Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

31 Kế toán huy động vốn và những biện pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.51 KB, 68 trang )

CHƯƠNG I:

GIỚI THIỆU SƠ LƯC VỀ HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG QUỐC TẾ
VIỆT NAM VÀ CHI NHÁNH GÒ
VẤP- THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chương I:
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIỆT NAM

GIỚI THIỆU SƠ LƯC VỀ NGÂN
HÀNG QUỐC TẾ VIỆT NAM :
I.1 QUÁ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG QUỐC TẾ
VIỆT NAM:
Sự ra đời của Ngân Hàng Quốc Tế Việt Nam cùng với một số Ngân Hàng
Thương mại quốc doanh khác là một sự thay đổi lớn trong cơ chế hoạt động tiền tệ- tín
dụng , là một mũi đột phá mở đầu giai đoạn khắc phục khủng hoảng hoạt động của
Ngân Hàng ,là thời điểm sơ khởi của hệ thống Ngân Hàng hai cấp ở nước ta .
Như chúng ta đã biết , thực trạng hoạt động tiền tệ- tín dụng ngân hàng trong
những năm 80 vừa qua ở nước ta hết sức rối ren . nguyên nhân là do hậu quả của lạm
phát kéo dài bắt nguồn từ việc mất cân đối nghiêm trọng trong nền kinh tế quốc dân và
do hoạt động ngân hàng trong cơ chế tập trung bao cấp tương đối đơn giản , không có
sự năng động , thiếu linh hoạt trong hạch toán kinh doanh .
Nghò quyết hội nghò Ban chấp hành Trung Ương Đảng Lần thứ 8 khoá V đã xác
đònh : Phải chuyển mạnh hoạt động Ngân Hàng sang cơ chế hạch toán kinh tế và kinh
doanh . Sau một thời gian làm thử để rút kinh nghiệm ở Thành Phố Hồ Chí Minh ,
tháng 3/1988 , Hội đồng bộ trưởng đã ban hành Nghò đònh 53 với đònh hướng cơ bản là
chuyển hẳn hệ thống Ngân Hàng Thương mại quốc doanh sang hoạt động kinh doanh .
từ đó , bốn Ngân Hàng Thương mại quốc doanh được hình thành bằng cách chuyển và
tách ra từ Ngân Hàng Nhà Nước .
Song bước hình thành này mới chỉ là thời kì bước vào giai đoạn sơ khởi của hệ thống
Ngân Hàng hai cấp và là bước tập dợt kinh doanh của các Ngân Hàng Thương mại .


cho đến tháng 10/1990 , khi hai pháp lệnh Ngân Hàng có hiệu lực thì các Ngân Hàng
Thương mại quốc doanh mới chính thức thành lập . Song song với việc hình thành và
phát triển hoạt động tiền tệ – tín dụng , hệ thống Ngân Hàng ngày càng mở rộng mạng
lưới khắp mọi nơi . Từ đó , hình thành và phát triển hệ thống các Ngân Hàng Thương
Mại Cổ Phần lần lượt ra đời .
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam – tên gọi tắt Ngân Hàng Quốc
Tế ( tên giao dòch quốc tế : Vietnam International Bank - Vibank ) được thành lập theo
quyết đònh số 22/QĐ/NH5 ngày 25-01-1996 của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt
Nam Tại Thành Phố Hà Nội .
Ngân Hàng Quốc Tế khai trương hoạt động ngày 18-09-1996 với vốn điều lệ ban đầu
là 50 tỷ đồng và thời gian hoạt động là 99 năm . Kể từ ngày thành lập đến nay , cơ cấu
và mô hình tổ chức cũng như bộ máy quản lý của Ngân Hàng Quốc Tế Việt Nam đã có
những thay đổi để phù hợp với nhu cầu nâng cao hiệu quả kinh doanh và phù hợp với
thay đổi của môi trường pháp lý . Cụ thể :
Giai đoạn 1:
Hệ thống Ngân Hàng Quốc Tế hoạt động theo mô hình 3 cấp ở tất cả các đòa phương
gồm :
- Cấp hội sở chính .
- Cấp tỉnh thành phố .
- Cấp quận huyện .
Trong đó : Cấp tỉnh , thành phố thực hiện theo cơ chế hạch toán kinh doanh đầy đủ .
Cấp quận, huyện là những chi nhánh trực thuộc cấp tỉnh , thành phố thực hiện hạch
toán đầy đủ . Do đó kết quả kinh doanh được tính toán và dược hưởng theo kết quả
hoạt động kinh doanh của các chi nhánh cấp quận , huyện . Từ đó , các chi nhánh nhất
là các chi nhánh cấp quận huyện nổ lực phấn đấu nâng cao hiệu quả kinh doanh .
Giai đoạn 2 :
Với mục đích tăng cường tích tụ , tập trung vốn , phân công chuyên môn hoá và nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống , đáp ứng nhu cầu của nền kinh
tế . Ngân Hàng Quốc Tế Việt Nam đã mở rộng mạng lưới hoạt động của mình trên
toàn đất nước . Và theo điều lệ của mô hình tổng công ty , Hội Đồng Quản Trò được

