Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh trong những năm tới của trang trại thuỷ sản Yên Sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.4 KB, 13 trang )

PHẦN 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ TRANG TRẠI THUỶ SẢN NÔNG
NGHIỆP TƯ NHÂN
THÔN SỞ THƯỢNG -XÃ YÊN SỞ - THANH TRÌ - HÀ NỘI
I. Q trình hình thành và phát triển
Sự ra đời và phát triển các loại hình kinh tế trang trại hiện nay ở
ngọai thành Hà Nội kinh tế hộ gia đình phát triển mạnh cả sản xuất nông
nghiệp và thuỷ sản kết hợp trong nhiều năm qua .Sự ra đời của các trang trại
nông nghiệp -thuỷsản kết hợp là một tất yếu do” chiếc vỏ “kinh tế hộ đã trở
nên trật hẹp ,khơng cịn phù hợp. Với sự phát triển của cơ chế thị trường,
thúc đẩy người lao động tiến hành mở rộng qui mô sản xuất, đi vào sản xuất
hàng hố, tạo ra hình thức tổ chức sản xuất mới cao hơn .Trang trại thuỷ sản
- nông nghiệp tư nhân thôn Sở Thượng -xã Yên Sở -Thanh Trì -Hà Nội ra
đời trong bối cảnh như vậy .
Ngày 4 tháng 4 năm 1989 trang trại thuỷ sản _nông nghệp tư nhân
thôn Sở Thượng -xã Yên Sở -Thanh Trì -Hà Nội do ơng Vũ Xn Trịn làm
chủ chính thức ra đời và di vào hoạt động.
Ban đầu khi ra đời trang trại sản xuất thuỷ sản - nông nghiệp qui mơ
nhỏ ,vốn đầu tư ít,lấy lao động gia đình làm nguồn nhân lực chủ yếu .Chủ
trang trại -Ơng Vũ Xuân Tròn là một người lao động chăm chỉ, sáng tạo với
kinh nghiệm
Sản xuất đã tính luỹ được ,lựa chọn hướng đi đúng, ơng đã đưa trang
trại của mình đi lên, qui mô sản xuất ngày càng mở rộng, hoạt động sản
xuấtngày càng đa dạng ,phong phú theo mô hình kinh tế sinh thái VAC kết
hợp sản xuất kinh doanh tổng hợp .
Năm 1999, trang trại thuỷ sản nông nghiệp của ong đã được nhận
bằng khen vì thành tích xuất sắc trong công tác nuôi giữ thuỷ sản - nơng
nghiệp kết hợp của ơng có hướng chuyển thành trung tâm dịch vụ nuội thuỷ
1



sản n Sở -Thanh Trì-Hà Nội do ơng làm giám đốc .Các mặt hàng kinh
doanh chủ yếu gồm :cá thịt ,cá giống ,tôm càng xanh, chăn nuo lợn gà ,kết
hợp với kinh tế vườn và dịch vụ thể thao câu cá giải trí .
Trang trại thuỷ nsản - nơng nghiệp tư nhan thơn Sở Thượng có vai
trị trong việc cung cấp cá giống ,cá thịt cho thị truờng ,tổ chức dịch vụ câu
cá để thu lợi nhuận cao. trang trại còn tiếp thu hướng dãn và phổ biến kinh
nghiệm sản xuất chuyển giao kiến thức khoa học công nghệ mới cho các
trang trại khác và các hộ gia đình sản xuát thuỷ sản .Hiện nay trang trại đnag
thử nghiệm sản xuất và phát triển một cách có hiệu quả một số loại giống
loài thuỷ sảnnhư cá trắm trắng nước nước ngọt ,tơm càng xanh ,cá rơ phi
đơn tính .
Ngồi ra trang trại thủ sản yên Sở còn giao lưu với trang trại khác ở
trong và ngoài vùng tiend hành các hoạt động sanr uất kinh doanh khác phù
hợp ,tuân thẻo pháp luật và các chính sách của nghành thuỷ sản và của Nhà
nước .
II. Hệ thống tổ chức của trang trại :
Hệ thống tổ chức trang trại thuỷ sản nông nghiệp tư nhân thôn Sở
Thượng bao gồm :
- Chủ trang trại
- Người quản lí chung kiêm kế tốn .
- Người quản lí các bộ phận sản xuất và dịch vụ
- Các nhóm cơng nhân lao động

