Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Phương pháp thăm dò tìm kiếm dầu khí tại vùng rìa thuộc bể Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.77 MB, 64 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHAN VĂN KÔNG
PHẦN CHUNG :
CHƯƠNG I : SƠ LƯC VỀ BỒN TRŨNG CỬU LONG………………………….. 2
I.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ......................................................................................2
I.2. LỊCH SỬ TÌM KIẾM, THĂM DÒ DẦU KHÍ.......................................3
CHƯƠNG II : ĐẶC ĐIỂM ĐỊA TẦNG BỒN TRŨNG CỬU LONG
I. TẦNG ĐÁ MÓNG TRƯỚC KAINOZOI.................................................5
II. CÁC TRẦM TÍCH KAINOZOI:............................................................6
CHƯƠNG III : ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC KIẾN TẠO………………………………..12
I. ĐẶC ĐIỂM UỐN NẾP VÀ ĐỨT GÃY...................................................12
Đặc điểm đứt gãy:........................................................................................12
Đặc điểm uốn nếp:.......................................................................................13
II. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN KIẾN TẠO.....................................................13
II.1. Giai đoạn Jura muộn – Creta.................................................................14
II.2. Giai đoạn Creta muộn – Paleogen.........................................................15
II.3. Eocene – hiện tại.....................................................................................16
III. CẤU TRÚC CỦA BỂ CỬU LONG......................................................17
1. Các đơn nghiêng.......................................................................................18
2. Các đới trũng............................................................................................18
3.Các Đới Nâng.............................................................................................19
IV. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CẤU TRÚC..................................................20
IV.1. Thời Kỳ Trước Tạo Rift..........................................................................20
IV.2. Thời kỳ Đồng Tạo Rift...........................................................................21
IV.3. Thời Kỳ Sau Tạo Rift..............................................................................21
CHƯƠNG IV.TIỀM NĂNG DẦU KHÍ BỒN TRŨNG CỬU LONG……. 23
I. ĐIỀU KIỆN SINH DẦU CỦA TẦNG ĐÁ MẸ......................................23
II. ĐIỀU KIỆN VỀ TẦNG CHỨA..............................................................24
III. ĐẶC ĐIỂM TẦNG CHẮN...................................................................24
SVTH : VO Õ HOÀNG ÁI 1
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHAN VĂN KÔNG
PHẦN CHUYÊN ĐỀ....................................................................................26


CHƯƠNG I:CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ở VÙNG RÌA VÀ VÙNG
TRUNG TÂM BỂ CỬU LONG...................................................................26
1. Phương pháp đòa chấn: ………………………………………………………………………………………... 26
2. Phương pháp đòa vật lý giếng khoan:…………………………………………………………….26
3. Phương pháp thạch học: ……………………………………………………………………………………….30
4. Phương pháp Spec-Decom ………………………………………………………………………………...30
CHƯƠNG II : THĂM DÒ DẦU KHÍ VÙNG RÌA BỂ CỬU LONG:……….32
1.Vài nét về vùng rìa bể Cửu Long:……………………………………………………………………….32
2. Đặc điểm và hệ thống dầu khí của vùng rìa và vùng trung tâm bể Cửu
Long:………………………………………………………………………………………………………………...................33
A. Vùng trung tâm bể Cửu Long:……………………………………………………………………………..33
1. Đặc điểm hệ thống dầu khí:…………………………………………………………………………………..34
1.1 Đặc điểm kiến tạo bể Cửu long trong bình đồ khu vực:…………………………34
1.2 Các hoạt động kiến tạo thích hợp ở bể Cửu Long đã tạo điều kiện thuận
lợi cho hệ thống dầu khí như sinh, chứa, chắn, bẫy, dòch chuyển.............36
a.Tầng sinh…………………………………………………………………………………………………………………………..36
b.Tầng chứa………………………………………………………………………………………………………………………….36
c.Tầng chắn…………………………………………………………………………………………………………………………..37
d. Bẫy……………………………………………………………………………………………………………………………………….37
e.Nạp và dòch chuyển………………………………………………………………………………………………………..38
2. Những đặc điểm tiến hóa bể và môi trường tầm tích, cấu trúc:
…………………………………………………………………………………………………………………………………………..38
2.1 Mô hình móng Granit nứt nẻ:.....................................................................38
2.2 Đá chứa lục nguyên.......................................................................................41
SVTH : VO Õ HOÀNG ÁI 2
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHAN VĂN KÔNG
3. Qua nghiên cứu lòch sử phát triển bể Cửu Long đưa ra
các nhận xét ……………………………………………………………………………………………………………….44
4.Chìa khóa để dẫn đến thành công trong công tác Tìm Kiếm Thăm
Dò bể Cửu Long:………………………………………………………………………………………………………48

B.Vùng rìa:…………………………………………………………………………………………………………………...50
1.Phay móng ở đới rìa Cửu Long………………………………………………………………………….52
2.Các phay đá lục nguyên và dạng bãy ở đới rìa bể Cửu Long………………52
a.Bẫy cấu trúc:……………………………………………………………………………………………………………..52
b.Bẫy đòa tầng:…………………………………………………………………………………………………………….53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………………………………………………………..55
1. Về phương pháp tiếp cận…………………………………………………………………………………….55.
2. Các nguyên lí về phát hiện mỏ………………………………………………………………………..57
3. Các vấn đề chúng ta gặp phải hiện nay nhằm nâng cao hiệu quả của những
nguyên cứu trên ø:…………………………………………………………………………………………..57
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………………………………………….58
SVTH : VO Õ HOÀNG ÁI 3
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHAN VĂN KÔNG
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 01 NĂM 2007.

SVTH : VO Õ HOÀNG ÁI 4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHAN VĂN KÔNG
LỜI NÓI ĐẦU
Phương pháp tìm kiếm thăm dò là một việc vô cùng lý thú và không kém phần
quan trọng trong lónh vực Dầu Khí, ứng với mỗi vò trí khác nhau trong bể Cửu
Long mà cụ thể là phần rìa bể và phần trung tâm bể thì các lớp đất đá khác
nhau sẽ được tạo thành, để rồi tạo thành các tầng sinh, chứa, chắn Dầu Khí cũng
khác nhau cả về chất lượng và số lượng. Ngày nay việc tìm kiếm thăm dò tại
vùng rìa ở bồn trũng Cửu Long đã được quan tâm vì mục đích chính đó là: đánh
giá hệ thống hydrocarbon trong hoạt động thăm dò Dầu Khí đặc biệt là tìm kiếm
các bẫy đòa tầng và xác đònh kiểu hình đá chứa. Tất nhiên, là một công việc vô
cùng khó khăn và phức tạp, đòi hỏi phải vận dụng nhiều phương pháp khác nhau
như cổ sinh, phương pháp AVO, Inversion, Spec-Decom, đòa chấn, đòa tầng,
thạch học, đòa vật lý…. Trong khóa luận này, tôi chỉ sử dụng phương pháp đòa
chấn, đòa vật lý giếng khoan, phương pháp thạch học và phương pháp Spec-
Decom để nhằm tìm kiếm các thành tạo Dầu Khí có trữ lượng về mặt kinh tế để
tiếp đến đề ra các phương pháp nhằm tìm kiếm và thăm dò Dầu Khí về sau tại
vùng rìa thuộc bể Cửu Long. Đây chỉ là những nghiên cứu bước đầu về tìm kiếm
thăm dò Dầu Khí ở vùng rìa bể Cửu Long nên tôi mong sẽ nhận được những
nhận xét góp ý chân thành để đề tài được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn quý Thầy Cô trong khoa Đòa chất đã trang bò
vốn kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập. Cảm ơn gia đình, người thân,
bạn bè đã quan tâm, giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi trong cuộc sống cũng như trong học
tập.
Đặc biệt, tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy Phan Văn Kông, Người
đã hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận này với tất cả sự nhiệt tình và tinh thần
trách nhiệm.
SVTH : VO Õ HOÀNG ÁI 5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHAN VĂN KÔNG
PHẦN CHUNG

