Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại công ty cổ phần thủy sản 584 nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 97 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết, ý nghĩa của đề tài
Đất nước ta sau một thời gian dài nỗ lực đã có những bước tiến đáng kể trong
công cuộc chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường
sôi động. Kể từ đó, hàng loạt các doanh nghiệp ra đời, tạo ra công ăn việc làm cho
hàng triệu lao động, đóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước.
Một doanh nghiệp muốn đi vào hoạt động, muốn tiến từng bước vững chắc
trên thị trường, muốn tạo ra tăng trưởng thì yếu tố không thể thiếu là vốn. Doanh
nghiệp cần phải có đủ vốn để đảm bảo các xây dựng cần thiết, máy móc và thiết bị,
mua nguyên vật liệu, đáp ứng các chi phí quảng cáo, tiêu thụ, trả lương cho nhân
công và trang trải cho vô số các loại chi phí phát sinh khác. Như vậy có thể nói, vốn
là máu của doanh nghiệp, là điều kiện tiên quyết không thể thiếu cho mỗi doanh
nghiệp.
Có hai nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động, đó là vốn tự có và vốn đi
vay.
Tuy nhiên, nếu ở thời điểm 30 năm trở về trước, doanh nghiệp hoạt động dưới
sự bảo trợ của Nhà nước, mọi nhu cầu về vốn đều được Nhà nước chu cấp. Còn
trong bối cảnh ngày nay với những chuyển biến không ngừng và áp lực cạnh tranh
mạnh mẽ, doanh nghiệp phải tự đối mặt với những nhu cầu vốn phát sinh, những
khó khăn cũng như rủi ro trong việc huy động và sử dụng vốn. Một trong những vấn
đề làm đau đầu các nhà quản trị doanh nghiệp là cơ cấu vốn của doanh nghiệp như
thế nào, vốn chủ sở hữu bao nhiêu, vay ngân hàng bao nhiêu, phát hành trái phiếu
hay huy động vốn qua thị trường chứng khoán .v.v.
Hiện nay, do khó khăn chung, hiện trạng thiếu vốn là rất phổ biến, nguồn vốn
của hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ -
thành phần chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế Việt Nam, luôn ở trong tình trạng
thiếu hụt, quá nhỏ bé so với nhu cầu hoạt động kinh doanh, hoặc được sử dụng
không triệt để, không thu được lợi ích tối ưu… Từ đó tạo áp lực không nhỏ cho quá
trình hoạt động sản xuất, phát triển của doanh nghiệp.


2

Hiểu được vấn đề này, trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Thủy sản
584 Nha Trang, được sự tư vấn và giúp đỡ của bộ phận Kế toán – Tài chính và sự
hướng dẫn nhiệt tình của Cô Phan Thị Lệ Thúy, giảng viên khoa Kế toán – Tài
chính trường Đại học Nha Trang, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Phân tích cấu trúc
vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang” để thực
hiện luận văn tốt nghiệp.
Nội dung của đề tài gồm 3 phần chính:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn
- Chương 2: Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ
phần Thủy sản 584 Nha Trang
- Chương 3: Một số giải pháp để tối ưu hóa cấu trúc vốn và giảm chi phí sử
dụng vốn tại Công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang
Mặc dù chọn đề tài không quá đặc biệt, mới mẻ, hơn nữa kiến thức bản thân
em còn hạn hẹp, nhiều thiếu sót, nhưng với sự giúp đỡ tận tình của tập thể cán bộ
Công ty và giáo viên hướng dẫn, em rất mong quý thầy cô xem xét, đóng góp ý kiến
để đề tài luận văn này được hoàn thiện và có giá trị thực tiễn hơn.
2. Mục đích của đề tài
Đề tài được thực hiện nhằm vận dụng lý luận vào thực tiễn, giúp công ty tìm ra
giải pháp về cấu trúc vốn tối ưu, đồng thời tìm hiểu các phương pháp tối thiểu hóa
chi phí sử dụng vốn, tạo tiền đề cho việc nâng cao lợi nhuận từ các hoạt động của
công ty.
3. Đối tƣợng của đề tài
Đề tài nghiên cứu về cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn, tác động của chúng
tới hoạt động của công ty, làm thế nào để xác định cấu trúc vốn tối ưu và giảm thiểu
chi phí sử dụng vốn.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại Công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang, đại diện
cho bộ phận doanh nghiệp vừa và nhỏ - chiếm tỷ lệ lớn trong cấu trúc nền kinh tế

3

Việt Nam hiện nay. Công ty kinh doanh, chế biến thực phẩm từ thủy hải sản cũng là
đặc thù sản xuất kinh doanh của tỉnh Khánh Hòa.
Thời gian nghiên cứu: Sử dụng các số liệu kinh doanh từ năm 2009 đến năm
2011.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận: Luận văn góp phần vào lý luận của việc xây dựng cấu trúc
vốn, chi phí sử dụng vốn.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn đã đưa ra giải pháp để xây dựng được cơ cấu vốn
tối ưu cho Công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang và chúng ta có thể vận dụng
phương pháp này cho các công ty cổ phần hiện nay ở Việt Nam nói chung và Khánh
Hòa nói riêng.


















4

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ
DỤNG VỐN
1.1 Tổng quan về cấu trúc vốn
1.1.1 Khái niệm
Cấu trúc vốn là thuật ngữ tài chính nhằm mô tả nguồn gốc và phương pháp
hình thành nên nguồn vốn để doanh nghiệp có thể sử dụng mua sắm tài sản, phương
tiện vật chất và hoạt động kinh doanh.
Cấu trúc vốn xuất phát từ cấu trúc của bảng cân đối kế toán. Trong bảng cân
đối kế toán, cấu trúc vốn cần chỉ ra được phần nào của tổng tài sản doanh nghiệp
hình thành từ vốn góp của chủ sở hữu và lợi nhuận của chủ sở hữu được giữ lại đầu
tư cho hoạt động doanh nghiệp và phần nào hình thành từ các nguồn có tính chất
công nợ (thông qua các khoản nợ khác nhau).
Từ đó, cấu trúc vốn của doanh nghiệp được định nghĩa như là sự kết hợp giữa
nợ ngắn hạn thường xuyên, nợ dài hạn và vốn cổ phần mà doanh nghiệp có thể huy
động để tài trợ cho các dự án đầu tư.
1.1.2 Vai trò
Một cấu trúc vốn phù hợp là quyết định quan trọng với mọi doanh nghiệp
không chỉ bởi nhu cầu tối đa lợi ích thu được từ các cá nhân và tổ chức liên quan tới
doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp mà còn bởi tác động của quyết định
này tới năng lực kinh doanh của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh.
Cấu trúc vốn liên quan tới việc đánh đổi giữa chi phí và lợi ích của doanh
nghiệp. Tài trợ bằng vốn vay nợ tạo ra “tấm chắn thuế” cho doanh nghiệp; gánh
nặng nợ, mặt khác, tạo áp lực với doanh nghiệp. Chi phí vay nợ có tác động đáng kể
tới vận hành kinh doanh, thậm chí, dẫn tới đóng cửa doanh nghiệp. Tài trợ từ vốn
góp cổ phần không gây ra gánh nặng nợ, tuy nhiên, các cổ đông có thể can thiệp vào
hoạt động điều hành doanh nghiệp. Sự kỳ vọng cao vào hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các nhà đầu tư cũng tạo sức ép đáng kể cho đội ngũ quản lý doanh
nghiệp.

