Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

KINH NGHIỆM SOẠNMỘT TIẾT THỰC HÀNH pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 29 trang )

KINH NGHIỆM SOẠN
MỘT TIẾT THỰC HÀNH
––––––
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Môn
Kỹ Thuật Nông Nghiệp
ở khối lớp 11 là môn học
mang tính kỹ thuật rõ nét, có khả năng ứng dụng rất cao, thể hiện tinh thần
học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tế lao động sản xuất. Đặc
điểm đó càng dễ nhận thấy hơn khi ta xem qua chương trình, sách giáo
khoa vì mỗi chương trong sách giáo khoa đều có từ một đến hai bài thực
hành.
Để đổi mới phương pháp giảng dạy trong nhà trường phổ thông, phát
huy tính tích cực tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh và bước đầu rèn
luyện cho các em một số kỹ năng, thao tác cơ bản trong phòng thí nghiệm,
chúng ta cần quan tâm đến các bài thực hành. Qua mỗi bài thực hành, các
vấn đề lý thuyết sẽ được làm rõ hơn, khắc sâu hơn. Các em sẽ thấy được sự
vận dụng các kiến thức sách vở vào thực tế và bước đầu có thể tự mình vận
dụng vào quá trình lao động sản xuất ở gia đình và địa phương.
Sáng kiến kinh nghiệm KINH NGHIỆM SOẠN MỘT TIẾT THỰC HÀNH trang
2
.
.
GV: Lê Thị NGọc Kiều
Việc dạy các bài thực hành thường gặp một số khó khăn về cơ sở vật
chất như trang thiết bị, hóa chất… , bên cạnh đó, có một số bài mang nội
dung chưa phù hợp lắm với thực tế sản xuất ở địa phương. Các trở ngại đó
đã hạn chế phần nào những thế mạnh của tiết thực hành, khó phát huy được
tính tích cực của học sinh trong học tập. Thực tế đó đã thôi thúc chúng tôi
tìm ra các biện pháp khắc phục khó khăn, tăng thêm phần sinh động và tính
thực tế cho tiết dạy, góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo.


Được sự khuyến khích của Ban Giám Hiệu, sự động viên của các bạn
đồng nghiệp và dựa vào kinh nghiệm giảng dạy của bản thân, chúng tôi đã
soạn một tiết thực hành theo phương pháp tích cực, nội dung bài có điều
chỉnh cho phù hợp với điều kiện địa phương và áp dụng cho các lớp 11
chúng tôi giảng dạy (15 lớp – 711 học sinh).

II. HƯỚNG GIẢI QUYẾT:
Trong sách giáo khoa Kỹ Thuật Nông Nghiệp khối 11, bài Nhận
dạng các loại phân hóa học, phần 2: Nhận biết các dạng phân hóa học
bằng dung dịch hóa chất, có nội dung nhận biết các loại phân đạm gốc
amoni

4
NH
, đạm gốc sunfat

4
SO
, đạm gốc clorua

Cl . Khi giảng dạy
Sáng kiến kinh nghiệm KINH NGHIỆM SOẠN MỘT TIẾT THỰC HÀNH trang
3
.
.
GV: Lê Thị NGọc Kiều
phần này chúng tôi gặp rất nhiều khó khăn vì cho đến nay chúng tôi chỉ
sưu tầm được phân đạm urê (NH
2
)

2
CO, phân DAP, phân kali có gốc
clorua mà không tìm được các loại phân đạm dạng đơn gốc sunfat, gốc
clorua.
1.Lý Do Điều Chỉnh Nội Dung Bài Thực Hành:
– Không sưu tầm được phân đạm NH
4
Cl, phân đạm gốc sunfat
((NH
4
)
2
SO
4
)
– Phân đạm NH
4
Cl, (NH
4
)
2
SO
4
có khả năng làm đất chua thêm, ít được sử
dụng trong địa bàn tỉnh An giang.
– Chỉ sưu tầm được phân đạm urê (NH
2
)
2
CO, phân DAP, phân kali có gốc

clorua.
– Phân đạm urê có tỉ lệ đạm rất cao (46%), không làm thay đổi độ axit,
bazơ của đất nên được sử dụng phổ biến ở An giang.
2.Nội Dung Điều Chỉnh:
Sách giáo khoa Bài soạn
Phần 2: Phân biệt bằng dung dịch hóa chất
a. Nhận biết nhóm đạm gốc

