Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu xí nghiệp dược phẩm trung ương II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.91 KB, 50 trang )

Lời nói đầu
Sau 15 năm đổi mới nền kinh tế, cùng với sự phát triển đi lên không
ngừng của đất nớc, đã tạo ra cho các doanh nghiệp rất nhiều cơ hội nhng cũng
không ít khó khăn thách thức. Doanh nghiệp sản xuất là đơn vị trực tiếp tiến
hành các hoạt động sản xuất sản phẩm nhng không phải sản phẩm do doanh
nghiệp nào sản xuất ra cũng có thể tiêu thụ đợc và doanh nghiệp đó sẽ tồn tại
và phát triển. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng với sự ra đời của nhiều
thành phần kinh tế, sản phẩm sản xuất ra rất đa dạng và phong phú. Từ đó dẫn
đến sự cạnh tranh gay gắt giã sản phẩm cùng loại và giữa các doanh nghiệp
sản xuất. Muốn đứng vững và lớn mạnh trong cơ chế thị trờng, các doanh
nghiệp cần hội đủ rất nhiều yếu tố nh: vốn, năng suất, chất lợng, hiểu biết thị
trờng...
Để góp phần vào sự thành công của doanh nghiệp, một trong những
yếu tố không thể thiếu là quản lý kinh tế mà hạch toán kế toán đóng một vai
trò quan trọng. Đây là một trong những công cụ DN sử dụng để quản lý các
hoạt động kinh tế, kiểm tra giám sát việc sử dụng tài sản, vật t, tiền vốn nhằm
đảm bảo sản xuất đợc tiến hành liên tục, quản lý và sử dụng một cách tốt nhất
các yếu tố chi phí, đạt đợc hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Trong hạch toán kế toán, hạch toán vật liệu đóng vai trò quan trọng, vì
nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào không thể thiếu của sản xuất, là cơ sở sản
xuất tạo ra thực thể sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm, tác động lớn đến hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Xí nghiệp dợc phẩm TW 2 thuộc tổng công ty dợc Việt nam thuộc Bộ
Y tế, là một xí nghiệp ( XN ) sản xuất các loại thuốc phòng chống chữa bệnh.
Đây là loại sản phẩm đặc biệt yêu cầu phải đảm bảo chất lợng cao và cũng gặp
phải sự cạnh tranh với các doanh nghiệp ( DN ) sản xuất sản phẩm cùng loại
trong và ngoài nớc.
Sau một thời gian thực tập tại XN, tìm hiểu thực trạng sản xuất của XN,
tôi nhận biết đợc sự quan trọng của vật liệu đối với qúa trình sản xuất kinh
doanh và nhận thức đợc những khó khăn thuận lợi của công tác hạch toán vật


liệu tại XN.
Đợc sự giúp đỡ của các bác, các cô chú phòng tàI chính kế toán của
XN, sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, tôi đã đi sâu tìm hiểu nghiên cứu
đề tài:
Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu ở xí nghiệp dợc phẩm Trung Ương
II nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán vật liêu ở XN.
Chuyên đề thực tập gồm:
1
Chơng 1: Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp dợc phẩm
Trung Ương II.
Chơng 2: Phơng hớng và giải pháp hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu ở
xí nghiệp dợc phẩm Trung Ương II.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài, do còn hạn chế về mặt lý
luận cũng nh kinh nghiệm thực tiễn nên bản luận văn này không thể tránh
khỏi những hạn chế và sai sót. Tôi rất mong nhận đợc sự chỉ bảo của các cô,
các thầy và các cán bộ trong phòng kế toán của xí nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo ThS. Nguyễn Hữu
ánh và lãnh đạo, cán bộ kế toán ở xí nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên
đề thực tập tốt nghiệp này.
2
Chơng 1
Thực trạng tổ chức công tác kế toán
vật liệu ở xí nghiệp dợc phẩm trung ơng II
1. Tình hình chung của xí nghiệp dợc phẩm trung ơng II.
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển:
Xí nghiệp Dợc phẩm Trung Ương II, đóng tại số 9 Trần Thánh Tông -
Quận Hai bà Trng - Hà Nội, là một xí nghiệp thành viên của Tổng Công Ty
Dợc Việt nam trực thuộc Bộ Y tế.
Xí nghiệp Dợc phẩm Trung Ương II hiện nay tiền thân là xởng bào chế
dợc phẩm của cục quân y có nhiệm vụ sản xuất thuốc phục vụ quân đội. Theo

quyết định ra ngày 7/01/1960, xởng bào chế quân dợc này đợc cấp trên có kế
hoạch bàn giao sang Bộ Y tế và xây dựng thành Xí nghiệp Dợc phẩm 6-1.
Ngày 30-12-1960, Xí nghiệp đợc đổi tên một lần nữa thành Xí nghiệp
Dợc phẩm số 2, thuộc Tổng công ty Dợc Việt Nam.
Đầu năm 1985, công trình xây dựng Xí nghiệp Dợc phẩm 6-1 hoàn
thành trên diện tích 12,000 m
2
tại số 9 Trần Thánh Tông Hà nội. Máy móc,
thiết bị và dụng cụ hóa chất của Xí nghiệp do nhà máy Hóa dợc phẩm số I
Matxcơva và Xí nghiệp Dợc phẩm Lêningrat giúp đỡ.
Qua một quá trình hoạt động lâu dài và liên tục hoàn thành kế hoạch
Nhà nớc giao. năm 1985, Xí nghiệp Dợc phẩm số 2 đợc Nhà nớc trao tặng
danh hiệu Đơn vị Anh hùng. Cũng trong thời gian này, Xí nghiệp đợc đổi tên
thành Xí nghiệp Dợc phẩm Trung Ương II (tên hiện nay của Xí nghiệp). Đây
cũng là một mốc đánh dấu sự trởng thành của Xí nghiệp.
Từ sau đại hội Đảng, nền kinh tế chuyển từ cơ chế quản lý tập trung
sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc. Cũng nh các Xí nghiệp
Quốc doanh lúc đó, Xí nghiệp gặp không ít những khó khăn.
Theo Quyết định số 388/HĐBT ngày 7-5-1992, Xí nghiệp đợc công
nhận là một doanh nghiệp Nhà nớc và trở thành một đơn vị hạch toán độc lập.
Xí nghiệp tự chủ động hoàn thành các chỉ tiêu theo pháp lệnh do Nhà nớc và
Bộ Y tế giao đã chuyển sang hình thức tự do sản xuất kinh doanh, chủ động
tìm bạn hàng, sản xuất sản phẩm, tự chủ về Tài chính. Xí nghiệp nhanh chóng
3
thích nghi và vì vậy, chỉ trong một thời gian ngắn, đã khẳng định vị trí vững
chắc của mình trên thị trờng.
Hiện nay, xí nghiệp là một trong những đơn vị hàng đầu trong các khối
doanh nghiệp nhà nớc. Những năm gần đây sản phẩm của xí nghiệp liên tục
giành đợc danh hiệu hàng việt nam chất lợng cao tại hội chợ triển lãm về hàng
tiêu dùng. Với những thành tích đã đạt đợc, xí nghiệp đã đón nhận nhiều huân

