Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

18 Trung tâm kinh tế môi trường (ENCEN) (Kế toán)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.39 KB, 20 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời gian đầu thực tập tại trung tâm kinh tế môi trường (ENCEN)
em đã có dịp làm quen với trung tâm, đặc biệt là phòng kế toán của Trung tâm
kinh tế.Qua quá trình quan sát kết hợp với kiến thức được trang bị ở trường
đại học, em đã tổng hợp lại trong bài báo cáo thực tập tổng hợp dưới đây về
trung tâm kinh tế môi trường, cũng như về phần thực trạng hạch toán kế toán
của phòng kế toán.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú ở phòng kế toán của Trung tâm
kinh tế môi trường đã giúp em hoàn thành bản báo cáo nay.Và đặc biệt cảm
ơn cô PGS.TS.Nguyễn Minh Phương đã tận tình hướng dẫn em trong suốt
thời gian thực tập.
1
NỘI DUNG
Phần 1: Tổng quan về đơn vị thực tập
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của trung tâm kinh tế
ENCEN
Trung tâm kinh tế môi trường (viết tắt : ENCEN) là một tổ chức phi
chính phủ, được thành lập theo QD 192/QD.HKT ngày 09/10/1996 của Hội
Khoa Học Kinh Tế Việt Nam do giáo sư Trần Phương nguyên Phó Thủ
Tướng Chính Phủ làm chủ tịch Hội. Trụ sở chính của Trung Tâm đặt tại Hà
Nội. Trung tâm thành lập với mục đích chính là kinh doanh trên cơ sở kết hợp
thành quả nghiên cứu khoa học với áp dụng vào thực tiễn các chế phẩm, công
nghệ cải thiện môi trường của trong và ngoài nước.
Sau hơn mười năm tồn tại và phát triển, trung tâm đã có những bước
tiến vượt bậc:
∗ Với mức vốn ban đầu hơn 500.000.000 vnđ, Trung Tâm đã nỗ
lực phấn đấu để đạt được vốn lưu động hàng chục tỉ đồng như
hiện nay.
∗ Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh và nghiên cứu khoa học đều
có những thành tựu đáng kể: Nhiều dòng sản phẩm khoa học &
công nghệ được tung ra thị trường. Một số đề tài khoa học đã


được nghiên cứu và triển khai thành công tại khắp các tỉnh thành
đem lại hiệu quả cao. Cùng với các công trình, sản phẩm khoa
học trong nước là các công nghệ, sản phẩm khoa học môi trường
tiên tiến của thế giới được trung tâm chuyển giao và trao đổi đạt
những kết quả đáng kể trong ứng dụng.
∗ Nguồn nhân lực và cơ sở vật chất được đầu tư, đổi mới và phát
triển cả chiều rộng và chiều sâu.
2
Theo xu thế chung của thế giới đặc biệt là quốc gia đang phát triển, môi
trường tại nước ta từng bước nổi lên như là vấn đề cấp bách. Bên cạnh các
chính sách của nhà nước ở tầm vĩ mô đã khuyến kích nghành kinh tế khoa
học, tri thức phát triển. 2 yếu tố tiền cơ bản này đã tạo điều kiện mở rộng thị
trường hơn nữa cho các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực kinh tế môi trường
nói chung và gia tăng thị phần, khẳng định hướng kinh doanh đúng đắn của
Trung tâm nói riêng.
1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của
trung tâm kinh tế ENCEN
Kinh tế môi trường là lĩnh vực kinh doanh phát triển mạnh trên thế giới
từ nhiều năm nay nhưng lại khá mới mẻ với nước ta. Trung tâm thành lập
năm 1996, thời điểm loại hình kinh tế này chưa có một luật định nào rõ ràng
( Nước ta mới ban hành luật môi trường năm 2006). Chính vì vậy chức năng,
nhiệm vụ đăng ký tại thời điểm thành lập khá chung chung.
Chức năng, nhiệm vụ chính của trung tâm đã được cấp phép :
∗ Nghiên cứu các vấn đề cơ bản của môi trường và nhiệt đới triển
khai ứng dụng công nghệ sạch, xử lý ô nhiễm môi trường.
∗ Sản xuất các vật liệu,sản phẩm với công nghệ kỹ thuật mới có
hiệu quả kinh tế cao, duy trì môi trường trong sạch.
∗ Thực hiện các dịch vụ khoa học kinh tế: thông tin tư vấn, lập
luận chứng kinh tế kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và đào tạo
hướng nghiệp về kinh tế môi trường.