4
NH
:
– Lấy một lượng nhỏ phân đạm cho
vào ống nghiệm.
– Rót dung dịch kiềm (NaOH) vào
ống nghiệm khoảng 2 – 3 ml, lắc
mạnh cho tan.
– Hơ lên đèn cồn, nếu có mùi khai
bốc lên thì đó là mùi của NH
3
.
NH
4
Cl + NaOH  NH
4
OH + NaCl
2NH
4
OH






ñoänhieät
2NH
3
+ 2H
2
O
– Hơi NH
3
sẽ làm giấy quì đỏ ớt hóa
xanh.
a. Nhận biết phân đạm urê
(NH
2
)
2
CO:
– Lấy một lượng nhỏ phân đạm cho
vào ống nghiệm.
– Cho nước cất vào, lắc cho tan.
(NH
2
)
2
CO + 2H
2
O  (NH
4

)
2
CO
3

– Rót dung dịch kiềm (NaOH) vào
ống nghiệm khoảng 2 ml, lắc mạnh
cho tan.
– Hơ lên đèn cồn, đến khi sôi sẽ có
khí bay lên.
(NH
4
)
2
CO
3
+ 2NaOH





ñoänhieät

Sáng kiến kinh nghiệm KINH NGHIỆM SOẠN MỘT TIẾT THỰC HÀNH trang 5
.
.
GV: Lê Thị NGọc Kiều



b.Nhận biết nhóm đạm gốc clorua:
– Cho một lượng nhỏ phân vào ống
nghiệm.
– Rót dung dịch AgNO
3
lắc đều, thấy
trong ống nghiệm có kết tủa trắng, khi
để ra ánh sáng chuyển màu xám.
NH
4
Cl+ AgNO
3
 AgCl+ NH
4
NO
3



Phần này sách giáo khoa không có.






ñoänhieät
2NH
3
+ Na

2
CO
3
+2H
2
O
– Đưa giấy phênolphtalêin không
màu vào đầu ống nghiệm, khí sẽ
làm giấy đổi sang màu đỏ tím.
– Kết luận: có khí NH
3
bay lên, vậy
phân đạm urê có gốc NH
4
+
.
b.Nhận biết phân kali có gốc
clorua:
– Cho một lượng nhỏ phân kali vào
ống nghiệm.
– Rót dung dịch AgNO
3
, thấy trong
ống nghiệm có kết tủa trắng.
KCl + AgNO
3
 AgCl + KNO
3
– Kết luận: phân kali có gốc clorua.
Sáng kiến kinh nghiệm KINH NGHIỆM SOẠN MỘT TIẾT THỰC HÀNH trang 6

.
.
GV: Lê Thị NGọc Kiều
c.Nhận biết phân DAP có gốc
photphat:
Cách 1
– Cho một lượng nhỏ phân DAP
vào ống nghiệm.
– Cho nước cất vào lắc cho tan.
– Rót dung dịch AgNO
3
, thấy trong
ống nghiệm có kết tủa vàng.
(NH
4
)
2
HPO
4
+ 3AgNO
3

Ag
3
PO
4
 + 2NH
4
NO
3

+ HNO
3

– Kết luận: phân DAP có gốc

4
PO

Cách 2
– Cho một lượng nhỏ phân DAP
Sáng kiến kinh nghiệm KINH NGHIỆM SOẠN MỘT TIẾT THỰC HÀNH trang 7
.
.
GV: Lê Thị NGọc Kiều
vào ống nghiệm.
– Cho nước cất vào lắc cho tan.
– Rót dung dịch BaCl
2
, thấy trong
ống nghiệm có kết tủa trắng đục.
2(NH
4
)
2
HPO
4
+ 3BaCl
2