CHƯƠNG I
SƠ LƯC VỀ BỒN TRŨNG CỬU LONG.
I.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ.
Bồn trũng Cửu Long nằm ở phía Đông Bắc thềm lục đòa Nam Việt Nam,
với tọa độ đòa lý trong khoảng 9
o
00

– 11
o
00

vó Bắc, 106
o
30

-109
0
00

kinh Đông,
kéo dài dọc bờ biển từ Phan Thiết đến sông Hậu, có diện tích khoảng 56.000
km
2
, bao gồm các lô 01, 02, 09, 15-1, 15-2, 16 và 17 .
Bồn trũng Cửu Long là một bồn rift hình thành vào Đệ Tam sớm, có dạng
bầu dục, kéo dài theo hướng Đông Bắc-Tây Nam, phía Đông Nam được ngăn
cách với bồn Nam Côn Sơn bởi đới nâng Côn Sơn, phía Tây Nam được ngăn
cách với bồn trầm tích vònh Thái Lan bởi khối nâng Korat, phía Tây Bắc nằm
trên phần rìa của đòa khối Kontum.(HINH 1)

Hình 1 : Vò trí Bồn Trũng Cửu Long
I.2. LỊCH SỬ TÌM KIẾM, THĂM DÒ DẦU KHÍ.
Lòch sử tìm kiếm, thăm dò dầu khí ở bồn trũng Cửu Long chia làm ba giai
đoạn:
Giai đoạn trước 1975:
Là thời kỳ điều tra, tìm kiếm ban đầu do các công ty nước ngoài tiến hành.
Những năm 1969-1970, công ty đòa vật lý Mandrel tiến hành khảo sát đòa
chấn với mạng lưới tuyến 30x50 km trong phạm vi bồn Cửu Long. Trong thời
gian này, công ty Mobil đã phủ mạng lưới tuyến khảo sát đòa chấn 8x8 km và
4x4 km trong phạm vi các lô 09 và 16. Năm 1973, công ty Mobil đã phát hiện
dầu khí công nghiệp tại giếng khoan đầu tiên trên cấu tạo Bạch Hổ (BH-1X).
Các vỉa dầu thô nằm trong trầm tích tuổi Miocene hạ, thử vỉa cho lưu lượng
2.400 thùng/ngày đêm.
SVTH : VO Õ HOÀNG ÁI 6
HINH 1 : Vò trí bể Cửu Long trong khu vực
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHAN VĂN KÔNG
Giai đoạn 1975 – 1980:
Năm 1978 công ty Geco (Nauy), tiến hành đo mạng lưới đòa chấn 8x8 km
và 4x4 km và khảo sát chi tiết mạng lưới 2x2km, 1x1 km trên khu vực lô 9 và
16.
Năm 1979, công ty Deminex (Tây Đức), đã tiến hành nghiên cứu cấu trúc
đòa chất cũng như đánh giá triển vọng dầu khí lô 15 khá tỉ mỉ.
Giai đoạn 1981 đến nay:
Năm 1980, liên doanh dầu khí Vietsovpetro được thành lập gắn liền với
việc tìm kiếm thăm dò và khai thác mỏ Bạch Hổ, Rồng.
Năm 1984, liên đoàn đòa vật lý Thái Bình Dương của Liên Xô đã tiến
hành khảo sát khu vực một cách chi tiết với các mạng lưới như sau:
Mạng lưới tuyến 2x2km ở các cấu tạo Bạch Hổ, Rồng, Tam Đảo.
Mạng lưới tuyến 1x1km ở các cấu tạo Rồng, Tam Đảo , khu vực lô 15.
Mạng lưới 0.5x0.5km ở cấu tạo Bạch Hổ.

Sự kiện đáng nhớ là liên doanh Vietsovpetro đã phát hiện dầu thô trong
đá móng phong hóa, nứt nẻ granitoid trên cấu tạo Bạch Hổ (26/6/1986); và trong
đá phun trào trên cấu tạo Rồng. Phát hiện này mở ra những đối tượng tiềm năng
rất lớn của bồn Cửu Long.
Cho đến nay đã có thêm 4 mỏ được đưa vào khai thác : Rồng (12/1994),
Rạng Đông (8/1998), Ruby (10/1998), Sư Tử Đen (10/2003). Bên cạnh đó, các
công ty dầu khí đang hoạt động ở bồn Cửu Long như Vietsovpetro, Cửu Long
JOC, Petronas, JVPC, Conoco Ltd, Hoàng Long JOC, Hoàn Vũ JOC,... đang tiếp
tục khoan thêm các giếng khoan mới, và đã có những phát hiện quan trọng như
Sư Tử Trắng, Sư Tử Vàng (Lô 15.1-Cửu Long JOC), Cá Ngừ Vàng (10/2002-Lô
09.2-Hoàn Vũ JOC), Gấu Trắng (Lô 16.1-Hoàng Long JOC), đồng thời có thêm
nhiều công ty nước ngoài đang đàm phán để ký kết hợp đồng với tổng công ty
dầu khí Việt Nam.
SVTH : VO Õ HOÀNG ÁI 7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHAN VĂN KÔNG
CHƯƠNG II
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA TẦNG BỒN TRŨNG CỬU LONG
Từ các tài liệu thăm dò và khai thác tìm hiểu đòa chất cho thấy rằng, đòa
tầng bồn trũng Cửu Long chia thành hai tầng rõ rệt:
I. TẦNG ĐÁ MÓNG TRƯỚC KAINOZOI.
Tầng đá móng trước Kainozoi theo kết quả nghiên cứu thì đá móng ở đây
được hình thành là do quá trình đông nguội của dung thể magma từ hoạt động
của quá trình tách giãn rìa lục đòa phổ biến các loại như Granit, Điorit, các đai
mạch Điaba, Phocphia Bazan, Trachit tiêm nhập được phát hiện khi khoan các
giếng khoan ở các mỏ Bạch Hổ, Rồng, Ruby và Rạng Đông. Kết quả phân tích
thạch học đòa hóa, tuổi đồng vò phóng xạ đối sánh đòa tầng đã nghiên cứu trên
thềm lục đòa Việt Nam, từ kết quả phân tích này cho ta thấy rõ bồn trũng Cửu
Long được chia thành các phức hệ cụ thể sau:
Phức hệ Hòn Khoai tuổi gần Triat muộn.
Phức hệ Đònh Quán có tuổi Jura muộn.

