Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

27 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp IN THÁI BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.85 KB, 80 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Xí nghiệp in Thái Bình
LỜI MỞ ĐẦU.
“Học đi đôi với hành” từ lâu đã trở thành phương châm đào tạo của
trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân nói chung và khoa kế toán nói riêng.
Trên thực tế hiện nay nền kinh tế nước ta đang có nhiều biến động
lớn. Từ một nền kinh tế kém phát triển mang nặng tính tự cung tự cấp,
chuyển sang nền kinh tế thị trường. Thắng lợi đó đã khẳng định được sự
đúng đắn và sáng suốt của Đảng và nhà nước ta trên con đường đổi mới
đất nước. Để góp một phần công sức trong công cuộc đổi mới đất nước thì
kế toán là một phần quan trọng, là một công cụ quản lý kinh tế có vai trò
tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Trong những năm gần đây chế độ kế toán đã được đổi mới một cách căn
bản, phù hợp với yêu cầu quản trị kinh doanh thuộc mọi lĩnh vực hoạt
động, mọi thành phần kinh tế, đồng thời đáp ứng yêu cầu quản lý của nhà
nước đối với hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Tổ chức
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý
nghĩa rất quan trọng và chi phối đến chất lượng công tác kế toán nói
chung, cũng như hiệu quả của công tác quản lý kinh tế, tài chính, tình hình
thực hiện chính sách chế độ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Bởi lẽ
việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính là việc
thiết lập một hệ thống thông tin về chi phí và giá thành cho các nhà quản
lý, điều hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tổ chức hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm là cơ sở cho việc xác định kết quả tài
chính, cho việc tổ chức thu hồi vốn và xây dựng giá bán sản phẩm.
Nhận thức được tầm quan trọng và vai trò tích cực của hạch toán kế
toán nói chung, công tác tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm
nói riêng, những năm qua lãnh đạo Xí nghiệp in Thái Bình luôn quan tâm
1
Chuyên đề tốt nghiệp Xí nghiệp in Thái Bình
đến công tác kế toán mà trọng tâm là bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm. Do đó công tác kế toán ở Xí nghiệp đến


nay đã được thực hiện khá nề nếp, tương đối phù hợp với chế độ kế toán
hiện hành, và góp phần tăng cường công tác quản lý, mang lại hiệu quả
sản xuất kinh doanh cho Xí nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp in Thái Bình, qua quá trình
tìm hiểu thực tế, được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Phạm Thành Long
hướng dẫn và các cán bộ phòng kế toán tài vụ Xí nghiệp, cùng với sự nỗ
lực của bản thân em đã chọn đề tài: “KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP IN THÁI
BÌNH” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Do thời gian thực tập tại Xí nghiệp còn ít, khả năng nắm bắt thông
tin kinh tế, tổng hợp và giải quyết các vấn đề có hạn nên chuyên đề của
em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp của
các cán bộ phòng kế toán Xí nghiệp, đặc biệt là sự chỉ bảo của thầy giáo
Phạm Thành Long và các thầy cô khoa kế toán trường ĐH KTQD để em
có thể trau dồi thêm kiến thức và làm tốt công tác kế toán của mình trong
thực tế.
Nội dung chuyên đề gồm có ba phần sau:
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ, TỔ CHỨC BỘ
MÁY QUẢN LÝ, BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA XÍ NGHIỆP IN THÁI BÌNH.
PHẦN II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP IN THÁI BÌNH.
PHẦN III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP IN THÁI BÌNH.
MỤC LỤC
2
Chuyên đề tốt nghiệp Xí nghiệp in Thái Bình
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU. 06
BẢNG CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG BÀI 08
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ, TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ

TOÁN CỦA XÍ NGHIỆP IN THÁI BÌNH.
I Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt
động sản xuất - kinh doanh của Xí nghiệp in Thái Bình. Quá
trình hình thành và phát triển của xí nghiệp
09
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp. 09
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD của Xí
nghiệp in Thái Bình.
10
1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Xí
nghiệp in Thái Bình.
15
1.4 Tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của Xí
nghiệp in Thái Bình.
17
II Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Xí
nghiệp in Thái Bình
18
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. 18
2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. 20
PHẦN II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI XÍ NHIỆP IN THÁI BÌNH.
2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp
in Thái Bình
25
2.2 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 28
2.3 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 37
2.3.
1

Kế toán tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất. 38
2.3.2 Kế toán tập hợp chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân 48
3
Chuyên đề tốt nghiệp Xí nghiệp in Thái Bình
TTSX.
2.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung. 54
2.4.
1
Kế toán tập hợp chi phí tiền lương và các khoản BHXH,
BHYT, KPCĐ của NVPX.
54
2.4.2 Kế toán tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ. 55
2.4.3 Kế toán tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài. 59
2.4.4 Kế toán phân bổ chi phí sản xuất. 61
2.5 Hạch toán tổng hợp chi phí, kiểm kê và đánh giá sản phảm dở
dang
66
2.5.
1
Hạch toán tổng hợp chi phí. 66
2.5.
2
Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. 68
2.6 Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Xí
nghiệp in Thái Bình.
73
2.6.
1
Đối tượng tính giá thành. 73
2.6.2 Phương pháp tính giá thành. 74