2


HÌNH 1:SƠ ĐỒ HỆ THỐNG QUẢN LÍ
Chủ trang trại

Ngưịi quản lí trực tiếp

+ Kế tốn

Nhóm trưỏng sản xuất

Nhóm trưởng dịch vụ

Công nhân LĐ sản xuất

Công nhân làm dịch vụ

Trang trại thuỷ sản nông nghiệp tư nhân sở thượng được tổ chức
khoa học và chặt chẽ. Công tác quản lý và điều hành được xây dựng theo
mơ hình kết hợp cdả trực tiếp và gián tiếp. Chủ trang trại là người quản lý và
điều hành cao nhất, là người có quyền quyết định cao nhất trong trang trại,
là người đưa ra chiến lược phát triển, tổ chức thực hiện các biện pháp đó.
Chủ trang trại sử dụng một người làm quản lý chung - truyền đạt và
giám sát các mệnh lệnh của mình, người quản lý chugn đồng thời làm nhân
viên kế tốn của trang trại.
Cuối cùng là nhóm cơng nhân lao động sản xuất và nhóm cơng nhân
làm dịch vụ - đây là những người trực tiếp tham gia lao động sản xuất.
III. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của trang trại
Đây là loại hình trang trại thuỷ sản - nơng nghiệp dịch vụ kết hợp
sử dụng mơ hình kinh tế sinh thái VAC, trong đó hoạt động thuỷ sản chiếm
phần lớn. Giá trị sản lượng hàng hoá mà thuỷ sản mang lại cũng cao nhất.
Sản xuất nông nghiệp chủ yếu là chăn nuôi gia súc, gia cầm (lợn, gà,
vịt) và kinh tế vườn (cây lấy gỗ, xà cừ, bạch đàn, cây ăn quả như bưởi, cam,
nhãn, chuối).
3



Kết hợp kinh doanh dịch vụ thể thao, du lịch, câu cá làm tăng doanh
thu cho trang trại.
Trang trại tư nhân phát triển từ kinh tế hộ gia đình có số lao động làm
thuê không lớn (7 người thường xuyên, 15 người lao động thời vụ). Chủ
trang trại là người trực tiếp điều hành và cũng trực tiếp lao động.
Vốn đầu tư ban đầu khá lớn, chủ yếu bằng nguồn vốn tự có, có qui
hoạch sản xuất và dự án phát triển trên cơ sở khoa học công nghệ tiên tiến.
Chủ trang trại là người có kiến thức và kinh nghiệm sản xuất, kinh
doanh, có năng lực quản lsy đồng thời có quyết tâm làm giàu chân chính, đi
lên từ đơi bàn tay của mình.
Trang trại thuỷ sản - nơng nghiệp Sở Thượng có tỷ suất hàng hố xấp
xỉ 90%.

4


PHẦN II.
HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
I. Hiện trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại.
Trải qua 10 năm tồn tại và phát triển trang trại thuỷ sản - nông nghiệp
tư nhân thôn Sở Thượng đã gặt hái được nhiều thành cơng, từ số vốn đầu tư
ít ỏi, quy mô, phạm vi sản xuất kinh doanh tập trung là môi trường thuỷ sản.
Hiện nay trang trại thủy sản - nông nghiệp tư nhân thôn Sở Thượng của ông
Vũ Xn Trịn khá phát triển với tổng diện tích 3.9 ha trong đó có 30 ha
diện tích mặt nước, quy mơ vốn đầu tư lớn, loại hình sản xuất kinh doanh đa
dạng kết hợp với dịch vụ giải trí câu cá.
Với 3 ha diện tích mặt nước được chia thành 9 ao nuôi với một hệ
thống bể ươm rất hiện đại được sử dụng vào sản xuất cá thịt và nhân giống
thuỷ sản. Hệ thống ao nuôi được quy hoạch kiến cố và hiện đại bờ bao chắc
chắn có thể tồn tại được lâu dài.

