tạo ra sự biến đổi đa dạng này.
Đặc điểm của dòng chảy vùng biển Tây Nam Việt Nam là dòng chảy về phía
Nam ven bờ Tây Nam Bộ trong cả 2 mùa, điều này đã được khẳng định qua
nhiều kết quả khảo sát và kết quả tính toán theo phương pháp mô hình hoá.
I.2.5.5 : Chế độ thuỷ triều – Sóng biển :
Vùng biển Cà Mau chịu ảnh hưởng trực tiếp của 2 chế độ thuỷ triều. Ơ phía
Đông có chế độ bán nhật triều không đều của biển Đông, ở phía Tây có chế độ
nhật triều không đều của vịnh Thái Lan. Biên độ thuỷ triều nhỏ trung bình
khoảng 1m, cao nhất từ 1,5 – 1,7m, thấp nhất từ 0,25 – 0,4m.
Vùng biển Kiên Giang chịu ảnh hưởng của chế độ nhật triều không đều của vịnh
Thái Lan, biên độ triều trung bình laf 1m (thấp nhất là 0,3 – 0,4m); cao nhất là
1,5m đến 1,5m.

Ơ vùng biển Tây Nam Việt Nam, thuỷ triều thuần nhất hoặc hơi không đều, phân
bố không lớn và khá phức tạp giữa nơi này và nơi khác. Hàng ngày thường chỉ có
một lần triều lên và một lần triều xuống, riêng thời kì nước kém, có thể sinh thêm
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp Đại Học. 8 CBHD : Ts. Nguyễn Bá Xuân.
SVTH : Phạm Văn Hùng. Lớp 43 HDH.
con nước, trong tháng có khoảng 2- 3 ngày có hai lần triều lên và hai lần triều
xuống trong ngày. Từ mũi Cà Mau tới mũi Hà Tiên ( Hà tiên, Rạch Gía).
Tính chất thuỷ triều : Tại vùng biển Tây Nam là nhật triều không đều hoặc
nhật triều đều. Mức độ không đều rất khác nhau, tai Rạch Gía chủ yếu là bán
nhật triều (2 lần triều lên và hai lần triều xuống), xa dần về phía Hà Tiên và mũi
Cà Mau, tính chất thuỷ triều thiên về nhật trièu tăng lên.+ Độ lớn thuỷ triều : Độ

lớn thuỷ triều trung bình kỳ nước cường trên dưới 1m, kỳ nước kém, độ lớn triều
giảm xuống rõ rệt, khoảng trên dưới 0,5m.
+ Tốc độ dòng triều : tương đối nhỏ, ít khi vượt quá 1 -2 nút (với 1 nút = 1 hải
lý/ 1 giờ = 51,4 cm/s). Chế độ sóng vùng biển Cà Mau tương đối ổn định. Vào
mùa mưa (mùa gió Tây Nam) sóng cao hơn mùa khô (gió mùa Đông Bắc) biển
thường êm, ít khi có sóng cấp 4, cấp 5 và ít khi chịu ảnh hưởng trực tiếp của các
cơn bão. Vùng biển Cà Mau – Kiên Giang là vùng biển nông nên sóng biển chủ
yếu là sóng gió. Chỉ có các sóng gió hướng Tây Nam – Tây Bắc ngoài khơi mới
chịu ảnh hưởng trực tiếp tới bờ. Các sóng này chỉ tồn tại trong mùa mưa. Độ cao
sóng trung bình ngoài khơi chỉ đạt 1 – 2m khi gió thật mạnhthì sóng gần 4m, tai
vùng ven bờ độ cao sóng lớn nhất đạt gần 2,0 – 2,5m.


CHƯƠNG II
NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG KHÔNG GIAN
THỜI GIAN CỦA NHIỆT ĐỘ VÀ ĐỘ MUỐI NƯỚC BIỂN
TRUNG BÌNH THÁNG, NHIỀU NĂM.

Nhiệt độ và độ muối nước biển là 2 trong các yếu tố Hải Dương Học quan
trọng nhất quyết định các điều kiện động lực học và sinh thái môi trường của
nước biển. Những biến đổi dị thường của chúng có thể là nguyên nhân của những
nhiễu động khí hậu và thời tiết, làm thay đổi những điều kiện động lực học, điều
kiện sống của các loài sinh vật biển. Vì vậy, nghiên cứu vấn đề này, ngoài ý
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp Đại Học. 9 CBHD : Ts. Nguyễn Bá Xuân.

SVTH : Phạm Văn Hùng. Lớp 43 HDH.
nghĩa xác định các đặc diểm mang tính chất chế độ, còn góp phần phục vụ giải
quyết nhiều vấn đề khác.
Cho tới nay, vấn đề về biến động không gian, thời gian của độ muối, nhiệt
độ chỉ mới được xem xét cho một số vùng biển hữu hạn ven bờ. Vấn đề biến
động chỉ mới được xem xét cho nhiệt độ nước tầng mặt.
II. 1 : Các kết quả nghiên cứu.
II.1.1 : Biến động ngày đêm.
Vì biển Đông nằm trong khu vực nhiệt đới, nên nhiệt độ và độ muối tầng
mặt biến đổi rất ít trong chu kỳ ngày đêm, độ lớn dao động (hiệu số giữa giá trị
lớn nhất và giá trị nhỏ nhất trong ngày đêm) của nhiệt độ là ∆T= 0,04 – 0.06
0

C
và của độ muối là ∆S = 0.01 – 0.15‰. Nhiệt độ thường có giá trị tương đối lớn
trong khoảng thời gian từ 10
h
– 17
h
trong ngày, lớn nhất từ lúc 14
h
– 15
h
phù hợp
với biến trình ngày đêm của dòng bức xạ hấp thụ bởi mặt biển. Xu thế biến đổi

này chỉ tồn tại trong lớp nước khoảng 20 – 30m sát mặt biển.
Trong lớp đột biến nhiệt độ (mật độ) sự biến động của nhiệt độ và độ muối
chịu ảnh hưởng không phải của biến trình bức xạ Mặt Trời, mà của các hiện
tượng động lực học đặc thù của lớp nước có Gradient nhiệt độ (mật độ) lớn. Độ
lớn dao động ngày đêm ở đây thường có giá trị lớn nhất.
II.1.2 : Biến động năm.
Hình H. 90, trình bày các đường cong biến trình năm của nhiệt độ nước tầng
mặt vùng ven bờ Kiên Giang, nó được xây dựng trên cơ sở số liệu trung bình
nhiều năm tại các ô vuông Bắc, Trung, Nam đặc trưng cho các vùng Bắc, Trung,
Nam của biển Đông.
Từ đó thấy rằng, phù hợp với biến trình dòng bức xạ Mặt Trời hấp thụ mặt,
nhiệt độ nước tầng mặt có giá trị cực tiểu vào tháng 01 và 02, ở phần lớn vùng