5

Cấu trúc vốn có quan hệ gần gũi với một khái niệm khác của tài chính là lãi
suất. Do việc tính toán tài chính có quan điểm coi mức rủi ro giữa vốn chủ sở hữu
và vốn vay khác nhau, tỉ lệ nguồn hình thành trong cấu trúc vốn sẽ làm thay đổi
nhận thức của giới đầu tư về mức rủi ro của một doanh nghiệp. Chẳng hạn một
doanh nghiệp có quá ít vốn chủ sở hữu và quá nhiều vốn vay thì rủi ro thường sẽ
cao hơn nhiều do giới kinh doanh nhận định rằng sức ép chi trả các trách nhiệm tài
chính có thể có tác động tiêu cực lên các quyết định quản lý của ban giám đốc và
tình trạng tài chính của doanh nghiệp.
1.1.3 Các nhân tố cấu thành cấu trúc vốn
1.1.3.1 Nguồn vốn vay
Trong nền kinh tế thị trường, hầu như không doanh nghiệp nào có thể hoạt
động sản xuất kinh doanh chỉ với nguồn vốn tự có. Vốn hoạt động của doanh
nghiệp được huy động từ nhiều nguồn, trong đó nguồn vốn vay chiếm tỷ lệ tương
đối đáng kể.
Nguồn vốn vay là nguồn vốn được tài trợ từ bên ngoài doanh nghiệp và doanh
nghiệp phải trả các khoản vay đúng thời hạn cam kết, đồng thời phải trả lãi vay theo
mức lãi suất thỏa thuận. Nguồn vốn vay mang ý nghĩa quan trọng đối với việc mở
rộng và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó giúp doanh
nghiệp giải quyết nhu cầu vốn hoạt động, dễ dàng tiếp cận hơn tới các công nghệ kỹ
thuật mới, đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, cải
tiến chất lượng sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
Trong cấu trúc vốn, ta chỉ xét tới nguồn vốn vay trung và dài hạn. Nguồn vốn
vay này có thể được huy động từ các tổ chức tài chính, các ngân hàng, hoặc thông
qua hình thức phát hành trái phiếu.
Việc doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn vay này nhiều hay ít còn phụ thuộc vào
loại hình doanh nghiệp, loại hình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đang ở chu kỳ
sản xuất nào…
1.1.3.2 Nguồn vốn chủ sở hữu

6

Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn đầu tiên mà doanh nghiệp huy động được.
Một doanh nghiệp muốn đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có vốn điều
lệ (vốn góp nếu là doanh nghiệp cổ phần, hoặc vốn do Nhà nước cấp nếu đó là
doanh nghiệp Nhà nước).
Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản nợ phản ánh tình hình tự chủ
về tài chính của doanh nghiệp.
Như vậy, nguồn vốn vay và nguồn vốn chủ sở hữu có những điểm khác biệt
như sau:
 Nguồn vốn vay:
- Không phải từ chủ sở hữu doanh nghiệp;
- Phải trả lãi cho các khoản tiền vay;
- Mức lãi suất cho các khoản vay thường ổn đinh, được thỏa thuận khi vay;
- Doanh nghiệp phải hoàn trả nợ khi đáo hạn;
- Doanh nghiệp có thể thế chấp tài sản hoặc bảo lãnh khi vay nợ;

 Nguồn vốn chủ sở hữu:
- Do các chủ sở hữu của doanh nghiệp tự đóng góp;
- Chỉ chia lợi tức cho các chủ sở hữu nếu doanh nghiệp có lợi nhuận;
- Lợi tức chia cho các chủ sở hữu doanh nghiệp tùy theo quyết định của hội
đồng quản trị và tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp không phải hoàn trả tiền vốn cho chủ sở hữu, trừ trường hợp
doanh nghiệp bị phá sản;
- Doanh nghiệp không cần thế chấp khi huy động vốn.
1.1.4 Cấu trúc vốn tối ƣu
Cấu trúc vốn tối ưu là sự kết hợp giữa nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi, cổ phần
thường, cho phép tối đa hóa thu nhập của chủ sở hữu, tối thiểu hóa rủi ro và tối
thiểu hóa chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp. Với một cấu trúc vốn có
chi phí sử dụng vốn bình quân được tối thiểu hóa, tổng giá trị các chứng khoán của

7

doanh nghiệp, giá trị của doanh nghiệp sẽ được tối đa hóa. Do đó, cấu trúc vốn có
chi phí sử dụng vốn tối thiểu được gọi là cấu trúc vốn tối ưu.
Một doanh nghiệp có thể có cấu trúc vốn tối ưu bằng cách sử dụng đòn bẩy tài
chính phù hợp, như vậy có thể hạ thấp chi phí sử dụng vốn thông qua việc gia tăng
sử dụng nợ (vì khi sử dụng nợ doanh nghiệp sẽ được hưởng lợi ích từ tấm chắn
thuế).
Tuy nhiên khi tỷ lệ nợ gia tăng thì rủi ro cũng gia tăng do đó nhà đầu tư sẽ yêu
cầu mức sinh lợi cao hơn (r
e
). Mặc dù vậy sự gia tăng r
e
lúc đầu cũng không hoàn
toàn xóa sạch lợi ích của việc sử dụng nợ như là một nguồn vốn rẻ hơn, cho đến khi
nhà đầu tư tiếp tục gia tăng lợi nhuận đòi hỏi, khiến cho lợi ích của việc sử dụng nợ
không còn nữa. Tình hình này được mô tả ở đồ thị (xem hình 1.1).