thành lập . Như vậy , Ngân Hàng Quốc Tế được quản lý bởi Hội Đồng Quản Trò và
được điều hành bởi Tổng Giám Đốc .
Hiện nay cổ đông sáng lập Ngân Hàng Quốc Tế bao gồm Ngân Hàng Ngoại Thương
Việt Nam , Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam và các cá
nhân , chủ các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thành đạt tại Việt Nam và trên
trường quốc tế .Mạng lưới hoạt động gồm : 16 chi nhánh , 35 phòng giao dòch … đặt
những nơi dân cư tập trung , kinh tế phát triển , giao thông thuận lợi thuộc 43 tỉnh thành
phố trong cả nước .
Dựa vào các số liệu thống kê hàng năm , hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Quốc
Tế Việt Nam luôn luôn có lãi và được thực hiện với phương châm : “ ổn đònh , phát
triển vững chắc , an toàn hiệu quảvà liên tục tăng trưởng .“
I. 2 CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC NHÂN SỰ
CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIỆT NAM :
1. Chức năng hoạt động:
Huy động vốn:
− Khai thác nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, dân cư trong và
ngoài nước.
− Nhận tiền gừi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán bằng tiền VNĐ và ngoại tệ.
− Phát triển kỳ phiếu Ngân hàng .
− Nhận vốn uỷ thác, đầu tư và phát triển của các tổ chức kinh tế.
− Vay vốn Ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác.
Các nghiệp vụ sử dụng vốn:
− Thực hiện nhiệm vụ ngân quỹ nhằm duy trì khả năng thanh toán thường
xuyên cho khách hàng và chính bản thân Ngân hàng như tiền mặt tại quỹ,
tiền mặt gửi tại Ngân hàng Nhà Nước.
− Nghiệp vụ tín dụng: cho vay ngắn hạn, trung, dài hạn, chiết khấu thương
phiếu và các giấy tờ có giá ]rir
2. Cơ cấu tổ chức nhân sự:
− Ban hội đồng quản trò : gồm chủ tòch hội đồng quản trò và các cổ đông
với nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo , điều hành hoạt động kinh doanh ngân hàng

các chi nhánh Quản lý , kiểm tra đôn đốc các giám đốc chi nhánh thực
hiện đúng các qui đònh .
− Ban Giám Đốc : gồm 1 Giám Đốc và 2 Phó Giám Đốc với các nhiệm vụ:
tổ chức, chỉ đạo, điều hành các hoạt động kinh doanh Ngân hàng , chòu
trách nhiệm về các vấn đề liên quan. Đồng thời quản lý, kiểm tra, đôn đốc
nhân viên dưới quyền thực hiện đúng theo chế độ chính sách nhà nước đề
ra.
− Phòng khai thác kinh doanh: Thực hiện cho vay, đầu tư, liên kết theo tong
chế độ, thể lệ và các văn bản của nhà nước. Thường xuyên tổ chức, kiểm
tra, đưa ra các quyết đònh về hoạt động kinh doanh lên Ngân hàng Trung
ương một cách đầy đủ.
− Phòng kế toán: thực hiện chức năng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh một cách đầy đủ và chính xác, theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
Tham gia kế toán liên hàng, tổng hợp phân tích tình hình thực hiện kết
quả kinh doanh nâng cao hiệu quả cho Ngân hàng.
− Phòng tổ chức : Tổ chức quản lý cán bộ , nhân viên ngân hàng . Tổ chức
các lớp đào tạo , huấn luyện bồi dưỡng , nâng cao nghiệp vụ cho các cán
bộ nhân viên ngân hàng , theo dõi lưu trữ các công văn .
− Phòng ngân quỹ : Quản lý thu chi tiền mặt kòp thời , chính xác , đảm bảo
an toàn kho quỹ . Kiểm tra các chế độ nghiệp vụ tiền mặt và các phương
tiện thanh toán không dùng tiền mặt . Đây cũng là nơi lưu trữ các giấy tờ
thế chấp của khách hàng vay vốn .
− Phòng giao dòch : Là nơi các nhân viên của ngân hàng trực tiếp giao dòch
với khách hàng về các nghiệp vụ rút và gửi tiền mặt , thanh toán các loại
séc , chiết khấu các chứng từ có giá …
− Phòng đối ngoại : Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại , tiếp xúc
trực tiếp với ngân hàng nước ngoài , các tổ chức tài chính quốc tế , tài trợ
mở L/C xuất nhập khẩu , tham gia mua bán ngoại tệ và các dòch vụ khác
liên quan đến ngoại tệ ,hỗ trợ tích cực cho đơn vò để tạo nguồn ngoại tệ
cho chi nhánh .