khơi biển Đông.
Ngoài ra còn có một số cực tiểu phụ vào tháng 07. Cực tiểu phụ chỉ tồn tại ở
vùng nội chí tuyến, nơi mà Mặt Trời đi qua thiên đỉnh 2 lần trong năm. Nó thể
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp Đại Học. 10 CBHD : Ts. Nguyễn Bá Xuân.
SVTH : Phạm Văn Hùng. Lớp 43 HDH.
hiện rõ nét ở vùng biển Nam và Trung biển Đông và hầu như biến mất tại vùng
biển Bắc biển Đông.
Trong vùng nội chí tuyến, biến trình năm của nhiệt độ nước tầng mặt có một
cực đại chính vào tháng 5 và một cực đại phụ vào tháng 9. Càng ra xa phía Bắc 2
cực đại này càng tiến lại gần nhau.
Độ lớn dao động nhiệt độ năm ∆T (hiệu số giữa nhiệt độ lớn nhất và nhiệt

độ nhỏ nhất trong năm) nước tầng mặt đáng kể (6 – 7
0
C) ở vùng cực Bắc biển
Đông, nhưng càng về phía Nam càng giảm và chỉ bằng khoảng 2
0
C 073 vùng
cực Nam. Ở Bắc biển Đông, do đặc điểm hoàn lưu nước, ∆T ở phần phía Tây
kể cả vịnh Bắc Bộ thường lớn hơn ở phần phía Đông. ∆T thường có giá trị lớn
nhất ở tầng mặt và cực đại phụ ở lớp đột biến nhiệt độ.
Hai hình vẽ thể hiện sự phân bố thẳng đứng của nhiệt độ và độ muối tại mặt
cắt gồm các trạm từ 19 – 25 và từ 26 – 31 là các hình từ H. 82 – H. 85 (phần Phụ
Lục).

II.1.3 : Biến động nhiều năm.
Số liệu quan trắc cho thấy có sự gia tăng đáng kể nhiệt độ không khí và
nhiệt độ mặt biển trên phạm vi toàn cầu cũng như Việt Nam. Trong những thập
niên gần đây, giai đoạn từ 1975 – 1990 (15 năm) nhiệt độ trung bình không khí
toàn cầu tăng lên 0,25
0
C, trong khi ở Việt Nam con số đó đạt tới 0,5
0
C, nghĩa là
gấp đôi so với mức tăng trung bình toàn cầu. Một cách tương ứng người ta cũng
đã ghi nhận có sự gia tăng nhiệt độ mặt biển miền Trung Việt Nam (tại điểm có
toạ độ 16

0
30

N, 110
0
30

E) lên gần 1
0
C trong giai đoạn từ 1982 – 1999 ( 19 năm),
đồng thời, nhiệt độ cực tiểu tăng nhanh hơn nhiệt độ cực đại, khoảng chênh lệch
giữa nhiệt độ cực đại và cực tiểu giảm dần theo thời gian.

Sự nóng lên của khí quyển cũng như của nước biển cùng với các hiện tượng
thời tiết đặc biệt như El -Nino, La – Nina chắc chắn dẫn đến những hậu quả
nghiêm trọng mà trong thời gian gần đây bất kỳ ai cũng có thể nhận thấy được.
Đó là nạn hạn hán, lũ lụt, cháy rừng xảy ra thường xuyên hơn và với cường độ
ngày càng ác liệt hơn.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp Đại Học. 11 CBHD : Ts. Nguyễn Bá Xuân.
SVTH : Phạm Văn Hùng. Lớp 43 HDH.
Sự nóng lên của nước biển sẽ làm biến đổi mật độ nước, sự xáo trộn nước,
quá trình thuỷ động lực học, độ giãn nở của nước, mực nước biển và một số đặc

trưng vật lý của nước biển như hiện nay, mực nước biển có thể sẽ tăng lên

khoảng 20 – 21 cm trong năm 2050 và 90 cm vào cuối thế kỷ 21. Nhiệt độ nước
biển là đặc trưng sinh thái quan trọng của các loài sinh vật biển. Các bản đồ nhiệt
độ mặt biển có thể được sử dụng để phát hiện các vùng tập trung cá : ở vùng giáp
ranh giữa dòng chảy nóng và dòng chảy lạnh, cá thường tập trung ở bên nước
lạnh. Sự biến đổi nhiệt độ mặt biển có thể làm cho các loài sinh vật biển di cư đi
nơi khác hoặc chết, nếu thời gian không đủ dài để chúng kịp thích nghi.
Sự gia tăng của nhiệt độ nước biển ở dải ven bờ là điều kiện thuận lợi cho vi
sinh, vi khuẩn và sinh vật độc hại phát triển, dịch bệnh và một số sự cố môi
trường (ví dụ như hiện tượng thuỷ triều đỏ) dễ xảy ra.
Vấn đề về biến động nhiều năm của độ muối nước biển Đông cũng có ý nghĩa
không kém phần quan trọng, nhưng rất tiếc rằng, cho đến nay, chưa có đủ số liệu
nghiên cứu, dù chỉ là sơ bộ.

Như vậy, đặc điểm chung nhất của các biến động nhiệt độ và độ muối chu
kỳ trung bình và dài (ngày đêm, năm và nhiều năm) của biển Đông là biên độ
hay độ lớn dao động của chúng trong lớp nước đột biến nhiệt độ (khoảng 30m)
thường có giá trị cực đại. Cần chú ý thêm rằng, trong lớp nước này, tốc độ dòng
chảy thường đạt giá trị lớn nhất. Điều đó được quy định bởi các quá trình vật lý
và động lực học đặc biệt của lớp nước ngày. Đây được xem như là lớp tiếp giáp
giữa 2 lớp nước có mật độ khác nhau; lớp tựa đồng nhất tầng mặt. Nơi đây
thường xảy ra sóng nội với biên độ dao động có thể lớn hơn nhiều lần so với
sóng gió trên mặt biển.
II.2 : Các bản đồ thể hiện sự phân bố nhiệt độ và độ muối nước biển trung
bình tháng, nhiều năm (phần Phụ Lục – Từ H.3 đến H.14).
II.2.1.1 : Nhận xét : Sự phân bố nhiệt độ trung bình tầng mặt nhiều năm, vùng

biển Tây Nam Việt Nam.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp Đại Học. 12 CBHD : Ts. Nguyễn Bá Xuân.
SVTH : Phạm Văn Hùng. Lớp 43 HDH.
Các đường đẳng nhiệt độ trung bình tháng 1 và 2 có xu thế càng xa bờ càng
thưa và càng gần bờ càng dày đặc. Nhiệt độ trung bình của tháng 1 và 2 gần
tương đương nhau. Vùng ven bờ nhiệt độ thấp hơn vùng ngoài khơi. Sở dĩ có
điều này là do vùng ven bờ chịu ảnh hưởng nhiều nhất của nguồn nước lục địa.
Nhiệt độ trung bình lớn nhất và nhỏ nhất của tháng 1 và 2 lần lượt là 28.00
0
C,
25.40