(Hình 1.1)
Nhìn vào đồ thị ta thấy rằng lúc đầu r
e
tăng khi tỷ lệ đòn bẩy gia tăng trong khi
chi phí sử dụng nợ vay r
d
không đổi và do hưởng được lợi ích từ tấm chắn thuế khi
gia tăng sử dụng nợ nên chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) giảm.
Nhưng khi đòn bẩy tài chính gia tăng đến điểm X nào đó thì WACC tăng lên,
do rủi ro tăng lên khiến cho r
e

và r
d
cùng tăng lên. Như vậy tại điểm X là điểm có
chi phí sử dụng vốn thấp nhất, hay tại đó doanh nghiệp có cấu trúc vốn tối ưu.
1.1.5 Các nhân tố ảnh hƣởng tới cấu trúc vốn tối ƣu :
8

- Rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp: Khi doanh nghiệp đang trong tình
trạng khó khăn, có thể do cạnh tranh gay gắt, hoặc do việc phát triển sản phẩm mới
chưa được thị trường chấp nhận … thì doanh nghiệp thường chấp nhận thua lỗ, do
đó sẽ hạn chế việc sử dụng nợ vay để bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Điều này làm
thay đổi cấu trúc vốn hiện tại của doanh nghiệp.
- Chính sách thuế của quốc gia: Ảnh hưởng trực tiếp tới cấu trúc vốn của
doanh nghiệp, vì phần chi phí sử dụng vốn vay mà doanh nghiệp phải trả không bị
tính vào thu nhập trước thuế. Từ đó doanh nghiệp sẽ tùy vào chính sách thuế hiện
hành mà tăng hay giảm tỷ trọng vốn vay trong cấu trúc vốn.
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp: Khả năng tài chính của doanh
nghiệp là nhân tố tác động trực tiếp tới cấu trúc vốn tối ưu. Khi nguồn vốn hiện tại
không đủ để trang trải hoặc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh
nghiệp có thể ra quyết định sử dụng vốn vay. Ngược lại, khi nguồn vốn hiện tại đủ
cung cấp cho nhu cầu thì doanh nghiệp không nhất thiết phải huy động vốn vay.
- Quan điểm của nhà quản lý: Nhà quản lý doanh nghiệp là người đưa ra
quyết định có nên sử dụng vốn vay hay vốn chủ sở hữu. Trên thực tế, tùy quan điểm
của từng nhà quản lý mà cấu trúc vốn của doanh nghiệp sẽ thay đổi, có người ưu
tiên sử dụng nợ vay để tăng lợi nhuận, có người lại chọn dùng vốn chủ sở hữu để
giảm rủi ro.
1.2 Tác động của cấu trúc vốn đến doanh lợi và rủi ro:
1.2.1 Khái quát về rủi ro:
1.2.1.1 Khái niệm rủi ro:
Rủi ro là tình huống mà tại đó gây ra những sự cố không mong muốn, ảnh

hưởng không tốt tới thu nhập và sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp.
Rủi ro có thể xuất phát từ những nguyên nhân khách quan như: khủng hoảng
kinh tế, chính trị; thiên tai; sự thay đổi các chính sách của Nhà nước; đình công …
hoặc từ các nguyên nhân chủ quan như: nhà quản lý yếu kém, đưa ra những dự báo,
những quyết định sai lầm; sai sót của thành viên trong doanh nghiệp …
1.2.1.2 Phân loại rủi ro:
9

Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp khó có thể tránh khỏi rủi ro, những
rủi ro ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có thể được chia
làm 2 loại: rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.
 Rủi ro kinh doanh: Là sự không chắc chắn về mức thu nhập trong tương
lai. Rủi ro kinh doanh gắn liền với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nên ảnh
hưởng trực tiếp tới doanh lợi của doanh nghiệp. Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khách quan hơn là yếu tố chủ quan, do đó rất khó kiểm soát, tuy nhiên, nếu các nhà
quản lý đưa ra những lựa chọn và quyết định đầu tư sáng suốt thì vẫn có thể hạn chế
rủi ro tới mức thấp nhất. Để làm được điều này, các nhà quản lý phải am hiểu những
nhân tố nào gây ảnh hưởng tới mức độ rủi ro trong kinh doanh, không được bỏ qua
dù là những dự báo tưởng chừng là an toàn nhất. Một số nhân tố tiêu biểu:
- Sự không chắc chắn về mức cầu trong tương lai, do xu hướng của thị
trường hoặc thị phần của doanh nghiệp thay đổi;
- Sự thay đổi giá cả của các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, lương người
lao động … dẫn đến sự thay đổi giá cả đầu ra của các sản phẩm của doanh nghiệp;
- Sự thay đổi về mức độ cạnh tranh trong ngành mà doanh nghiệp đang hoạt
động;
- Sự phát triển về công nghệ (tỷ trọng biến phí và định phí trong tổng chi phí
hoạt động của doanh nghiệp).
Để hạn chế rủi ro kinh doanh do các yếu tố nêu trên gây ra, ta có thể thấy việc
xây dựng một cấu trúc chi phí hợp lý có vai trò rất quan trọng. Nhà quản lý phải
xem xét và dự đoán các tình huống làm ảnh hưởng tới mức sinh lợi, từ đó điều

chỉnh tỷ lệ các loại chi phí để giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp của mình.
Rủi ro kinh doanh làm nền tảng cho đòn bẩy kinh doanh: Trên phương diện tài
chính, rủi ro kinh doanh phụ thuộc chủ yếu vào sự phân bổ biến phí và định phí của
doanh nghiệp. Mối quan hệ giữa biến phí, định phí và thu nhập được thể hiện qua
phân tích điểm hòa vốn, đây là quá trình đóng vai trò quan trọng và dẫn ta tới khái
niệm về đòn bẩy kinh doanh, hay còn gọi là đòn cân định phí.
10

 Rủi ro tài chính: Là sự không chắc chắn về khả năng thanh toán lãi vay
của doanh nghiệp. Rủi ro tài chính xuất phát từ việc sử dụng công cụ nợ trong cấu
trúc nguồn vốn của doanh nghiệp, nghĩa là khi thu nhập của doanh nghiệp không đủ
để chi trả các khoản chi phí vay thì doanh nghiệp gặp rủi ro về tài chính.
Rủi ro tài chính làm nền tảng cho đòn bẩy tài chính: Việc sử dụng nợ vay có
những ảnh hưởng vừa tích cực vừa tiêu cực đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp, phân tích mức độ của những ảnh hưởng này dẫn ta tới khái
niệm đòn bẩy tài chính. Thông qua việc phân tích sự tác động của đòn bẩy tài chính
lên doanh lợi của cổ đông sẽ giúp ta hiểu rõ hơn ảnh hưởng của rủi ro tài chính tới
doanh nghiệp.
Những doanh nghiệp sử dụng 100% vốn chủ sở hữu sẽ không gặp phải rủi ro
tài chính, tuy nhiên thực tế hiện nay hầu như không có trường hợp này. Các nhà
quản lý không chỉ phải cân nhắc vấn đề “có nên sử dụng nợ vay hay không”, mà
còn phải quyết định tỷ số nợ tới mức nào để đạt được tỷ suất sinh lợi cao, muốn đạt
lợi ích này thì sẽ phải đương đầu với rủi ro kia và ngược lại, muốn giảm thiểu rủi ro
thì sẽ khó đạt được lợi ích như mong đợi. Thêm vào đó, mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận càng thúc đẩy nhà quản lý tìm cách để tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn của
doanh nghiệp mình.
1.2.2 Các loại đòn bẩy trong doanh nghiệp:
Xác định cấu trúc về chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh là quyết định
về đòn bẩy kinh doanh. Xác định cấu trúc vốn là quyết định về đòn bẩy tài chính.
Đòn bẩy trong doanh nghiệp có tác dụng chứng minh khả năng chi trả của doanh

nghiệp đối với các khoản chi phí cố định khi sử dụng vốn chủ sở hữu hoặc vốn vay.
Có 3 loại đòn bẩy doanh nghiệp:
- Đòn bẩy kinh doanh DOL (Đòn cân định phí);
- Đòn bẩy tài chính DFL (Đòn cân nợ);
- Đòn bẩy tổng hợp DTL (Đòn cân tổng hợp).
1.2.2.1 Đòn bẩy kinh doanh DOL – Degree Operating Leverage:
 Khái niệm:
11

