đề án
1
Phần I: lời mở đầu
Thơng mại quốc tế đó là một mũi nhọn tiên phong không thể thiếu với
bất kỳ một quốc gia nào đang và đã đi trên con đờng phát triển , đặc biệt là
trong điều kiện hiện nay khi mà quốc tế hoá toàn cầu đang diễn ra mạnh mẽ và
đang là xu thế chung của nhân loại. Không nằm ngoài xu thế chung đó thì Việt
Nam đã và đang thực hiện xu thế đó từ Đại hội Đảng VI năm 1986.Trải qua hơn
mời năm đổi mới thì chúng ta đã đạt đợc những thành quả to lớn mh : đẩy lùi
đói nghèo, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động. Đóng góp vào
những thành công đó không thể không nói tới hoạt động xuất khẩu ỏ nớc ta.Vì
xuất khẩu có một vai trò to lớn trong công cuộc phát triển kinh tế ở nớc ta, hiện
nay chúng ta đã có nhiều mặt hàng xuấ khẩu chủ lực trong đó có xuất khẩu Chè,
một loại cây công nghiệp ngắn ngày. Trong Đại hội Đảng lần IX thì Đảng và nhà
nớc ta vẫn u tiên hớng vào mục đích xuất khẩu, trong đó cây chè cũng đợc
chú ý phát triển để phục vụ vào mục đích xuất khẩu, phục vụ cho quá trình công
nghiệp hoá hiện đại hoá nớc ta.
Chè là một loại cây a với khí hậu nớc ta, đối với nớc ta thì cây chè có
một ý nghĩa rất to lớn cả về mặt kinh tế và mặt xã hội. Về mặt kinh tế nó đóng
góp rất lớn trong tổng kim nghạch xuất khẩu ở nớc ta, giải quyết đợc một số
lực lợng lao đông có việc làm, nhất là lao động ở nông thôn thu ngoại tệ về cho
đất nớc.Còn về mặt xã hội thì cây chè còn làm giảm tỷ lệ thất nghiệp ở nớc ta,
mặt khác nó còn góp phần phủ xanh đất chống đồi trọc ỏ nớc ta. Qua một số
năm gần đây cho thấy xuất khẩu chè ở nớc ta cũng gặp một số khó khăn vẫn
cha tơng xứng với tiền lực của nó nh giá chè trên thế giới hiện nay đang
giảm, chất lợng chè của chúng ta không cao Vấn đế đặt ra ở đây là phải có
những biện pháp để thúc đẩy xuất khẩu chè ở nớc ta. Chính vì vậy trong lần viết
đề án kinh tế thợng mai em đã chọn đề tài: Phơng hớng và biện pháp thúc
đẩy xuất khẩu chè của Việt Nam trong thời gian tới.Đề án này đợc hoàn thành
với sự giúp đỡ của PGS-PTS Đặng Đình Đào. Nội dung của đề tài này gồm ba
phần:
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e
V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e
V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Giỏo trỡnh tng hp nhng phng thc thc
hin cụng nghip húa ca vit nam trong nhng
nm va qua
.
.
đề án
3
phần II: nội dung
chơng 1: cơ sở lý luận chung về xuất khẩu chè
của việt nam.
I.vai trò xuất khẩu chè trong nền kinh tế quốC
dân.
1.Sự phát triển của ngành chè Việt Nam.
Sau Đại hội lần thứ VI của Đảng, cả nớc ta bớc vào một thời kỳ đổi mới.
Sau khi tiến hành thành công một thử nghiệm ở giai đoạn trớc nh: Liên kết
công nông nghiệp (năm 1979 ra đời và hoạt động các xí nghiệp Liên hiệp công
nông nghiệp - sản xuất chè ở trung du miền núi nh: Phú Thọ, Yên Bái) cải tiến
hệ thống sản xuất và tổ chức quản lý (1983 - 1986), năm 1987 ngành chè bắt đầu
bớc vào một giai đoạn tiến hành những thử nghiệm và đổi mới kinh tế một cách
căn bản và hệ thống.