0
C và 28.20
0
C, 25.00
0
C.
Các đường đẳng nhiệt độ trung bình tháng 3 có xu thế phân bố từ phía
Kiên Giang xuống Cà Mau và các đường đẳng nhiệt độ này có dạng hình lưỡi
nước từ phía đảo Phú Quốc xuống và một số đường từ phía Đông Nam Cà Mau
đi lên.
Riêng tháng 4, các đường đẳng nhiệt độ trung bình ở phía Đông Cà Mau có mật
độ dày đặc hơn vùng biển Kiên Giang và phía Tây Cà Mau, các đường đẳng

nhiệt độ trung bình phân bố thưa thớt – chứng tỏ nhiệt độ ở đây khá ổn định
(trong tháng 4) nhưng vùng Tây Tây Nam Cà Mau có một số đường đẳng nhiệt
độ trung bình phân bố theo dạng ổ. Trong tháng 3, nhiệt độ trung bình lớn nhất
và nhỏ nhất lần lượt là 30.40
0
C và 27.20
0
C, trong tháng 4 lần lượt là 30.40
0
C và
28.00
0

C. Ta thấy, nhiệt độ trung bình các tháng 3 và 4 cao hơn tháng 1 và 2.
Các đường đẳng nhiệt độ trung bình trong tháng 5 có dạng phân bố gần
giống với sự phân bố của các đường đẳng nhiệt độ trung bình trong tháng 4.
Tháng 6, các đường đẳng nhiệt có dạng lưỡi nướcở phía Đông Cà Mau,
dạng ổ ở phía Nam Cà Mau. Giá trị nhiệt độ trung bình lớn nhất và nhỏ nhất
trong tháng lần lượt là 29.60
0
C và 28.85
0
C.
Các đường đẳng nhiệt độ trung bình tháng 7 và 8 có dạng khác với các
tháng trước, wtrong tháng 7 các đường đẳng có dạng hình lưỡi nước và tăng

dần từ ngoài khơi vào bờ, còn tháng 8 – các đường đẳng nhiệt phân bố theo dạng
ổ tròn nhỏ ở vùng ven bờ. Giá trị nhiệt độ trung bình lớn nhất và nhỏ nhất trong
tháng 7 lần lượt là 30.30
0
C và 28.90C, trong tháng 8 là 28.80
0
C và 28.10
0
. Ta
thấy : tháng 7 và 8 nhiệt độ trung bình thấp hơn tháng 3, 4, 5 và tháng 6.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp Đại Học. 13 CBHD : Ts. Nguyễn Bá Xuân.

SVTH : Phạm Văn Hùng. Lớp 43 HDH.
Các đường đẳng nhiệt độ trung bình tháng 9 và 10 có dạng lưỡi nước, trong
tháng 9 các đường đó có dạng đi từ ngoài khơi vào bờ, tháng 10 có xu hướng đi
theo hướng từ Kiên Giang xuống Cà Mau.
Giá trị nhiệt độ trung bình lớn nhất và nhỏ nhất trong tháng 9 lần lượt là
28.80
0
C và 28.20
0
C, trong tháng 10 lần lượt là 29.40
0
C và 26.20

0
C. Ta thấy,
nhiệt độ trung bình tháng 9 và 10 thấp hơn tháng 7 và 8. Sở dĩ có điều này là do
tháng 9 và 10 là thời kỳ bắt đầu mùa mưa nên nhiệt độ trung bình thấp hơn các
tháng 3, 4, 5, 6, 7 và tháng 8.
Các đường đẳng nhiệt độ trung bình tháng 11 và 12 có xu thế phân bố từ
phía Kiên Giang xuống và từ phía Cà Mau lên. Giá trị nhiệt độ trung bình lớn
nhất và nhỏ nhất lần lượt là 28.80
0
C và 27.00
0
C (tháng 11), trong tháng 12 là

28.00
0
C và 26.00
0
C. Ta thấy, nhiệt độ trung bình tháng 12 có xu thế giảm xuống
và nhiệt độ vùng ven bờ thấp hơn vùng ngoài khơi.
II.2.1.2 : Nhận xét : Sự phân bố độ muối trung bình tầng mặt nhiều năm, vùng
biển Tây Nam.
Từ đồ thị hình vẽ số H.15 đến hình vẽ số H.25 (phần Phụ Lục), ta thấy :
Tháng 1 và 2, đặc biệt là trong tháng 1, độ muối trung bình tầng mặt nhiều
năm tháng 1 cơ bản không có gì khác so với độ muối cực đại tháng 1 về xu thế
phân bố các đường đẳng giá trị. Tuy nhiên, tháng 2 lại có sự phân bố khác,

các đường đẳng trị độ muối trung bình có dạng hình lưỡi nước và phân bố dày
đặc hơn. Tuy vậy, giá trị của chúng nhỏ hơn tháng 1. Trong tháng 2, xu thế phân
bố của các đường đẳng độ muối trung bình là tăng dần theo phía từ Kiên Giang
xuống Cà Mau.
Tháng 3 và 4, giá trị độ muối trung bình cũng có xu thế phân bố là tăng dần
từ bờ ra khơi xa và mật độ các đường đẳng giá trị dày đặc hơn.
Tháng 6 và7, tồn tại một môi trường tương đối đồng nhất về độ muối trung
bình tầng mặt.
Tháng 8 và 9, các đường đẳng độ muối có xu thế phân bố theo dạng hình
lưỡi nước và đáng chú ý là sự xuất hiện một ổ tròn tại phía Nam Rạch Giá khu
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp Đại Học. 14 CBHD : Ts. Nguyễn Bá Xuân.