− Ban kiểm soát : Kiểm tra , kiểm soát nội bộ về hoạt động tín dụng , hạch
toán kế toán , các chỉ tiêu tài chính của ngân hàng để phát hiện những
trường hợp vi phạm nhằm sớm có biện pháp xử lý .
SƯ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC NHÂN SỰ
I. 3 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG(2002-2004):
Tổng nguồn vốn tính đến 31/ 12/ 2004 đạt 1.987,6 tỷ đồng vượt kế hoạch .
Vốn chủ sở hữu đạt 197,14 tỷ đồng , tăng gấp 2,25 lần so với cuối năm 2003 . Vốn điều
lệ tăng lên 175 tỷ đồng không những tạo thêm nguồn vốn đáp ứng yêu cầu kinh doanh
của VIB , đặc biệt là nguồn vốn trung dài hạn và đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn khi mở
rộng kinh doanh , mà còn tạo điều kiện để đầu tư cơ sở vật chất và công nghệ nhằm
nâng cao hiệu quả cạnh tranh của VIB .
Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư đạt 1.040 tỷ đồng , tăng 58% so với đầu
năm .Đây là một kết quả đáng khích lệ trong điều kiện VIB phải đối mặt với sự cạnh
tranh gay gắt của các ngân hàng thương mại khác .
Số dư vốn huy động tiết kiệm tại thời điểm 31/ 12/ 2004 đạt 822,73 tỷ đồng , tăng 56%
so với đầu năm . Để đạt kết quả này , toàn bộ hệ thống VIB đã thực hiện chính sách lãi
suất linh hoạt và tung ra nhiều sản phẩm huy động có sức hút ra thò trường .
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế trong 6 tháng đầu năm duy trì ở mức ổn đònh , trong 6
tháng cuối năm có sợ tăng trưởng tốt , số dư tiền gửi tính đến 31/ 12/ 2004 tăng 60% so
CHỦ TỊCH HĐQT
PHÓ GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC CN
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
khai
thác
kinh
doanh
Phòng

kế
toán
Phòng
kinh
doanh
đối
ngoại
Phòng
tổ
chức
hành
chánh
Ban
kiểm
soát
Phòng
kế
toán
kiểm
toán
Phòng
ngân
quỹ
đầu năm . Số dư vốn huy động từ các tổ chức tín dụng đến 31/ 12/ 2004 đạt 679 tỷ đồng
.
Năm 2004 , lợi nhuận trước thuế của VIB đạt 20,735 tỷ đồng tăng 2,92 lần so với năm
2003 và bằng 118% so với kế hoạch năm . Đây là năm toàn bộ hệ thống VIB đã có
nhiều nỗ lực , cố gắng và đã đạt được kết quả kinh doanh đáng khích lệ , xây dựng nền
tảng phát triển cho VIB trong năm tài khoá 2005 .
I.4 PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CẠNH TRANH TRONG THỜI