Chè là loại cây công nghiệp dài ngày đợc trồng ở các tỉnh trung du và
miền núi phía Bắc và Lâm Đồng. Sản xuất trong nhiều năm qua đã đáp ứng đợc
nhu cầu về chè uống của nhân dân, đồng thời xuất khẩu đạt kim ngạch hàng triệu
USD hàng năm. Tuy có những thời điểm giá chè thấp làm cho đời sống ngời
làm chè gặp nhiều khó khăn, nhng nhìn tổng thể cây chè vẫn là cây giữ vị trí
quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân và tạo việc làm cho ngời lao động, tăng
thu nhập cho một bộ phận đáng kể nhân dân ở các vùng trung du, miền núi, vùng
cao, vùng xa và góp phần bảo vệ môi sinh. Vì vậy việc phát triển sản xuất chè là
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e
V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e
V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
.
đề án
4
một hớng quan trọng nhằm thúc đẩy tốc độ tăng trởng của nông nghiệp và
kinh tế nông thôn nớc ta.
Biểu 1: Lực lợng sản xuất của ngành chè Việt Nam trong
những năm 2000 2010
Đơn vị tính: Nghìn tấn
Chỉ tiêu
Năm
2000 2001 2002
*
2010
*
Sản lợng chè búp tơi 30 450-500
Sản lợng chè búp khô 12 58 150-180
Xuất khẩu 55 40 56 110
Nguồn: Tổng công ty chè Việt Nam., Ghi chú * số ớc tính và dự báo
Diện tích chè của cả nớc hiện nay chiếm tỷ lệ khá lớn, năm 1999 là 82
nghìn ha chè, năm 2000 là 84 nghìn ha chè. Trong đó diện tích kinh doanh chiếm
65 nghìn ha, diện tích trồng mới là 2,2 nghìn ha, diện tích kỹ thuật cơ bản là 12,6
nghìn ha. Sản lợng chè khô xuất khẩu là 55 nghìn tấn năm 2000, đạt kim ngạch
xuất khẩu 63 triệu USD. Năng suất chè búp tơi năm 1999 là 4,46 tấn/ ha. Đó là
một thành tựu đáng kể của nghành chè Việt Nam trong công cuộc phủ xanh đất
trống, đồi núi trọc, bảo vệ môi trờng sinh thái, giải quyết việc làm cho ngời lao
động và làm nghĩa vụ quốc tế mà Chính phủ giao phó. Năm 2001, xuất khẩu
đợc 40 ngàn tấn đạt giá trị là 70 triệu USD, dự tính năm 2002 sẽ xuất khẩu đợc
56 ngàn tấn.
2.Vị trí của ngành chè trong nền kinh tế quốc dân.
Chè là cây công nghiệp dài ngày, trồng một lần cho thu hoạch nhiều năm.
Tuổi thọ của chè kéo dài 50 - 70 năm, cá biệt nếu chăm sóc tốt có thể tới hàng
trăm năm. Chè đã có ở Việt Nam từ hàng ngàn năm nay, một số cây chè ở Suối
Giàng (Nghĩa Lộ) có tuổi thọ 300 - 400 năm. Nhiều nhà khoa học cho rằng Việt
Nam là một trong những cái nôi của cây chè.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e
V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e
V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
.
đề án
5
Chè là thứ nớc uống có nhiều công cụ, vừa giải khát, vừa chữa bệnh.
Ngời ta tìm thấy trong chè có tới 20 yếu tố vi lợng có lợi cho sức khoẻ, ví dụ
cafein kích thích hệ thần kinh trung ơng, tamin trị các bệnh đờng ruột và một
số axit amin cần thiết co cơ thể.
Chè đợc trồng chủ yếu ở trung du, miền núi và có giá trị kinh doanh
tơng đối cao. Một ha chè thu đợc 5 - 6 tấn chè búp tơi (nhiều năm nay có giá
tơng đơng thóc), có giá trị ngang với một ha lúa ở đồng bằng và gấp 3 - 4 lần
một ha lúa nơng. Vì vậy có thể nói cây chè là cây "xoá đói giảm nghèo, điều
hoà lao động từ đồng bằng lên các vùng xa xôi hẻo lánh, góp phần phát triển
kinh tế miền núi bảo vệ an ninh biên giới.
Sản xuất và xuất khẩu chè thu hút một lợng lao động khá lớn (hơn 22
nghìn lao động chính kể cả lao động chính, kể cả lao động phụ và lao động dịch
vụ là gần 300 nghìn ngời với mức thu nhập ổn định và không ngừng tăng (thu
nhập bình quần quân toàn ngành năm 1996 đạt 250 nghìn đồng/ngời/tháng,
năm 9 tăng lên 350 nghìn ngời/tháng).