SVTH : Phạm Văn Hùng. Lớp 43 HDH.
vực gần bờ. Tuy nhiên, trong tháng 9, xu thế phân bố độ muối trung bình là
tăng dần từ phía Bắc xuống phía Nam đảo Phú Quốc và giảm dần từ phía Nam
Cà Mau lên Kiên Giang.
Tháng 10 và tháng 11, giá trị nhiệt độ trung bình đặc biệt thấp là do khu vực
trên bắt đầu vào mùa mưa, lượng nước sông đưa ra lớn và vùng ven bờ sẽ chịu ảnh
hưởng nhiều nhất. Điều này được phân tích và lý giải như Smax ở tháng 10 và tháng
11.
Tháng 12, các đường đẳng độ muối trung bình có xu thế phân bố dạng lưỡi
nước từ ngoài khơi đi vào vùng ven bờ.
Ơ phía Tây Cà Mau, độ muối trung bình có xu thế tăng dần khi vào bờ nhưng ở
phía Đông Cà Mau thì lại giảm dần khi vào bờ.





CHƯƠNG III

NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG KHÔNG GIAN, THỜI GIAN CỦA NHIỆT
ĐỘ VÀ ĐỘ MUỐI CỰC ĐẠI, CỰC TIỂU THÁNG, NHIỀU NĂM.
III.1 : Các bản đồ thể hiện sự phân bố nhiệt độ và độ muối nước biển cực đại,
cực tiểu tháng, nhiều năm (phần Phụ Lục – Từ H. 26 đến H. 37 là các
bản đồ nhiệt độ cực đại, từ H. 50 đến H. 60 là các bản đồ độ muối cực đại,
từ H. 38 đến H. 49 là các bản đồ nhiệt độ cực tiểu và từ H. 61 đến H. 71 là

các bản đồ độ muối cực tiểu).
III.2 : Nhận xét : Sự phân bố nhiệt độ cực đại tầng mặt nhiều năm, vùng biển Tây
Nam.
Từ hình vẽ số H. 50 đến hình số H. 60 (phần Phụ Lục), ta thấy :
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp Đại Học. 15 CBHD : Ts. Nguyễn Bá Xuân.
SVTH : Phạm Văn Hùng. Lớp 43 HDH.
Các đường đẳng nhiệt độ cực đại tháng 1 và 2 có dạng hình lưỡi nước
hướng từ phía Kiên Giang xuống Cà Mau. Giá trị nhiệt độ cực đại có xu thế tăng
dần từ bờ ra khơi xa. Sở dĩ có điều đó là do tháng 1 và 2 nhiệt độ không khí
xuống thấp và càng ra xa độ sâu của biển càng tăng và khả năng giữ nhiệt của
nước vùng sâu lâu hơn các vùng nước nông. Giá trị nhiệt độ cực đại lớn nhất và

nhỏ nhất trong tháng 1 lần lượt là 28.20
0
C và 25.60
0
C, trong tháng 2 là 29.20
0
C
và 25.40
0
C. Trong tháng 2, sự phân bố của các đường đẳng nhiệt độ cực đại ở
phía Đông Nam Cà Mau có mật độ dày đặc hơn so với tháng 1.
Các đường đẳng nhiệt độ cực đại trong tháng 3 và 4 có giá trị lớn hơn giá

trị nhiệt độ cực đại ở tháng 1 và 2. Từ hình : Đồ thị biến đổi nhiệt dộ trung bình,
cực tiểu và cực đại tháng, nhiều năm, vùng biển ven bờ Kiên Giang, ta thấy :
Tháng 3 và 4, nhiệt độ đạt giá trị lớn nhất là vào tháng 4 (30.40
0
C). Sở dĩ có điều
đó là do tháng 4 là tháng trong mùa Hè, khi này nhiệt độ môi trường không khí
tăng lên kéo theo nhiệt độ môi trường nước biển tăng.
Các đường đẳng nhiệt độ cực đại trong tháng 5 có xu thế phân bố theo
dạng hình lưỡi nước và nhiệt độ tăng dần từ ngoài khơi vào vùng gần bờ. Sở dĩ
có điều này là do vùng ven bờ nông và chịu ảnh hưởng chiếu sáng lớn hơn vùng
biển sâu. Ta thấy, trong tháng 5 và 6, nhiệt độ cực đại có sự phân bố khá đồng
nhất – chứng tỏ trong tháng 5 và 6 có sự ổn định của nhiệt độ môi trường nước

biển.
Các đường đẳng nhiệt độ cực đại trong tháng 7 và 8 có sự phân bố khác.
Các tháng trước đó, đặc biệt là tháng 7 ở vùng biển phía Nam đảo Phú Quốc hình
thành một ổ tròn với giá trị nhiệt độ khá cao (30.80
0
C). Trong tháng 7, các đường
đẳng nhiệt độ phân bố theo dạng ổ và dạng lưỡi nước, phía Đông và Tây Cà Mau
các đường đẳng nhiệt độ cực đại có dạng hình lưỡi nước và có sự phân bố khá
dày đặc và có xu hướng giảm dần khi xa bờ – điều này được giải thích như ở
tháng 5 và 6.
Các đường đẳng nhiệt độ tháng 9 và 10 có giá trị nhiệt độ vùng ven bờ cao
hơn vùng ngoài khơi. Tuy vậy, ta thấy : Giá trị nhiệt độ cực đại trong tháng

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp Đại Học. 16 CBHD : Ts. Nguyễn Bá Xuân.
SVTH : Phạm Văn Hùng. Lớp 43 HDH.
10 là thấp nhất so với các tháng trong năm vì thời kỳ này ở khu vực Tây Nam
đang trong mùa mưa.
Tháng 11 và 12, sự phân bố của các đường đẳng nhiệt độ cực đại tương
đốiđồng đều và không có sự chênh lệch lớn vè nhiệt độ giữa 2 tháng này. Tuy
vậy ta thấy cả 2 tháng 11 và 12 đều có sự phân bố dày đặc của các đường đẳng
nhiệt và giá trị nhiệt độ cực đại có xu thế tăng dần khi xa bờ, điều này cho thấy,
tháng 11 và 12 nhiệt độ không khí môi trường xuống thấp hơn các tháng trong
mùa Hè và vùng nước ven bờ là vùng nước nông nên khả năng giữ nhiệt kém
hơn vùng nước sâu.