PHẦN III
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP IN THÁI BÌNH.
I Đánh giá khái quát tình hình hạch toán CPSX và tính giá
thành sản phẩm tại Xí nghiệp in Thái Bình.
78
1.1 Ưu điểm 78
1.2 Nhược điểm. 79
1.2.1 Về công tác quản lý NVL. 79
1.2.2 Vấn đề hạch toán khoản mục chi phí sản xuất. 79
1.2.3 Vấn đề tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp. 81
II Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán CPSX và tính
giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp in Thái Bình.
82
2.1 Yêu cầu hoàn thiện. 82
2.2 Phương hướng và giải pháp hoàn thiện 82
4
Chuyên đề tốt nghiệp Xí nghiệp in Thái Bình
KẾT LUẬN 85

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.2.1: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC SẢN
XUẤT Ở XÍ NGHIỆP IN THÁI BÌNH
Sơ đồ 1.3.1: KHÁI QUÁT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ IN.
Sơ đồ 2.2.1: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN XÍ NGHIỆP.
Bảng biểu:
Bảng 1: Phiếu lĩnh vật tư số 01.
Bảng 2: Sổ chi phí sản xuất số 01.
5

Chuyên đề tốt nghiệp Xí nghiệp in Thái Bình
Bảng 3: Chứng từ ghi sổ số 30.
Bảng 4: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 01.
Bảng 5: Chứng từ ghi sổ số 31.
Bảng 6: Sổ cái 01.
Bảng 7: Sổ chi phí sản xuất 02.
Bảng 8: Sổ chi tiết nguyên vật liệu.
Bảng 9: Phiếu xác nhận sản phẩm.
Bảng 10: Bảng phân bổ tiền lương phải trả CNV.
Bảng 11: Sổ chi phí sản xuất 03.
Bảng 12: chứng từ ghi sổ 08.
Bảng 13: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 02.
Bảng 14: Sổ cái 02
Bảng 15: Sổ cái 03.
Bảng 16: Sổ cái 04.
Bảng 17: Bảng tính BHXH, BHYT, KPCĐ.
Bảng 18: Sổ chi phí sản xuất 04.
Bảng 19: Chứng từ ghi sổ số 37.
Bảng 20: Sổ cái số 05.
Bảng 21: Sổ cái số 06.
Bảng 22: Sổ cái số 07.
Bảng 23: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
Bảng 24: Chứng từ ghi sổ số 34.
Bảng 25: Sổ cái số 08.
Bảng 26: Bảng phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài.
Bảng 27: Chứng từ ghi sổ số 38.
Bảng 28: Sổ cái số 09.
Bảng 29: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung.
6
Chuyên đề tốt nghiệp Xí nghiệp in Thái Bình

Bảng 30: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung.
Bảng 31: Sổ chi phí sản xuất 05.
Bảng 32: Chứng từ ghi sổ số 40.
Bảng 33: Sổ cái số 10.
Bảng 34: Chứng từ ghi sổ số 41.
Bảng 35: Sổ cái số 11.
Bảng 36: Sổ chi phí sản xuất số 07.
Bảng 37: Chứng từ ghi sổ số 58.
Bảng 38: Sổ cái số 12.
Bảng 39: Sổ chi phí sản xuất 08.
Bảng 40: Sổ chi phí sản xuất số 09.
Bảng 41: Bảng tính giá thành.
BẢNG CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG BÀI:
CPSX: chi phí sản xuất.
BHXH: bảo hiểm xã hội.
BHYT: bảo hiểm y tế.
KPCĐ: kinh phí công đoàn.
CNV: công nhân viên.
NVPX: nhân viên phân xưởng.
NVQLDN: nhân viên quản lý doanh nghiệp.
7
Chuyên đề tốt nghiệp Xí nghiệp in Thái Bình
NVL: nguyên vật liệu.
TTSX: trựctiếp sản xuất.
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ, TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ
TOÁN CỦA XÍ NGHIỆP IN THÁI BÌNH.
I. Đặc điểm kinh tế-kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản
xuất - kinh doanh của Xí nghiệp in Thái Bình.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp.