Sản phẩm khoa học môi trường:
Không giống các sản phẩm tiêu dùng, sản phẩn khoa học môi trường là
loại sản phẩm khá đặc biệt, nó là thành quả của tri thức, nghiên cứu, công
nghệ và ứng dụng trong lĩnh vực môi trường. Sản phẩm này được sử dụng
trong cả lĩnh vực sản xuất và dân sinh. Tuy nhiên, do tính đặc trưng của mình
3
nên sản phẩm khoa học môi trường không mang tính phổ thông. Trong lĩnh
vực sản xuất, sản phẩm này chia làm 2 loại:
∗ Sản phẩm sử dụng trong công nghiệp
∗ Sản phẩm sử dụng trong nông nghiệp.
Cũng giống như các sản phẩm công nghệ cao khác, sản phẩm khoa học
môi trường được cấu tạo bởi 2 phần là phần cứng và phần mền (vô hình và
hữu hình). Phần cứng( hữu hình ) là những phần thuộc về sản phẩm được thể
hiện ra mà ta có thể quan sát được, phần mềm( vô hình) là phần trí thức, công
nghệ ẩn chứa trong nó không thể quan sát được.
Ví dụ như: chế phẩm sinh học EM là một loại sản phẩm khoa học môi
trường. Sản phẩm này được ứng dụng nhằm kích thích quá trình phân huỷ rác
thải sinh hoạt theo chiều hướng giảm thiểu ô nhiễm. EM sử dụng bằng cách
xịt trực tiếp lên rác thải sinh hoạt. Cấu tạo của EM:
∗ Phần mềm: Sản phẩm có chứa hàm lượng công nghệ cao là kết
quả của 1 công trình nghiên cứu khoa hoc, được bảo hộ sở hữu
công nghệ về thành phần, cách thức sản xuất. Công nghệ và hàm
lượng tri thức của sản phẩm là phần vô hình của nó.
∗ Phần cứng: EM có dạng lỏng, được đựng trong các bình chuyên
dụng, đây là phần cứng của nó.
Giá thành sản phẩm EM nói riêng và các sản phẩm khoa học môi
trường nói chung được hình thành từ 2 phần chính: chi phí cho hàm lượng
khoa học của sản phẩm và chi phí sản xuất sản phẩm. Thông thường chi phí
phần mềm bao giờ cũng cao hơn chi phí phần cứng nhiều lần.
Tới đây trung tâm dự kiến xin mở rộng các lĩnh vực kinh doanh nhằm