III.2.1 : Nhận xét : Sự phân bố nhiệt độ cực tiểu tầng mặt nhiều năm.
Từ hình số H. 38 đến hình số H. 49 (phần Phụ Lục), ta thấy :
Nhiệt độ cực tiểu tầng mặt nhiều năm tháng 1 và 2 đều có xu thế tăng dần
khi xa bờ.
Nhiệt độ cực tiểu tầng mặt nhiều năm trong tháng 1 cao hơn so với tháng 2
khoảng 0.4
0
C.
Tháng 1, nhiệt độ cực tiểu tầng mặt lớn nhất là 25.80
0
C trong khi đó nhiệt độ
cực tiểu tầng mặt nhỏ nhất là là 25.40

0
C.
Nhiệt độ cực tiểu tầng mặt nhiều năm tháng 3 có xu thế tăng theo chiều từ Cà
Mau ngược lên Kiên Giang và các đường đẳng nhiệt này có dạng hình lưỡi n ước.
Nhiệt độ cực tiểu tầng mặt nhiều năm tháng 4 có xu thế phân bố như ở
tháng 3, giá trị nhỏ nhất của nhiệt độ cực tiểu tầng mặt có giá trị 27.60
0
C, còn
ở tháng 3 là 25.00
0
C.
Ta thấy, nhiệt độ cực tiểu tầng mặt trong tháng 4 lớn hơn rất nhiệt độ cực tiểu

tầng mặt tháng 3 và lớn hơn cả tháng 1 và 2.
Nhiệt độ cực tiểu tầng mặt trong tháng 5 và 6 có sự phân bố khác so với
nhiệt độ cực tiểu tầng mặt ở các tháng trước. Giá trị nhỏ nhất của nhiệt độ cực
tiểu tầng mặt trong tháng 5 là 28.00
0
C và trong tháng 6 là 28.40
0
C. Giá trị nhiệt
độ này cao hơn hẳn các tháng trước đó. Sở dĩ nhiệt độ tăng lên là do tháng 5,
tháng 6 là các tháng mùa Hè – mùa mà lượng ánh sáng Mặt Trời chiếu xuống
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp Đại Học. 17 CBHD : Ts. Nguyễn Bá Xuân.

SVTH : Phạm Văn Hùng. Lớp 43 HDH.
Trái Đất lớn nhất, do đó nhiệt độ sẽ tăng lên. Đặc biệt là trong tháng 6, nhiệt độ
cực tiểu tầng mặt ở vùng biển Tây Nam là tương đối đồng nhất với giá trị là
28.80
0
C.
Nhiệt độ cực tiểu tầng mặt nhiều năm tháng 7 và 8. Tháng 7 và tháng 8 là các
tháng trong mùa Hè, nên nhịêt độ tầng mặt khá cao và tương đương với các tháng
5 và 6. Tuy nhiên, trong tháng 7 và 8 không còn sự tồn tại một dạng duy nhất
như ở các tháng 1 và 2 mà ở đây có sự tồn tại của 2 hay nhiều hơn sự phân bố
các đường đẳng nhiệt độ cực tiểu. Điều này thể hiện sự ảnh hưởng của điều kiện
thời tiết (tức là mùa) tới sự phân bố nhiệt độ, giá trị nhiệt độ cực tiểu nhỏ nhất

trong tháng 7 là 28.20
0
C và trong tháng 8 là 27.40
0
C.
Nhiệt độ cực tiểu tầng mặt nhiều năm trong tháng 9 và 10 có xu hướng giảm
do bắt đầu vào mùa mưa. Dạng phân bố của các đường đẳng nhiệt độ cực tiểu
trong 2 tháng 9 và 10 là dạng ổ và dạng lưỡi nước. Trong tháng 10, mật độ độ
phân bố của các đường đẳng nhiệt độ cực tiểu dày đặc hơn và có xu thế giảm dần
từ bờ ra khơi, giá trị nhỏ nhất của nhiệt độ cực tiểu trong tháng 10 là 26.00
0
C,

tháng 9 là 26.60
0
C.
Nhiệt độ cực tiểu tầng mặt nhiều năm tháng 11 và tháng 12. Tháng 11, các
đường đẳng nhiệt độ có dạng lưỡi nước từ phía Cà Mau đi lên Kiên Giang và
dạng lưỡi nước đi từ ngoài khơi vào phía đất liền, giá trị nhiệt độ cực tiểu nhỏ
nhất là 26.00
0
C, tháng 12 là 25.40
0
C. Tháng 12, các đường đẳng nhiệt độ cực
tiểu có dạng lưỡi nước đi từ phía Cà Mau lên.

III.2.2 : Nhận xét : Sự phân bố độ muối cực đại tầng mặt nhiều năm, vùng biển
Tây Nam.
Từ các hình số H. 50 tới hình H. 60 (phần Phụ Lục), ta thấy :
Các đường đẳng độ muối cực đại trong tháng 1 và 2 có giá trị tương đương
nhau. Dựa vào Đồ thị biến đổi của độ muối trung bình, cực tiểu, cực đại tầng mặt
nhiều năm, vùng biển Kiên Giang và các bản đồ độ muối cực đại các tháng trong
năm, ta thấy : Tháng 1 là tháng có giá trị độ muối cao nhất, điều đó cho thấy
nhiệt độ trong tháng 1 có giá trị thấp. Vì trong môi trường nước biển khi nhiệt độ
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp Đại Học. 18 CBHD : Ts. Nguyễn Bá Xuân.
SVTH : Phạm Văn Hùng. Lớp 43 HDH.
tăng thì độ muối sẽ giảm và ngược lại khi nhiệt độ giảm thì độ muối sẽ tăng. Từ

hình vẽ, ta thấy : Độ muối cực đại tháng 1 trên vùng biển Tây Nam là khá đồng
nhất và giá trị lớn nhất của độ muối cực đại là S = 33.80‰, tháng 2 là S =
33.80‰.
Tháng 3 và 4 khi nhiệt độ môi trường nước biển tăng lên do nhiệt độ môi
trường không khí tăng lên, ta thấy : Giá trị cực đại của độ muối giảm xuống. Các
đường đẳng nhiệt nhiệt độ cực đại phân bố dày đặc hơn thể hiện không có sự tồn
tại đồng nhất của độ muối trong 2 tháng trên tại vùng biển này. Giá trị nhiệt độ
cực đại lớn nhất và nhỏ nhất lần lượt là 33.80‰ và 31.90‰ (tháng 3) trong tháng
4 là 33.80‰ và 31.50‰.
Tháng 6 và 7, ta thấy : Các đường đẳng độ muối cực đại phân bố thưa (đặc
biệt là trong tháng 6), thể hiện sự đồng nhất về độ muối tầng mặt. Ta thấy,
trong tháng 7, giá trị độ muối cực đại là khá thấp so với các tháng trong năm.