Phúc hệ Cà Ná có tuổi Creta muộn.
Ngoài ra còn có khả năng tồn tại các phức hệ như Hải Vân ( có tuổi Triat
muộn bậc Nori ), Đèo Cả ( tuổi Creta ). Theo Võ Năng Lạc, Mai Thanh Tân,
Đặng Văn Bát, Phạm Huy Long – Hội nghò Khoa Học “Ngành Dầu Khí 20 Năm
Xây Dựng và Tương Lai Phát Triển” Hà Nội 1999.
• Phức hệ Hòn Khoai: Phức hệ này phân bố ở phía bắc mỏ Bạch Hổ,
đồng thời nó còn phân bố rộng rãi về phía Đông Nam của gờ nâng trung tâm
mỏ. Thành phần thạch học tìm thấy Granit biotit, Granodiorit biotit.
• Phức hệ Đònh quán: Phức hệ này phân bố rộng rãi ở phần trung tâm của
bồn trũng Cửu Long, do những ảnh hưởng kiến tạo vào thời kỳ này trung tâm
SVTH : VO Õ HOÀNG ÁI 8
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHAN VĂN KÔNG
của bồn trũng, nhưng trong đó phần lớn là đá có thành phần là granodiorit chiếm
phần lớn của phức hệ.
• Phức hệ Cà Ná: Các thành tạo thuộc phức hệ này có diện lộ phân bố
không lớn lắm, chỉ có ở phía Tây Bắc và phía trung tâm của bồn trũng. Thành
phần ở đây gặp các thành tạo xâm nhập granit sáng màu, granit hai mica và
granit biotit. Do điều kiện thành tạo với nhiều thời gian khác nhau do vậy mà
các thành tạo trẻ xuyên cắt các loạt thành tạo có tuổi cổ hơn: Như phức hệ Đònh
Quán xuyên cắt qua phức hệ Hòn Khoai, phức hệ Cà Ná thì xuyên cắt phức hệ
Hòn Khoai. Các phức hệ Hải Vân và Đèo Cả cũng xuyên cắt qua tất cả các phức
hệ trên. Do ảnh hưởng của sự xuyên cắt cũng như ranh giới phân chia các loại đá
phần nào tạo điều kiện thuận lợi là đá chứa.
Ngoài thành phần chính các đá magma xâm nhập thì magma phun trào
cũng hiện diện vào các phần đá móng ( giếng khoan BH 905 ở độ sâu 1365m )
theo Ngô Xuân Vinh viện dầu khí và Lê Văn Trương, Vũ Trọng Hải. Công ty
đầu tư và phát triển dầu khí Tạp chí dầu khí số 2-2003.
II. CÁC TRẦM TÍCH KAINOZOI:
Các trầm tích này phủ bất chỉnh hợp lên tầng đá móng trước Kainozoi có
chiều dày từ 3-8 km càng đi về bồn trũng thì chiều dày trầm tích càng tăng có

chỗ sâu hơn 8 km. Trầm tích ở đây có tuổi từ Jura-Krêta chiếm không lớn. Càng
xa về hai bên bồn trũng thì ít thấy trầm tích này. Vật liệu chính ở đây có nguồn
gốc từ lục đòa, vật liệu phong hóa của các đá có trước.
A. Các thành tạo trầm tích Paleogen.
Thời kỳ này trầm tích phân bố không có diện lớn chủ yếu ở trung tâm của
đòa hào nguồn vật liệu cho bồn trũng khá phong phú,thời kỳ này được chia ra
như sau:
SVTH : VO Õ HOÀNG ÁI 9
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHAN VĂN KÔNG
• Trầm tích Eoxene ( E
2
)
Chúng được phát hiện không nhiều ở các giếng khoan, chỉ gặp được một
số ít ở các giếng khoan trung tâm đòa hào của bồn trũng. Tuy nhiên có sự chuyển
tướng cũng như môi trường thành tạo. Thành phần thạch học tương ứng với các
tầng cuội, sạn sỏi, cát xen lẫn với các lớp sét dày như giếng khoan Cửu Long 1
Phụng Hiệp, Cần Thơ ở độ sâu 550 – 2110m phát hiện có cuội kết có kích thước
lớn hơn 10 cm. Thành phần của cuội bao gồm là những vật liệu của các đá có
trước như: Granit, Andezit, Gabro tẩm sét màu đen, màu xanh, nâu và đỏ thẫm.
Chúng đặc trưng cho trầm tích molas, được tích tụ trong điều kiện dòng chảy
mạnh, đôi chỗ gần nguồn cung cấp. Trong tầng trầm tích này hóa thạch ít được
phát hiện, do đó tuổi của nó được đònh bởi tài liệu cổ sinh. (Nguyễn Giao, Lê
Trọng Cán và nnk 1987).
• Trầm tích Oligocene P
3
Theo kết quả nghiên cứu đòa chấn, thạch học đòa, đòa tầng cho thấy rằng
trầm tích này ở bồn trũng Cửu Long được thành tạo bởi sự lấp đầy đòa hình cổ,
bao gồm các trầm tích lục nguyên sông hồ, đầm lầy, trầm tích ven biển, chúng
nằm bất chỉnh hợp lên đá móng trước Kainozoi. Trầm tích này được chia làm hai
điệp sau:

+ Trầm tích Oligocene hạ điệp Trà Cú .
Có chiều dày từ 300 – 400m, được tìm thấy ở độ sâu 3500m thành phần
thạch học Agrilit xen cát kết bột kết và có ít sét vôi phân lớp không đều lớp vôi
có màu xám nâu và xám đen loang lỗ, sét vôi xám sáng các lớp cát có kích
thước hạt từ mòn tới trung bình được gắn kết bởi xi măng kaolinit. Vật liệu này
được lắng đọng trong môi trường sông hồ, đầm lầy và châu thổ phần trên của lớp
Oligocene hạ là lớp sét dày, trên các đòa hình nông cổ thì thường gặp các lớp sét
phân lớp mỏng.
SVTH : VO Õ HOÀNG ÁI 10
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHAN VĂN KÔNG
đây người ta phát hiện ra nhiều bào tử phấn hoa và các dạng vi cổ sinh (
được trình bày ở phần đòa tầng)
+ Trầm tích Oligocene thượng điệp Trà Tân:Chiều dày của điệp này từ
100 – 1000m. Ở điệp này người ta phát hiện trầm tích chủ yếu là sông hồ đầm
lầy và biển nông, ngoài ra vào thời Oligocene thượng còn xảy ra các hoạt động
magma với sự có mặt của các đá phun trào như Bazan Andezit..v.v. Phần bên
dưới của trầm tích Oligocene thượng là sự xen kẽ của các lớp cát có kích thước
hạt mòn tới trung bình xen với các lớp bột kết. Lên trên đặc trưng các lớp sét
màu đen dày, ở khu vực tới Nâng Côn Sơn, phần trên của mặt cắt tỉ lệ cát nhiều
hơn. Ở một vài nơi có dò thường áp suất cao.
B. Các thành tạo trầm tích Neogene.
Trầm tích Miocene hạ – điệp Bạch Hổ (N
1
1
bh):
Trầm tích điệp Bạch Hổ phát hiện được hầu hết mọi giếng khoan ở bồn
trũng Cửu Long. Trầm tích điệp này nằm bất chỉnh hợp lên các trầm tích cổ hơn.
Bề mặt bất chỉnh hợp phản xạ khá tốt trên mặt cắt đòa chấn. Đây là bề mặt bất
chính hợp quan trọng nhất đối với trầm tích Kainozoi. Dựa theo các tài liệu về
thạch học, cổ sinh, đòa vật lý thì điệp này chia ra hai phụ điệp.

Phụ điệp Bạch Hổ dưới.
Trầm tích của lớp này phát hiện được gồm các lớp cát kết lẫn với sét kết
và bột kết. Càng gần về phía trên của phụ điệp khuynh hướng cát to càng thấy
rõ, cát kết thạch anh màu xám hạt độ từ nhỏ tới trung bình, độ lựa chọn khá tốt.
Được gắn kết chủ yếu bằng xi măng sét, Kaolinit lẫn một ít Cacbonat. Bột kết có
màu từ xám sáng đến nâu xanh đến tối, trong phần dưới chứa nhiều sét. Trong
phần rìa của bồn trũng Cửu Long, cát chiếm phần lớn gần 60% và giảm dần ở
trung tâm của bồn trũng.
SVTH : VO Õ HOÀNG ÁI 11
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHAN VĂN KÔNG
Phụ điệp Bạch Hổ giữa.
Phần dưới của phụ điệp này là những lớp cát hạt nhỏ lẫn với những lớp
bột rất mỏng. Phần trên chủ yếu là các lớp sét kết và bột kết đôi chỗ gặp những
vết than và Glauconit.
Phụ điệp Bạch Hổ trên:
Nằm chỉnh hợp lên phụ điệp Bạch Hổ giữa thành phần sét kết có màu
xám xanh, xám sáng, cát kết xen với các lớp sét kết dày. Tầng sét kết dày là
tầng chắn có hiệu quả của bể. Môi trường thành tạo là lòng sông và đồng bằng
châu thổ thành phần chủ yếu là sét kết xanh xám, xám sáng. Phần trên cùng của
mặt cắt là tầng sét kết Rotalia có chiều dày 30 – 300m, chủ yếu trong khoảng 50
– 100m,là tầng chắn khu vực tuyệt vời cho toàn bể.
Trong trầm tích điệp Bạch Hổ rất giàu bào tử Magnastriatites Howardi và
phấn Shorae. Trầm tích của điệp có chiều dày thay đổi từ 500 – 1250m, được
thành tạo trong điều kiện biển nông và ven bờ. Theo các nghiên cứu gần đây hệ
tầng Bạch Hổ còn có các đá magma phun trào cũng hiện diện ở nhiều giếng
khoan. Thành phần thạch học là Bazan, và cả loại tuff, ngoài ra còn có Andizito-
bazan, Trachyt-bazan, Andezit và tuff andezit ít phổ biến hơn ( 01-TOPAZ-1X,
01-TOURQUAR-1X…) chiều dày các đá magma phun trào từ vài mét tới vài
chục mét có lúc đạt tới hàng trăm mét ( gk 01 Tourquar- 1X ) nằm xen kẹp với
Miocene sớm hoặc thấu kính. Do chúng có tuổi trẻ hơn một số loạt trầm tích nên

chúng xuyên cắt các trầm tích trẻ.
• Trầm tích Miocêc trung – điệp Côn Sơn (N
1
2
cs).
Trầm tích điệp này phủ bất chỉnh hợp trên trầm tích Miocene hạ, bao gồm
sự xen kẽ giữa các tập cát dày gắn kết kém, với các lớp sét vôi màu xanh thẫm,
đôi chỗ gặp các lớp than.
SVTH : VO Õ HOÀNG ÁI 12
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHAN VĂN KÔNG
• Trầm tích Miocêc thượng – điệp Đồng Nai (N
1
3
dn).
Trầm tích này được phân bố rộng rãi trên toàn bộ bồn trũng Cửu Long một
phần của đồng bằng sông Cửu Long, trong giếng khoan Cửu Long 1. Trầm tích
của điệp này nằm bất chỉnh hợp trên trầm tích điệp Côn Sơn. Trầm tích phần
dưới gồm những lớp cát xen lẫn những lớp sét mỏng. Đôi chỗ lẫn với cuội, sạn
kích thước nhỏ. Thành phần chủ yếu là thạch anh, một ít những mảnh đá biến
chất, tuff và những tinh thể Pyrit. Trong sét đôi chỗ gặp than nâu hoặc bột màu
xám sáng. Phần trên là cát thạch anh với kích thước lớn, độ lựa chọn kém, hạt
sắc cạnh, trong cát gặp nhiều mảnh hóa thạch sinh vật glauconit, than và đôi khi
cả tuff.
• Trầm tích Pliocene – đệ tứ_ điệp Biển Đông (N
2
_Qbđ)
Trầm tích của điệp này phủ bất chỉnh hợp lên trầm tích Miocene. Trầm
tích của điệp này đánh dấu một giai đoạn mới của sự phát triển trên toàn bộ
trũng Cửu Long, tất cả bồn trũng được bao phủ bởi biển. Điệp này được đặt
trưng chủ yếu là cát màu xanh, trắng, có độ mại tròn trung bình, độ lựa chọn