DOL =
Tỷ lệ % thay đổi EBIT
Tỷ lệ % thay đổi của doanh thu (Q)

DOL
=
Q*(P – V)
Q*(P – V) – F

Đòn bẩy kinh doanh, hay còn gọi là đòn bẩy hoạt động, đòn cân định phí, là sự
đánh giá phạm vi mà chi phí cố định được sử dụng trong việc điều hành doanh
nghiệp.
Đòn bẩy kinh doanh phản ảnh mối quan hệ giữa chi phí cố định và chi phí biến
đổi. Đòn bẩy sẽ cao trong các doanh nghiệp có chi phí cố định lớn hơn chi phí biến
đổi và ngược lại. Một doanh nghiệp có đòn bẩy kinh doanh cao thì chỉ cần một thay
đổi nhỏ của doanh thu hoặc sản lượng sẽ ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận trước thuế và
lãi vay của doanh nghiệp (EBIT), nghĩa là lợi nhuận của doanh nghiệp rất nhạy cảm
với thị trường khi sản lượng thay đổi.
Hay:
Trong đó:
DOL: Độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh;

EBIT: Earning Before Interest and Tax - lợi nhuận trước thuế và lãi vay;
Q: Sản lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ;
P: Giá bán cho mỗi đơn vị sản phẩm;
V: Biến phí cho mỗi đơn vị sản phẩm;
F: Tổng định phí chưa có lãi vay.
Khái niệm đòn bẩy kinh doanh cung cấp cho các nhà quản lý doanh nghiệp
một công cụ để gia tăng lợi nhuận. Với các doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy kinh
doanh, tức là đầu tư nhiều cho tài sản cố định, định phí sẽ rất cao so với biến phí,
làm cho sản lượng hòa vốn lớn. Khi đó chỉ cần doanh thu của doanh nghiệp tăng
lên, vượt sản lượng hòa vốn một tỷ lệ nhỏ là có thể tăng lên một tỷ lệ lớn về lợi
nhuận. Nhưng cần chú ý rằng khi chưa vượt qua sản lượng hòa vốn thì doanh
12

nghiệp nào có định phí cao sẽ càng lỗ lớn. Điều này giải thích tại sao các doanh
nghiệp không muốn đòn cân định phí quá cao để phòng ngừa rủi ro trong kinh
doanh.
Lấy ví dụ công ty sản xuất phần mềm Microsoft: Phần lớn chi phí trong cấu
trúc chi phí của công ty này là chi phí cố định và được giới hạn để phục vụ cho việc
phát triển và chi phí marketing. Dù bán được 1 hay 10 triệu bản copy phần mềm
Windows thì về cơ bản chi phí của Microsoft vẫn không đổi. Vì vậy, một khi công
ty bán được số lượng phần mềm đủ để bù đắp chi phí cố định, cứ mỗi 1 đô la tăng
thêm trong doanh số bán hàng gần như sẽ được chuyển hết thành lợi nhuận biên tế
(lợi nhuận tăng thêm). Có thể nói Microsoft đã sử dụng một đòn bẩy kinh doanh cao
ấn tượng.
Ngược lại, một doanh nghiệp bán lẻ, ví dụ như Wal-Mart. Doanh nghiệp này
có mức độ đòn bẩy kinh doanh thấp. Công ty đã sử dụng chi phí cố định thấp ở mức
vừa phải trong khi chi phí biến đổi của nó lại rất lớn. Hàng hóa tồn kho để bán được
xem là chi phí lớn nhất của Wal- Mart. Với mỗi doanh thu sản phẩm mà Wal-Mart
bán được, nó phải trả cho nhà cung cấp sản phẩm đó 1 phần khá lớn gọi là giá vốn
hàng bán. Kết quả là, giá vốn hàng bán tiếp tục tăng lên khi doanh thu bán hàng

tăng lên. (Nguồn: Saga.vn)
 Phân tích hòa vốn:
Điểm hòa vốn (break even point) là điểm mà tại đó, doanh thu bán hàng hoặc
cung ứng dịch vụ bằng mức chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra, cũng có nghĩa là tại
điểm hòa vốn, doanh nghiệp có lợi nhuận hoạt động bằng 0. Điểm hòa vốn được
xác định dựa trên những giả định sau:
- Giá bán không đổi;
- Biến phí đơn vị không đổi và tổng biến phí tăng tỷ lệ theo khối lượng sản
xuất, tiêu thụ;
- Tổng định phí không đổi.
Những giả định trên được sử dụng trong những phân tích ngắn hạn, tức là
trong điều kiện quy mô sản xuất đã được xác lập và giá không đổi. Giới hạn sản
13

Sản lượng hòa vốn Qo
=
Tổng định phí (F)
Giá bán (P) - Biến phí (v)

lượng là công suất thiết kế tối đa, nếu sản lượng tăng vượt mức công suất tối đa thì
tất cả các giả định trên không còn phù hợp nữa vì lúc này tổng định phí sẽ tăng và
biến phí cũng có thể thay đổi.
Trong ngắn hạn, quy mô hay công suất hoạt động của một doanh nghiệp đã
được thiết lập, chi phí cố định là chi phí không thay đổi theo số lượng sản xuất hay
tiêu thụ. Chi phí cố định bao gồm các loại chi phí như khấu hao, bảo hiểm, một bộ
phận chi phí điện nước và một bộ phận chi phí quản lý. Chi phí biến đổi là chi phí
thay đổi khi số lượng sản phẩm sản xuất hay tiêu thụ thay đổi, chẳng hạn như chi
phí nguyên vật liêu, lao động trực tiếp, một phần chi phí điện nước, hoa hồng, một
phần chi phí quản lý hành chính.
Trong kinh doanh chúng ta phải đầu tư chi phí cố định, còn hoạt động tiêu thụ