Tháng 8 và 9, giá trị độ muối cực đại có tăng lên so với tháng 7 nhưng vẫn còn
thấp hơn so với tháng 1 và 2. Sở dĩ như vậy là do có thể vùng này bắt đầu vào
mùa mưa. Xu thế của các đường đẳng độ muối cực đại trong tháng 8 và 9
tăng dần khi xa bờ. Như vậy, độ muối vùng ven bờ thấp là do nguồn nước
lục địa theo các con sông chảy ra.
Tháng 10 và tháng 11, giá trị độ muối cực đại tháng 10 thấp nhất so với
các tháng trong năm, giá trị độ muối cực đại nhỏ nhất là S = 27.30‰. Điều này
được giải thích là do vùng biển này đang trong thời kỳ muìa mưa và lưu lượng
nước sông chảy ra biển là lớn nhất trong năm.
Tháng 12, độ muối cực đại tầng mặt tuy có tăng hơn tháng 10 và tháng
11nhưng vẫn còn thấp so với các tháng khác trong năm.
III.2.3 : Nhận xét : Sự biến đổi độ muối cực tiểu tầng mặt nhiều năm, vùng biển

Tây Nam.
Từ hình vẽ số H. 61 đến hình số H. 71 (phần Phụ Lục), ta thấy :
Giá trị độ muối của các đường đẳng độ muối cực tiểu tăng dần theo hướng
Từ Kiên Giang xuống Cà Mau, trong cả 2 tháng 1 và 2.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp Đại Học. 19 CBHD : Ts. Nguyễn Bá Xuân.
SVTH : Phạm Văn Hùng. Lớp 43 HDH.
Tháng 3 và 4, xu thế phân bố của các đường đẳng độ muối cực tiểu dày đặc
hơn hai tháng trước và cũng có xu thế tăng dần từ phía Kiên Giang xuống Cà
Mau.
Tháng 6 và 7, có sự đồng nhất về độ muối cực tiểu tầng mặt (đặc biệt là
tháng 6). Tháng 7, có giá trị độ muối cực tiểu khá thấp.

Tháng 8 và 9, sự phân bố của các đường đẳng độ muối cực tiểu gần giống
với sự phân bố của các đường đẳng độ muối trung bình tháng 8 và 9.
Tháng 10 và 11, đặc biệt là vào tháng 10, giá trị độ muối cực tiểu đạt giá trị
thấp nhất so với các tháng trước trong năm. Sở dĩ có điều này là do khu vực này
đang trong mùa mưa và lưu lượng nước lục địa do các con sông đưa ra là rấtlớn
và càng gần bờ thì ảnh hưởng của nguồn nước sông càng lớn dẫn đến độ
muối càng thấp so với vùng khơi xa.
Tháng 12, sự phân bố của các đường đẳng độ muối cực tiểu có xu thế giảm
dần khi tiến gần bờ (ở phía Đông Cà Mau), riêng vùng biển Kiên Giang và phía
Tây Cà Mau thì lại là sự tăng dần giá trị độ muối từ Kiên Giang xuống Cà
Mau.




CHƯƠNG IV
NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG KHÔNG GIAN, THỜI GIAN CỦA NHIỆT
ĐỘ VÀ ĐỘ MUỐI THEO SỐ LIỆU ĐỢT KHẢO
SÁT THÁNG 3 NĂM 1998.
IV.1 : Nhận xét : Bản đồ phân bố mạng lưới trạm khảo sát vùng biển ven bờ
Kiên Giang, tháng 3 năm 1998.
Từ hình vẽ số H. 1 (phần Phụ Lục), ta thấy :
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp Đại Học. 20 CBHD : Ts. Nguyễn Bá Xuân.
SVTH : Phạm Văn Hùng. Lớp 43 HDH.

Các trạm khảo sát trong tháng 3 năm 1998 tại vùng biển ven bờ Cà Mau
được thiết lập theo kiểu trạm phân bố mặt rộng và thứ tự được đánh theo
phương vĩ tuyến.
Vùng biển tiến hành nghiên cứu có độ sâu không lớn, vùng tiến hành nghiên
cứu khảo sát ở khu vực có độ sâu lớn nhất là 32m. Trong vùng biển này
không có sự thay đổi độ sâu một cách đột ngột mà độ sâu có xu thế thoai thoải
dần về phía Tây (tức là hướng ra vùng biển khơi).
IV.2 : Nhận xét : Bản đồ phân bố độ sâu và mạng lưới trạm khảo sát vùng biển
ven bờ Kiên Giang.
Từ hình vẽ số H. 2 (phần Phụ Lục), ta thấy :
Các trạm khảo sát trong tháng 3 năm 1998 tại vùng ven bờ Kiên Giang
được thiết lập theo kiểu trạm phân bố mặt rộng và được đánh thứ tự theo

phương vĩ tuyến.
Vùng biển trên có độ sâu không lớn, vùng tiến hành khảo sát nghiên cứu là
ở khu vực có độ sâu lớn nhất là Z = 32 m, trong vùng biển này không có sự thay
đổi độ sâu một cách đột ngột mà độ sâu có xu thế thoai thoải dần về phía biển
khơi.
IV.3 : Các bản đồ thể hiện sự biến động không gian, thời gian của nhiệt độ và
độ muối theo số liệu đợt khảo sát tháng 3 năm 1998.
IV.4 : Nhận xét sự biến động không gian, thời gian của nhiệt độ và độ muối
theo số liệu đợt khảo sát tháng 3 năm 1998.
Từ đồ thị hình vẽ H. 82, H. 83, H. 84, H. 85 (phần Phụ Lục), ta thấy :
Sự phân bố thẳng đứng của nhiệt độ tại vùng biển Tây Nam là các đường
đẳng nhiệt độ hướng thẳng đứng từ trên xuống dưới. Do vùng biển này nông

(sâu nhất khoảng 30 m) nên sự phân bố của chúng là khá đồng nhất từ trên
xuống. Ta thấy, trong khoảng nhiệt độ từ 29.50
0
C tới 30.50
0
C có sự tập trungvới
mật độ dày đặc nhất và có một số trạm có sự phân bố khác đôi chút như trạm số 2,
15, 19 và 28.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp Đại Học. 21 CBHD : Ts. Nguyễn Bá Xuân.
SVTH : Phạm Văn Hùng. Lớp 43 HDH.
Căn cứ vào đồ thị biến đổi nhệt độ trung bình, cực đại và cực tiểu tháng tầng

mặt trong nhiều năm, ta thấy : Nhiệt độ trong tháng 3 có xu thế tăng dần lên so
với tháng 1 và 2, các đường đẳng nhiệt có dạng thẳng đứng từ trên xuống. Phần
lớn các trạm trong đợt khảo sát tháng 3 năm 1998 có sự đồng nhất về nhiệt độ từ
trên xuống dưới.
Sự phân bố thẳng đứng của độ muối tại các trạm mặt rộng trong đợt khảo sát
tháng 3 năm 1998 cóxu thế phân bố thẳng đứng từ trên xuống, thể hiện sự đồng
nhất về độ muối tại các trạm đo. Từ hình vẽ, ta thấy : Giá trị độ muối trong tháng
3 năm 1998 chủ yếu có giá trị trong khoảng từ S = 30.50‰–31.5‰ và có xu
thế giảm xuống so với tháng 1 và 2 bởi do nhiệt độ ở tháng 3 có xu thế tăng lên –
trong môi trường biển khi nhiệt độ tăng thì độ muối giảm và khi nhiệt độ giảm
thì độ muối tăng.




KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỒ THỊ THẲNG ĐỨNG
IV.4.1 : Đặc điểm môi trường đại dương.
- Xét theo quan điểm tiến hoá sự sống trên Trái Đất, chúng ta có thể xem xét đại
dương như một sinh cảnh vĩ mô và thống nhất của 3 kiểu đới đặc trưng :
1) Theo độ sâu (chiều thẳng đứng) được tạo ra do tính bất đồng nhất cuar các lớp
nước và do tính dị thường lớn của địa hình đáy đại dương.
2) Theo vĩ độ địa lý (chiều nằm ngang) được tạo ra chủ yếu do sự khác biệt về
khí hậu (trước hết l nhiệt độ).
3) Theo vị trí đđại lục được tạo ra do sự phn bố v tc động của các đại lục, m chủ
yếu phụ thuộc vo khoảng cch lục địa đến đại dương.

Người ta cũng dựa vo một số đặc trưng lý hố, sinh của nước biển : nhiệt độ, độ
muối, mật độ oxy ho tan trong nước biển v một số đặc trưng khác, để phân chia
không gian nước đại dương thnh cc khối nước (water masses). Cc khối nước ny
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp Đại Học. 22 CBHD : Ts. Nguyễn Bá Xuân.
SVTH : Phạm Văn Hùng. Lớp 43 HDH.
được hình thnh chủ yếu l do cc chuyển động kích thước vỹ mơ của cc hồn lưu đại
dương, mỗi khối nước đều mang các đặc trưng hố – lý – sinh tương đối ổn định
về thời gian v đồng nhất về không gian. Vng tiếp gip giữa 2 khối nước được gọi l
đới front, nơi cĩ Gradient thuỷ sinh rất lớn – m chính nơi đó có năng suất sinh học
lớn nhất.
Bởi vì, thường cĩ sự tương ứng giữa cc hồn lưu cỡ lớn đại dương v cc khối nước

đại diện, dẫn đến mỗi hon lưu đại dương cũng cĩ cc khối nước với cấu trúc rất
khác nhau theo chiều thẳng đứng (theo độ sâu). Người ta chia cc khối nước ny
thnh :
+ Khối nước tầng mặt đại dương.
+ Khối nước dưới tầng mặt.
+ Khối nước trung gian.
+ Khối nước su.
+ Khối nước đáy.
Tuy nhin, cũng cĩ người chia cc khối nước ny thnh 2 kiểu cấu trc thuỷ sinh: +
Kiểu nhiệt đới : l cc khối nước tồn tại ở các vĩ độ của vng nhiệt đới.
+ Kiểu cận cực : l cc khối nước ở các vĩ độ thuộc vng ơn đới.
* Cấu trúc nhiệt đới :

- Lớp đồng nhất tầng mặt/ lớp xáo trộn tầng mặt(hay lớp đồng nhất nhiệt độ) nằm
ở mặt đại dương, có nhiệt độ cao (thường khoảng từ 20
0
C – 30
0
C). Một vi đặc
trưng (nhiệt độ, độ muối,…) ít thay đổi hoặc gần như đồng nhất theo độ sâu,
chiều dy của lớp nước ny khoảng gần 100m.
- Lớp đột biến nhiệt - muối theo ma hay dưới tầng mặt có sự thay đổi đột ngột
của nhiệt độ, độ muối v mật độ nước theo khí hậu, Gradient nhiệt độ theo độ sâu
đạt trung bình 0,1
0

C/m, độ sâu của lớp nước ny cĩ thể đạt tới gần 400m.
- Lớp đột biến nhiệt - muối thường xuyn hay cơ bản nằm dưới lớp đột biến theo
ma, độ sâu của lớp đột biến ny cĩ thể ln tới 1000m. Nhiệt độ thuộc lớp ny tiếp tục
giảm theo độ sâu.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp Đại Học. 23 CBHD : Ts. Nguyễn Bá Xuân.
SVTH : Phạm Văn Hùng. Lớp 43 HDH.
- Lớp nước đồng nhất nằm phía dưới lớp đột biến thường xuyn, nhiệt độ nước ít
thay đổi theo độ sâu v thường đạt giá trị l 2
0
C ở độ sâu khoảng 1800 – 2000m.
* Cấu trc cận cực :

- Tồn bộ cc khối nước thuộc cấu trc cận cực hầu như đồng nhất về nhiệt độ theo
dộ sâu, không tồn tại lớp đột biến nhiệt - muối thường xuyn. Lớp đồng nhất tầng
mặt bị đốt nóng vo ma H (nhiệt độ nước đạt trn 10
0
C) v bị lm lạnh vo ma
Đông (nhiệt độ nước khoảng từ 0
0
C – 5
0
C). Đặc tính của lớp nước sâu đồng nhất
cũng tương tự như cấu trúc nhiệt của đại dương.
Khi nghin cứu cấu trc nhiệt của đại dương, người ta thường quan tâm đến thể

tích lớp nước ấm tầng mặt (được gọi l “quyển nhiệt”) v lớp nước lạnh tầng sâu
(được gọi l “quyển lạnh”).
Hầu như tồn bộ vật chất hữu cơ trong đại dương đều được sản xuất ra từ đới
/ lớp nước tầng mặt - thường được gọi l đới ưu quang. Ví dụ như, quần x sinh vật
sống ở lớp nước mỏng bao phủ đáy đại dương được gọi l “ quần x nổi gần đáy
đại dương”, mặc d cc dặc tính sinh học của quần x sinh vật ny được ít biết đến,
nhưng chúng ta có thể suy đoán dựa vo cc đặc điểm của các khối nước nằm trn
nĩ. Cc quần x sinh vật trn đáy đại dương được phân chia theo các đới phân bố
khác nhau, m tiu chuẩn phn chia thường dựa vo cc đại lượng như tốc độ lắng
đọng trầm tích, kích thước cơ học trầm tích, hm lượng cc chất hữu cơ trong trầm
tích.
Sản phẩm quang tổng hợp của thực vật ph du được tạo ra, cần cĩ cc yếu tố