GIAN TỚI CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIỆT NAM :
Đến cuối năm 2004 , Ngân Hàng Quốc Tế đã có vốn điều lệ là 250 tỷ đồng và dự kiến
đến cuối năm 2005 sẽ là 400 tỷ . Sau 8 năm hoạt động , Ngân Hàng Quốc Tế đã đạt
được một số thành tựu nổi bật :
 Nhiều năm liền liên tục , Ngân Hàng Quốc Tế được xếp loại A theo các tiêu chí
về vốn , quản lý tài sản , khả năng thanh toán , lợi nhuận và nguồn năng lực
quản trò điều hành do Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam ban hành .
 Mạng lưới hoạt động trong nước đã được mở rộng . ngoài hội sở chính tại Hà
Nội , Ngân Hàng Quốc Tế còn có 16 chi nhánh khác tại tất cả các trung tâm
kinh tế mới nổi và nhiều tiềm năng khác ở Việt Nam .
 Mạng lưới thanh toán quốc tế không ngừng được mở rộng trên phạm vi toàn cầu
. Hiện nay , Ngân Hàng Quốc Tế đã thiết lập quan hệ đại lý khoảng 150 Ngân
Hàng hoạt động trên 42 quốc gia .
 Luôn hoạt động an toàn , hiệu quả và liên tục tăng trưởng , Ngân Hàng Quốc
Tế đã xây dựng được cơ sở khách hàng vững chắc trong đó nòng cốt là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ , các cá nhân và hộ gia đình khá giả .
 Với phương châm hoạt động “ luôn tăng giá trò cho bạn ‘’, trong những năm
tới , Ngân Hàng Quốc Tế thực hiện chiến lược hướng theo khách hàng bằng
việc mở rộng mạng lưới hoạt động ra các đòa bàn kinh có tiềm năng và phát
triển đa dạng các sản phẩm dòch vụ .
Ngày 05/03/2005 , đại hội cổ đông lần thứ 9 của Ngân Hàng Quốc Tế đã diễn ra trọng
thể tại hội trường khách sạn Melia , Hà Nội . Tại đại hội , Chủ Tòch Hội Đồng Quản
Trò Ngân Hàng Quốc Tế đã báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng
Quốc Tế năm 2004 . Năm 2004 , Ngân Hàng Quốc Tế có những bước chuyển biến ,
phát triển mạnh mẽ và toàn diện . Hội đồng quản trò đã chủ động xây dựng cho Ngân
Hàng một chiến lược phát triển kinh doanh lâu dài , thực hiện tái cơ cấu toàn bộ Ngân
Hàng để đạt và vượt các chỉ tiêu hoạt động mà đại hội cổ đông đề ra . Qui mô tổng tài
sản tăng 106% so với năm 2003 , số lượng chi nhánh tăng lên thành 16 chi nhánh , số
lượng cán bộ nhân viên toàn hệ thống tăng lên hơn 400 , kết quả lợi nhuận tăng 98,5%
Trong năm 2004 , Ngân Hàng tăng vốn điều lệ từ 175 tỷ đồng lên 250 tỷ đồng ; Trụ sở

chính của Ngân Hàng chuyển đến vi trí khang trang tại 64-68 Lý Thường Kiệt - Hà Nội
; Thương hiệu Ngân Hàng Quốc Tế bước đầu được đònh vò trên thò trường tài chính
Ngân Hàng và xã hội .
Trong năm 2005 và những năm tiếp theo , Ngân Hàng Quốc Tế có kế hoạch tăng vốn
liên tục nhằm nâng cao khả năng tiếp cận và phục vụ khách hàng có nhu cầu vốn lớn ,
tăng vò thế của VIB trên thò trường . Ngân Hàng Quốc Tế cũng sẽ đầu tư mạnh mẽ
nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin , đào tạo và tái đào tạo nhân viên , mở rộng các
chi nhánh trên toàn quốc .
Với sự nhất trí cao , đại hội cổ đông bầu ra Hội Đồng Quản Trò và Ban Kiểm Soát mới
tiếp tục lãnh đạo Ngân Hàng Quốc Tế phát triển mạnh mẽ và bền vững trong thời gian
tới .
II. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ – CHI NHÁNH GÒ VẤP :
II.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN
HÀNG QUỐC TẾ - CHI NHÁNH GÒ VẤP :
Trong nền kinh tế thò trường cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân Hàng Thương Mại Cổ
Phần và để thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển .NGÂN HÀNG QUỐC TẾ đã liên
tục phát triển trên khắp các tỉnh thành của đất nước . Ngân hàng quốc tế đã xâm nhập
và mở rộng vào thò trường miền Nam tại Thành Phố Hồ Chí Minh với sự ra đời của
CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH 92 NAM KỲ KHỞI NGHĨA Q1 TPHCM đầu tiên.
Sau đó để mở rộng mạng lưới hơn NGÂN HÀNG QUỐC TẾ CHI NHÁNH GÒ VẤP
toạ lạc tại 5A QUANG TRUNG PHƯỜNG 10 QUẬN GÒ VẤP là một trong 8 chi nhánh
và là chi nhánh cấp II thuộc hệ thống Ngân Hàng Quốc Tế Việt Nam đặt tại TP. HỒ
CHÍ MINH .
Ngày 28/ 04/ 2003 , Ngân Hàng Quốc Tế Chi Nhánh Gò Vấp chính thức khai trương đi
vào hoạt động giao dòch khách hàng một cửa . Chính điều này đã tạo ra một môi trường
hoạt động thông thoáng hơn , tăng thêm qyuền hạn trong việc quyết đònh các chiến
lược huy động vốn và cho vay tại Ngân Hàng . Nhưng bên cạnh đó , trách nhiệm của
các nhà lãnh đạo cũng như các cán bộ kế toán , tín dụng Ngân Hàng cũng tăng lên.
Cũng như toàn bộ hệ thống Ngân Hàng Quốc Tế và các Ngân Hàng Thương Mại khác
Ngân Hàng Quốc Tế Chi Nhánh Gò Vấp đã linh hoạt , khả năng sáng tạo trong hoạt