Trồng chè cũng chính là "phủ xanh đất trồng đồi trọc", cải thiện môi
trờng sinh thái. Với phơng châm trồng chè kết hợp nông lâm, đào dãy hào giữa
các hàng chè để giữ mùn giữ nớc, sử dụng phân bón hợp lý ngành chè đã gắn
kết đợc phát triển kinh tế với bảo vệ môi trờng.
Chè là một sản phẩm có giá trị xuất khẩu cao và tiềm năng xuất khẩu lớn.
+ Một ha chè thâm canh thu hoạch đợc 10 tấn búp tơi chế biến đợc hơn
2 tấn chè khô, đem xuất khẩu sẽ thu đợc một lợng ngoại tệ tơng đơng với
khi xuất khẩu 200 tấn than và đủ để nhập khẩu 46 tấn phân hoá học.
+ Trên thế giới có khoảng 30 nớc trồng chè nhng có tới 100 nớc uống
chè. Nh vậy tiềm năng về thị trờng của chè Việt Nam rất dồi dào. Tuy nhiên,
tốc độ phát triển cây chè của ta so với thế giới còn chậm. Năm 1939, Việt Nam
xuất khẩu 2400 tấn chè - đứng hàng thứ 6 trên thế giới, đến nay, Việt Nam xuất
khẩu đợc hơn 20.000 tấn chè - đứng hàng thứ 17. Có thể thấy, trong vòng 60
năm, sản lợng xuất khẩu của ta tăng 8 lần những vị trí của ta đã tụt đến 10 bậc.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e
V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e
V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
.
đề án
6
+ Sản xuất chè của ta có nhiều thuận lợi: Điều kiện thổ nhỡng, khí hậu
rất thích hợp với cây chè. Quỹ đất trồng chè lớn (khoảng 20 vạn ha) trong khi
hiện nay ta mới chỉ trồng đợc khoảng 7 vạn ha. Bên cạnh đó, lao động vốn là lợi
thế so sánh của nớc ta, đặc biệt là lao động nông nghiệp với kinh nghiệm lâu
đời trong trồng về chế biến chè.
Tóm lại, có thể kinh ngạch xuất khẩu chè còn kém xa các mặt hàng mũi
nhọn khác (dầu mỏ, than, gạo) nhng xét đến những tác động tích cực của nó
về mặt xã hội và để tận dụng mọi nguồn lực hiện có, chúng ta nên tiếp tục phát
triển sản xuất và xuất khẩu chè trong thời gian tới.
3. Vai trò của xuất khẩu chè
chè là một cây công nghiệp dài ngày,thích hợp với khí hậu và đất đai ở
miền núi phía bắc và trung du của nớc ta.Cây chè còn đem lại nhiều nguồn lợi
cho chúng ta việc xuất khẩu đã có một số vai trò rất quan trọng nh:
- để phục vụ cho việc xất khẩu chè thì trớc hết chúng ta phải có các vung
chuyên trông cây chè, nh đồi núi ở trên thì cây chè thờng phân bố ở trung du
và miền núi. Đây là những nơi mà việc trồng lúa rất khó khăn. Do vậy cây chè đã
trở thàng một trong những cây chủ lực ở những khu vực này để xoá đói giảm
nghèo,tạo ra nhiều công ăn việc lam cho những ngời sống ở khu vc này,chánh
đợc hiện tợng nông nhàn trong nộng nghiệp và nó còn tạo ra một lợng thu
nhập đáng kể cho những ngời trồng chè,góp phần nâng cao mức sống cho nhân
dân ở vùng miền núi vốn rất khó khăn và cuộc sống rất cực nhọc.Do vậy việc
xuất khẩu chè có một vai trò to lớn trong việc tạo ra công ăn việc làm cho ngời
lao động. Không những nó có vai trò về kinh tế mà nó còn có vai trò về an ninh
quốc phòng, việc định canh định c của các ngời trồng chè trên những vùng cao
và hẻo lánh đã đảm bảo đợc an ninh biên giới của nớc ta. Việc trồng chè để
xuất khẩu cung có một vai trò to lớn trong việc bảo vệ môi trờng sinh thái. Nh
chúng ta đã biết hiện nay lạm chặt phá rừng ngày càng diễn ra mạnh mẽ công với
việc du canh du c chặt lơng phá dãy của một số các đồng bài dân tộc đã hủy
hoại môi trờng sống của chúng ta. Việc trồng chè để phục vụ xuất khẩu đã phủ
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e
V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e
V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
.