cơ bản sau : cường độ bức xạ Mặt Trời, hm lượng muối dinh dưỡng (NO
3,
PO
4,
SiO
3,
…), chiều dy của lớp đồng nhất tầng mặt (lớp xáo trộn tầng mặt), độ trong
của nước,… Hm lượng muối dinh dưỡng được xem l yếu tố sinh thi giới hạn đối
với sức sản xuất của thực vật ph du, bởi vì trữ lượng chủ yếu của chng chủ yếu
nằm ở cc lớp nước su v gần đáy đại dương.
Sự phn bố lại cc muối dinh dưỡng ln tầng quang hợp của đại dương được
thực hiện nhờ cc qu trình động lực đại dương (như các chuyển động nhớt cuộn

xoáy, dịng trồi, …). Vng có năng suất cao nhất đại dương l vng nước ôn đới (nơi
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đồ án tốt nghiệp Đại Học. 24 CBHD : Ts. Nguyễn Bá Xuân.
SVTH : Phạm Văn Hùng. Lớp 43 HDH.
đó, lớp nước ưu quang được lm giu muối dinh dưỡng bởi các chuyển động đối
lưu vo ma Đông), hoặc l cc vng nước trồi, một số vng cĩ chuyển động nước từ cc
lớp su ln tầng mặt do kết hợp dng – rt của giĩ v địa hình đường bờ, hoặc ở cc vng
thuộc đới xoáy nước phân kỳ cận xích đạo. Vng cĩ năng suất sinh học thấp nhất l
vng tm của cc xốy nước hội tụ cận nhiệt đới.
Do vng biển Ty Nam cĩ độ sâu không lớn (khoảng gần 100m) nn hầu như không
tồn tại đầy đủ các lớp nước như ở vng khơi.
Thực tế cho thấy đây l vng biển cĩ cấu trc nhiệt - muối tương đối đồng nhất

v biến đổi rất ít theo độ sâu (do biển nông).
Từ kết quả số liệu đo đạc vo thng 3 năm 1998 tại vng biển Kin Giang, ta
tiến hnh vẽ đồ thị phân bố thẳng đứng của nhệt độ v độ muối theo độ sâu (các số
liệu được đo đạc tại 31 trạm mặt rộng v 2 trạm lin tục thuộc vng biển Kin Giang),
ta thấy :
+ Ảnh hưởng của nhiệt độ v độ muối đến cá biển v hải sản.
* Nhiệt độ :
-Nhiệt độ l một trong những nhn tố quan trọng nhất của mơi trường biển cĩ ảnh
hưởng trực tiếp v gin tiếp tới đời sống của sinh vật biển. Ta xét :
Thứ nhất : Ảnh hưởng của nhiệt độ nước đối với phản ứng của cá.
Cc kết quả nghin cứu thực nghiệm cho thấy nhiều lồi c rất nhạy cảm với
sự thay đổi của nhiệt độ môi trường nước, cĩ nhiều lồi c xương rất nhạy cảm với

sự thay đổi của nhiệt độ d chỉ l khoảng 0,03
0
C v chng cĩ phản ứng với sự thay đối
đó.
Những thay đối của nhiệt độ nước có thể tác động đến cá như những kích thích
thần kinh, điều khiển quá trình trao đổi chất, tập tính hoạt động của cá v cả hình
thi bn ngồi của c.
+ Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với sự đẻ trứng, phát triển của ấu trng c.
Cc nghin cứu cho thấy rằng : những tháng lạnh, nhiệt độ môi trường nước cĩ thể
lm cho cc sản phẩm sinh dục của c chậm lại v mỗi lồi c đều thích nghi với một
bin độ nhiệt độ nhất định. Khi nhiệt độ xuống thấp dưới mức thích nghi, cá sẽ
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

Đồ án tốt nghiệp Đại Học. 25 CBHD : Ts. Nguyễn Bá Xuân.
SVTH : Phạm Văn Hùng. Lớp 43 HDH.
phát triển chậm lại, khả năng tăng trưởng chậm, pht dục chậm v ngược lại khi
nhiệt độ tăng ln.
Vì vậy, những dị thường nhiệt độ nước so với nhiệt độ chuẩn tại các bi đẻ, đ
buộc c phải di chuyển tới cc bi đẻ khác có nhiệt độ ph hợp hơn, chứ khơng nhất
thiết phải tìm đến bi đẻ m nĩ thường đến đẻ trước đây.
Do vậy, những thay đổi kéo di về nhiệt độ có thể gây ra những sự chuyển
dịch theo từng thời kì của cc bi đẻ (đồng thời kéo theo sự thay đổi cả các ngư
trường khai thc c).
Giai đoạn phát triển của trứng v ấu trng r rng l thời kỳ khó khăn nhất trong
đời sống của cá, vì chính trong giai đoạn ny chng phải chịu ảnh hưởng trực tiếp

hoặc gin tiếp của mơi trường bn ngồi một cch mạnh mẽ nhất. Nhiệt độ nước cĩ
ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến tốc độ phát triển của trứng v ấu trng, v
cng với nồng độ muối nó xác định tỷ trọng tối ưu của nước cĩ ý nghĩa l quyết
định đến khả năng nổi của trứng trn mặt nước. Thời gian cần thiết để ấp trứng, nở
trứng cũng như thời gian của gian đoạn ấu trng phụ thuộc trực tiếp vo nhiệt độ
nước của mơi trường xung quanh.
Nhiệt độ nước v hải lưu trong thời kỳ đẻ trứng l những nhn tố quan trọng, nĩ xc
định sức sinh sản v khả năng sinh tồn của cá con.
Trong thực tiễn, nhiệt độ nước ảnh hưởng đến đời sống của cá con bằng nhiều
con đường. Nhưng quan trọng hơn cĩ lẽ l ảnh hưởng đến sự tồn tại thức ăn. R rng
l số lượng thức ăn cần cho cá con trong một thời gian nhất định có lin quan đến
năng suất sinh học của thực vật ph du.

Về phần mình, sự pht triển của thực vật ph du phụ thuộc vo những thay đổi theo
ma của nhiệt độ nước v lượng nh sng Mặt Trời.
Từ đó, ta thấy, nếu nhiệt độ nước qu cao hoặc qu thấp so với ngưỡng thích nghi
của c sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sự sống cịn của c.
Tuy nhin, khi xt đến ảnh hưởng của nhiệt độ nước biển tới đời sống, sự sinh
sản,… của cá, ta cần xét tới ảnh hưởng của nhiệt độ nước đối với dinh dưỡng, cc
qu trình trao đổi chất v sinh trưởng của c.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

×