Ba

3
(PO
4
)
2
 + 4NH
4
Cl + 2HCl
– Kết luận: phân DAP có gốc

4
PO

3.Bài Soạn Tiết Thực Hành:
Sau đây là bài soạn của tiết thực hành theo hướng điều chỉnh chúng
tôi đã nêu ở trên.
Bài Thực Hành
NHẬN BIẾT CÁC LOẠI PHÂN HÓA HỌC
–––O–––
Sáng kiến kinh nghiệm KINH NGHIỆM SOẠN MỘT TIẾT THỰC HÀNH trang 8
.
.
GV: Lê Thị NGọc Kiều
I. Mục tiêu của bài:
– Học sinh nhận biết được một số loại phân hóa học bằng các phương pháp
đơn giản, không bị nhầm lẫn khi sử dụng trong thực tế.
– Biết quan sát, nhận xét các hiện tượng xảy ra sau các phản ứng hóa học, từ
đó hiểu được bản chất của hiện tượng hóa học đó.
– Rèn luyện một số kỹ năng thao tác cơ bản trong phòng thí nghiệm (cầm,
lắc ống nghiệm, hơ đốt hóa chất trên lửa,…)

– Góp phần rèn luyện tác phong nghiêm túc, chính xác, cẩn thận.
II. Kế hoạch giờ dạy:
1/ Kiểm tra bài cũ: 3 phút
2/ Vào bài mới
Chia nhóm thực hành 5 phút
Kiểm tra dụng cụ, mẫu phân tích
3/ Tổ chức hoạt động thực hành 30 phút
Sáng kiến kinh nghiệm KINH NGHIỆM SOẠN MỘT TIẾT THỰC HÀNH trang 9
.
.
GV: Lê Thị NGọc Kiều
 Thí nghiệm1: 9 phút
 Thí nghiệm2: 8 phút
 Thí nghiệm3: 8 phút
 Vệ sinh : 5 phút
4/ Kiểm tra trắc nghiệm: 7 phút
III. Chuẩn bị:
1/ Giáo viên:
– Mẫu phân tích: phân đạm urê, phân kali, phân DAP.
– Dụng cụ: cốc đựng các mẫu phân bón, muỗng nhựa, mâm nhựa, ống
nghiệm, ống hút, đèn cồn, hộp quẹt.
– Hóa chất: BaCl
2
(5%–10%), AgNO
3
(2%–5%), NaOH (10%–20%), nước
cất, giấy phênolphtalêin (hay giấy quì tím).
– Phiếu kiểm tra trắc nghiệm.
Sáng kiến kinh nghiệm KINH NGHIỆM SOẠN MỘT TIẾT THỰC HÀNH trang 10
.

.
GV: Lê Thị NGọc Kiều
2/ Học sinh:
– Học bài: Tính chất, đặc điểm và cách sử dụng phân hóa học.
– Sưu tầm mẫu phân hóa học.
– Nhận biết các loại phân hóa học bằng quan sát màu sắc, hình dạng, kích
thước hạt phân.
– Đọc trước nội dung nhận biết các loại phân hóa học bằng dung dịch hóa
chất.
– Giấy làm bài kiểm tra.
IV. Tiến trình bài giảng:
1/ Ổn định lớp: chia nhóm, học sinh sắp xếp chỗ ngồi theo nhóm.
2/ Kiểm tra bài cũ:
– Phân đa lượng gồm có phân gì?
– Phân vi lượng là gì?
Sáng kiến kinh nghiệm KINH NGHIỆM SOẠN MỘT TIẾT THỰC HÀNH trang 11
.
.
GV: Lê Thị NGọc Kiều
3/ Dạy bài mới:
Hoạt động dạy Hoạt động học
a. Kiểm tra chuẩn bị dụng cụ:
– Hướng dẫn học sinh kiểm tra dụng
cụ, hóa chất, mẫu phân tích.
– Mỗi nhóm tự kiểm tra, nếu
thiếu hoặc thừa sẽ báo giáo viên.

b.Giới thiệu bài:
Phân đa lượng là phân chứa N, P ,
K. Để nhận biết các loại phân chúng ta

dùng một số thí nghiệm sau.



c.Tiến hành thí nghiệm:
Thí nghiệm1: Nhận biết phân đạm urê.
Sáng kiến kinh nghiệm KINH NGHIỆM SOẠN MỘT TIẾT THỰC HÀNH trang 12
.
.
GV: Lê Thị NGọc Kiều
 Hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm.  Thao tác theo hướng dẫn của
giáo viên, có ghi chép từng thao
tác.
– Cho phân đạm vào ống
nghiệm, cho nước cất vào, lắc
cho tan.
– Rót dung dịch NaOH vào.
– Hơ ống nghiệm trên ngọn đèn
cồn đến khi sôi, có khí bay lên.
– Dùng giấy phênolphtalêin
không màu để phía trên miệng
ống nghiệm.
– Phân đạm urê tác dụng với nước cho
phản ứng như thế nào?
– Sau khi rót NaOH xảy ra hiện tượng
gì? Phản ứng gì?
(NH
2
)
2