sản phẩm và cung ứng dịch vụ sẽ tạo ra doanh thu, nếu doanh thu đủ lớn để bù đắp
chi phí cố định và chi phí biến đổi thì doanh nghiệp sẽ có lợi nhuận, còn ngược lại
nếu doanh thu quá thấp, phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bị âm thì doanh
nghiệp bị lỗ.
Khi doanh thu đã vượt qua mức bù đắp chi phí cố định và chi phí biến đổi thì
doanh nghiệp có thể gia tăng lợi nhuận, những doanh nghiệp có chi phí cố định lớn
thường tiết kiệm chi phí biến đổi hơn nên khả năng gia tăng doanh thu cao hơn.
Phân tích hòa vốn là nội dung quan trọng trong việc phân tích mối quan hệ
giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận. Nó giúp người quản lý xác định được sản
lượng, doanh thu hòa vốn để xác định vùng lãi, lỗ của doanh nghiệp. Từ đó nhà
quản lý sẽ có những chiến lược trong sản xuất và cạnh tranh để đưa sản lượng,
doanh thu của mình vượt lên điểm hòa vốn này trong dài hạn.
Doanh thu hòa vốn S
o
= Giá bán (P) x Sản lượng hòa vốn (Q
o
)
Minh họa bằng đồ thị về sản lượng hòa vốn (xem hình 1.2)

14

TC
o












(Hình 1.2)
Nhận xét:
Khi sản lượng đạt mức Q
o
thì tổng chi phí tương ứng là TC
o
, doanh thu là S
o
,
đây là điểm hòa vốn của doanh nghiệp. Nằm ngoài điểm hòa vốn, ta có 2 trường
hợp:
- Khi đường tổng chi phí TC nằm bên trên đường doanh thu S, chứng tỏ với
mức sản lượng Q
1
bán ra, doanh nghiệp không bù đắp được tổng chi phí nên bị lỗ.
Đó gọi là “khoảng lỗ” của doanh nghiệp.
- Khi đường TC năm bên dưới đường S, chứng tỏ với mức sản lượng Q
2
bán
ra, doanh nghiệp đã bù đắp được tổng chi phí và thu được lợi nhuận. Đó gọi là
“khoảng lãi” của doanh nghiệp.
 Ý nghĩa của việc phân tích điểm hòa vốn của doanh nghiệp:
- Giúp doanh nghiệp lựa chọn quy mô đầu tư phù hợp với quy mô thị trường,
đồng thời lựa chọn hình thức đầu tư nhằm giảm thiểu rủi ro do sự biến động sản
lượng tiêu thụ sản phẩm. Nếu quy mô thị trường nhỏ hoặc có nhiều đối thủ cạnh
tranh, một dự án có điểm hòa vốn thấp sẽ ít rủi ro hơn dự án có điểm hòa vốn cao.

Tuy nhiên trong quy mô thị trường có tiềm năng lớn, dự án có quy mô lớn sẽ có khả
năng mang lại lợi nhuận cao hơn.
Doanh thu, chi phí
S
TC
S
o

O
Q
Q
o

Q
2

Q
1

F
15

DOL
=
EBIT + F
=
Q*(P-v)
EBIT
Q*(P-v) - F


- Giúp doanh nghiệp nhìn thấy được tác động của chi phí cố định và xác định
doanh thu tối thiểu mà doanh nghiệp cần vượt qua để bù đắp tổng chi phí đã bỏ ra,
từ đó thu về lợi nhuận hoạt động.
Chú ý:
- Tại điểm hòa vốn, độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh không xác định;
- Sản lượng tiêu thụ càng vượt xa điểm hòa vốn thì rủi ro càng giảm.
 Phân tích độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh:
Độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh (DOL) của một doanh nghiệp sẽ tiến đến cực
đại khi sản lượng của doanh nghiệp tiến gần đến sản lượng hòa vốn Q
o
.
Đòn bẩy kinh doanh dùng các chi phí hoạt động cố định làm điểm tựa: khi một
doanh nghiệp sử dụng các chi phí hoạt động cố định, một thay đổi trong doanh thu
sẽ được phóng đại thành một thay đổi tương đối lớn trong thu nhập trước thuế và lãi
vay (EBIT). Tác động của việc sử dụng các chi phí cố định này được gọi là độ
nghiêng đòn bẩy kinh doanh (DOL).
DOL đánh giá tỷ lệ % thay đổi EBIT khi doanh thu thay đổi 1%.
Qua công thức trên ta thấy định phí đóng vai trò quan trọng trong việc khuếch
đại lợi nhuận cũng như rủi ro của doanh nghiệp. Định phí càng cao thì độ nghiêng
đòn cân định phí càng lớn, kéo theo sự gia tăng nhanh của EBIT; ngược lại, nếu
doanh thu giảm thì EBIT cũng giảm đi rất nhanh. Do đó cần phải xác định rõ ràng
phương hướng tăng giảm của doanh số để xác định một tỷ lệ đòn bẩy kinh doanh
thích hợp.
Sản lượng càng gần với sản lượng hòa vốn thì độ nghiêng của đòn cân định phí
càng tạo nhiều rủi ro cho doanh nghiệp, lúc này doanh nghiệp có nguy cơ rơi vào
khoảng “lỗ”. Như vậy để giảm thiểu rủi ro kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải có
biện pháp nhằm tăng sản lượng vượt càng xa sản lượng hòa vốn càng tốt.
Điều này không có nghĩa là doanh nghiệp cần phải giảm định phí và tăng sản
lượng để giảm thiểu rủi ro. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, doanh
16