động huy động vốn và cho vay của Ngân Hàng . Ngân Hàng Quốc Tế Chi Nhánh Gò
Vấp đã tong bước đổi mới quan điểm và nội dung hoạt động , ổn đònh hệ thống tiền tệ
kiềm chế và đẩy lùi lạm phát , tăng trưởng kinh tế … với mục tiêu quan trọng là tạo
dựng lòng tin trong dân chúng , nâng cao dần uy tín của hệ thống Ngân Hàng trên
trường quốc tế. Sự chuyển hoá từ nền kinh tế tập trung sang cơ chế thò trường nhiều
thành phần kinh tế với nhiều hình thức sở hữu đan xen với nhau của hệ thống Ngân
Hàng như: Ngân hàng liên doanh, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đặt tại Việt Nam là
bước phát triển quan trọng. Hình thức tổng công ty nhà nước của các Ngân hàng giúp
cho hoạt động kinh doanh phát triển , đáp ứng kòp thời nhu cầu của nền kinh tế, giải
quyết những vướng mắc về cơ chế, chính sách tiền tệ và tăng cường khả năng cạnh
tranh của các Ngân hàng để rút ra được nhiều kinh nghiệm, học hỏi được ở các Ngân
hàng nước ngoài nhằm tong bước hội nhập với thế giới.
Công tác kiểm tra, giám sát giữ an toàn cho cả hệ thống được thực hiện thường
xuyên, phát hiện kòp thời những hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật của các cán bộ
tín dụng cũng như của những người đi vay nhằm có biện pháp xử lý kòp thời, hạn chế
những tổn thất phát sinh. Bên cạnh đó, Ngân hàng đã tăng cường đào tạo cán bộ, nâng
cao trình độ chuyên môn để tăng thêm nội lực trong môi trường cạnh tranh hiện nay.
Góp phần thực hiện chủ trương công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước của chính phủ
bằng cách đổi mới trang thiết bò, mở rộng mạng lưới kinh doanh, thực hiện nhiều
nghiệp vụ kinh doanh mới.
Tất cả khó khăn ban đầu, Ngân hàng Quốc Tế chi nhánh Gò Vấp đã tong bước
khắc phục và đang trong quá trình tự hoàn thiện mình thông qua hoạt động kinh doanh
có lãi của Ngân hàng trong các năm qua.
II.2 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
QUỐC TẾ - CHI NHÁNH GÒ VẤP (2003-2004) :
Từ năm 2004 , lợi nhuận của VIB đạt 7,095 tỷ đồng bằng 70% so với năm 2003 .
Kết quả kinh doanh nói trên không chỉ tính riêng cho năm 2003 mà đã phản ánh trong
đó toàn số chi phí huy động vốn trung , dài hạn từ năm 2003 chưa được hạch toán .
Đồng thời , từ năm 2004 ,VIB triển khai cơ chế dự chi đầy đủ theo qui đònh và thực
hiện triệt để việc trích dự phòng rủi ro . Do vậy , tuy số liệu lợi nhuận năm 2004 giảm