Lĩnh vực hoạt động sản xuất thuỷ sản của trang trại gồm có, sản xuất
cá thịt, sản xuất cá giống, tôm càng xanh. Trong sản xuất cá thịt lại bao gồm
các loại cá chim trắng nước ngọt, cá rô phi thịt, cá chép lai, trê lai và một số
giống cá khác có năng suất cao. Về sản xuất cá giống trang trại đang tiến
hành nhân giống cá ro phi đơn tính để xuất bán cho các trang trại ở trong và
ngồi vùng.
Diện tích đất đai hiện có trong trang trại được sử dụng vào sản xuất
nơng nghiệp. Toàn bộ hệ thống đất đai được quy hoạch cụ thể và hợp lý, bao
gồm trồng cây lấy gỗ, như (bạch đàn, xà cừ) trồng cây ăn quá như nhãn,
bưởi, hồng xiêm và một số loại hoa mầu khác.
Trang trại hiện có một số hệ thống chuồng trại được sử dụng vào chăn
nuôi các loại gia súc, gia cầm như: lợn, gà, vịt mỗi năm xuất bán hai lần,
chất thải từ chăn nuôi được sử dụng triệt để phục vụ cho nuôi thuỷ sản và
vườn cây ăn quả, hoa mầu. Tồn bộ lao động hiện có trong trang trại đều có
hiểu biết về sản xuất thủy sản. Trang trại thuỷ sản - nông nghiệp tư nhân
5


thơn Sở Thượng có 7 lao động làm th thường xuyên được trả lương theo
thágn, số lao động thời vụ trang trại sử dụng từ 15 -20 người.
Hiện nay trang trại đã đưa thêm loại hình dịch vụ du lịch giải trí câu
cá vào hoạt động hàng năm cũng đưa lại một nguồn thu lớn cho trang trại.
Với cách thức kết hợp thuỷ sản - nông nghiệp - dịch vụ hết sức hợp lý
hàng năm, trang trại thủy sản, đã tạo ra một khối lượng sản phẩm hàng hoá
rất lớn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thuỷ sản cho vùng và thành phố Hà Nội.
II. Một số kết quả mà trang trại đã đạt được (biểu kèm theo)
BẢNG 2. NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG THUỶ SẢN TRONG 2 NĂM
1999-2000
Danh mục
sản xuất

1. Cá rơ phi
đơn tính
2. Cá trê lai
3. Cá chép lai
4. Tồm càng
xanh
5. Các loại cá

Diện tích

Năm 1999
Sản lượng Năng suất

Diện tích

Năm 2000
Sản lượng Năng suất

(ha)
2

(Kg)
16000

(Kg/ha)
8000

(ha)
2


(Kg)
14000

(Kg/ha)
7000

0.5
0.25

4000
2000

8000
8000

0.5
0.25
0.25

4000
2000
1000

8000
8000
4000

0.25

2000


8000

khác

6


BẢNG 3. DOANH THU, CHI PHÍ LỢI NHUẬN CỦA TRANG TRẠI
NĂM 1999 VÀ 2000
Danh mục sản xuất

Năm 1999
Doanh thu Chi phí
Lợi nhuận

(triệu )TR
1. Sản xuất cá
255.4
2. Chăn ni gia
38
súc, gia cầm
3. Cây ăn qua, hoa
mầu
4. Dịch vụ câu cá
Tổng

Năm 2000
Doanh thu Chi phí


Lợi

(triệu) TC
212
33

TR - TC
43.4
5

(triệu)
262
30.7

(triệu)
208
25.2

nhuận
54
5.5

7

4

3

12


7

5

18
318.4

5
254

13
64.4

26
330.7

12
252.2

14
78.5

BẢNG 4. TÌNH HÌNH VỐN, LAO ĐỘNG VÀ THIẾT BỊ MÁY MÓC
HIỆN NAY CỦA TRANG TRẠI.
Danh mục
1. Vốn cố định
2. Vốn lưu động
3. Số lao động thường xuyên
4. Số lao động thời vụ
5. Số máy móc.


Đơn vị tính
Triệu đồng
Triệu đồng
Nười
Người

Số lượng
600
700
7
18 -20

- Máy bơm nước.

Cái

3

- Máy sục khí

Cái

5

- Máy quạt nước.

Cái

4


Cái
Cái ơ tơ

1
1

- Máy phát điện máy nổ
6. Phương tiện vận chuyển

7


KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2001
Dự toán đầu tư con giống ban đầu.
Danh mục
1.