CO+2H
2
O  (NH
4
)
2
CO
3
– Không tạo kết tủa.
(NH
4
)
2
CO
3
+2NaOH 
Sáng kiến kinh nghiệm KINH NGHIỆM SOẠN MỘT TIẾT THỰC HÀNH trang 13
.
.
GV: Lê Thị NGọc Kiều
– Khi hơ ống nghiệm trên đèn cồn, khí
bay lên làm giấy phênolphtalêin đổi
sang màu gì?
– Khí gì làm đổi màu giấy?
– Em có kết luận gì?
 (NH
4
)OH + Na
2
CO

3
– Từ màu xanh chuyển sang đỏ
tím.
– Khí NH
3
làm đổi màu giấy.
– Sau khi đun sôi có khí NH
3

bay lên chứng tỏ phân urê có
chứa NH
4
+
.
Thí nghiệm2: Nhận biết phân kali có gốc clorua.
 Giới thiệu, làm mẫu, hướng dẫn học
sinh làm thí nghiệm.

– Sau khi rót dung dịch AgNO
3
có hiện
tượng gì?
– Giải thích hiện tượng nầy.
 Quan sát, thao tác theo hướng
dẫn của giáo viên, có ghi chép
từng thao tác.
– Cho phân kali vào ống
nghiệm.
– Rót dung dịch AgNO
3

vào.
Sáng kiến kinh nghiệm KINH NGHIỆM SOẠN MỘT TIẾT THỰC HÀNH trang 14
.
.
GV: Lê Thị NGọc Kiều
– Em có kết luận gì? – Xuất hiện kết tủa trắng.
– Do tạo thành AgCl.
KCl+AgNO
3
 AgCl + KNO
3

– Kết luận: phân Kali có gốc
clorua.
Thí nghiệm3: Nhận biết phân DAP có gốc photphat.
 Giới thiệu, làm mẫu, hướng dẫn học
sinh làm thí nghiệm.


– Sau khi rót dung dịch AgNO
3
có hiện
tượng gì?
– Giải thích hiện tượng nầy.
 Quan sát, thao tác theo hướng
dẫn của giáo viên, có ghi chép
từng thao tác.
Cách 1
– Cho phân DAP vào ống
nghiệm, cho nước cất vào, lắc

cho tan.
– Rót dung dịch AgNO
3
vào.
Sáng kiến kinh nghiệm KINH NGHIỆM SOẠN MỘT TIẾT THỰC HÀNH trang 15
.
.
GV: Lê Thị NGọc Kiều

– Em có kết luận gì?


– Sau khi rót dung dịch AgNO
3
có hiện
tượng gì?
– Giải thích hiện tượng nầy.

– Em có kết luận gì?
– Xuất hiện kết tủa vàng.
– Do tạo thành Ag
3
PO
4
.
(NH
4
)
2
HPO

4
+ 3AgNO
3

Ag
3
PO
4
+2NH
4
NO
3
+ HNO
3



– Kết luận: phân DAP có gốc
photphat .
Cách 2
– Cho phân DAP vào ống
nghiệm, cho nước cất vào, lắc
cho tan.
– Rót dung dịch BaCl
2
vào.
– Xuất hiện kết tủa trắng.
Sáng kiến kinh nghiệm KINH NGHIỆM SOẠN MỘT TIẾT THỰC HÀNH trang 16
.
.