kém, có nhiều Glauconit, nhiều mảnh vỏ vôi sinh vật, đôi chỗ có thấu kính đá
vôi sinh vật. Trong cát có cuội thạch anh hạt nhỏ. Phần trên tham gia của hóa
thạch giảm, cát trở nên thô hơn, trong cát có lẫn bột, chứa Glauconit bào tử phấn
hoa. Ngoài sự phổ biến đá trầm tích thì hoạt động núi lửa gần như không xảy ra
là rất hạn chế ở bể Cửu Long. Tuy nhiên trên mặt cắt đòa chất tại khu vực lô 01
và 02 có thể nhận dạng dựa vào mức độ phản xạ thì sự tham gia của đá magma
xâm nhập ở hệ tầng biển Đông. Có lẽ thành phần thạch học của chúng là chủ
yếu Bazan.
SVTH : VO Õ HOÀNG ÁI 13
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHAN VĂN KÔNG
SVTH : VO Õ HOÀNG ÁI 14
HÌNH 2 : Cột đòa tầng bể Cửu Long
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHAN VĂN KÔNG
CHƯƠNG III
ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC KIẾN TẠO
Do những đặc điểm về kiến tạo mà phần móng của bồn trũng, cũng như
các lớp trầm tích đều chòu tác động mạnh mẽ.
Bồn trũng Cửu Long nằm ở thềm lục đòa Việt Nam chòu sự tác động của
ba mảng Evrazi, Oxstraylia và Thái Bình Dương (Gareser, VPG. Lê Trần Đông
tuyển tập báo cáo khoa học) kết quả của quá trình di chuyển của các mảng lục
đòa có sự biết vò của đới Benofa thuộc dạng có uốn nếp nhấp nhô chúng là
những khối nặng của các lớp phía trên mảng quyển đá, quá trình dòch chuyển
nhiều lần của các mảng đóng vai trò rất lớn trong việc hình thành cơ sở đá
Granit, Granodiori, tạo ra hình dạng ovan của bồn trũng, trầm tích ở trung tâm
bồn dày tới 8km.
Bồn được ngăn với phía Đồng Bằng là đới nâng đá móng khối nâng Côn
Sơn. Sự lan truyền tách giãn Biển Đông ( vào cuối Oligocene muộn tới đầu
miocene) đóng vai trò chính khống chế sự phát triển của bể Cửu Long nằm song
song với trục tách giãn Biển Đông. Ngày nay ở bồn trũng đã phát hiện nhiều mỏ
dầu có trữ lượng lớn như Bạch Hổ, Rồng, Ruby…vv.

I. ĐẶC ĐIỂM UỐN NẾP VÀ ĐỨT GÃY
1. Đặc điểm đứt gãy:
Đứt gãy ở bồn trũng là một vấn đề rất cần quan tâm, đối với các bồn dầu
khí nói chung, và bồn Cửu Long nói riêng. Trải qua nhiều giai đoạn lòch sử hoạt
động kiến tạo đã tạo nên hệ thống đứt gãy ở bồn trũng đặc điểm hết sức phức
tạp. Phần nào chòu ảnh hưởng của hai đới đứt gãy lớn là đới đứt gãy Sông Hồng
và đứt gãy Maeping do sự va chạm mảng Ấn Độ và Âu Á. Trong giai đoạn
Paleogen (Lepichen và nnk 1992, Tapponier và nnk 1986)
SVTH : VO Õ HOÀNG ÁI 15
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHAN VĂN KÔNG
Các hướng đứt gãy ở bể Cửu Long là Đông Bắc- Tây Nam, do ảnh hưởng
tách giãn của Biển Đông và Maeping. Hướng Bắc – Nam do ảnh hưởng tách
giãn Sông Hồng. Các hệ thống đứt gãy phụ do quá trình nén ép trong khối. Đa
số các đứt gãy hoạt động ở trong móng là chủ yếu, đồng thời cũng xảy ra với
trầm tích ở Paleogen hạ, đứt gãy lớn xảy ra ở trung tâm đòa hào, vào tuổi J-K và
P đồng thời cường độ xảy ra mạnh ở khối nâng Côn Sơn. Các thời kỳ trầm tích
trẻ đứt gãy ít xảy ra. Hoạt động nén ép vào cuối Oligocene muộn đã gây ra đứt
gãy nghòch nhỏ trong trầm tích Oligocene và các đứt gãy quan trọng ở một số
nơi.
2. Đặc điểm uốn nếp:
Nếp uốn là hậu quả của quá trình hoạt động biến đổi thế nằm của đất đá.
Trong đó hoạt động kiến tạo là động lực tác động liên quan chủ yếu, đối với bồn
trũng Cửu Long các hoạt động uốn nếp xảy ra sau quá trình kiến tạo có tuổi trẻ
hơn so với hình thành đá móng. Ở đây các uốn nếp xảy ra có tuổi từ Neocene
đến thời kỳ Đệ Tứ trở đi. Dựa vào các tài liệu thì uốn nếp ở đây khá phức tạp có
thể phân ra như sau: Vào thời kỳ Miocene sớm các lớp trầm tích còn xảy ra các
hoạt động biến dạng không liên tục phân bố ở toàn khu vực của bồn. Các uốn
nếp nén ép cấu tạo hình hoa được thành tạo vào cuối Oligocene và chỉ được tìm
thấy ở các đòa hào chính. Các cấu tạo Gió Đông, sông Ba ( 15B) là những ví dụ.
Các uốn nếp này phân bố ở trong hoặc gần với vùng trung tâm bể nơi có phần

đá móng chìm sâu.
Các uốn nếp phủ chờm của trầm tích Oligocene lên trên các khối cao của
móng cổ là đặc điểm phổ biến nhất ở bể Cửu Long như ở các cấu tạo Bạch Hổ,
Rồng, Rạng Đông và Ruby…
Các nếp lồi gắn với nghòch đảo trầm tích có thể tìm thấy nếu căn cứ vào
lòch sử kiến tạo và sự có mặt của cấu tạo hình hoa.
SVTH : VO Õ HOÀNG ÁI 16
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHAN VĂN KÔNG
II. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN KIẾN TẠO
Bể Cửu Long nằm ở rìa Đông Nam của mảng Đông Dương. Về phía Nam
mảng Đông Dương được phân tích với mảng Sunda qua hệ đứt gãy trượt bằng
lớn – đứt gãy Three Pogoda và đới cắt ép Natuna. Về phía Đông Bắc, nó được
phân tách với mảng Trung Quốc qua hệ đứt gãy Sông Hồng và về phía Đông nó
được phân tách với biển Đông với hệ thống đứt gãy Đông Việt Nam và Tây
Baram. Nhiều vi mảng phức tạp hơn hình thành do mảng Đông Nam Á bò đẩy
trôi về phía Đông Nam trong quá trình va chạm giữa mảng n Độ với mảng
Châu Á vào Kainozoi sớm.
Lòch sử kiến tạo từ Jura – hiện tại được chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Giai đoạn lún chìm từ Jura muộn – Creta.
Giai đoạn 2: Giai đoạn chuyển tiếp từ Creta muộn – Paleogen.
Giai đoạn 3: Giai đoạn căng giãn khu vực từ Eocene – hiện tại.
Giai đoạn 1 và 2 tạo nên đai magma trong đó gồm cả đá magma đang lộ
ra ở hầu khắp Nam Việt Nam và nằm dưới trầm tích Kainozoi ở bể Cửu Long và
Nam Côn Sơn. Giai đoạn 3 tạo nên các bể trầm tích, trong đó có bể Cửu Long
chồng gối lên đai Nam mạch đá magma nêu trên.
II.1. Giai đoạn Jura muộn – Creta.
Giai đoạn đầu này được đánh dấu bằng xâm nhập chủ yếu Diorit thuộc
phức hệ Đònh Quán – Ankroet ( tuổi tuyệt đối 100 – 130 triệu năm, theo phương
pháp U/Pb) trong miền vỏ lục đòa Paleo – Việt Nam.
Thành phần hóa học vôi – kiềm của xâm nhập này là điển hình cho đới