so năm trước , song thực chất kết quả hoạt động kinh doanh của VIB đã bắt đầu theo
chiều hướng tăng trưởng.
Tổng nguồn vốn huy động 2004 của VIB đạt mức tăng trưởng khá do uy tín của
VIB từng bước được nâng cao trên thò trường ngân hàng niềm tin của công chúng đối
với VIB được duy trì và củng cố . Tính đến 31/ 12/ 2004 tổng nguồn vốn hoạt động của
VIB đạt 813,9 tỷ đồng , tăng 43,3% so với năm 2003 , trong đó nguồn vốn huy động đạt
472,95 tỷ đồng tăng 44,64% .
II.3 NHIỆM VỤ CỦA PHÒNG KẾ TOÁN :
- Công tác thanh toán giao dòch với khách hàng :
+ Thực hiện tốt chế độ mở và sử dụng tài khoản đảm bảo tính hợp lý của
hồ sơ mở tài khoản ngoại tệ và VND . Nhận tiền gửi không kỳ hạn , có
kỳ hạn , tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế , hộ kinh doanh tư
nhân , cá thể trong nước và nước ngoài , nhận tiền gửi tiết kiệm của dân
cư bằng VND.
+ Đảm bảo nghiệp vụ thanh toán điện tử , thanh toán bù trừ nhanh chóng
chính xác .
+ Tổ chức , luân chuyển chứng từ theo đúng qui trình , đúng chế độ . Hướng
dẫn khách hàng sử dụng các hình thức thanh toán phù hợp với nghiệp vụ
kế toán phát sinh .
+ Thực hiện việc theo dõi kỳ hạn nợ , chuyển nợ quá hạn kòp thời . Thu nợ
thu lãi khi tài khoản khách hàng còn số dư . Nhập tài khoản ngoại bảng
mọi tài sản thế chấp và đưa vào kho ngân hàng quản lý theo đúng chế độ
qui đònh .
+ Phối hợp chặt chẽ với phòng tín dụng và các phòng liên quan trong công
tác thu nợ , thu lãi …
- Kế toán tiết kiệm :
+ Ghi chép rõ ràng , trung thực , đầy đủ , chính xác , kòp thời , đúng thủ tục
kế toán về gửi , lãnh tiền , bảo quản thẻ lưu và các hồ sơ khác thuộc quỹ
tiết kiệm bảo đảm an toàn .
+ Kiểm tra chữ ký của khách hàng khi đến lãnh tiền . Sổ tiết kiệm , séc ,

rút tiền từ tài khoản , uỷ nhiệm chi , … không được tẩy , xoá , sửa chữa .
+ Thực hiện đầy đủ qui trình về báo mất sổ tiết kiệm , bò nuốt thẻ , mất thẻ
.
- Kế toán tổng hợp :
+ Kết hợp với phòng tổ chức lao đôïng , tiền lương để tính lương cho
CBNV. Thanh toán BHYT hàng quý theo qui đònh .
+ Tổ chức theo dõi hạch toán chính xác toàn bộ tài sản , ấn chỉ của chi
nhánh ở trong kho . Tổ chức kiểm kê theo đònh kỳ .
+ Chấp hành chế độ tài chính do nhà nước ban hành và hướng dẫn của
NHQTVN .
+ Thực hiện tốt nghóa vụ đối với NSNN . Đóng thuế kòp thời , đầy đủ .
+ Tính lãi vốn điều hoà theo đúng lãi suất qui đònh của NHQTVN .
+ Lập và gởi các bảng cân đối nội , ngoại bảng hàng tháng , quý , năm .
+ Lập các bảng báo cáo kế toán ngoại tệ , kiểm soát các bảng cân đối
nguyên tệ theo đúng chế độ kế toán thống nhất hiện hành , kiểm tra tính
chính xác số liệu kế toán ngoại tệ .
- Các công tác khác :
+ Tổ chức cách tính lãi đối với tất cả các hợp đồng vay vốn .
+ Phục vụ công tác thanh tra , kiểm tra . Cung cấp tài liệu kòp thời cho
đoàn thanh tra .
+ Quản lý tài khoản mua – bán ngoại tệ .
+ Thực hiện công tác khác có liên quan đến hoạt động kế toán tài chính
do Giám Đốc giao .
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ - CHI
NHÁNH GÒ VẤP