vận dụng tối đa năng lực nội tại và tiến kịp với nhu cầu của thị trường. Lĩnh
4
vực hoạt động chính của trung tâm thay đổi tuỳ từng giai đoạn, dựa trên các
hoạt động kinh doanh được cấp phép.
Các lĩnh vực chủ đạo của trung tâm từ khi thành lập tới nay bao gồm:
Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM), triển khai ứng dụng công
nghệ sạch, xử lý ô nhiễm môi trường công nghiệp và dân sinh, tư vấn thiết kế
xử lý các vấn đề môi trường, chuyển giao công nghệ môi trường, tham gia
nghiên cứu mẫu đất và thăm dò địa chất, nghiên cứu khoa học, phân phối sản
xuất các,sản phẩm, chế phẩm phục vụ chủ yếu cho môi trường... Ngoài ra,
trung tâm cũng tham gia vào thêm một số lĩnh vực trên cơ sở liên doanh với
các tổ chức kinh tế khác. Phương hướng phát triển này đem lại nguồn thu
đáng kể cho trung tâm trong mọi giai đoạn, tạo thêm việc làm, tích luỹ, học
hỏi thêm kinh nghiệm và thể hiện sự nhạy bén của ban lãnh đạo.
Hoạt động trong thị trường sản phẩm khá đặc biệt như đã phân tích ở tr
ên, Trung Tâm đã gặp không ít khó khăn để tồn tại và phát triển. Trải qua 10
năm hoạt động, trung tâm đã từng bước xây dựng, hoàn thiện các, và đưa
được nhiều dòng sản phẩm vào thị trường, trên cơ sở phát triển đồng bộ, bền
vững. Khả năng cạnh tranh và thương hiệu trung tâm trong lĩnh vực kinh tế
môi trường đựơc nâng cao trong suốt quá trình hoạt động. Nhiều công trình,
dự án, sản phẩm khoa học của trung tâm được đánh giá cao tại các hội nghị
tổng kết của Hội khoa học kinh tế Việt Nam.
Kết quả kinh doanh về sản phẩm.
Lĩnh vực kinh doanh trong thời gian này được duy trì và mở rộng về
quy mô và giá trị. Sản phẩm chủ đạo bao gồm:
∗ Báo cáo ĐTM : báo cáo ĐTM là sản phẩm khoa học đánh giá
mức độ ô nhiễm môi trường của khách hàng (nhà máy, công
trường, làng nghề, cơ sở sản xuất…), thông qua hoạt động
nghiên cứu, khảo sát, thí nghiễm mẫu, đánh giá và kết luận, so
5

sánh mức độ đó với chỉ tiêu (phụ lục 2) của nhà nước do Trung
Tâm tiến hành. Các báo cáo được thể hiện chủ yếu đưới dạng
văn bản. Đây là một sản phẩm được thực hiện trên cơ sở khoa
học của các nhà nghiên cứu, đánh giá có chuyên môn cao. Trung
Tâm chủ yếu thực hiện đánh giá tại các nhà máy sản xuất vật
liệu xây dựng, chế biến nguyên liệu ( vd: mía đường, sản xuất xi
măng…) tại Lạng Sơn, Cao Bằng, Hoà Bình, Gia Lai…, một số
cơ sở sản xuất cán thép, thuỷ tinh… tại vùng lân cận Hà Nội.
∗ Thông tin về giải pháp khắc phục tồn tại của môi trường: Trung
Tâm phân tích tình hình, xác định vấn đề tồn tại, đưa ra hướng
giải quyết phù hợp với từng đơn vị. Các thông tin về công nghệ
cải thiện môi trường của Việt Nam và trên thế giới được tư vấn,
cung cấp cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Hầu hết các đơn
vị do trung tâm lập báo cáo ĐTM đều được tư vấn và cung cấp
thông tin miễn phí các phương án xử lý thoả mãn điều kiện kinh
tế, tự nhiên. Cộng với cách làm việc nghiêm túc, có uy tín, trung
tâm đã chuyển một lượng khách hàng tiềm năng không nhỏ trở
thành khách hàng hiện tại trên địa bàn Cao Bằng, Gia Lai, Hoà
Bình…, góp phần tạo thêm việc làm cho người lao động địa
phương.
∗ Tư vấn, thiết kế thực thi công trình xử lý ô nhiễm môi trường:
Trên cơ sở khảo sát, đánh giá, cung cấp thông tin công nghệ, tuỳ
theo lựa chọn phương án của các đơn vị, trung tâm tiến hành tư
vấn thiết kế chi tiết công trình, hạch toán chi phí, chuyển giao
công nghệ đảm bảo chất lượng về mặt thiết kế của công trình.
Trung tâm đã liên danh, liên kết với một số nhà thầu lớn như
Tổng công ty xây dựng VINACONEX, công ty
6
GOSHUGUSAN, tập đoàn ITOCHU của Nhật cùng thực hiện
nhiều công trình lớn như: khoăn thăm dò địa chất mức nước