hút chìm có liên quan đến các quá trình nóng chảy vỏ. Sự phân bố rộng khắp các
đá phun trào Andezit của hệ tầng ( đèo Bảo Lộc là tiêu biểu đặc trưng cho đới
hút chìm) và ở ngoài khơi trên đảo Côn Sơn, ở móng mỏ Bạch Hổ và các nơi
khác. Hệ thống cấu trúc này có thể đối sánh với hệ thống Andes Nam Mỹ hiện
tại thuộc kiểu lún chìm Andean ( Tailor và Hayes 1983; Sandes 1999). Vành đai
SVTH : VO Õ HOÀNG ÁI 17
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHAN VĂN KÔNG
núi cực lớn được hình thành chủ yếu từ các phức hệ xâm nhập và phun trào hoạt
động trong thời kỳ lâu dài. Các cấu trúc ép nén thường được phát triển cùng và
hệ thống đứt gãy, khe nứt hướng Bắc – Nam và Đông – Tây có lẽ cũng được tạo
thành trong pha này.
II.2. Giai đoạn Creta muộn – Paleogen.
1. Creta muộn
Giai đoạn này bắt đầu từ Creta muộn. Các đá Granit, Miogranit và Granit
pocphia giàu kali của phức hệ Đèo Cả và Granit hai mica của phức hệ Cà Ná
cùng với đai mạch và phun trào Riolit của hệ tầng Đơn Dương và Nha Trang đã
phát triển rộng rãi. Các đá Magma kiềm này được phân bố theo bờ biển hiện tại
của Việt Nam, ở Côn Đảo, trong đá móng mỏ Bạch Hổ và cả mỏ Rồng, Ruby và
Rạng Đông. Hoạt động Magma thành phần kiềm chiếm ưu thế cùng với sự giảm
đáng kể hoạt động Magma vôi – kiềm chứng tỏ hoạt động lún chìm đã ngừng.
Vào cuối pha này, do vỏ trái đất có sức bền kém nên phần trung tâm đai mạch
núi lửa bắt đầu sụt lún mạnh với sự thành tạo các đứt gãy căng giãn và các đứt
gãy bằng tạo nên các cao nguyên trong trung tâm đai núi. Hướng của hệ thống
đứt gãy này khó có thể dự đoán được.
2. Paleogen:
+ Đới lún chìm ngừng hoạt động và dựng đứng dần vào Paleogen làm tăng
cường quá trình tách giãn trên các rìa Nam Trung Quốc, Nam Việt Nam và làm
thay đổi cân bằng của đai núi kiểu Andean này lôi kéo quá trình căng giãn khu
vực. Hướng tách giãn Tây Bắc – Đông Nam ( vuông góc với đới hút chìm ) có lẽ
bắt đầu vào Paleogen và bằng chứng là sự phong hóa các đai mạch thuộc phức

hệ Cù Mông và Phan Rang ở Nam Việt Nam. Các trầm tích ngoài khơi đã gặp
có tuổi Eocene, nhưng chủ yếu là Oligocene đã khẳng đònh sự tách giãn đã bắt
đầu từ Paleogen. Quá trình này là hệ quả trực tiếp của thống kiến tạo ở phía
SVTH : VO Õ HOÀNG ÁI 18
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHAN VĂN KÔNG
Nam biển Đông cổ, đới này cắt ngang vào mảng Thái Bình Dương và lún chìm
phần vỏ đại dương ở bể biển Đông cổ.
+ Cũng trong thời kỳ này, hàng loạt đứt gãy hướng Đông Bắc – Tây Nam
đã thành tạo do sự sụt lún mạnh và căng giãn. Các đứt gãy chính là những đứt
gãy thuận trường thoải cắm về Đông Nam. Do kết quả dòch chuyển theo các đứt
gãy này mà các khối thuộc cánh treo của chúng bò phá hủy và xoay khối mạnh
mẽ. Đòa hình tổng quan của Nam Việt Nam lộ rõ các đứt gãy chính hướng Đông
Bắc – Tây Nam. Các mặt đòa hình chính gồm Cao Nguyên Đà Lạt, Đức Trọng,
đồng bằng Sông Pha, đồng bằng ven biển Phan Rang – Phan Thiết .
+ Chúng được kết nối qua các đèo như: Pren, Sông Pha. Cường độ phá
huỷ tăng về Đông Nam.
II.3. Eocene – hiện tại
Thời kỳ này được chia ra một số thời kỳ nhỏ:
1. Eocene.
Đây là thời kỳ khởi đầu quá trình tạo bể Cửu Long và Nam Côn Sơn do
tác động của biến cố kiến tạo nêu trên với hướng căng giãn chính là Tây Bắc –
Đông Nam. Hướng này cũng bò phức tạp hóa bởi các biến cố kiến tạo khác. Khối
Đông Nam Á bò đẩy tụt về phía Đông Nam từ mảng châu Á dọc theo các hệ
thống đứt gãy cổ, bò xoay phải do sự va chạm của mảng Ấn Độ với mảng Châu
Á ở thời điểm 50 triệu năm. Các quá trình này gợi ý rằng các hệ thống đứt gãy
trong các bể trầm tích có hướng giữa Đông Bắc – Tây Nam.
2. Oligocene.
Trong thời Oligocene đới hút chìm phía Nam bể Biển Đông cổ tiếp tục
hoạt động. Ứùng suất căng giãn ở phía đới lún chìm làm đáy biển ở bể này tách
giãn theo hướng Bắc Nam tạo nên biển Đông. Trục tách giãn đáy biển phát triển