Xí nghiệp in Thái Bình là một doanh nghiệp nhà nước, được thành
lập theo quyết định số 434-QĐUB ngày 14-10-1992 của UBND tỉnh Thái
8
Chuyên đề tốt nghiệp Xí nghiệp in Thái Bình
Bình. Trụ sở của Xí nghiệp đặt tại số 57 phố Quang Trung - thành phố
Thái Bình- tỉnh Thái Bình.
Xí nghiệp in Thái Bình được tổ chức theo hình thức doanh nghiệp
nhà nước hạch toán kinh tế độc lập. Có pháp nhân kinh tế, có tài khoản
riêng tại ngân hàng.
Xí nghiệp đã được tỉnh Thái Bình cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 104.809 ngày 03/11/1992, Bộ văn hóa thông tin cấp giấy phép
hoạt động ngành in số 11/GPIN ngày 08/04/1993. Theo đó, ngành nghề
kinh doanh chủ yếu của Xí nghiệp là in các loại sách, báo, sách giáo khoa,
sổ sách quản lý kinh tế - xã hội. Xí nghiệp vừa có nhiệm vụ phục vụ nhiệm
vụ chính trị của ngành VH-TT, của địa phương, vừa sản xuất kinh doanh
các mặt hàng ngành in.
Từ khi ra đời cho tới năm 1995, trang thiết bị kỹ thuật của Xí nghiệp
còn thô sơ, sản xuất chủ yếu là thủ công và bán tự động, sản phẩm đơn
điệu, không phong phú, thực hiện nhiệm vụ sản xuất theo kế hoạch Nhà
nước là chính.
Năm 1996, lần đầu tiên, Xí nghiệp mạnh dạn đầu tư một dây
chuyền công nghệ in OFSET hiện đại, có giá trị lớn để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Đồng thời Xí nghiệp cũng chú trọng việc đổi mới dây
chuyền công nghệ sản xuất, với những máy móc hiện đại hơn, phù hợp
hơn. Đã có tới 90% là máy móc tự động được đưa vào sản xuất, lao động
thủ công chỉ còn chiếm 10%. Chính vì thế năng lực sản xuất của Xí nghiệp
đã có bước nhảy vọt.
Từ năm 1997 - 2001, sản lượng bình quân của Xí nghiệp đạt 200
triệu trang in mỗi năm, tới những năm 2002 trở đi, sản lượng bình quân
lên tới 1 tỷ 200 triệu trang in mỗi năm với chất lượng ngày một tốt hơn,

đẹp hơn. Hiện nay, Xí nghiệp đã mở rộng quy mô sản xuất trên diện tích
9
Chuyên đề tốt nghiệp Xí nghiệp in Thái Bình
5.225 m
2
, mở rộng 8 nhà xưởng từ 2.700 m
2
lên 3.200 m
2
trang bị máy
móc thiết bị hiện đại, đồng bộ, làm cho sản phẩm của Xí nghiệp ngày càng
đa dạng, đáp ứng tốt yêu cầu ngày càng cao về chất lượng, kiểu dáng, mầu
sắc, chủng loại sản phẩm của khách hàng ở mọi thành phần kinh tế, tạo
được niềm tin và chỗ đứng vững vàng trên thị trường trong và ngoài tỉnh.
Mạng lưới khách hàng của Xí nghiệp hiện nay ngày càng mở rộng.
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD của Xí nghiệp in
Thái Bình.
Tính đến thời điểm năm 2007, tổng số cán bộ, công nhân viên toàn
Xí nghiệp là 135 người, trong đó có 69 nữ, 15 cán bộ tốt nghiệp đại học,
20 cán bộ tốt nghiệp cao đẳng, 45 cán bộ tốt nghiệp trung cấp. Số cán bộ,
công nhân trực tiếp sản xuất là 117 người, số làm việc gián tiếp là 18
người. Đội ngũ công nhân, thợ kỹ thuật của Xí nghiệp đều qua đào tạo
nghề cơ bản, trong đó thợ bậc 6 có 2 người, thợ bậc 5 có 42 người, thợ bậc
4 có 52 người, thợ bậc 3 có 21 người.
Ngày 24/6/2007 Xí nghiệp in Thái Bình lãnh đạo Xí nghiệp bầu ra
hội đồng quản trị gồm có:
- Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc điều hành.
- Phó chủ tịch HĐQT kiêm phó giám đốc phụ trách sản xuất.
- Ủy viên HĐQT kiêm kế toán trưởng.
+ Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc điều hành: là người đại diện cho