huy chơng, và quan trọng hơn là sự tin tởng của khách hàng vào chất lợng sản
phẩm của xí nghiệp.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của XNDPTƯII:
1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất của XNDPTƯII
Xí nghiệp dợc phẩm trung ơng II nằm trên một khu đất với diện tích
gần 12000m, bao gồm các phân xởng, kho bãi, nhà cửa đội ngũ cán bộ công
nhân viên xí nghiệp hiện nay trên dới 500 ngời trong đó có trên 120 ngời có
trình độ đại học.
Do tính chất của sản phẩm mà xí nghiệp sản xuất: đó là các loại thuốc
và dịch truyền có liên quan đến sức khoẻ và tính mạng của cong ngời nên việc
bố trí sản xuất của xí nghiệp phải đảm bảo tính khép kín và tuyệt đối vô trùng.
Với nhiều mặt hàng đợc sản xuất, dựa trên một số đặc điểm chung của xí
nghiệp chia làm 3 phân xởng sản xuất chính:
Phân xởng sản xuất tiêm, phân xởng sản xuất viên và phân xởng chế
phẩm cùng với một phân xởng sản xuất phụ.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất của xí nghiệp là chi tiết theo từng
phân xởng và trong từng phân xởng chi tiết theo sản phẩm, mục đích là để
thích hợp quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc trng của sản
phẩm. Trớc năm 1995, để phục vụ cho nhu cầu tính giá thành sản phẩm, toàn
bộ chi phí sản xuất của xí nghiệp đợc tập hợp theo 9 khoản mục bao gồm.
- Nguyên vật liệu chính dùng vào sản xuất.
- Vật liệu phụ dùng vào sản xuất.
- Động lực dùng vào sản xuất.
- Nhiên liệu dùng vào sản xuất.
- Tiền lơng công nhân viên sản xuất.
- Trích BHXH, BHYT, BHCĐ.
- Khấu hao máy móc, thiết bị chuyên dùng.
- Chi phí quản lý phân xởng.
4
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Sau khi có Quyết định số 1411-TC/CĐKT ngày 1-1-1995 của bộ tài
chính, xí nghiệp đã tiến hành phân chia lại chi phí theo 3 khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
đối tợng tính giá thành trong mối quan hệ với đối tợng hạch toán chi
phí sản xuất là theo loại sản phẩm. Xí nghiệp dptII sử dụng phơng pháp trực
tiếp để tính giá. đây là phơng pháp đơn giản, dễ làm, phù hợp với hoạt động
và đặc điểm kinh doanh của nghành dợc. Do đặc điểm sản xuất có tính ổn
định, chu kỳ sản xuất ngắn liên tục, phù hợp với kỳ thực hiện chi phí sản xuất
nên hiện nay chu kỳ tính giá của xí nghiệp là hàng tháng.
Các phân xởng chính trong xí nghiệp
Xí nghiệp Dợc phẩm bao gồm 4 phân xởng, trong đó có ba phân xởng
sản xuất ba loại sản phẩm chính và mỗi phân xởng này lại bao gồm nhiều
công đoạn sản xuất.
* Phân xởng thuốc tiêm:
Chuyên sản xuất các loại thuốc tiêm, dịch truyền. Ví dụ: các loại
Vitamin, thuốc kháng sinh, thuốc bổ, giảm đau, Glucoza 30%, Dịch truyền
muối 0.9% mỗi loại thuốc phân chia theo công dụng
Quy trình sản xuất tại Phân xởng thuốc tiêm
Dây truyền ống 1ml

Nguyên liệu
5
ống rỗng
Đóng gói
thành phẩm
Giao nhận
Kiểm tra đóng
gói

Soi-in
Đóng ống
Pha chế
Cắt ống
Rửa ống
ủ ống
Dây truyền 2 áp dụng cho các loại ống có dung tích: 250ml, 500ml.
Nguyên liệu
Các tổ ứng với công đoạn sản xuất:
Tổ cắt: định dạng ống tiêm cho phù hợp với yêu cầu hàm lợng thuốc.
Tổ rửa ống: rửa, hấp, làm sạch trớc khi đóng thuốc.
Tổ ủ ống tiêm: là chặng đầu khử ứng lực ống tiêm, đảm bảo yêu cầu
quy trình công nghệ trong sản xuất
Tổ pha chế: pha chế thuốc và đa vào các ống, lọ theo từng đợt sản xuất,
lô sản xuất.
Tổ soi in: tiến hành soi các ống thuốc tiêm để loại bỏ các ống không
đảm bảo tiêu chuẩn chất lợng trớc khi in nhãn mác.
Tổ kiểm tra - đóng gói: kiểm tra lại sản phẩm về hình thức mẫu mã,
chất lợng trớc khi đóng gói vào các hộp nhỏ
Tổ giao nhận: tiến hành kiểm nhận các lô hàng từ khâu trớc chuyển
đến, cho vào kho hoặc chuyển thẳng sang khâu tiếp.
Tổ đóng gói thành phẩm: đóng bao bì bên ngoài các kiện lớn để chuyển
cho khách hàng.
* Phân xởng thuốc viên:
Sản xuất các loại thuốc viên dới dạng nén hoặc viên con nhộng. Ví dụ:
các Vitamin B1, B6, C..., kháng sinh, các loại viên dợc liệu Becberin,
Senvong..
6
ống rỗng
Đóng gói

thành phẩm
Giao nhận
Kiểm tra
đóng gói
Soi-in
Đóng ống
Pha chếRửa ống
Phân xởng này bao gồm các tổ nh: tổ xay rây, tổ pha chế, tổ dập viên, 3
tổ gói, tổ kiểm tra, tổ văn phòng. Đây là phân xởng sản xuất quan trọng nhất
của xí nghiệp, lợng sản phẩm hàng tháng làm ra nhiều nhất.
Sơ đồ quy trình sản xuất phân xởng thuốc viên
Tại phân xởng này bao gồm các công đoạn sản xuất sau:
- Xay rây: từ các nguyên liệu thô ban đầu, tổ xay rây sẽ tiến hành sơ
chế để phục vụ cho công đoạn tiếp theo.
- Pha chế: đây là công đoạn quan trọng vì nó ảnh hởng trực tiếp đến
hàm lợng của thuốc đợc sản xuất.
- Vào vỉ, dập viên: sau khi đợc pha chế, các loại bột dợc liệu đợc dập
thành viên nén hoặc viên bao (viên con nhộng) rồi cho vào lọ hoặc đợc dập
vào vỉ.
- Các khâu kiểm tra, đóng gói, giao nhận, đóng gói thành phẩm đợc
tiến hành nh phân xởng tiêm.
* Phân xởng chế phẩm:
Chức năng của phân xởng là sản xuất các sản phẩm phục vụ cho các
khâu khác của xí nghiệp nh pha chế, đóng hộp và có cả sản phẩm nh: tinh
dầu, cao xoa, thuốc mỡ, thuốc nớc...
Sơ đồ công đoạn nh sau:
7
Nguyên vật
liệu
Xử lý: rửa,

xay, chặt
Chiết suất Tinh chế
Sấy khô
Kiểm tra đóng
gói
Giao nhận
Đóng gói
thành phẩm
NVL Xay
rây
Pha
chế
Vào
vỉ
Kiểm tra
đóng gói
Giao
nhận
Đóng gói
thành phẩm
Dập
viên
Kiểm tra
đóng gói
Giao
nhận
Đóng gói
thành phẩm
* Phân xởng cơ khí:
Có chức năng sửa chữa thờng xuyên, định kỳ, sửa chữa lớn, nhỏ các h