lấn dần về phía Tây nam và thay đổi hướng từ Tây Nam sang Tây Nam – Đông
Bắc. Khối Đông Dương tiếp tục bò đẩy trôi xuống Đông Nam và xoay phải. Các
SVTH : VO Õ HOÀNG ÁI 19
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHAN VĂN KÔNG
quá trình này đã làm tăng các hoạt động tách giãn và đứt gãy ở bể Cửu Long.
Nguyên nhân của các quá trình này còn chưa được làm sáng tỏ, nhưng có lẽ sự
phát triển lấn xuống Tây nam của trục tách giãn đáy biển Đông của thời kỳ này.
3. Miocene sớm.
Tốc độ đẩy trôi xuống Đông Nam cùng với tốc độ xoay phải của khối
Đông Dương chậm lại. Quá trình tách giãn đáy biển tiếp tục tạo nên lớp vỏ ở
biển Đông. Trong khi đó phần vỏ của biển Đông cổ ở phía Nam lại bò lún chìm
dưới cung đảo Kalimantan. Quá trình tách giãn theo phương Tây Bắc – Đông
Nam đã nhan chóng mở rộng xuống Tây Nam và chấm dứt vào cuối Miocene do
Biển Đông cổ đã ngừng hoạt động. Các quá trình này gây ra các hoạt động núi
lửa ở một số nơi ( vào khoảng 17triệu năm trước), tái căng giãn, lún chìm ở bể
Cửu Long, Nam Côn Sơn làm cho biển tiến mạnh trong thời gian vào cuối
Miocene sớm.
4. Miocene giữa.
Lún chìm khu vực tiếp tục tăng cường và biển đã ảnh hưởng rộng lớn đến
các vùng Biển Đông. Vào cuối thời kỳ này có một pha nâng lên, đứt gãy xoay
khối và mực nước đẳng tónh toàn cầu thấp. nh thưởng của pha này lên các bể
rất khác nhau. Ở bể Nam Côn Sơn bất chỉnh hợp góc xoay khối – đứt gãy, thềm
Cacbonat và ám tiêu trên các đới cao rất phát triển. Còn bể Cửu Long trong thời
gian này điều kiện môi trường lòng sông tái thiết lập ở vùng trùng Tây Nam, còn
ở vùng trũng Đông Bắc là môi trường ven bờ.
5. Miocene muộn – hiện tại.
Thời kỳ này đánh dấu bằng sự lún chìm mạnh ở biển Đông và phần rìa
của nó mà có lẽ do kết quả giải tỏa nhiệt. Các núi lửa vẫn tiếp tục hoạt động ở
phần phía Bắc bể Nam Côn Sơn, Đà Nẵng và phân trên đất liền của Nam Việt
Nam. Pliocene là thời gian biển tiến rộng lớn và có lẽ đây là lần đầu tiên toàn

SVTH : VO Õ HOÀNG ÁI 20
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHAN VĂN KÔNG
bộ vùng biển Đông hiện tại nằm dưới mực nước biển. Từ Miocene muộn đến
hiện tại, bể Cửu Long đã hoàn toàn thông với bể Nam Côn Sơn.
III. CẤU TRÚC CỦA BỂ CỬU LONG
Theo các tài liệu thu nhập được thì bồn trũng Cửu Long nằm ở rìa Đông
Nam của mảng Đông Dương. Phía nam mảng Đông Dương được phân tách bởi
mảng Sunda qua hệ thống đứt gãy lớn ( đứt gãy three pagoda) và đới cắt ghép
Natura. Phía Đông Bắc tách bởi mảng Trung Quốc qua hệ thống đứt gãy Sông
Hồng. Phía Đông tách biệt với mảng biển Đông bởi hệ thống đứt gãy ở biển
Đông Việt Nam và Tây Bắc vào thời kỳ Đệ Tam sớm quá trình va chạm mảng
Ấn Độ với mảng châu Á đã tạo ra một số vi mảng nhỏ. Sau ảnh hưởng kiến tạo
thì hoạt động trầm tích diễn biến mạnh mẽ, nguồn cung cấp vật liệu là những
vật liệu phong hóa của những đá có trước, thêm vào đó là những vật liệu lục đòa
cũng chiếm khá lớn phần quan trọng chúng được mang từ các con sông. Các lớp
vật liệu này phủ khá dày từ vài trăm đền vài ngàn mét, chúng được bắt đầu hoạt
động từ đầu Kainozoi đến Đệ Tứ. Vào thời kỳ này hoạt động kiến tạo xảy ra ít
ảnh hưởng không đáng kể. Do đặc điểm phủ chông gối trên móng trước
Paleogen_Neocene và chòu sự chi phối của hoạt động kiến tạo trong suốt lòch sử
hình thành, dựa vào những đặc điểm này bể Cửu Long được phân ra thành các
đơn vò cấu trúc sau:
1. Các đơn nghiêng.
• Đơn nghiêng Tây Bắc.
Hay còn gọi là đòa lũy Vũng Tàu – Phan Rang nằm ở rìa Tây Bắc của bể.
Do sự phân cách của các đứt gãy Tây Bắc – Đông Nam và Đông Tây nên các
đơn nghiêng này có dạng bậc thang.
• Đơn nghiêng Đông Nam.
Nằm ở phía Nam Đông Nam của bể và kề áp với đới nâng Côn Sơn. So
với đơn nghiêng Tây Bắc thì đơn nghiêng ngày ít bò phân dò hơn và được ngăn
SVTH : VO Õ HOÀNG ÁI 21

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHAN VĂN KÔNG
cách các đơn nghiêng trung tâm bởi đứt gãy chính có hướng Đông Bắc- Tây
Nam.
2. Các đới trũng.
Các đới trũng quan trọng là các cấu tạo lõm kế thừa từ các mặt móng
trước Kainozoi và sau đó mở rộng trong quá trình kiến tạo vào thời kỳ Oligocene
rồi tiếp tục bò oằn võng trong Miocene, đới này được chia ra như sau:
• Đới Trũng Tây Bạch Hổ.
Nằm ở phía tây cấu tạo Bạch Hổ, đây là trũng sâu của bể. Bề dày trầm
tích từ Paleogen_Neocene tới 700m cấu trúc này phát triển theo hướng của hệ
thống đứt gãy Đông Bắc – Tây Bắc và bò phức tạp so với ảnh hưởng của đứt gãy
Đông Tây.
• Đới Trũng Đông Bạch Hổ.
Nằm ở phía đông của cấu tạo Bạch Hổ và cũng phát triển theo hệ thống
đứt gãy Đông Bắc – Tây Nam phần dưới của đới này phát triển theo kiểu rift và
phần trên theo kiểu oằn uốn.
• Đới Trũng Bắc Bạch Hổ.
Đây là đới trũng sâu nhất ( hơn 8km) và diện tích lớn nhất là 80 x 20 km
kéo dài theo hướng Tây Bắc – Đông Nam so với các trũng khác thì trũng này
phức tạp hơn bởi sự phân cắt của đứt gãy nhô cục bộ.
• Đới Trũng Tam Đảo.
Nằm ở Bắc cấu tạo Tam Đảo và là nhánh kéo dài của trũng trung tâm có
bề dày trầm tích tới 5000m.
3.Các Đới Nâng.
Tiền thân của các đới nâng do để lại của hoạt động kiến tạo được tập
trung chủ yếu ở trung tâm của bể được chia làm các đới sau:
• Đới Nâng Rồng – Bạch Hổ – Cửu Long.
SVTH : VO Õ HOÀNG ÁI 22
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHAN VĂN KÔNG
Còn gọi là đới nâng trung tâm có phương kéo dài theo hướng Đông Bắc-