CHƯƠNG II

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ CHI NHÁNH
GÒ VẤP

I. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ – CHI
NHÁNH GÒ VẤP :
I.1 Tình hình huy động vốn tại Ngân Hàng Quốc Tế – Chi Nhánh Gò Vấp :
Kết quả huy động vốn trong 2 năm 2003 , 2004 của Ngân Hàng Quốc Tế – Chi Nhánh
Gò Vấp được thể hiện ở bảng sau :
( Đơn vò : triệu đồng )
MỨC (+),(-) TỶ LỆ
VỐN HUY ĐỘNG 1,337,343 1,741,160 403,817 130%
I. VND 1,223,593 1,551,522 327,929 127%
1) Tiền gửi doanh nghiệp 562,733 509,753 -52,980 91%
Không kỳ hạn 250,240 20,253 -229,987 8%
Có kỳ hạn 312,493 489,500 177,007 157%
Tiền gửi quản lý giữ hộ 15 95 80 633%
Tiền gửi đảm bảo thanh toán 90 836 746 929%
2) Tiền gửi tiết kiệm 660,755 1,040,838 380,083 158%
II. NGOẠI TỆ 113,750 189,638 75,888 167%
1) Tiền gửi doanh nghiệp 50,196 115,751 65,555 231%
Không kỳ hạn - - -
Có kỳ hạn 50,196 115,751 65,555 231%
Tiền gửi quản lý giữ hộ 70 35 (35) 50%
Tiền gửi đảm bảo thanh toán 980 923 (57) 94%
2) Tiền gửi tiết kiệm 62,504 72,929 10,425 117%
CHỈ TIÊU 2003 2004
BIẾN ĐỘNG 03/04
Theo báo cáo kết quả thực hiện năm 2004 nền kinh tế phát triển mạnh mẽ với sự cạnh
tranh gay gắt giữ các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần . Tốc độ tăng trưởng kinh tế

nhanh . Hoạt động sản xuất kinh doanh khó khăn . Các biện pháp kích cầu đầu tư và
tiêu dùng chưa thực sự phát huy tác dụng . Chỉ số giá tiêu dùng giảm , sức mua giảm .
Hàng hoá tiêu thụ chậm , tồn kho nhiều . Khu vực doanh nghiệp nhà nước hiệu quả kinh
doanh thấp . Một số doanh nghiệp phải ngừng sản xuất , hoặc thu hẹp sản xuất . Nhu
cầu vay vốn Ngân hàng của các doanh nghiệp giảm . Tình hình lũ lụt cuối năm tại các
tỉnh miền trung lại gây thiệt hại lớn và ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của cả nước .
Trước tình hình khó khăn của nền kinh tế , để tạo động lực kích cầu kích thích đầu tư ,
tiêu dùng lãi suất huy động và lãi suất cho vay đã nhiều lần điều chỉnh . Do vậy vốn
huy động gia tăng , dư nợ phát triển . Cường độ cạnh tranh giữa các Ngân Hàng ngày
càng gay gắt . Để khắc phục khó khăn Ngân Hàng Quốc Tế – Chi Nhánh Gò Vấp đã
vận dụng chính sách ưu đãi , luôn luôn nâng cao hình thức giao dòch , phục vụ khách
hàng , phát triển mối quan hệ gắn bó sẵn có giữa khách hàng , tăng cường công tác tiếp
thò , tiềm kiếm khách hàng , quảng cáo khuyến mãi khuyến khích khách hàng gửi tiết
kiệm Phương châm : “ luôn gia tăng giá trò cho bạn “ .
Với công tác huy động vốn , vốn huy động được thực hiện đến 31/ 12/ 2003 là 1.741 tỷ
đồng , tăng 404 tỷ so với đầu năm , tốc độ tăng 30,21% , đạt 109,4 % kế hoạch . Trong
đó :
− Nguồn vốn VND 1.551 tỷ đồng , tăng 328 tỷ so đầu năm , tốc độ tăng 26,81%
− Nguồn vốn ngoại tệ 189 tỷ đồng , tăng 76 tỷ đồng so đầu năm , tốc độ tăng
67,25% .
Năm 2004 mặc dù gặp nhiều khó khăn như tình hình khan hiếm ngoại tệ , tỷ giá đồng
USD liên tục tăng , tình hình tăng giá xăng dầu đặc biệt là lũ lụt kéo dài ở các tỉnh đồng
bằng sông Cửu Long , gây tổn thất nặng nề về người và tài sản . Tốc độ sản xuất công
nghiệp vẫn tăng trưởng cao . Nhiều doanh nghiệp đã hoàn thành kế hoạch năm 2004 .
Nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh cũng tăng cao tương ứng . Dời sống người dan
cũng được cải thiện một cách nhanh chóng . Hoạt động ngân hàng cũng có nhiều
chuyển biến tích cực , một số cơ chế , chính sách mới được ban hành , được đổi mới ,
cũng như một số quy chế hoạt đọng được điều chỉnh , sửa đổi kòp thời tạo nền tảng pháp
lý cho hoạt động Ngân Hàng , hoạt động kinh doanh Chi Nhánh đạt kết quả khả quan .