nghiệp chịu sức ép rất lớn, buộc phải tăng đầu tư vào máy móc thiết bị, nhằm hiện
đại hóa quy trình sản xuất, tạo ra sản phẩm tốt, có chất lượng cao, giảm giá thành,
từ đó định phí tăng thêm rất nhiều. Hơn nữa, chiến lược mở rộng thị phần cũng góp
phần làm tăng định phí. Như vậy trong tương lai, điểm hòa vốn và định phí càng bị
đẩy lên một mức cao hơn.
Tóm lại, ta có thể xem độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh như một dạng rủi ro
tiềm ẩn, bản thân nó không tạo ra rủi ro cho doanh nghiệp, nó chỉ tác động làm gia
tăng rủi ro khi có sự biến động doanh thu và chi phí sản xuất. Việc sử dụng đòn bẩy
phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm của từng ngành nghề hoạt động kinh doanh của
từng doanh nghiệp.
1.2.2.2 Đòn bẩy tài chính DFL - Degree Financial Leverage
 Khái niệm:
Đòn bẩy tài chính là việc sử dụng các chi phí tài chính cố định như lãi vay hay
lợi tức cổ phần ưu đãi, nhằm khuếch đại lợi nhuận của chủ sở hữu doanh nghiệp.
Đòn bẩy tài chính xuất hiện khi doanh nghiệp quyết định tài trợ cho phần lớn tài sản
của mình bằng nợ vay. Khoản nợ vay của doanh nghiệp sẽ trở thành khoản nợ phải
trả, lãi vay được tính dựa trên số nợ gốc này. Một doanh nghiệp chỉ sử dụng nợ khi
họ có thể chắc rằng tỷ suất sinh lợi trên tài sản cao hơn lãi suất vay nợ.
 Tấm chắn thuế từ lãi vay
Khi doanh nghiệp sử dụng nợ dài hạn để tài trợ thì luôn nhận được một khoản
sinh lợi từ tấm chắn thuế của lãi vay, đây được xem là lợi ích chủ yếu có được từ
việc vay nợ. Khoản sinh lời này cũng được coi là một khoản mà chính phủ đã trợ
cấp cho các doanh nghiệp dưới hình thức giảm thuế để khuyến khích doanh nghiệp
sử dụng các khoản vay nợ.
Do đó khi sử dụng càng nhiều nợ vay thì khoản sinh lợi từ tấm chắn thuế của
lãi vay này càng lớn, tuy nhiên doanh nghiệp cũng cần chú ý là khi nợ vay ngày
càng lớn thì rủi ro tài chính mà doanh nghiệp phải gánh chịu cũng ngày càng gia
tăng. Do đó doanh nghiệp nên thận trọng cân nhắc kỹ trước khi quyết định gia tăng
nợ vay trong cấu trúc vốn.

17

DFL =
Tỷ lệ % thay đổi EPS (ROE)
Tỷ lệ % thay đổi EBIT

DFL
=
EBIT
=
Q*(P - V) - F
EBIT - I
Q*(P - V) – F - I

 Phân tích độ nghiêng đòn bẩy tài chính:
Doanh nghiệp được coi là có đòn bẩy tài chính cao khi tỷ trọng nợ vay và cổ
phần ưu đãi trong tổng vốn của doanh nghiệp cao. Đòn bẩy tài chính càng cao, lợi
nhuận của các cổ đông càng cao, tuy nhiên rủi ro cũng càng lớn. Để đo lường mức
độ tác động của đòn bẩy tài chính lên cơ cấu tài chính của doanh nghiệp, người ta
dùng chỉ tiêu độ nghiêng của đòn bẩy tài chính.
Độ nghiêng đòn bẩy tài chính thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa tốc độ thay đổi của
lợi nhuận trên mỗi cổ phần (ROE hay EPS) với tốc độ thay đổi của lợi nhuận trước
thuế và lãi vay (EBIT).
Hay:



Trong đó:
DFL: Độ nghiêng đòn bẩy tài chính;
EPS: Thu nhập trên mỗi cổ phiếu;

ROE: Tỷ suất thu nhập trên vốn chủ sở hữu;
EBIT: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay;
I : Interest - lãi vay phải trả;
Q: Sản lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ;
P: Giá bán cho mỗi đơn vị sản phẩm;
V: Biến phí cho mỗi đơn vị sản phẩm;
F: Tổng định phí chưa có lãi vay.
 Ý nghĩa :
Khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) thay đổi 1% thì lợi nhuận trên số cổ
phần (EPS), hoặc lợi nhuận trên vốn cổ phần (ROE) thay đổi 1% x DFL.
18

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay không đủ lớn để trang trải lãi vay thì doanh lợi
vốn chủ sở hữu của chủ doanh nghiệp cũng bị giảm sút. Nhưng khi lợi nhuận trước
thuế và lãi vay đủ lớn thì chỉ cần một biến động nhỏ của nó cũng tạo ra sự biến
động về doanh lợi vốn chủ sở hữu.
Điều khác biệt giữa DOL và DFL chính là doanh nghiệp có thể lựa chọn đòn
bẩy tài chính trong khi khó có thể lựa chọn đòn bẩy hoạt động:
- Đòn bẩy hoạt động do đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp quyết định,
chẳng hạn các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, sản xuất sẽ có
đòn bẩy hoạt động cao, ngược lại, các doanh nghiệp thuộc ngành dịch vụ có đòn
bẩy hoạt động thấp;
- Đòn bẩy tài chính thì doanh nghiệp được tự do lựa chọn, vì không ai bắt
buộc doanh nghiệp có phải sử dụng nợ, cổ phiếu ưu đãi hay không.
1.2.2.3 Đòn bẩy tổng hợp DTL - Degree Total Leverage
Đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài chính đều cho thấy mức độ mạo hiểm và
đều ảnh hưởng tới mức sinh lời của doanh nghiệp. Nếu đòn bẩy kinh doanh làm
khuếch đại mức lời hoặc lỗ trước thuế và lãi vay khi doanh thu thay đổi, thì đòn bẩy
tài chính thay đổi làm ảnh hưởng tới doanh lợi vốn chủ sở hữu. Như vậy, sự tác
động này có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó sự thay đổi của doanh thu kéo

theo sự thay đổi của EBIT, rồi EBIT thay đổi kéo theo sự thay đổi của doanh lợi
vốn chủ sở hữu.
Trên cơ sở mối quan hệ đó, ta kết hợp sự tác động của 2 đòn bẩy trên và tạo
nên đòn bẩy tổng hợp.
 Khái niệm:
Đòn bẩy tổng hợp là tỷ lệ thay đổi của thu nhập trên số cổ phần (EPS) hay thu
nhập trên vốn cổ phần (ROE) do sự thay đổi của sản lượng hay doanh thu tiêu thụ.
 Xác định độ lớn đòn bẩy tổng hợp:
Để đo lường mức độ tác động của đòn bẩy tổng hợp lên hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, người ta dùng chỉ tiêu độ nghiêng của đòn bẩy tổng hợp.
19

Độ nghiêng của đòn bẩy tổng hợp đánh giá mức độ nhạy cảm của EPS (ROE)
đối với sự thay đổi của sản lượng (Q), hay doanh thu tiêu thụ (S).
DTL = Mức độ ảnh hƣởng của DFL * Mức độ ảnh hƣởng của DOL
Hay:
Trong đó:
DFL: Độ nghiêng đòn bẩy tài chính;
DOL: Độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh;
DTL: Độ nghiêng đòn bẩy tổng hợp;
EPS: Thu nhập trên mỗi cổ phiếu;
EBIT: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay;
I : Interest - lãi vay phải trả;
Q: Sản lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ;
P: Giá bán cho mỗi đơn vị sản phẩm;
V: Biến phí cho mỗi đơn vị sản phẩm;
F: Tổng định phí chưa có lãi vay.
Điều này có nghĩa là chỉ cẩn doanh số bán ra tăng hay giảm 1% thì làm cho thu
nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) tăng hay giảm 1% x DTL.
1.2.3 Mối quan hệ giữa rủi ro tài chính và đòn bẩy tài chinh