pháp nhân điều hành toàn Xí nghiệp, đồng thời là người điều hành và chịu
trách nhiệm mọi hoạt động của Xí nghiệp theo pháp luật, điều lệ Xí
nghiệp và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông, nghị quyết của HĐQT.
+ Phó chủ tịch HĐQT kiêm phó giám đốc phụ trách sản xuất: là
người trực tiếp điều hành sản xuất, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản
trị về kết quả những việc được phân công quản lý, điều hành.
10
Chuyên đề tốt nghiệp Xí nghiệp in Thái Bình
+ Ủy viên hội đồng quản trị kiêm kế toán trưởng.
Bộ máy quản lý của Xí nghiệp in Thái Bình được tổ chức theo kiểu
trực tuyến chức năng, được tổ chức, sắp xếp thành 3 phòng ban nghiệp vụ:
 Phòng tổ chức hành chính: tham mưu cho giám đốc về việc sắp
xếp điều động cán bộ, công nhân viên trong toàn Xí nghiệp, về chế độ
khen thưởng, xử phạt, về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, xây dựng
lịch trình làm việc, tiếp khách, và đảm bảo an toàn cho Xí nghiệp trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Phòng kế hoạch sản xuất - vật tư: có chức năng điều hành,
giám sát việc tổ chức sản xuất và kinh doanh ở các phân xưởng và trong
toàn Xí nghiệp, xây dựng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho các loại sản
phẩm, xây dựng các kế hoạch sản xuất theo hợp đồng, tổ chức quản lý,
phân bổ nguyên vật liệu và thành phẩm trong quá trình sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm.
 Phòng kế toán tài vụ: có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh số liệu
hiện có và tình hình luân chuyển, sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn, hạch
toán quá trình SXKD, phản ánh tình hình SXKD và kết quả SXKD trong
từng kỳ hạch toán. Kiểm tra giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện kế
hoạch SXKD, kế hoạch thu, chi tài chính. Kiểm tra việc xuất, nhập và sử
dụng các loại vật tư, tài sản, tiền vốn, phát hiện và ngăn chặn kịp thời
những hành vi tham ô, lãng phí, vi phạm chế độ chính sách quản lý kinh tế
và kỷ luật tài chính của Nhà nước. Thường xuyên phản ánh và cung cấp

thông tin kịp thời, chính xác cho giám đốc Xí nghiệp để có những quyết
định chuẩn xác, kịp thời cho hoạt động SXKD của Xí nghiệp, đem lại hiệu
quả kinh tế thiết thực, đồng thời giúp cho giám đốc nắm được thực trạng
tài chính của Xí nghiệp.
Tổ chức sản xuất ở Xí nghiệp in Thái Bình.
11
Chuyên đề tốt nghiệp Xí nghiệp in Thái Bình
Mô hình tổ chức sản xuất ở Xí nghiệp in Thái Bình được căn cứ
vào đặc điểm của quy trình công nghệ in. Xí nghiệp có 3 phân xưởng sản
xuất là phân xưởng in OFSET, phân xưởng tổng hợp và phân xưởng sách.
Hai kho nguyên vật liệu và thành phẩm được phòng kế hoạch sản xuất -
vật tư trực tiếp quản lý.
Trong từng phân xưởng, việc sản xuất được bố trí theo dây chuyền.
Các phân xưởng có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một dây
chuyền sản xuất khép kín để sản xuất hàng loạt các sản phẩm, hoặc sản
xuất theo đơn đặt hàng, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
* Phân xưởng in OFSET: phân xưởng này có nhiệm vụ in ấn các loại
ấn phẩm màu, có hình thức đẹp và hoàn chỉnh. Phân xưởng có 4 tổ được
bố trí theo dây chuyền sản xuất: tổ chế bản in điện tử và tổ in OFSET 1, 2,
3. Đây chính là phân xưởng hiện đại nhất của Xí nghiệp, chiếm phần lớn
năng lực sản xuất của đơn vị trong nhiều năm qua.
* Phân xưởng tổng hợp gồm tổ cơ điện và tổ in TYPO, làm nhiệm vụ
sửa chữa máy móc, thiết bị, in ấn các tài liệu ngắn đơn giản theo các hợp
đồng nhỏ.
* Phân xưởng sách: gồm có 3 tổ sách 1, 2 và 3 có nhiệm vụ hoàn
thành sản phẩm. Ở đây thực hiện công đoạn cuối của quy trình sản xuất:
cắt, khâu và đóng gói sản phẩm trước khi nhập kho thành phẩm.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất ở Xí nghiệp in
Thái Bình như ở sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 1.2.1: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC SẢN

XUẤT Ở XÍ NGHIỆP IN THÁI BÌNH.
12
Chuyên đề tốt nghiệp Xí nghiệp in Thái Bình
Phó chủ tịch H ĐQT
Phó giám đốc phụ trách sản xuất
Phân xưởng in
OFSET
Phòng tổ chức
hành chính
Tổ chế bản
Tổ OFSET 1
Tổ OFSET 2
Tổ OFSET 3
Phân xưởng tổng
hợp
Tổ cơ điện
Tổ in TYPO
Phân xưởng sách
Tổ sách 1
Tổ sách 2
Phòng kế toán tài
vụ
Phòng KH sản
xuất-vật tư
Kho nguyên
vật liệu
Kho thành
phẩm
Tổ sách 3
Chủ t ịch H ĐQT