Tôm

càng

xanh
2. Cá chim trắng
3. Cá rơ phi đơn
tính
4. Cá trê lai
5. Cá chép lai
Tổng


Diện tích (ha)

Số lượng cá, Giá thành /

Thành tiền

2

tôm (con)
400000

con (đồng)
300

(triệu đồng)
120

0.5
0.5

25000
25000

400
300

10
7.5

0.5

0.5

10000
10000

500
800

5
8
150.5

CÁC KHOẢN CHI PHÍ NĂM 2001
Các loại chi phí
1. Thức ăn cho tơm
2. Thức ăn cho cá
3. Chi phí dụng cụ

Đơn vị tính
Tấn
Tấn

Số lượng
22
12

Giá thành
5.5 tr/tấn
5.5 tr/tấn


Thành tiền
121
66

+ Quạt nước

Cái

3

6 triệu

18

+ Máy nổ

Cái

1

2.7 triệu

2.7

0.5 triệu
600đ
25000đ

1
3.24

18
229.94

+ Sục khí
Cái
2
4. Chi phí điện
KW
5400
5. Tiền cơng
Ngày cơng
720
Tổng
Tổng chi phí cho 6 tháng đầu năm 2001
150.5 + 229.94 = 380.44 (triệu)

8


DOANH THU VÀ NĂNG SUẤT SẢN LƯỢNG NĂM 2001
Danh mục

Tôm

càng

xanh
2. Cá chim trắng
3. Cá rô phi
4. Cá chép lai

5. Cá trê lai
Tổng

Diện

Số

Năng

Tỷ lệ

Trọng

Giá thành

đồng)
1.

Đvt (tr

tích

lượng

suất

sống (%)

lượng 1


đvị sản

280

2 ha

400000

tấn/ha
2

50

con
50/kg

phẩm(kg)
70000

27.5
37.5
32.5
32.5
420

0.5
0.5
0.5
0.5


25000
25000
10000
10000

6.2
6.2
5
5

50
50
50
50

4 con/kg
4 con/kg
2/kg
2/kg

12000
12000
15000
15000

* Tính tốn hiệu quả kinh tế của mơ hình “ni tơm càng xanh
thâm canh năm 2002”
Các khoản chi phí tơi đã đầu tư vào q trình ni như sau.
- Mua tôm giống


: 37,5 triệu đồng

- Mua thức ăn

: 26,2 triệu đồng

- Khấu hao dụng cụ và tu bổ bờ ao

: 6 triệu đồng.

- Vơi bột và thuốc phịng bệnh

: 1,94 triệu đồng

- Điện năng tiêu tốn

: 6,23 triệu đồng

- Công lao động thuê và thu hoạch

: 7,75 triệu đồng

- Thuê ao (6 tháng)

: 8,00 triệu đồng
Tổng cộng

93,62 triệ đồng

Phần thu: Số lượng tôm thịt đã bán, thu được 84,62 triệu đồng. Số cịn

lại nếu tính theo giá thời điểm hiện tại thì ước tính khoảng 57 - 58 triệu
đồng, từ đó giá trị sản lượng có thể thu được là 142 triệu đồng.
Do đó lãi thu được từ 47 - 48 triệu đồng.

*

Đánh giá kết quả thực hiện của mơ hình “ni tơm càng xanh

thâm canh năm 2002”.

9


- Về qui trình ni, tơi đã áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh
cao hơn và tốt hơn năm trước. Thả giống, ngoài mật độ đảm bảo 15 con/m 2,
qui cỡ tôm giống to hơn (0,5 gam/con); thức ăn ni dưỡng là thức ăn
chun dụng ni tơm có tỉ lệ đạm từ 38 -42%; đặc biệt tôi đã chú ý duy trì
chất lượng nước ln ở mức tốt và kịp thời sử dụng thuộc phòng trị bệnh tật
cho tơm.
- Về các chỉ tiêu của mơ hình, tơi xin lấy kết quả nuôi tôm năm 2001
của ao này để so sánh.
+ Năng suất tôm thịt đạt 2 tấn/ha, tăng hơn 66%.
+ Tốc độ sinh trưởng là 7,5 gam/tháng, cao hơn 39%.
+ Tỉ lệ sống là 53%, cao hơn 16,2%.
+ Giá trị sản lượng đạt 142 triệu đồng/ha, cao hơn 67,5%.
+ Lãi đạt được 48 triệu đồng/ha, cao hơn 140%.
Một điều đáng chú ý là mặc dù nuôi dưỡng bằng thức ăn chuyên dụng
có giá mua cao từ 12.000 - 15.000đ/1kg nhưng giá thành 1 kg tôm thịt chỉ ở
mức 46.810 đồng/kg trong khi năm 2001 giá thành tôm thịt trong các ao
nuôi của trang trại tôi là 49.000 - 52.000đ/kg.