Như đã đề cập đến ở phần trên, trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có thể
gặp phải những rủi ro: rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Tuy nhiên, do đề tài liên
quan đến cấu trúc vốn, chi phí sử dụng vốn, tức là liên quan đến nợ vay của doanh
nghiệp, ở đây em chỉ đề cập đến rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải.
=
Tỷ lệ % thay đổi của EPS
*
Tỷ lệ % thay đổi của EBIT
Tỷ lệ % thay đổi của EBIT
Tỷ lệ % thay đổi của doanh thu




=
Tỷ lệ % thay đổi của EPS


Tỷ lệ % thay đổi của doanh thu


DTL
=
Q*(P – V) – F
*
Q*(P – V)
=
Q*(P – V)
Q*(P – V) – F – I
Q*(P – V) – F

Q*(P – V) – F – I

20

ROA (Tỷ suất thu
nhập trên tài sản)
=
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản



ROE (Tỷ suất thu
nhập trên vốn chủ
sở hữu)
=
Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường
Vốn cổ phần thường



EPS (Thu nhập trên
mỗi cổ phiếu)
=
Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường
Số cổ phần đang lưu hành

Các doanh nghiệp thường sử dụng đòn bẩy tài chính để tăng thu nhập cho cổ
đông, nhưng việc gia tăng lợi nhuận này sẽ kéo theo gia tăng rủi ro. Để thấy được
tác động của đòn bẩy tài chính đối với thu nhập và rủi ro của cổ đông, chúng ta xem

xét ví dụ sau:
Có 3 phương án tài trợ cho doanh nghiệp ABC: (Đơn vị tính: USD)
- PA
1
: không sử dụng đòn bẩy tài chính.
- PA
2
: sử dụng đòn bẩy tài chính với mức độ là 30%, chi phí sử dụng nợ
là 10%.
- PA
3
: sử dụng đòn bẩy tài chính với mức độ là 60%, chi phí sử dụng nợ
là 10%.
Ứng với từng phương án tài trợ, cấu trúc vốn của doanh nghiệp ABC được nêu
trong bảng 1.1.
Bảng 1.1: Cấu trúc vốn của doanh nghiệp ABC theo từng phương án
Đòn bẩy tài chính
PA
1

PA
2

PA
3

(Tỷ lệ nợ/tổng tài sản)
0%
30%
60%

Tổng tài sản
10.000.000
10.000.000
10.000.000
Nợ (%nợ * tổng tài sản)
0
3,000,000
6.000.000
Vốn cổ phần (tổng tài sản - nợ)
10.000.000
7.000.000
4.000.000
Giá mỗi cổ phần
50
50
50
Số lượng cổ phần
200.000
140.000
80.000
Trong từng phương án, để xác định được số lượng cổ phần cần có, ta lấy vốn
cổ phần chia cho giá mỗi cổ phần. Giá bán mỗi cổ phần được cố định là 50 USD.
Các chỉ số được tính theo các công thức sau:
21

BÁO CÁO THU NHẬP
 Trường hợp 1: Công ty A có EBIT là 2.000.000 USD, tức ROA = 20%.
Bảng 1.2: Phân tích các chỉ số theo trường hợp 1
Chỉ tiêu
PA

1

PA
2

PA
3

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
2.000.000
2.000.000
2.000.000
Lãi vay (I = nợ vay * lãi suất)
0
300.000
600.000
Lợi nhuận trước thuế (EBT)
2.000.000
1.700.000
1.400.000
Thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế suất 25%)
500.000
425.000
350.000
Lợi nhuận sau thuế (EAT)
1.500.000
1.275.000
1.050.000
Thu nhập mỗi cổ phần (EPS)
7,5

9,11
13,13
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE)
15,00%
18,21%
26,25%

Từ bảng 1.2, ta có thể rút ra một số nhận xét như sau:
Với mức EBIT = 2.000.000 tương đương ROA = 20%, PA
3
là phương án đem
lại EPS và ROE cao nhất cho doanh nghiệp (EPS = 13.13 và ROE = 26.25%). Do
đó vì mục tiêu tối đa hóa thu nhập cho cổ đông, doanh nghiệp chắc chắn chọn PA
3
.
PA
3
có mức đòn bẩy tài chính cao nhất (60%) là phương án tốt nhất vì khi sử
dụng mức độ đòn bẩy này công ty đã đảm bảo điều kiện để nhận được mặt thuận lợi
của đòn bẩy tài chính là ROA > 0 và ROA > lãi vay r
d
(ROA = 20%, r
d
= 10%).











22

 Trường hợp 2: EBIT giảm xuống 25%, còn 1.500.000 USD, ROA = 15%.
Bảng 1.3: Phân tích các chỉ số theo trường hợp 2
Chỉ tiêu
PA
1

PA
2

PA
3

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
1.500.000
1.500.000
1.500.000
Lãi vay (I)
0
300.000
600.000
Lợi nhuận trước thuế (EBT)
1.500,00
1.200.000
900.000

Thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế suất 25%)
375.000
300.000
225.000
Lợi nhuận sau thuế (EAT)
1.125.000
900.000
675.000
Thu nhập mỗi cổ phần (EPS)
5,63
6,43
8,44
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE)
11,25%
12,86%
16,88%
Phần trăm thay đổi của ROE
-25,00%
-29,41%
-35,71%

Từ bảng 1.3, ta có thể rút ra một số nhận xét như sau:
Trong trường hợp 1 cho thấy tác động của việc tăng mức độ đòn bẩy tài chính
từ 0 đến 30% lên 60% đã làm cho ROE tăng từ 15% lên 18,21% lên 26,25%, doanh
nghiệp hiện đang có ROA = 20% trong khi sử dụng đòn bẩy công ty chỉ trả chi phí
là 10%. Như vậy khi công ty sử dụng đòn bẩy tài chính trong cấu trúc vốn, sai biệt
giữa ROA và r
d
tăng lên càng cao thì sẽ đem lại thu nhập cho cổ đông càng lớn.
Tuy nhiên việc sử dụng và gia tăng đòn bẩy tài chính tạo ra sự gia tăng ROE

cho cổ đông cũng đồng thời tạo ra rủi ro gia tăng. Cụ thể ở trường hợp 2, khi EBIT
giảm 25%, ROE của PA
1
giảm 25% nhưng PA
2
và PA
3
thì tỷ lệ giảm cao hơn: với
PA
2
, mức độ đòn bẩy tài chính là 30% thì ROE giảm 29,41% ; với PA
3
mức độ tài
chính đòn bẩy tài chính là 60% thì ROE giảm 35,71%.