Giám đốc điều hành
Điều hành trực tuyến:
Điều hành chức năng:
Quản lý và chỉ đạo trực tiếp:
13
Chuyên đề tốt nghiệp Xí nghiệp in Thái Bình
Trong các doanh nghiệp sản xuất, công nghệ sản xuất là nhân tố ảnh
hưởng lớn tới việc tổ chức sản xuất, vì vậy cần phải tìm hiểu đôi nét về
quy trình kỹ thuật sản xuất của công nghệ in.
1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Xí nghiệp in
Thái Bình.
Quy trình sản xuất của ngành in nói chung bao gồm khâu chuẩn bị
khuôn in, giấy và mực, khâu in và gia công ấn phẩm.
Quá trình in phụ thuộc vào đặc điểm riêng và tính chất của sản phẩm
(là sách, báo, tranh, ảnh…), phụ thuộc vào đặc tính của sản phẩm như kích
cỡ, màu sắc, gồm toàn chữ hay cả chữ, cả ảnh… Ngoài ra nó còn phụ
thuộc vào trang bị kỹ thuật, phương pháp gia công. Do vậy, các ấn phẩm
khác nhau thì quá trình in ấn khác nhau. Sản phẩm chính của Xí nghiệp là
các ấn phẩm, chúng có thể được thực hiện trên quy trình in OFSET hoặc in
TYPO. Nguyên tắc in của những phương pháp này cơ bản là giống nhau,
song mỗi phương pháp in có thể bao gồm những bước hay những giai
đoạn công nghệ khác nhau.
* Hệ in OFSET:
Thành phẩm của phương pháp này phải qua các bước sau:
- Chuẩn bị các yếu tố cần thiết cho in ấn: chuẩn bị giấy, mực…
- Chế bản, bình bản và sửa bản in: đây là khâu quan trọng nhất trong
quá trình in ấn. Nó tạo ra những bản in mẫu, trong đó thông tin cần in ra
được sắp xếp theo một trật tự nhất định để phục vụ cho quá trình in tiếp
theo. Ở Xí nghiệp in Thái Bình, bộ phận này được trang bị toàn bằng máy
vi tính ( gọi là chế bản điện tử).

- Tiến hành in OFSET: đây là khâu trọng tâm, nó thực hiện kết hợp
bản in, giấy và mực để tạo ra những trang in theo yêu cầu kỹ thuật.
14
Chuyên đề tốt nghiệp Xí nghiệp in Thái Bình
- Hoàn chỉnh sản phẩm: khâu này được thực hiện ở bộ phận sách, tại
đây, các trang in của bộ phận in được chuyển tới để hoàn chỉnh sản phẩm
bằng các công việc cắt, xén, khâu, đóng gói.
* Hệ TYPO.
Quy trình này cơ bản giống in OFSET nhưng có điểm khác biệt chủ
yếu về kỹ thuật in ấn, đó là khi in TYPO phải tạo ra khuôn mẫu nổi, thông
qua việc sắp chữ nổi sẽ tạo ra những bản in mẫu nổi có nội dung như tài
liệu cần in.
So với OFSET, in TYPO là in lồi, các phần tử lồi trên khuôn in để bắt
mực từ lô mực và in ra giấy. Còn in OFSET thì có đặc điểm là dùng hóa
chất ăn mòn trên bản kẽm để tạo ra bản in.
Sơ đồ 1.3.1: KHÁI QUÁT QUY TRÌNH CÔNG NHGỆ IN.
Từ đặc điểm của ngành in cho thấy quy trình công nghệ in là một quá
trình sản xuất liên tục, bao gồm nhiều giai đoạn công nghệ, các giai đoạn
ấy (sắp chữ, chế bản, in) có thể tiến hành độc lập với nhau, chu kỳ sản
15
Bộ phận
chữ
In
TYPO
Kho
thành
phẩm
Kho nguyên
vật liệu
Phòng

kế
hoạch
sản
xuất
Tài
liệu
cần
in
In
OFSET
Bộ phận
chế bản
Chuyên đề tốt nghiệp Xí nghiệp in Thái Bình
xuất tương đối dài. Xí nghiệp in Thái Bình thuộc loại hình sản xuất theo
đơn đặt hàng hàng loạt, quy mô sản xuất thuộc loại vừa. Các sản phẩm của
Xí nghiệp có thể được tạo ra trên cùng một quy trình sản xuất, theo cùng
một phương pháp công nghệ, song giữa các loại sản phẩm có những đặc
tính khác nhau về thiết kế, kích cỡ, yêu cầu kỹ thuật, thẩm mỹ và cả về
mặt kinh tế. Những đặc điểm đó có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tổ
chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp.
1.4. Tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp in
Thái Bình.
Vào thời điểm thành lập ( năm 1992) tổng mức vốn kinh doanh của
Xí nghiệp là 1.178 triệu đồng, trong đó vốn cố định là 595 triệu đồng, vốn
lưu động là 583 triệu đồng.
Tới năm 2004, tổng mức vốn kinh doanh là 2.853 triệu đồng, trong đó
vốn ngân sách cấp là 1.072 triệu đồng, vốn tự bổ sung là 1.781 triệu đồng,
chia theo loại vốn thì vốn cố định là 2.403 triệu đồng, vốn lưu động là 450
triệu đồng.
Kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp in Thái Bình những