10


PHÂN III.
PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH
TRONG NHỮNG NĂM TỚI CỦA TRANG TRẠI THUỶ SẢN YÊN SỞ
I. Kế hoạch phát triển ngắn hạn của trang trại.
Qua mấy năm gần đây nhận thấy việc tiếp tục phát triển các loại thuỷ
sản cũ không mang hiệu quả kinh tế cao không thể tiếp tục phương thức sản
xuất chăn nuôi tự nhiên: do nhận thức được nhu cầu của thị trường về các
loại thuỷ sản có giá trị kinh tế cao ngày càng tăng.
Trang trạng đã nắm bắt được công nghệ sản xuất mới có hiệu quả hơn.
Do vậy trang trại thuỷ sản Yên sở đã đề ra kế hoạch ngắn hạn (1 năm 2001).
Trong năm 2001 trang trại tập trung hoạt động sản xuất 5 loại cá, tôm
như sau:
- Tôm càng xanh.
- Cá chim trắng.
- Cá rơ phi đơn tính.
- Cá trê lai.
- Cá chép lai.
Trong số đó tập trung vào một loại chủ lực là tôm càng xanh, do tôm
càng xanh đưa lại lợi nhuận lớn, đây là một loại mặt hàng có giá trị kinh tế
cao, hiệu quả tốt phù hợp với qui mô của trang trại.
Kết quả với sản xuất thuỷ sản, trang trại thuỷ sản Yên sở Thanh Trì Hà Nội đưa ra trong 6 tháng này bằng việc đầu tư trồng thêm 300 cây đu đủ,
xây dựng kiên cố ao nuôi cải tạo và nâgn cao một số ao nuôi chuẩn bị cho
công tác đầu tư thâm canh và phương hướng phát triển dài hạn sau này.
Để mạnh loại hình dịch vụ hiện có của trang trại đưa hình thức dịch vụ
lên hình thức cao hơn trở thành khu vui chơi giải trí và thư giãn cho người
dân trong thành phố bằng hình thức câu cá, phục vụ ăn uống tại chỗ bằng


11


các loại đặc sản mà trang trại có được thu hút đông đảo khách du lịch về
thăm quan.
II. Kế hoạch phát triển sản xuất dài hạn của trang trại.
Sau khi nhận thấy trang trại đã hội đủ các điều kiện cần thiết, ơng Vũ
Xn Trịn đã quyết định có một bước phát triển mới trong tương lai đưa
trang trại thuỷ sản Yên sở thành trung tâm dịch vụ nuôi thuỷ sản Yên sở Thanh Trì.
Thực hiện chương trình phát triển thuỷ sản của chính phủ phê duyệt,
từ nay đến năm 2010 ơng Trịn và trang trại sẽ tạo thêm nhiều đối tượng
nuôi nước ngọt, đặc biệt là đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao, tiến tới xuất
khẩu.
Trang trại thuỷ sản Yên sở sẽ phối hợp với Công ty ni Thành Phố
Hồ Chí Minh đưa cơng nghệ sản xuất cá rơ phi đơn tính ra Miền Bắc cho đẻ
sớm trước thời vụ, nuôi cho năng suất cao.
Trang trại tiếp tục mở rộng sản xuất đầu tư thâm canh, tiến tới nuôi cá
tăng sản, phương hướng chuyển đổi hướng sản xuất cá thể, chuyển hướng
sản xuất sang những đối tượng có giá trị kinh tế cao như tơm càng xanh, cá
chim trắng, cá bống tượng, cá ba xa..., có xuất khẩu cung ứng cho Miền Bắc
và thay đổi một số giống cá năng suất thấp hiện nay.

12


MỤC LỤC
Phần I. Giới thiệu tổng quát về trang trại thuỷ sản nông nghiệp
tư nhân thôn Sở Thượng - xã Yên Sở - Thanh Trì - Hà
Nội.........................................................................................1

I. Quá trình hình thành và phát triển .....................................................1
II. Hệ thống tổ chức của trang trại.........................................................2
III. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của trang trại..................................3
Phần II. Hiện trạng hoạt động sản xuất ...........................................5
I. Hiện trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại...................5
II. Một số kết quả mà trang trại đã đạt được ........................................6
Phần III. Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh trong
những năm tới của trang trại thuỷ sản Yên Sở....................11
I. Kế hoạch phát triển ngắn hạn của trang trại.....................................11
II. Kế hoạch sản xuất dài hạn của trang trại .......................................12

13



×