hỏng máy móc thiết bị cho các phân xởng và phòng ban. Phân xởng cơ khí bao
gồm các tổ nh tổ điện, nồi hơi, gò hàn, điện sửa chữa, chân không khí nén, văn
phòng.
1.2.2 Bộ máy quản lý của xí nghiệp DPTƯ II
Sơ đồ bộ máy của Xí nghiệp đợc tổ chức nh sau
Sơ đồ trên cho thấy Xí nghiệp tổ chức quản lý theo phơng pháp trực
tuyến và theo từng cấp. Điều này sẽ đợc làm rõ hơn khi xem chức năng nhiệm
vụ của từng bộ phận.
*Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận.
- Giám đốc: Là ngời phụ trách chung, quản lý Xí nghiệp về mọi mặt
hoạt động, là ngời chịu trách nhiệm trớc cấp trên về các hoạt động của Xí
nghiệp mình. Giám đốc quản lý và kiểm tra mọi phần hành thông qua sự trợ
8
Giám đốc
PGĐ Kỹ thuật PGĐ điều động sản xuất
Phòng
nghiên
cứu
triển
khai
Phòng
kcs
PX
Thuốc
tiêm
PX
Thuốc
viên
PX
chế

phẩm
PX
cơ khí
Phòng
tổ chức
Phòng
kiểm
nghiệm
Phòng
kế hoạch
cung ứng
Ban
quản lý
công
trình
Phòng
Y Tế
Phòng
Bảo vệ
Phòng
Thị Trư
ờng
Phòng
Tài
chính
kế toán
Phòng
đảm
bảo
chất lư

ợng
giúp của hai phó giám đốc và các trởng phòng và có thể xem xét trực tiếp
từng nơi khi cần thiết.
- Phó giám đốc: Là ngời giúp đỡ Giám đốc quản lý các mặt hoạt động
và đợc uỷ quyền trong việc ra quyết định thay mặt giám đốc khi giám đốc đi
vắng.
Có hai phó giám đốc tại Xí nghiệp:
Phó giám đốc phụ trách nghiên cứu kỹ thuật, quản lý các phòng:
+ Phòng nghiên cứu triển khai
+ phòng kcs
+ phòng đảm bảo chất lợng
Phó giám đốc phụ trách điều động sản xuất, quản lý các phân xởng:
+ Phân xởng thuốc tiêm.
+ Phân xởng thuốc viên.
+ Phân xởng chế phẩm.
+ Phân xởng phụ cơ khí.
Tuy nhiên, hiện nay Xí nghiệp đang hoạt động dới sự điều hành của
một quyền giám đốc và một phó giám đốc.
- Phòng nghiên cứu triển khai: có 2 nhiệm vụ chính:
+ Nghiên cứu các mặt hàng xí nghiệp đang sản xuất, tuổi thọ các mặt
hàng này, mức độ sai hỏng của các mặt hàng (nếu có)
+ Cùng với phòng thị trừơng nghiên cứu nắm bắt sản phẩm mới, nghiên
cứu trên giác độ thí nghiệm để từ đó triển khai ứng dụng xuống sản xuất
- Phòng KCS:
+ Kiểm tra nguyên liệu đầu vào và xem xét nguyên liệu có đảm bảo tiêu
chuẩn dợc điển hay không. Nguyên liệu đủ tiêu chuẩn mới cho phép phòng kế
hoạch cung ứng nhập kho. Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ kiểm tra các
thành phẩm và thành phẩm bán ra.
- Phòng đảm bảo chất lợng:
Có chức năng cùng với phòng KCS kiểm tra chất lợng sản phẩm, xem

xét kế hoạch đào tạo, huấn luyện kỹ thuật dợc cho công nhân viên trong toàn
xí nghiệp.
- Phòng tổ chức:
9
+ Tổ chức xắp xếp bộ máy nhân sự trong xí nghiệp.
+ Tổ chức lao động tiền lơng: tuyển dụng lao động, tổ chức năng suất,
tiền lơng chế độ, định mức sản xuất.
+ Thờng xuyên nắm bắt tình hình để cải tiến hệ thống tổ chức và quản
lý nhân sự trong quá trình phát triển của xí nghiệp.
- Phòng thị trờng: nắm bắt thị hiếu thị trờng, thực thi các chính sách
marketing nhằm mở mang thị trờng, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm
- Phòng tài chính kế toán:
Giám sát chặt chẽ về mặt tài chính, kế toán, thống kê của xí nghiệp, th-
ờng xuyên báo cáo tình hình cho giám đốc.
- Phòng kế hoạch cung ứng:
Phụ trách cung cấp các nguyên liệu, bao bì, tá dợc... đảm bảo yêu cầu
các tiêu chuẩn phục vụ đầu vào cho sản xuất. Xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh năm, tháng để từ đó xây dựng kế hoạch cung ứng đầu vào, điều độ
sản xuất
- Phòng hành chính quản trị:
Có nhiệm vụ soạn thảo, nhận và gửi các công văn, giấy tờ của xí nghiệp
và các phòng ban.
- Phòng đầu t xây dựng cơ bản:
Có nhiệm vụ quản lý, xây dựng, cải tạo và sửa chữa nơi làm việc đồng
thời quy hoạch mặt bằng cho xí nghiệp.
- Phòng Y tế:
Khám chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp hàng ngày
và định kỳ.
- Phòng bảo vệ:
Phụ trách việc bảo vệ mọi tài sản hàng hoá thuộc quyền sở hữu của xí

nghiệp.
1.3. Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán xí nghiệp :
- Quy mô và nội dung tổ chức bộ máy kế toán tuỳ thuộc vào quy mô
công tác kế toán, hình thức trình tự kế toán và nhu cầu thông tin của từng đơn
vị. Xí nghiệp Dợc phẩm Trung Ương 2 là một đơn vị có quy mô lớn, nguyên
vật liệu từ nhiều nguồn và nhiều chủng loại, đặc điểm sản xuất phải qua nhiều
khâu và kiểm duyệt gắt gao, sản phẩm đa dạng, cung cấp những thông tin về
10
tính hiệu quả của xí nghiệp không chỉ cho Giám đốc mà còn cho cả Tổng
công ty.
- Phòng Tài chính kế toán của Xí nghiệp có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ
các mặt liên quan đến tình hình tài chính, kế toán và thống kê trong và ngoài
xí nghiệp. Điểm khác với các đơn vị khác là phòng còn kiêm thêm chức năng
làm thống kê nhằm có đầy đủ thông tin của Xí nghiệp, từ đó là cơ sở cho
những đề xuất thích hợp với giám đốc, cải thiện sản xuất, kinh doanh.
Phòng kế toán có liên quan chặt chẽ với các phòng ban và phân xởng
khác.
Hiện nay, để hạch toán các nghiệp vụ phát sinh xí nghiệp đang áp dụng
hình thức nhật ký chứng từ với phơng pháp kế toán hàng tồn kho là phơng
pháp kê khai thờng xuyên.
Sơ đồ bộ máy kế toán tại xí nghiệp dợc phẩm Trung Ương II.
Phòng tài chính kế toán gồm 13 ngời, dới sự quản lý trực tiếp của kế
toán trởng và một phó phòng kế toán. Ngoài ra, còn có 4 nhân viên kinh tế ở
11
Kế toán trưởng
KT
Ngân
hàng
Thủ
quỹ