năm vừa qua được thể hiện ở bảng dưới đây:
Đơn vị : 1000đồng
Chỉ tiêu
Năm
Doanh thu Nộp ngân sách Lợi nhuận
2005 8.600.000 2.408.000 3.612.000
2006 9.250.000 2.577.400 4.123.000
2007 10.200.000 3.060.000 5.049.000
Qua số liệu trong bảng ta thấy năm 2005 Xí nghiệp đạt dược lợi nhuận
trong năm là 3.612 triệu, đến năm 2006 lợi nhuận của Xí nghiệp đã tăng
lên là 4.123 triệu và đến năm 2007 lợi nhuận đã tăng lên đáng kể là 5.049
triệu.
16
Chuyên đề tốt nghiệp Xí nghiệp in Thái Bình
Doanh thu năm 2006 tăng so với năm 2005 là 7,56%, doanh thu năm
2007 tăng 10,3% so với năm 2006.
Lợi nhuận/doanh thu = 42% năm 2005, lợi nhuận/doanh thu = 44,6%
năm 2006, lợi nhuận/doanh thu = 49,5% năm 2007. Lợi nhuận so với
doanh thu tăng từ 42% năm 2005 lên tới 44,6% ăm 2006 và tăng tới
49,5% năm 2007.
Cùng với kế hoạch tăng doanh thu, Xí nghiệp cũng dự kiến tăng số tiền
nộp ngân sách nhà nước từ 2.577,4 triệu đồng năm 2006 lên 3.060 triệu
đồng năm 2007. Tuy rằng con số này vẫn chưa cho thấy sự phát triển
mạnh của Xí nghiệp nhưng để có thêm 482,6 triệu đồng nộp ngân sách
nhà nước, Xí nghiệp sẽ phải cố gắng rất nhiều nhất là trong tình hình hiện
nay.
Mặc dù có những biến động lớn trong các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận
của Xí nghiệp giữa các năm nhưng Xí nghiệp vẫn quyết giữ mức lương
bình quân của cán bộ công nhân viên là 1triệu đồng/tháng. Đây là mức
lương thuộc loại cao, có thể đảm bảo cuộc sống người lao động đầy đủ cả

về vật chất và tinh thần. Chỉ tiêu này cũng thể hiện sự quan tâm chăm sóc
của Xí nghiệp đối với nhân viên trong doanh nghiệp.
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Xí nghiệp in
Thái Bình.
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Căn cứ vào quy mô và đặc điểm của công tác tổ chức quản lý, tổ chức
sản xuất kinh doanh cũng như yêu cầu của công tác tổ chức quản lý kinh
tế tài chính của đơn vị, bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức theo
hình thức kế toán tập trung và bố trí thành phòng kế toán tài vụ, chịu sự
chỉ đạo và quản lý trực tiếp của giám đốc Xí nghiệp.Với hình thức tổ chức
17
Chuyên đề tốt nghiệp Xí nghiệp in Thái Bình
của phòng kế toán tài vụ như vậy, biên chế gọn, tập trung số liệu nhanh,
dễ phân công công tác.
Bộ máy kế toán của Xí nghiệp bao gồm 4 người.
* Một kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm trước giám đốc Xí nghiệp
và cơ quan tài chính cấp trên về các vấn đề liên quan đến tình hình tài
chính của Xí nghiệp. Kế toán trưởng là người tham mưu cho giám đốc Xí
nghiệp chỉ đạo việc thực hiện toàn bộ công tác tổ chức kế toán, thống kê,
thông tin kinh tế, hạch toán kinh tế theo cơ chế quản lý kinh tế. Kế toán
trưởng là người tổ chức thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ, quyền hạn theo
chức năng, phân công nhiệm vụ cho các bộ phận trong phòng kế toán,
điều hành mọi mặt công tác của phòng kế toán.
* Một kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành, theo dõi tiền lương,
bảo hiểm và theo dõi tài sản cố định, tổng hợp: có nhiệm vụ tập hợp các
chi phí sản xuất theo yếu tố để tính giá thành sản phẩm hoàn thành nhập
kho, theo dõi thành phẩm và việc tiêu thụ thành phẩm, tình hình biến động
của TSCĐ và khấu hao TSCĐ, tổ chức tổng hợp số liệu của các bộ phận
kế toán để lập báo cáo kế toán cuối kỳ, theo dõi tình hình biến động về
cán bộ, công nhân viên, làm căn cứ và kết hợp với bảng chấm công của