ngầm, xây dựng khu xử lý chất thải của nhà máy CANON Việt
Nam…
∗ Các công nghệ xử lý môi trường: Chủ yếu là công nghệ sạch tiên
tiến trên thế giới của các đơn vị, tổ chứ, cá nhân trong và ngoài
nước. Những công nghệ này được giới thiệu và chuyển giao tới
khách hàng. Đáng kể như: hạt giữ ấm được chuyển giao ngày
càng rộng rãi trên khắp các vùng Tây Nguyên khô càn, các vùng
trồng rừng thiếu nước giúp bà con nông dân không bị mất mùa
do thiếu nước, chế phẩm sinh học EM bắt đầu triển khai và có
nhiều thành công trong việc phân huỷ rác thải sinh hoạt, giảm tải
ô nhiễm đô thị… và nhiều công nghệ làm sạch khác.
∗ Các công trình nghiên cứu khoa học : khoa học là vấn đề cơ bản,
cốt lõi của kinh doanh môi trường. Mọi dự án, sản phẩm, tư vấn
thiết kế, chuyển giao đều trên cơ sở thành tựu nghiên cứu khoa
học trong và ngoài nước. Hoạt động nghiên cứu thực nghiệm của
trung tâm được mở rộng với các công trình nghiên cứu, các đề tài
khoa học được triển khai tại một số tỉnh thành phía bắc như Hoà
Bình, Lạng Sơn…Phòng nghiên cứu cũng là nơi đưa ra các sản
phẩm phân tích mẫu ô nhiễm, thành phần, tỉ lê, mức độ với kết
quả chính xác cao, góp phần lớn thúc đẩy và đảm bảo các hoạt
động kinh doanh của trung tâm.
Như vậy có thể thấy, sản phẩm khoa học của Trung Tâm Kinh Tế Môi
Trường là sản phẩm bao hàm cả đặc tính của loại hàng hoá đặc biệt và cả đặc
tính của sản phẩm dịch vụ.
7
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của trung tâm kinh tế ENCEN
Xây dựng bộ máy tổ chức hợp lý, đồng bộ, không chồng chéo, tạo
điều kiện phát huy tối đa năng lực làm việc của cán bộ, nhân viên là mục
đích của mọi tổ chức kinh tế. Tuy nhiên, thực hiện được điều đó cần phải
trải qua quá trình dài, vừa xây dựng, vừa củng cố, bổ xung. Bộ máy tổ

chức thời gian đầu của trung tâm tương đối đơn giản chỉ bao gồm ban
lãnh đạo và 6 nhân viên cơ hữu. Sau 10 năm phát triển, bộ máy đã từng
bước hoàn chỉnh phù hợp với từng giai đoạn và tính chất gia tăng của
công việc. Tới nay, bộ máy tổ chức đã lớn mạnh với gần 200 công nhân
viên,cơ bản được sắp xếp như sau:
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức Trung tâm kinh tế môi trường.
Bộ máy tổ chức của Trung Tâm được xây dựng theo mô hình trực
tuyến chức năng: Mỗi một phòng ban có những chức năng riêng biệt, đặt dưới
sự quản lý của 2 phó giám đốc. Ban lãnh đạo cao nhất của trung tâm là hội
đồng quản trị. Hội đồng đưa ra phương hướng phát triển và các quyết định
8
Hội đồng quản trị
Giám Đốc
P. Giám Đốc
P. Giám Đốc
P. Nghiên
cứu & thực
nghiệm
P. Dự án- Kỹ
thuật
P.kế
toán
P Kinh
Doanh
Đội
trưởng
thi công
.

×