KT lư
ơng
Máy tính
Phó phòng
Các nhân viên dưới phân xưởng
Phân xưởng
thuốc tiêm
Phân xưởng
thuốc viên
Phân xưởng
chế phẩm
Phân xưởng
cơ điện
KT
thanh
toán
3 KT
kho
KT giá
thành
2 KT
tiêu
thụ
Thu
ngân
4 phân xởng với chức năng thu thập thông tin tại phân xởng cho kế toán tr-
ởng.
Trong phòng kế toán có sự phân công công tác cho kế toán viên, mỗi
ngời phụ trách một phần hành kế toán nào đó. tuy nhiên sự phân công này
không phải là tách biệt mà có sự liên hệ chặt chẽ với nhau để đảm bảo tính

chặt chẽ, đầy đủ của thông tin kế toán. sau đây là chức năng và nhiệm vụ của
từng ngời.
- Kế toán trởng.
Kế toán trởng có nhiệm vụ phụ trách chung mọi hoạt động trên tầm vĩ
mô của phòng cũng nh phân xởng: tham mu tình hình tài chính, tình hình
sản xuất kinh doanh cho giám Đốc .
Định kỳ Kế toán trởng phải dựa trên các thông tin từ các nhân viên
trong phòng, đối chiếu sổ sách để lập báo cáo phục vụ cho giám đốc và các
đối tợng có nhu cầu thông tin về tình hình tài chính của xí nghiệp (kiểm toán,
ngân hàng, các chủ đầu t .)
- Phó phòng kế toán.
Phó phòng TC-KT xí nghiệp có nhiệm vụ nh là một kế toán tổng hợp,
cụ thể tổng hợp các thông tin từ các kế toán viên khác lên cân đối, báo cáo.
Phó phòng phụ trách hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh của các kế toán
viên nh là nghiệp vụ kho, về giá thành, thanh toán, tiêu thụ... Phó phòng kiêm
nhiệm hai nhiệm vụ là đối nội và hạch toán. ngoài ra phó phòng kế toán còn
có trách nhiệm xem xét các đề tài nghiên cứu (quản lý mặt tài chính của đề
tài, kiểm tra tính hợp lý các khoản chi của đề tài ).
- Kế toán ngân hàng.
Kế toán ngân hàng phụ trách nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt và tiền
gửi ngân hàng (ngân hàng Công thơng, ngân hàng Ngoại thơng, ngân hàng
Đầu t và phát triển). Kế toán ngân hàng lập các uỷ nhiệm chi viết séc, lập các
bảng sao kê các khoản thanh toán qua ngân hàng. Hàng ngày, kế toán ngân
hàng lập báo cáo quỹ, cuối ngày khoá sổ quỹ. Ngoài ra kế toán viên còn lập
báo cáo thuế GTGT của các khoản mua, bán qua ngân hàng.
- Thủ quỹ.
Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý lợng tiền mặt tại két, nhận tiền vào ra.
Hàng ngày, thủ quỹ vào sổ quỹ các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt, cuối
12
ngày, đối chiếu sổ quỹ với báo cáo quỹ do kế toán ngân hàng lập để kiểm tra

sai sót, kiểm quỹ.
- Kế toán lơng.
Kế toán lợng phụ trách việc tính toán lơng cho tất cả các cán bộ công
nhân viên trong xí nghiệp dựa trên các chế độ chính sách và cách thức tính lơng
cho từng đối tợng. Kế toán lơng có đặc điểm liên hệ chặt chẽ với phòng Tổ chức
ở các vấn đề Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm Y tế, Kinh phí công đoàn.
- Kế toán kho.
Xí nghiệp Dợc phẩm trung ơng 2 có 3 kho và tơng ứng có 3 kế toán
kho. Các kế toán kho hàng ngày, hàng tháng vào sổ các hoá đơn, chứng từ
liên quan đến việc nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, bao bì. Cuối
tháng kế toán lên tổng hợp xuất, đối chiếu kiểm tra với sổ sách của thủ kho,
kế toán thanh toán.
Kế toán phụ trách kho bao bì còn kiêm việc hạch toán Xây dựng cơ bản
và sửa chữa nhỏ.
- Kế toán giá thành.
Kế toán giá thành có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí để tính giá
thành của các loại sản phẩm đợc sản xuất tại từng phân xởng trong từng thời
kỳ. Định kỳ kế toán giá thành lập báo cáo giá thành theo khoản mục. Kế toán
giá thành còn có nhiệm vụ tập hợp chi phí bán hàng và quản lý phân xởng để
tính ra giá thành toàn bộ, là cơ sở để định giá bán sản phẩm của xí nghiệp.
định kỳ kế toán lập báo cáo giá thành theo khoản mục, yếu tố để lập lên nhật
ký chứng từ số 7.
Ngoài ra, kế toán giá thành còn có nhiệm vụ xem xét giá thành của các
sản phẩm mới.
- Kế toán tiêu thụ.
Kế toán tiêu thụ đợc chia thành 2 phần hành do hai kế toán viên đảm
nhận:
- Kế toán thành phẩm: có nhiệm vụ theo dõi, tập hợp các chứng từ liên
quan đến việc nhập xuất kho thành phẩm theo các mục đích khác nhau. Sau
đó phản ánh vào các bảng kê có liên quan.

- Kế toán tiêu thụ: tập hợp các hoá đơn chứng từ liên quan đến khâu
tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp, ghi sổ. Hàng tháng, trớc ngày 10, kế toán
13
tiêu thụ lập báo cáo thuế GTGT. Đầu ra đồng thời dựa trên báo cáo thuế
GTGT của kế toán ngân hàng và báo cáo thuế GTGT đầu vào của kế toán
thanh toán với ngời bán để lên báo cáo tổng hợp thuế GTGT phải nộp của xí
nghiệp.
- Kế toán thanh toán.
Kế toán thanh toán kiểm tra các hoá đơn, chứng từ mà phòng cung ứng,
kho nộp lên để phản ánh ghi sổ các nghiệp vụ. Định kỳ, kế toán thanh toán
lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu vào để cùng với báo cáo thuế của kế
toán tiêu thụ lập thành báo cáo GTGT phải nộp.
Ngoài ra, kế toán thanh toán còn theo dõi tình hình thanh toán các
khoản tạm ứng cho khách hàng, công nhân viên, thanh toán lơng, thu bảo
hiểm...Cho cán bộ công nhân viên. Ngời có quyền quyết định duy nhất đối
với các khoản chi tạm ứng lớn nhỏ là kế toán trởng.
- Nhân viên kinh tế phân xởng.
Hàng tháng, nhân viên kinh tế phân xởng phối hợp cùng các kế toán
kho, kế toán giá thành để lên tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu, phục vụ
cho sản xuất. Nhân viên kinh tế phân xởng còn quản lý lao động của phân x-
ởng. Nhân viên kinh tế phân xởng phải thông tin kịp thời cho kế toán trởng
các tình huống đột xuất ở phân xởng để có biện pháp xử lý kịp thời.
1.4. Thị trờng, thị phần kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của xí
nghiệp :
1.4.1. Khái quát về chủng loại mặt hàng và tiềm năng sản xuất của xí
nghiệp
Xí nghiệp dợc phẩm trung ơng II đợc thành lập với nhiệm vụ ban đầu là
sản xuất thuỗc chữa bệnh cho quân đội. Trải qua quá trình phát triển hơn 40
năm, xí nghiệp đã có những bớc tiến mạnh mẽ về mọi mặt.
Hiện nay, Xí nghiệp sản xuất các loại thuốc tiêm thuốc viên, dịch