GV: Lê Thị NGọc Kiều
– Do tạo thành Ba
3
(PO
4
)
2
.
2(NH
4
)
2
HPO
4
+3BaCl
2

Ba
3
(PO
4
)
2
 + 4NH
4
Cl + 2HCl


– Kết luận: phân DAP có gốc
photphat .


d.Vệ sinh phòng thí nghiệm:
Vệ sinh các dụng cụ thí nghiệm,
thu dọn, vệ sinh phòng thí
nghiệm
4/ Củng cố: học sinh làm kiểm tra. Giáo viên phát phiếu kiểm tra.
 Phiếu kiểm tra:

Sáng kiến kinh nghiệm KINH NGHIỆM SOẠN MỘT TIẾT THỰC HÀNH
trang 17
.
.
GV: Lê Thò NGọc Kiều


Đề 1:

(Túi đựng
mẫu phân)


(Túi đựng
mẫu phân)

(Túi đựng
mẫu phân)

(Túi đựng
mẫu phân)
A B C D

1. Gọi tên 4 loại phân A, B, C, D.
2. Trong các loại phân trên loại phân nào chứa N?
3. Nhận biết phân đạm urê như thế nào?
Đề 2:
Sáng kiến kinh nghiệm KINH NGHIỆM SOẠN MỘT TIẾT THỰC HÀNH
trang 18
.
.
GV: Lê Thò NGọc Kiều

(Túi đựng
mẫu phân)


(Túi đựng
mẫu phân)

(Túi đựng
mẫu phân)

(Túi đựng
mẫu phân)
A B C D
1. Gọi tên 4 loại phân A, B, C, D.
2. Trong các loại phân trên loại phân nào chứa K?
3. Nhận biết phân kali có gốc clorua như thế nào?
Đề 3:

(Túi đựng
mẫu phân)


(Túi đựng
mẫu phân)

(Túi đựng
mẫu phân)

(Túi đựng
mẫu phân)
Sáng kiến kinh nghiệm KINH NGHIỆM SOẠN MỘT TIẾT THỰC HÀNH
trang 19
.
.
GV: Lê Thò NGọc Kiều

A B C D
1. Gọi tên 4 loại phân A, B, C, D.
2. Trong các loại phân trên loại phân nào chứa P?
3. Nhận biết phân DAP có gốc phophat như thế nào?
5/ Dặn dò:
Chuẩn bị bài tiếp theo: Đặc điểm, tính chất của phân hưữ cơ.
Cách sữ dụng phân phân chuồng
Cách sữ dụng phân phân xanh
4.Đánh Giá Kết Quả Thực Hiện:
– Hiệu quả tiết học:
Sáng kiến kinh nghiệm KINH NGHIỆM SOẠN MỘT TIẾT THỰC HÀNH
trang 20
.
.
GV: Lê Thò NGọc Kiều

Kiểm tra đánh giá sau tiết học, ti lệ học sinh có điểm như sau (khảo sát
trên 15 lớp – 711 học sinh)
 Loại giỏi (9 điểm – 10 điểm) : 296 học sinh – tỉ lệ:41.6%.
 Loại khá (7 điểm – 8 điểm) : 379 học sinh – tỉ lệ:53.3%.
 Loại trung bình (5 điểm – 6 điểm) : 36 học sinh – tỉ lệ: 5.1%.
 Khơng có loại yếu (điểm dưới 5)
Trước đây, khi chưa điều chỉnh bài thực hành, chúng tơi chỉ có thể
cho học sinh quan sát bằng mắt hình dạng các loại phân, chỉ làm được các thí
nghiệm nhận dạng đạm urê và kali clorua. Do đó tiết học chưa thật sự sinh
động, học sinh chưa có điều kiện tự mình đạt được kiến thức, khả năng liên
hệ thực tế của tiết học chưa cao.
Với điều kiện cho phép, chúng tơi chỉ mới áp dụng được việc điều
chỉnh tiết thực hành cho khối 11 của trường Phổ thơng trung học Long
Xun, nhưng với hướng điều chỉnh đó có thể áp dụng cho các lớp khối 11
của các trường phổ thơng trung học khác trong phạm vi thành phố Long
Xun.
Sáng kiến kinh nghiệm KINH NGHIỆM SOẠN MỘT TIẾT THỰC HÀNH
trang 21
.
.
GV: Lê Thò NGọc Kiều
Các điều chỉnh của chúng tơi đạt được kết quả trên là nhờ các thuận
lợi sau:
– Trường có các phòng thí nghiệm sinh, hóa đầy đủ dụng cụ, hóa chất.
– Giáo viên phụ trách phòng thí nghiệm hỗ trợ tốt cho các tiết thực hành.
– Giáo viên các bộ mơn hóa sinh hỗ trợ về chun mơn, tài liệu.
– Học sinh chuẩn bị tốt cho tiết thực hành, có nề nếp học tập nghiêm túc, tích
cực tham gia xây dựng bài.
Bên cạnh đó vẫn còn một số khó khăn sau:
– Khó sưu tầm mẫu phân hóa học.