các bộ phận để tính lương và các khoản bảo hiểm theo đúng chế độ quy
định của Nhà nước.
* Một kế toán nguyên vật liệu, công cụ và dụng cụ, vốn bằng tiền, giao
dịch với ngân hàng và thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi chi tiết và tổng
hợp việc nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu. Theo dõi chặt chẽ việc mua
sắm và xuất dùng dụng cụ và công cụ lao động nhỏ, theo dõi chặt chẽ tình
hình tăng, giảm, số hiện có của từng loại vốn bằng tiền, vốn vay, vốn
trong thanh toán, giám sát tình hình thanh toán, thu chi tiền phục vụ
SXKD của Xí nghiệp một cách kịp thời. Theo dõi tình hình trích nộp các
18
Chuyên đề tốt nghiệp Xí nghiệp in Thái Bình
khoản phải nộp ngân sách, theo dõi chặt chẽ biến động của số dư TK tại
ngân hàng ( cả tiền gửi, tiền vay và ngoại tệ).
* Một thủ quỹ: là người duy nhất có nhiệm vụ bảo quản và thực hiện các
công việc thu chi tiền mặt và những chứng từ có giá trị như tiền, theo dõi
chặt chẽ dòng tiền mặt thu chi trong Xí nghiệp, lập báo cáo quỹ đầy đủ
theo quy định của nhà nước.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp in Thái bình được thể
hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2.1: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN XÍ NGHIỆP.
2.2. Đặc điểm tổ chức HT kế toán.
Xí nghiệp in Thái Bình hiện đang áp dụng chế độ kế toán, hệ thống
tài khoản kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ/BCT ngày 20 tháng 3
năm 2006 của bộ tài chính, Xí nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, áp dụng hình thức kế
toán CHỨNG TỪ GHI SỔ.
Đặc điểm chủ yếu của phương pháp này là mọi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để lập chứng từ ghi sổ
19
Kế toán trưởng

Kế toán
nguyên vật
liệu, công cụ,
dụng cụ, vốn
bằng tiền,
ngân hàng và
thanh toán.
Thủ quỹ
Kế toán tập
hợp chi phí
sản xuất, giá
thành, tiền
lương,TSCĐ
và tổng hợp.
Chuyên đề tốt nghiệp Xí nghiệp in Thái Bình
trước khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp, việc ghi sổ kế toán theo thứ tự thời
gian tách rời với việc ghi sổ kế toán theo hệ thống trên hai loại sổ kế toán
tổng hợp khác nhau là sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản.
* Sổ sách kế toán trong hình thức này bao gồm:
+ Sổ cái: là sổ phân loại ( ghi theo hệ thống) dùng để hạch toán tổng hợp.
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là sổ ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ
chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng. Mọi chứng từ ghi sổ sau khi lập xong
đều phải đăng ký vào sổ này để lấy số hiệu và ngày tháng. Số hiệu của
chứng từ ghi sổ được đánh liên tục từ đầu tháng đến cuối tháng. Ngày
tháng trên chứng từ ghi sổ tính theo ngày ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ.
+ Bảng cân đối TK: dùng để phản ánh tình hình đầu kỳ, phát sinh trong
kỳ, và tình hình cuối kỳ. Chứng từ ghi sổ mới được dùng làm căn cứ vào
sổ cái.
Trình tự ghi sổ kế toán ở kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn.

+ Các sổ và thẻ hạch toán chi tiết: dùng để phản ánh các đối tượng cần
hạch toán chi tiết ( vật liệu, dụng cụ, TSCĐ, chi phí sản xuất…).
+ Chứng từ ghi sổ: thực chất là sổ định khoản theo kiểu tờ rời để tập hợp
các chứng từ gốc cùng loại, sau khi vào sổ đăng ký, hình thức chứng từ
ghi sổ như sau:
- Hàng ngày ( hay định kỳ ) căn cứ chứng từ gốc đã kiểm tra hợp lệ để
phân loại rồi lập chứng từ ghi sổ. Các chứng từ gốc cần ghi sổ chi tiết
đồng thời ghi vào sổ kế toán chi tiết.
- Các chứng từ thu, chi tiền mặt hàng ngày thủ quỹ ghi vào sổ quỹ,
cuối ngày chuyển cho kế toán.
- Căn cứ chứng từ ghi sổ đã lập để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ, sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản.
20
Chuyên đề tốt nghiệp Xí nghiệp in Thái Bình
- Cuối tháng, căn cứ các sổ (thẻ) kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp
số liệu chi tiết, căn cứ vào sổ cái các tài khoản để lập các bảng cân đối số
phát sinh các tài khoản.
- Cuối tháng kiểm tra đối chiếu giữa sổ cái với bảng tổng hợp số
liệu chi tiết, giữa bảng cân đối số phát sinh các TK và bảng tổng hợp số
liệu chi tiết để lập báo cáo tài chính.
Quan hệ cân đối của phương pháp này là:
Tổng số tiền trên sổ
đăng ký chứng từ
ghi sổ.
=
Tổng số phát sinh bên nợ (hoặc
bên có) của tất cả các TK trong
sổ cái (hay bảng cân đối TK).
* Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán.
Có thể khái quát trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức này ở sơ đồ

dưới đây:
21
Chứng từ ghi
sổ
Chứng từ gốc ( bảng
tổng hợp chứng từ )
gốc)
Sổ thẻ
hạch toán
chi tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
TK
Báo cáo kế
toán
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu:
Chuyên đề tốt nghiệp Xí nghiệp in Thái Bình
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ mà Xí nghiệp áp dụng là dễ ghi
chép, dễ kiểm tra đối chiếu, thuận tiện cho việc phân công công tác và áp
dụng vi tính trong công tác kế toán. Việc mở sổ, ghi sổ kế toán ở Xí nghiệp
được thực hiện nghiêm chỉnh theo quy định, phù hợp với hình thức kế toán
mà Xí nghiệp áp dụng, đáp ứng được những nhu cầu của bộ máy quản lý