truyền, cao xoa, hóa chất theo yêu cầu của thị trờng. Ngoài ra còn một số
thuốc gây nghiện, có độc tính cao cần đợc quản lý chặt chẽ chỉ sản xuất theo
chơng trình của Nhà nớc.
Với các máy móc thiết bị do Liên Xô cũ cung cấp và viện trợ đạt công
suất trên 200 triệu thuốc viên và 10 triệu ống thuốc tiêm/năm.
Đến nay đã đạt công suất gần 2 tỷ thuốc viên và 100 triệu thuốc tiêm/
năm và hàng tấn dung môi hoá chất để đáp ứng thị trờng thuốc trong và ngoài
14
nớc. Xí nghiệp Dợc phẩm Trung Ương 2 đóng góp 1/5 sản lợng tiêu thụ hàng
năm trong tổng sản lợng của 20 thành viên thuộc Tổng Công ty Dợc, xứng
đáng là một trong những đơn vị đứng đầu ngành Dợc Việt nam bao gồm
thuốc viên, thuốc tiêm, dịch truyền, vitamin, kháng sinh
Hàng tháng, xí nghiệp sản xuất trung bình là 50 loại thuốc tiêm, 95 loại
thuốc viên, 5 loại cao xoa thuốc nớc. Trải qua quá trình kinh doanh lâu dài,
sản phẩm của xí nghiệp đã giành đợc uy tín lớn trên thị trờng và đợc tiêu thụ
mạnh. Nhiều mặt hàng có doanh thu lớn, ví dụ: ampicilin, amoxcilin, vitamin
B1, vitamin C, cloxit (thuốc nén), vitamin B1 và vitamin B2 (thuốc tiêm).
Bên cạnh mặt hàng truyền thống, xí nghiệp còn nghiên cứu sản xuất
các mặt hàng mới nhằm góp phân chữa bệnh cho nhân dân, mở rộng thị trờng
tiêu thụ sản phẩm. Hiện nay, xí nghiệp đã nghiên cứu đợc trên 50 sản phẩm
mới và đa ra thị trờng một số loại đã trở thành thông dụng: rotunda, rutin c,
Doixilin số còn lại đang trong quá trình thử nghiệm, khi hoàn thành sẽ đ ợc
đa ra thị trờng phục vụ ngời tiêu dùng.
1.4.2. Thị trờng nguyên liệu đầu vào của xí nghiệp.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, để có thể tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh đồng nghĩa với việc phải đảm bảo cho quy trình khép kín: cung
ứng-sản xuất- tiêu thụ luôn trong trạng thái cân bằng. để có thể bắt đầu quá
trình sản xuất mà còn gián tiếp tác động tính kịp thời của tiêu thụ. Do vậy,
các doanh nghiệp cần duy trì đợc mối quan hệ thờng xuyên và ổn định với các
nhà cung cấp.

- Hàng tháng, để đáp ứng yêu cầu của yêu cầu của kế hoạch sản suất thì
xí nghiệp dợc phẩm trung ơng II phải mua một khối lợng lớn nguyên vật liệu
đầu vào và rất đa dạng hoá về chủng loại. Nguồn cung cấp của xí nghiệp là
các xí nghiệp công ty dợc liệu, dợc phẩm trong phạm vi cả nớc. Có thể kể ra
các nhà cung cấp thờng xuyên của xí nghiệp: Công ty dợc phẩm Trung Ương
I, công ty dợc phẩm Đông Nam á, hiệu thuốc Thanh Trì, Traphaco
Trong đó công ty dợc phẩm Trung Ương I là công ty cấp một chuyên
cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho các công ty, xí nghiệp thành viên của
công ty dợc phẩm Việt Nam. Xí nghiệp dợc phẩm Trung Ương II là khách
hàng truyền thống và luôn đạt tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh số mua
hàng tháng của các khách hàng. Trung bình một tháng, xí nghiệp dợc phẩm
Trung Ương II mua của công ty dợc phẩm Trung Ương I số lợng nguyên vật
liệu trị giá từ 1,8 tỷ đến 3 tỷ đồng. Chúng ta có thể đánh giá phần trăm tỷ
15
trọng của từng nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho xí nghiệp qua bảng
thống kê số liệu của năm 2003.
Biểu thống kê doanh số mua vào của xí nghiệp trong năm 2003.
Đơn vị:triệu đồng
Nhà cung
cấp
Chỉ tiêu
Công ty
dợc
phẩm
TWI
Công ty
dợc
phẩm
Đông
Nam á

Hiệu
thuốc
Thanh
Trì
Công ty
TNHH
Vân Anh
Traphaco Tổng
cộng
Doanh thu
mua vào
34.500 4.465 6.756 6.044 3.320 55.085
Tỷ lệ % của
mỗi nhà cung
cấp
62,63% 8,11% 4,17% 10,97% 6,02% 100%
Ngoài việc mua nguyên vật liệu trong nớc, xí nghiệp còn trực tiếp nhập
khẩu nguyên vật liệu từ các hãng của nớc ngoài tuy nhiên mức độ không th-
ờng xuyên.
1.4.3. Thị trờng tiêu thụ và phơng thức bán hàng
1.4.3.1 Thị trờng bán sản phẩm của xí nghiệp dợc phẩm Trung Ương II.
Để đảm bảo đợc tính liên tục của quá trình sản xuất và tính ổn định, kịp
thời của quá trình cung ứng thì các doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện tốt
khâu tiêu thụ. Nếu khâu công việc này bị ứ đọng, tất yếu dẫn đến sự ngng trệ
của hai khâu công việc nói trên. Nh vậy, yêu cầu đặt ra với bất kỳ doanh
nghiệp nào là phải luôn duy trì và phát triển các thị trờng truyền thống bên
cạnh việc nghiên cứu, triển khai các thị trờng tiềm năng.
Đối với xí nghiệp dợc phẩm Trung Ương II, hiện nay thị trờng tiêu thụ
sản phẩm chủ yếu là các tỉnh phía Bắc
Từ phía Thanh Hoá trở ra có tới 50 đơn vị là khách hàng thờng xuyên

của xí nghiệp của xí nghiệp với lợng mua của khách hàng lớn nhất là 300
triệu/ tháng, trung bình là 100 triệu.
Khu vực từ Thanh Hoá tới Quảng Bình có khoảng tới 24 đơn vị, với l-
ợng mua trung bình 150 triệu/ tháng.
16
Xí nghiệp cũng có một số khách hàng tới xí nghiệp mua hàng trực tiếp
nhng có tính chất không thờng xuyên.
Biểu thống kê doanh số mua của một số khách hàng thờng xuyên trong
năm 2003.
Đơn vị: triệu đồng
Khách hàng
Chỉ tiêu
Công ty d-
ợc phẩm
Hà Tây
Công ty d-
ợc Đông
Nam á
Công ty d-
ợc Nghệ
An
.....
Tổng
cộng
Doanh thu bán
hàng (cha thuế)
7.946 4.589 5.784 ..... 87.433
Tỷ lệ % của các
khách hàng
8,03% 5,30% 6,73% ..... 100%