23

 Trường hợp 3: Giả sử EBIT giảm 70% xuống còn 600.000 USD, ROA=6%.
Bảng 1.4: Phân tích các chỉ số theo trường hợp 3
Chỉ tiêu
PA
1

PA
2


PA
3

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
600.000
600.000
600.000
Lãi vay (I)
0
300.000
600.000
Lợi nhuận trước thuế (EBT)
600.000
300.000
0
Thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế suất 25%)
150.000
75.000
0
Lợi nhuận sau thuế (EAT)
450.000
225.000
0
Thu nhập mỗi cổ phần (EPS)
2,25
1,61
0
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE)
4,50%

3,21%
0,00%
Phần trăm thay đổi của ROE
-70,00%
-82,35%
-100,00%

Từ bảng 1.4, ta có thể rút ra một số nhận xét như sau:
Tác động trong việc giảm 70% trong EBIT ảnh hưởng nghiêm trọng đến thu
nhập của chủ sở hữu vì nếu với PA
1
không sử dụng đòn bẩy tài chính thì ROE giảm
70% bằng với sự sụt giảm trong EBIT, trong khi đó với PA
2
, ROE giảm 82,35% và
PA
3
, ROE giảm 100%.
Đặc biệt, sự sụt giảm trong EBIT này đã làm thay đổi quyết định tài trợ của
doanh nghiệp, vì với giá trị EBIT này, để tối đa hóa thu nhập cho chủ sở hữu, doanh
nghiệp sẽ chọn PA
1
.
Xảy ra tình trạng trên là do mặc dù công ty vẫn hoạt động có lãi với ROA là
6% nhưng công ty phải tốn đến 10% để chi trả cho chi phí sử dụng đòn bẩy tài
chính.

Như vậy đòn bẩy tài chính luôn mang tính hai mặt:
- Một mặt, sử dụng và gia tăng đòn bẩy tài chính có thể tối đa hóa thu nhập
cho chủ sở hữu khi ROA > 0 và ROA > r

d
, khi đó nếu gia tăng đòn bẩy tài chính sẽ
làm cho thu nhập của chủ sở hữu cao càng cao hơn nữa.
- Mặt khác, sử dụng và gia tăng đòn bẩy tài chính có thể đưa cổ đông đến
một rủi ro lớn hơn nghĩa là khi ROA < r
d
, cùng với việc sử dụng đòn bẩy tài chính
24

EBIT
=
(EBIT – I) * (1 – T) – D
p

N
e


sẽ làm cho thu nhập của chủ sở hữu giảm thấp hơn nữa. Đặc biệt nghiêm trọng hơn
khi doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không có khả năng thanh toán lãi vay, như vậy
việc sử dụng và gia tăng đòn bẩy tài chính sẽ khuếch đại lỗ lên rất nhiều và nhanh
chóng đưa doanh nghiệp đi đến phá sản.
Phân tích quan hệ EBIT – EPS là phân tích sự ảnh hưởng của những phương
án tài trợ khác nhau đối với thu nhập trên mỗi cổ phần của cổ đông. Từ sự phân tích
này, chúng ta sẽ tìm một điểm bàng quan, còn gọi là điểm hòa vốn, tức là điểm có
giá trị EBIT mà ở đó mọi phương án tài trợ đều mang lại EPS như nhau.
Để minh họa phân tích quan hệ EBIT – EPS, chúng ta xem xét ví dụ: Doanh
nghiệp D có nguồn vốn dài hạn 15 triệu USD hoàn toàn từ nguồn vốn cổ phần
thường. Doanh nghiệp cần huy động thêm 5 triệu USD cho việc mở rộng sản xuất
kinh doanh nên đã xem xét 3 phương án huy động vốn:

- PA
1
: phát hành cổ phiếu thường;
- PA
2
: phát hành trái phiếu với lãi suất 12%;
- PA
3
: phát hành cổ phiếu ưu đãi với cổ tức 11%.
Lợi nhuận trước thuế và lãi (EBIT) hàng năm của công ty hiện tại là 1,5 triệu
USD. Thuế thu nhập của công ty là 25% và công ty hiện có 250.000 cổ phần.
Nếu sử dụng phương án thứ nhất, công ty có thể bán thêm 100.000 cổ phần với
giá 50 USD/cổ phần để huy động thêm 5 triệu USD.
Mục tiêu của chúng ta là phân tích ra điểm bàng quan, tức là điểm mà ở đó các
phương án tài trợ đều mang lại EPS như nhau. Trước hết, chúng ta xác định EPS
theo công thức sau:
Trong đó: I: là lãi suất hàng năm phải trả;
D
P
: là cổ tức hàng năm phải trả;
T: là thuế suất thuế thu nhập của công ty;
N
e
: là số lượng cổ phần thường.

25

Bảng 1.5: Tính EPS theo 3 phương án tài trợ
Chỉ tiêu
Phƣơng án tài trợ

CPT
Nợ
CPƢĐ
Lợi nhuận trước thuế là lãi (EBIT)
2.700,00
2.700.000
2.700.000
Lãi vay phải trả (I)
0
600.000
0
Lợi nhuận trước thuế (EBT)
2.700.000
2.100.000
2.700.000
Thuế thu nhập (thuế suất 25%)
675.000
525.000
675.000
Lợi nhuận sau thuế (EAT)
2.025.000
1.575.000
2.025.000
Cổ tức cổ phiếu ưu đãi (D
P
)
0
0
550.000
Lợi nhuận dành cho cổ đông thường

2.025.000
1.575.000
1.475.000
Số lượng cổ phần thường (N
e
)
350.000
250.000
250.000
Lợi nhuận trên cổ phần (EPS)
5,79
6,3
5,9

Dựa vào kết quả bảng 1.5, chúng ta có thể xác định điểm hòa vốn EBIT bằng
một trong hai phương pháp: phương pháp hình học và phương pháp đại số.
Xác định điểm hòa vốn bằng phương pháp hình học:
Sử dụng đồ thị biểu diễn quan hệ giữa EBIT và EPS chúng ta có thể tìm ra
được điểm hòa vốn EBIT, tức là điểm giao nhau giữa các phương án tài trợ ở đó
EBIT theo bất kỳ phương án nào cũng mang lại EPS như nhau. Để làm được điều
này chúng ta xây dựng đồ thị theo như hình vẽ. Đối với mỗi phương án, chúng ta
lần lượt vẽ đường thẳng phản ánh quan hệ giữa EPS với tất cả các điểm của EBIT.
Trước hết trên đồ thị chúng ta chọn các điểm có hoành độ lần lượt là 5,79; 6,30
và 5,90 (5,79 và 5,90 gần nhau nên trên đồ thị chúng gần như trùng nhau).
Kế đến chúng ta tìm điểm thứ hai bằng cách lần lượt cho EPS = 0 để tìm ra
EBIT tương ứng:
 Với phương án tài trợ bằng cổ phiếu thường:
(EBIT – I) * (1 – T) – Dp = 0
<=> (EBIT – 0) * (1 – 0,25) – 0 = 0
<=> EBIT * 0,75 = 0

×