Xí nghiệp đặt ra trong công tác hạch toán kế toán hoạt động SXKD.
Xí nghiệp sử dụng các TK kế toán sau:
- TK 152: nguyên vật liệu.
- TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- TK 622: chi phí nhân công trực tiếp.
22
Chuyên đề tốt nghiệp Xí nghiệp in Thái Bình
- TK 627: chi phí sản xuất chung.
- TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK này được mở chi tiết
theo từng đối tượng tập hợp chi phí ( phân xưởng, sản phẩm).
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan: TK334,
TK338, TK111, TK214, TK155, TK632.
Trong kỳ mọi chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm
được tập hợp vào bên nợ TK621. Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
được tập hợp vào bên nợ TK622. Chi phí sản xuất chung được tập hợp
vào bên nợ TK627. Cuối kỳ, kết chuyển các TK621, TK622. TK627 vào
bên nợ TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ.
* Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán.
PHẦN II
23
Chuyên đề tốt nghiệp Xí nghiệp in Thái Bình
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI XÍ NHIỆP IN THÁI BÌNH.
Cũng như bất kỳ một đơn vị sản xuất nào, Xí nghiệp in Thái Bình sử
dụng kế toán như là một công cụ đắc lực để quản lý và phát triển tài sản
của mình trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mặc dù sản phẩm của Xí
nghiệp chủ yếu là để đáp ứng nhu cầu văn hóa, chính trị, xã hội, nhưng
trong môi trường sản xuất kinh doanh ở cơ chế thị trường đòi hỏi việc sản
xuất phải có hiệu quả. Vì vậy, đối với Xí nghiệp việc quản lý chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm là vấn đề quan trọng. Chính vì thế, kế toán chi

phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Xí nghiệp là khâu trọng yếu
của công tác kế toán.
2.1.Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp in
Thái Bình.
Xí nghiệp in Thái Bình là đơn vị sản xuất theo đơn đặt hàng, quy
trình công nghệ không phức tạp. Xuất phát từ đặc điểm đó và căn cứ vào
yêu cầu quản lý, Xí nghiệp đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
là từng phân xưởng và từng đơn đặt hàng cụ thể ( loại sản phẩm) được sản
xuất ở các phân xưởng đó. Để phục vụ cho công tác tập hợp chi phí sản
xuất, tính giá thành sản phẩm, Xí nghiệp áp dụng phân loại chi phí sản
xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm, bao gồm các
khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
Trong đó, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đối với nguyên vật liệu
trực tiếp là sản phẩm của từng đơn đặt hàng (mỗi đơn vị đặt hàng sản xuất
24
Chuyên đề tốt nghiệp Xí nghiệp in Thái Bình
một 1 loại sản phẩm) còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung tập hợp từng phân xưởng rồi tiến hành phân bổ cho từng sản phẩm.
Ngoài ra, để phục vụ cho việc bản thuyết minh báo cáo tài chính - phần
chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố - phục vụ cho yêu cầu thông tin và
quản trị doanh nghiệp thì chi phí sản xuất kinh doanh ở Xí nghiệp còn
được phân loại theo các yếu tố: nguyên vật liệu, lương và các khoản phụ
cấp: BHXH, BHYT, KPCĐ, khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí khác bằng tiền.
Xí nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, do vậy cũng áp dụng phương pháp kế toán tập hợp chi phí
sản xuất của các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo

phương pháp kê khai thường xuyên.
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ mà Xí nghiệp áp dụng là dễ ghi
chép, dễ kiểm tra đối chiếu, thuận tiện cho việc phân công công tác và áp
dụng vi tính trong công tác kế toán. Việc mở sổ, ghi sổ kế toán ở Xí
nghiệp được thực hiện nghiêm chỉnh theo quy định, phù hợp với hình
thức kế toán mà Xí nghiệp áp dụng, đáp ứng được nhu cầu của bộ máy
quản lý Xí nghiệp đặt ra trong công tác hạch toán kế toán hoạt động sản
xuất kinh doanh.
*Các tài khoản Xí nghiệp sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất:
- TK152: nguyên vật liệu.
- TK621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- TK622: chi phí nhân công trực tiếp.
- TK627: chi phí sản xuất chung.
- TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK này được mở chi
tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí ( phân xưởng, sản phẩm).
25

×