Tại Hà Nội, xí nghiệp có 4 cửa hàng kinh doanh sản phẩm của mình là
7,8 Ngọc Khánh, 95 Láng Hạ. ngoài ra còn có những nhóm tiếp thị và nhóm
giới thiệu sản phẩm, mang tính chất của những cửa hàng bán thuốc lu động và
một cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại số 9 Trần Thánh Tông.
1.4.3.2. Phơng thức tiêu thụ tại xí nghiệp.
Các hình thức bán hàng hiện nay mà xí nghiệp đang sử dụng là: bán
hàng theo hợp đồng, đơn đặt hàng, bán trực tiếp cho cửa hàng, mở kiôt.
Trong đó, phơng pháp giao bán trực tiếp hay bán hàng theo hợp đồng
chiếm doanh số lớn, trung bình dao động từ 4,5 tỷ đồng/ tháng đến 5,2 tỷ
đồng/ tháng. Còn doanh thu theo phơng thức gửi bán qua các cửa hàng và mở
kiốt chỉ vào khoảng 750 triệu-dới 900triệu.
Biểu minh hoạ bằng số liệu trích từ bảng tổng hợp thuế GTGT đầu ra
của năm 2003
Diễn giải
Chỉ tiêu
Hàng bán
tại xí
nghiệp
Hàng bán
tại 4 cửa
hàng
Doanh thu
cho thuê kiôt
(VAT 10%)
Tổng
cộng
Doanh số bán ra (cha
thuế)
87.433 10.543 670 98.646

Thuế GTGT đầu ra (5%) 4.371,65 527,15 33,5 4.932,3
Tỷ lệ % tổng cộng
doanh thu
88,63% 10,69% 0,68% 100%
17
Xí nghiệp cũng giành cho khách hàng một số hình thức u đãi: chiết
khấu, giảm giá, hỗ trợ vận chuyển... thêm vào đó, xí nghiệp còn có các hoạt
động để tăng khả năng tiêu thụ cho sản phẩm của mình nh: quảng cáo,
khuyến mại, mở cửa hàng giới thiệu sản phẩm, tham gia các hội trợ triển lãm
về thuốc và hàng tiêu dùng... và phần thởng xứng đáng cho nỗ lực nói trên là
thị trờng của xí nghiệp không ngừng mở rộng, mặt hàng của xí nghiệp có uy
tín trên thị trờng.
Hiện nay, nền kinh tế đã chuyển hớng sang tự do cạnh tranh, tuy có sự
kiểm soát chặt chẽ của nhà nớc và Bộ y tế nhng không vì thế mà làm giảm đi
sức cạnh tranh trên thị trờng. Bên cạnh sự phát triển mạnh của các xí nghiệp
dợc việt nam còn có nhiều hãng thuốc của nớc ngoài đợc phép tham gia vào
thị trờng tân dợc. Những nhân tố này cho thấy việc xí nghiệp cố gắng tồn tại
và phát triển ổn định nh hiện nay là điều đáng khâm phục. Kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 4 năm gần đây sẽ đợc biểu hiện qua biểu
sau:

Đơn vị:triệu đồng
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003
Giá trị sản xuất 9.000 8.400 9.000 9.100
Doanh thu 8.000 7.700 8.000 8.200
Lợi nhuận 60 90 50 55
Lợi nhuận/doanh thu 7,5 11,69 6,25 6,7
Nộp ngân sách 210 130 104 93
Thu nhập bình quân 0,78 0,85 0,95 1,1
Từ bảng số liệu trên ta thấy, doanh số lúc tăng lúc giảm là do:

- Từ cuối năm 2000 doanh nghiệp do bị lấy đi một miếng đất 1.285m
2
để xây nhà tang lễ xí nghiệp quốc phòng. Gây mất kho dự trữ, hạn chế việc
kinh doanh.
- Giữa năm 2000 và 2001. ngân sách giảm do nhà nớc thực hiện chế
độ tiền thuế đất cộng với số đất mất đi
- Năm 2002 lợi nhuận giảm do giá cả trên thị trờng tăng, đầu vào sản
suất tăng (nguyên vật liệu, tiền lơng, điện nớc...) nhng gía thuốc không đổi
làm lợi nhuận hạn chế.
18
- Năm 2003 xí nghiệp đầu t 2 dây truyến thuốc viên đạt GNP và dây
truyền thuốc tiêm đạt GNP.
- Hiện nay ngày càng nhiều các công ty dợc t nhân và các hãng dợc
phẩm nớc ngoàI hoạt động ở thị trờng Việt Nam.
2. Thực trạng tổ chức kế toán vật liệu tại XNDPTƯII
2.1. Đặc điểm vật liệu và tình hình thực hiện kế hoạch cung cấp vật liệu
Là một trong những xí nghiệp chủ lực cung cấp thuốc phục vụ sức khoẻ
toàn dân của ngành y tế và Tổng công ty dợc, nên sản phẩm của xí nghiệp sản
xuất ra rất đa dạng, phong phú về chủng loại với khối lợng lớn.
Chính vì vậy, nguyên vật liệu đợc sử dụng để sản xuất cũng rất đa dạng với
nhiều chủng loại, quy cách phẩm chất. Cụ thể là xí nghiệp có tới hàng nghìn
loại vật liệu khác nhau chẳng hạn nh: Gentamicine, Ampicilin, Cloroxit,
Amoxilin, Lycomycin, Acid Foolic, Vitamin B1, B6, B12... cho nên việc quản
lý vật liệu là rất khó khăn, đòi hỏi phải có sự đồng bộ và tính khoa học. Hơn
nữa, sản phẩm thuốc là một loại sản phẩm đặc biệt, nó không giống các sản
phẩm khác ở chỗ nó ảnh hởng trực tiếp đến sức khoẻ, sinh mạng con ngời.
Nh vậy, nguyên vật liệu phải đảm bảo chất lợng, phải có biện pháp quản lý
chất lợng nguyên liệu vật liệu tránh h hỏng, kém phẩm chất.
Do đặc thù của sản phẩm nên chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn
trong chi phí và giá thành sản phẩm. Trong đó, chi phí vật liệu chính chiếm