– Số học sinh mỗi lớp đơng nên khó giữ trật tự khi thực hành thí nghiệm.
– Để chuẩn bị tốt cho tiết thực hành phải tốn nhiều thời gian, hóa chất để
soạn bài và làm trước các thí nghiệm.


Sáng kiến kinh nghiệm KINH NGHIỆM SOẠN MỘT TIẾT THỰC HÀNH
trang 22
.
.
GV: Lê Thò NGọc Kiều

Bài học kinh nghiệm:
– Giáo viên cần chuẩn bị chu đáo về bài soạn, dụng cụ thí nghiệm, mẫu phân
tích.
– Giáo viên cần chia học sinh thành nhiều nhóm nhỏ để thuận tiện khi thực
hành và dễ dàng sử dụng phương pháp giảng dạy theo hướng phát huy tính
tích cực của học sinh.
– Cần sự hỗ trợ của của các bộ phận liên quan (phòng thí nghiệm, tổ bộ mơn)
về cơ sở vật chất, tài liệu.
– Học sinh phải chuẩn bị chu đáo lý thuyết và các mẫu vật cần thiết cho tiết
thực hành.
III. KẾT LUẬN:
Nhằm giúp học sinh học tốt mơn
Kỹ Thuật Nơng Nghiệp
,
chúng ta phải thực hiện đầy đủ các bài thực hành, qua đó thấy được mối quan
hệ biện chứng giữa lý thuyết và thực tế sản xuất. Để thực hiện có hiệu quả
bài thực hành cần sự nỗ lực của thầy và trò, sự hỗ trợ tích cực của Ban Giám
Hiệu và bộ phận chun mơn. Trên cơ sở các thí nghiệm đã làm được, chúng
ta có thể tiếp tục sưu tầm các loại phân hóa học và làm các thí nghiệm theo

Sáng kiến kinh nghiệm KINH NGHIỆM SOẠN MỘT TIẾT THỰC HÀNH
trang 23
.
.
GV: Lê Thò NGọc Kiều
nhiều hướng mới để nhận biết được các gốc hóa học của phân, giúp học sinh
phân biệt các loại phân hóa học tốt hơn khi sử dụng.
Sáng kiến kinh nghiệm KINH NGHIỆM SOẠN MỘT TIẾT THỰC HÀNH
trang 24
.
.
GV: Lê Thò NGọc Kiều
TÀI LIỆU THAM KHẢO
––––––
1. Ts Nguyễn Huy Phiêu, CƠNG NGHỆ SẢN XUẤT PHÂN BĨN HỖN
HỢP NPK (SẢN XUẤT – BẢO QUẢN – SỬ DỤNG)
Nhà xuất bản Nơng nghiệp, 2000.
2. Đỗ Tất Hiển – Trần Quốc Sơn, HĨA HỌC 11.
Nhà xuất bản Giáo dục, 2000.
3. Vũ Hài – Trần Kim Ngọc, KỸ THUẬT 11 (Trồng trọt).
Nhà xuất bản Giáo dục, 2001.
––––––––––
Sáng kiến kinh nghiệm KINH NGHIỆM SOẠN MỘT TIẾT THỰC HÀNH
trang 25
.
.
GV: Lê Thò NGọc Kiều
PHỤ LỤC
ĐÁP ÁN PHIẾU KIỂM TRA
––––––

ĐỀ 1
1. A: đạm B: lân C: kali D: DAP
2. Phân đạm và DAP có chứa đạm.
3. Nhận biết phân đạm urê:
– Cho phân đạm vào ống nghiệm, cho nước cất vào, lắc cho tan.
(NH
2
)
2
CO + 2H
2
O  (NH
4
)
2
CO
3

– Rót dung dịch NaOH vào
(NH
4
)
2
CO
3
+ 2NaOH  2NH
4
OH + Na
2
CO

3
– Hơ ống nghiệm trên ngọn đèn cồn đến khi sơi, có khí bay lên.

×