Tây Nam đới nâng này bò phân tách của các trũng kế cận bởi các đứt gãy lớn
đặc biệt là hệ thống Đông Bắc- Tây Nam.
• Đới Nâng Trà Tân – Đồng Nai.
Nằm ở phía bắc Đông Bắc của bể và phát triển theo hướng Đông Bắc-
Tây Nam có xu thế nối với cấu tạo Ba Vì qua sườn dốc Tây Bắc. Đặc điểm của
đới nâng thể hiện khá rõ lên bề mặt móng và trước Miocene. Đới nâng này được
khống chế bởi đứt gãy Tây Bắc – Đông Nam sau đó bò chặn lại ở Phía Tây Nam
bởi các đứt gãy có phương Đông Tây.
• Đới Nâng Tam Đảo – Bà Đen.
Chúng cũng kế thừa từ mặt móng, thêm vào đó là hoạt động bồi đắp vật
liệu trầm tích cho đến đầu Miocene. Dưới tác động của đứt gãy Đông Tây và tạo
ra một số cấu tạo nhỏ cục bộ làm phức tạp thêm đặc tính cấu trúc của đới.
• Đới phân vò cấu trúc Tây – Nam.
Các đới phân vò cấu trúc Tây- Nam, gồm một loạt cấu trúc đòa phương,
chúng bò khống chế bởi hệ thống đứt gãy Đông Tây và bò phân cách bởi các đứt
gãy đòa phương có hướng Đông Bắc – Tây Nam và Tây Bắc – Đông Nam tạo ra
các khối nâng và khối sụt cục bộ và phân dò về phía trung tâm của bể.
IV. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CẤU TRÚC.
Do ảnh hưởng kiến tạo tách giãn của Biển Đông, ứng với điều này lòch sử
phát triển chia làm ba thời kỳ:
III.1. Thời Kỳ Trước Tạo Rift.
Từ Jura muộn tới Paliogen là thời gian thành tạo đá Magma, nó được tìm
thấy ở lục đòa miền Nam Việt Nam và nằm dưới trầm tích Kainozoi ở bể Cửu
Long và Nam Côn Sơn. Các đá Magma chủ yếu là Diorit, Granodiorit.
Granodiorit của phức hệ Đònh Quán thành phần với vôi – kiềm: Granit của phức
hệ Đèo Cả và Cà Ná là các đai mạch phun trào Riolit, Andezit đi cùng với
SVTH : VO Õ HOÀNG ÁI 23
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHAN VĂN KÔNG
chúng là gồm các đá của phức hệ Hòn Khoai ( Diorit ) các hệ tầng Bửu Long,
Châu Thới ( đá trầm tích núi lửa với sự biến đổi các thành tạo này rất hạn chế ở

trên lục đòa và cũng có ở ngoài khơi).
III.2. Thời kỳ Đồng Tạo Rift.
Các hoạt động kiến tạo làm các đá bò nứt nẻ, đứt gãy vào thời kỳ Eocene
tới Oligocene có liên quan đến quá trình tách giãn đã tạo nên các khối đứt gãy
trong bể Cửu Long. Có nhiều đứt gãy đònh hướng theo phương Đông Tây, Bắc
Nam và Đông Bắc – Tây Nam như đã đề cập ở trên, các đứt gãy chính điển hình
là các đứt gãy thuận trường thoải cắm về Đông Nam do kết quả của các chuyển
động theo các đứt gãy chính bày các khối cánh treo ( khối bể Cửu Long) đã bò
phá hủy mạnh mẽ và bò xoay khối với nhau quá trình này đã tạo ra nhiều đòa hào
bò lấp đầy các trầm tích của trầm tích của tập E1, tập E2 tuổi Eocene_Oligocene
sớm. Quá trình tách giãn tiếp túc phát triển làm cho bể lún chìm sâu hơn và tạo
nên hồ sâu trong đó đã tích tụ các tầng tích sét, hồ rộng lớn thuộc tập D. Các
trầm tích giàu cát hơn của tập C được tích tụ sau đó. vùng trung tâm bể nơi có
các tầng sét hồ dày, mặt cát đứt gãy trở nên cong hơn và kéo xoay các trầm tích
Oligocene. Vào cuối Oligocene phần bắc của bể Cửu Long bò nghòch đảo đôi nơi
và tạo nên một số cấu tạo dương hình hoa mới chỉ tìm thấy ở dọc theo hai cánh
của phụ bể Bắc. Sự kết thúc hoạt động phần lớn các đứt gãy và bất chỉnh hợp ở
nóc trầm tích Oligocene đã đánh dấu kết thúc thời kỳ đồng tạo riff. Eocene –
Oligocene trong các trũng chính có thể đạt đến 5000m.
III.3. Thời Kỳ Sau Tạo Rift.
Quá trình tách giãn kết thúc và quá trình nguội lạnh diễn ra tiếp theo. Các
hoạt động đứt gãy yếu vẫn còn xảy ra. Các trầm tích Miocene dưới đã phủ chờm
lên đòa hình Oligocene. Hoạt động biển tiến đã tác động lên phần Đông Bắc bể
trong khi đó ở phần Tây bể vẫn ở điều kiện lòng sông và châu thổ. Tầng đá núi
lửa dày và phân bố rộng trong Miocene ở dưới phần Đông phụ bể Bắc có lẽ liên
SVTH : VO Õ HOÀNG ÁI 24
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S PHAN VĂN KÔNG
quan đến sự kết thúc tách giãn đáy ở Biển Đông. Vào cuối Miocene sớm trên
phần diện tích của bể Cửu Long, nóc trầm tích Miocene hạ, đòa tầng Bạch Hổ
được đánh dấu bằng biến cố chìm sâu với sự thành tạo tầng sét biển chứa

Rotalia rộng khắp và tạo nên tầng biến cố chìm sâu với sự thành tạo tầng sét
biển chứa Rotalia rộng khắp và tạo nên tầng đánh dấu đòa tầng và tầng chắn khu
vực tuyệt vời cho toàn bể. Vào Miocene giữa, môi trường biển đã ảnh hưởng ít
hơn lên bể Cửu Long, trong thời gian này môi trường lòng sông tái thiết lập ở
phần Tây Nam bể, ở phần Đông Bắc bể các trầm tích được tích tụ trong điều
kiện ban đầu từ Miocene muộn đến hiện tại, bể hoàn toàn thông với bể Nam
Côn Sơn và sông Cửu Long trở thành nguồn cung cấp trầm tích cho cả hai bể các
trầm tích hạt thô được tích tụ ở môi trường ven bờ ở phần Nam bể và ở môi
trường biển nông ở phần Đông Bắc bể các trầm tích hạt mòn hơn được chuyển
vào vùng bể Nam Côn Sơn và tích tụ tại đây trong điều kiện nước sâu hơn.
Tóm lại: Sự hình thành cấu trúc bồn trũng ảnh hưởng vào vai trò kiến tạo
khối dạng luồn chồng từ Ackeo đến Kainozoi là hoạt động Magma kiến tạo xảy
ra mạnh mẽ, từ bằng chứng là các đá được xuất hiện có nguồn gốc núi lửa.
Nhưng vào Eocene do ảnh hưởng chuyển động đối lưu các vật chất thuộc bề mặt
lớp Manti đã tạo nên quá trình phá hủy lớp vỏ đất liền thuộc rìa lục đòa thay vì
các pha rift lục đòa và một phần rift biển thời Oligocene.
SVTH : VO Õ HOÀNG ÁI 25

×