tới 70% trong đó 80% chi phí vật liệu dùng vào sản xuất. Vì vậy, khi có sự
biến động nhỏ của vật liệu cũng ảnh hởng rất lớn đến giá thành sản phẩm.
Sử dụng tiết kiệm vật liệu, hạ thấp chi phí vật liệu đa vào sản xuất là
biện pháp tích cực nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm, làm tăng hiệu qủa sản
xuất kinh doanh. Muốn làm đợc điều đó cách tốt nhất là đảm bảo quản lý và
sử dụng một cách hiệu quả nguyên vật liệu. Do đó, xí nghiệp phải quản lý
chặt chẽ nguyên vật liệu ở tất cả các khâu từ thu mua, bảo quản, sử dụng tới
khâu dự trữ. Về tình hình thu mua: vật liệu của xí nghiệp chủ yếu đợc mua từ
các đơn vị trong nớc: Công ty Dợc phẩm trung ơng I, Saphaco, Công ty Dợc
liệu trung ơng I. Đối với đơn vị cung cấp lớn nh Công ty Dợc phẩm trung -
ơng I, Saphaco, xí nghiệp có kế hoạch mua nguyên vật liệu cho cả năm gửi
đến đơn vị cung cấp yêu cầu về chủng loại , số lợng nguyên vật liệu ... để nhà
cung cấp có điều kiện chuẩn bị nguyên vật liệu cung cấp cho xí nghiệp. Nh
vậy, xí nghiệp đảm bảo đợc nguồn nguyên liệu lớn. Nhng bên cạnh đó, để
đảm bảo cho việc hạ thấp chi phí thì xí nghiệp cũng phải không ngừng tìm
nguồn hàng mới đáp ứng yêu cầu của xí nghiệp.
19
Bên cạnh các đơn vị trong nớc thì một số nguyên vật liệu của xí nghiệp
phải nhập từ nớc ngoài. Phòng cung ứng của xí nghiệp luôn thực hiện việc
cung cấp, xây dựng kế hoạch thu mua đến xem xét tìm nguồn cung cấp, vận
chuyển vật liệu về xí nghiệp.
Dựa vào kế hoạch sản xuất do phòng kế hoạch xây dựng để tính toán
khối lợng vật liệu cần mua cho tháng, sau đó tổ chức thu mua. Nh vậy sẽ đảm
báo tránh lãng phí nguyên vật liệu. Cùng vơí việc thực hiện thu mua tốt, xí
nghiệp có một hệ thống kho chuyên dùng phục vụ bảo quản vật liệu tốt. Bên
cạnh đó việc quản lý sử dụng cũng đợc tiến hành chặt chẽ dựa trên các chứng
từ xuất vật liệu đã đợc duyệt để phục vụ cho công tác hạch toán sau này.
Từ đặc điểm của vật liệu và tình hình thu mua quản lý nh vậy, để đảm bảo cho
sản xuất đợc tiến hành liên tục, cung cấp thông tin đầy đủ chính xác về số l-
ợng và chất lợng vật liệu, phục vụ công tác quản lý thì công tác kế toán vật

liệu là điều không thể thiếu đợc và từ đó giúp xí nghiệp phấn đấu giảm giá
thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trờng.
2.2. Phân loại - đánh giá vật liệu
Đây là công việc ban đầu của việc hạch toán và quản lý vật liệu, khâu
này có thực hiện đợc chính xác đầy đủ thì mới đảm bảo các khâu sau đợc thực
hiện tốt.
2.2.1 Phân loại vật liệu.
Do khối lợng vật liệu lớn với chủng loại đa dạng, mỗi laọi có nội dung
kinh tế, công cụ và tính năng lý, hoá học khác nhau, nên để có thể hạch toán
chính xác từ đó đảm bảo quản lý việc sử dụng và bảo quản thì phải phân loại
một cách khoa học, hợp lý theo những tiêu thức nhất định. ở đây, xí nghiệp đã
tiến hành phân loại vật liệu trên cơ sở công dụng kinh tế của vật liệu đối với
quá trình sản xuất sản phẩm. Theo đó vật liệu đợc chia thành các loại sau:
a/ Nguyên vật liệu chính: Là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành viên
thực thể của sản phẩm bao gồm:
+ Thuốc độc A: atropin Sunfat, Dexamethazon, Premisolon...
+ Thuốc thờng: Vitamin B
1
, B
6,
B
12
... Vitamin C ...
+ Thuốc hoá nghiệm: Amoni Clorua, Bari Sunfat...
+ Thuốc viên: Ampicilin, penicilin, Tetraxilin...
20
+ Thuốc Đông Dợc: Đại hồi, bổ phế, bổ thận âm...
+ Thuốc tiêm: Demectrol, Gentamicin, Spactein...
- Vật liệu phụ: Vật liệu phụ chỉ có tác dụng trong quá trình sản xuất,
tuy không tạo nên thực thể sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, công việc

bảo quản nh bông, nhựa, vải, dầu mỡ, nhãn thuốc tiêm, viêm...
- Nhiên liệu: Là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng trực tiếp cho sản
xuất nh than đa, xăng công nghiệp, dầu tuốc bin...
- Phụ tùng thay thế: Là những phụ tùng, chi tiết để thay thế, sửa chữa
máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải bao gồm: Thép, ống mạ, kẽm
vòng bi..
- Vật liệu xây dựng: Là thiết bị, phơng tiện sử dụng cho các công trình
xây dựng cơ bản của xí nghiệp, sửa chữa nhà làm việc của xởng sản xuất nh:
gạch, xi măng, gỗ, cát...
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu dùng cho việc bao bì, đóng gói sản
phẩm nh: hợp, ví, ống, túi, lọ...
Việc phân loại vật liệu của xí nghiệp nh vậy nhìn chung là hợp lý và
khoa học, Từ đó giúp xí nghiệp có thể quản lý và sử dụng một cách thuận
tiện, tránh thất thoát, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu:
Đánh giá nguyên vật liệu là thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị vật liệu
theo những nguyên tác nhất định.
Việc tính giá vật liệu là khâu quan trọng trong công tác tổ chức kế toán
vật liệu, phơng pháp tính giá hợp lý sẽ có tác dụng rất lớn tới các công việc kế
toán tiếp theo .
- Nguyên vật liệu nhập kho:
Vật liệu của xí nghiệp đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau trong đó
một số vật liệu chính phải nhập ngoại còn các loại vật liệu khác thì nhập trong
nớc và tự chế. Do vậy với các nguồn nhập khác nhau thì chi phí vận chuyển
cũng khác nhau nên việc tính giá thực tế của nguyên vật liệu cũng khác nhau.
Việc ghi sổ hạch toán hàng ngày, kế toán sử dụng giá ghi trên hoá đơn (giá
thực tế)
21
* Đối với vật liệu mua ngoài:
Do xí nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ nên

đối với hoá đơn giá trị gia tăng, ghi giá trị thực tế của vật liệu tách riêng phần
thuế đợc khấu trừ.
Hoá đơn bán hàng không tách riêng phần thuế thì thuế giá trị gia tăng
đợc khấu từ là 3% từng giá thanh toán.
Đối với vật liệu mua ngoài: Giá mua thực tế đợc tính bằng giá mua ghi
trên hoá đơn công với các chi phí mua thực tế nh chi phí vận chuyển, bốc dỡ,
bảo quản từ nơi mua về đến xí nghiệp, chi phí thuê kho, bãi, thuế( nếu có)
* Đối với vật liệu mua trong nớc
- Hiện nay phần lớn các đơn vị bán nguyên vật liệu cho xí nghiệp chịu
trách nhiệm chuyên chở đến tận nơi cho xí nghiệp và các chi phí vận chuyển
tính luôn vào giá trị hoá đơn nên giá vốn thực tế của vật liệu mua ngoài nhập
kho là giá ghi trên hoá đơn.
Ví dụ 1: Hoá đơn số 36178 ngày 16/2/04 mua 555 kg Vaselin của công
ty Dợc Phẩm TWI, thực nhập 555 kg giá ghi trên hoá đơn( tiền hàng của có
thuế) là 6937500 đ nh vậy giá vốn thực tế của 555 kg Vaselin là 6937500 đ.
* Đối với một số loại vật liệu xí nghiệp tự vận chuyển thì giá vốn thực
tế vật liệu mua ngoài bằng giá mua trên hoá đơn cộng với chi phí vận chuyển,
bốc dỡ.
Ví dụ 2: Hoá đơn số 36641 ngày 12/2/04 mua 1000 kg Vitamin C của
xí nghiệp Dợc liệu TWI, giá hoá đơn ( cha có thuế) là: 60.000.000 đ và phiếu
chi số 18 ngày 12/2/04 thanh toán tiền vận chuyển cho ngời mua hàng là
100.000 đ nh vậy giá vốn thực tế của 1000 kg Vitamin C nhập kho là:
60.000.000đ + 100000đ = 60.100.000đ
* Đối với vật liệu nhập ngoại nh: Amoxinlin, Ampixilin, Doxycilin...
giá vốn vật liệu bao gồm cả thuế nhập khẩu:
Ví dụ3: Hoá đơn số IN 9920/02/04 mua Salbutamol Sulphate của hãng
Schweizerhall: 100 kg, giá ghi trên hoá đơn là 13500USD ( đổi thành tiền Việt
Nam 196.263.000 đ), giá CIF cảng Hải Phòng
Thuế nhập khẩu của Salbutamol 5% là 9.813.150 đ
22

Chi phí vận chuyển bốc dỡ theo phiếu chi số 6 ngày 5/2 là 50000 đ
Vậy giá vốn thực tế của 100 kg Salbutamol nhập kho là
196.263.000đ+9813.150+50.000 đ= 206.226.150đ
* Đối với vật liệu gia công, chế biến:
Giá vốn thực tế của số vật liệu này bao gồm giá thực tế của vật liệu xuất
chế biến cộng với chi phí chế biến và chi phí vận chuyển, bốc dỡ.
Nhập túi PE 60 x 80 thuê Công ty Tấn Thành gia công 9553 cái.
- Giá thực tế màng PE xuất thuê gia công theo phiếu xuất vật t ngoài
chế biến số 19 ngày 7 tháng 2 năm 2001 là 6.006.734 đ.
- Giá chi phí thuê chế biến ( bao gồm cả chi phí vận chuyển ) theo
phiếu nhập vật t thuê ngoài chế biến số 8 ngày 10 tháng 2 năm 2004 của
Công ty Tấn Thành giá ghi trên hoá đơn ( cha có thuế ) là 382.120 đ.
Vậy giá vốn thực tế của túi PE 60 x 80 thuê ngoài chế biến nhập kho
là:
6.006.734 đ + 382.120 đ = 6.388.854 đ.
* Đối với vật liệu tự chế nhập kho nh bột nếp, hồ ... thì giá vốn thực tế
vật liệu nhập kho gồm giá thực tế vật liệu xuất chế biến cộng với các chi phí
chế biến nh tiền lơng của công nhân, tiền điện, nớc...
* Đối với vật liệu thu hồi: giá vốn thực tế vật liệu là giá có thể sử dụng,
tiêu thụ hoặc giá ớc tính.
b) Nguyên vật liệu xuất kho
ở xí nghiệp, nguyên vật liệu xuất kho đợc tính theo giá thực tế bình
quân gia quyền của tồn đầu kỳ và các lần nhập trong tháng.
Đơn giá thực tế bình quân =
Giá thực tế xuất kho = số lợng vật liệu xuất kho x đơn giá thực tế bình quân.
23
Trị giá thực tế VL
tồn đầu kỳ +
Trị giá thực tế VL
nhập trong kỳ

Số lợng VL
tồn đầu kỳ
+ số lợng VL
nhập trong kỳ
Từ sổ chi tiết vật t Cloroxit trong tháng 2 năm 2004 có các tài liệu :
Tồn đầu tháng 2: 21,443 kg thành tiền 9.267.237 đ
Nhập ngày 5 tháng 2: 600 kg thành tiền 165.562.200 đ
Nhập ngày 18 tháng 2: 500 kg thành tiền 159.896.000 đ
9.267.237 + 165.562.200 + 159.896.000
Đơn giá bình quân = =298477
21,443 + 600 + 500

Xuất :- ngày 11 tháng 2: 600 kg
- ngày 17 tháng 2: 0,655 kg
Vậy giá thực tế xuất dùng là:
- ngày 11 tháng 2: 600 kg x 298477 = 179086200 đ
- ngày 17 tháng 2: 0,655 kg x 298477 = 195502,435 đ
2.3. Tổ chức kế toán chi tiết vật liệu:
ở xí nghiệp Dợc phẩm TWII hiện nay, khối lợng các nghiệp vụ nhập,
xuất vật liệu rất lớn và diễn ra thờng xuyên hàng ngày do đó nhiệm vụ của kế
toán chi tiết vật liệu là vô cùng quan trọng.
2.3.1.Thủ tục nhập kho:
Khi nhận đợc hoá đơn của ngời bán gửi tới hoặc nhân viên tiếp liệu của
xí nghiệp đem về, phòng thị trờng phải kiểm tra, đối chiếu với từng hợp đồng
hoặc kế hoạch thu mua để quyết định nhận hàng hay không .
Trớc khi nhập kho vật liệu phải tiến hành kiểm nghiệm thông qua ban
kiểm nghiệm gồm: một đaị diện phòng kế hoạch cung ứng, một đại diện
phòng kiểm nghiệm, một thủ kho. Ban kiểm nghiệm sẽ tiến hành kiểm tra về
số lợng, chất lợng, quy cách vật liệu và ghi vào Biên bản kiểm nghiệm vật t.
Trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng, biên bản kiểm nghiệm vật t, phòng

thị trờng lập phiếu nhập kho thành hai bản, trởng phòng thị trờng ký tên vào
hai bản và chuyển cho thủ kho làm căn cứ cho việc nhập kho vật liệu. Hoá
đơn của ngời bán chuyển cho kế toán thanh toán để làm thủ tục thanh toán
24
với ngời bán. Phiếu nhập kho vật liệu phải ghi rõ ngày nhập, tên quy cách, số
lợng vật liệu nhập theo chứng từ hóa đơn của ngời bán hoặc biên bản kiểm
nghiệm, có ghi thêm phần thuế GTGT, theo hoá đơn GTGT nếu đơn vị bán áp
dụng phơng pháp khấu trừ thuế.
Căn cứ vào phiếu nhập kho, thủ kho tiến hành kiểm nhận vật liệu nhập
kho, ghi số lợng thực nhập và cùng ngời giao hàng ký tên. Nếu phát hiện
thừa, thiếu khi nhập kho hoặc không đúng quy cách, phẩm chất ghi trên
chứng từ, thủ kho phải báo cho phòng thị trờng biết lập biên bản để làm căn
cứ giải quyết với ngời cung cấp.
Phiếu nhập kho sau khi có đầy đủ chữ ký, một bản giao cho kế toán thanh
toán, bản còn lại sau khi ghi thẻ kho đợc chuyển cho kế toán vật liệu làm căn
cứ ghi sổ. Vật liệu nhập kho đợc sắp xếp, phân loại riêng biệt và đúng quy
định đảm bảo thuận tiện cho việc xuất vật t khi có nhu cầu cần dùng.
25

×