− Nguồn vốn tiền gửi doanh nghiệp đến 31/ 12 là 624 tỷ đồng , tăng 12 tỷ đồng
so đầu năm , tốc độ tăng 1,92% .
− Nguồn vốn gửi tiết kiệm là 1112 tỷ đồng , tăng 390 tỷ đồng so với đầu năm ,
tốc độ tăng là 54% .
I.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động tại Ngân Hàng Quốc Tế – Chi Nhánh Gò
Vấp :
Cơ cấu nguồn vốn huy động trong thời gian 2003, 2004 được thể hiện ở bảng sau :
( Đơn vò : triệu đồng )
SỐ TIỀN
TỶ
TRỌNG
SỐ TIỀN
TỶ
TRỌNG
Tổng nguồn vốn huy động VND
và ngoại tệ quy đổi ra VND 1,337,343 100% 1,741,160 100%
Tiền gửi doanh nghiệp 612,929 45.80% 625,514 35.92%
Không kỳ hạn 250,240 18.71% 20,253 1.16%
Có kỳ hạn 362,689 27.12% 605,251 34.76%
Tiền gửi tiết kiệm 723,259 54.08% 1,113,767 63.97%
Trong đó
Nguồn vốn huy động bằng VND 1,223,593 91.49% 1,551,522 89.10%
Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ 113,750 8.50% 189,638 10.89%
CHỈ TIÊU
2003 2004
Trong tổng nguồn huy động vốn năm 2004 là 1.741.160 tỷ đồng thì tiền gửi các đơn vò
kinh tế là 625.504tỷ đồng , tăng so với đầu năm 12.575 tỷ đồng , tỷ lệ tăng 2.05%. Chủ
yếu tăng từ tiền gửi các đơn vò : Công ty thép Đông Á , Công ty Inox Việt Na , Công ty
Tracimexco , Công ty BHXH Gò Vấp .
Tiền gửi tiết kiệm 1.113.767 tỷ đồng , tăng 390 tỷ đồng so với đầu năm , tốc độ tăng

54% .
Tiền gửi thanh toán 1759 tỷ đồng , tăng so với đầu năm 689 tỷ đồng , tốc đôï tăng 64%
chủ yếu là tiền gửi thanh toán thư tín .
Năm 2004 cơ cấu nguồn vốn huy động thực hiện đến 31/12 là 1741.160 tỷ đồng , tăng
403 tỷ đồng so với đầu năm , tốc độ tăng 30.19% , đạt 101.7% kế hoạch . Trong đó :
Nguồn vốn huy động VND 1.551.522 , tăng 327.929 tỷ đồng , tốc độ tăng 26.8% .
Nguồn vốn huy động ngoại tệ 189.638 tỷ đồng , tăng 75.888 tỷ đồng s0 với đầu năm , tỷ
lệ tăng 66.71% .
Cụ caỏu nguon voỏn huy ủoọng naờm 2003
46%
54%
TGDN
TGTK
Cụ caỏu nguon voỏn huy ủoọng naờm 2004
36%
64%
TGDN
TGTK
II. CÁC LOẠI TIỀN GỬI VÀ THỰC TRẠNG CỦA MỖI LOẠI TIỀN
GỬI HIỆN NAY :
Vốn huy động tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau hay nói cách khác là ngân hàng
huy động từ nhiều nguồn khác nhau , phổ biến là các nguồn vốn sau :
Sơ đồ về nguồn vốn huy động của Ngân Hàng Quốc Tế
1. Tiền gửi của khách hàng :
1.1 Tiền ký gửi :
1.1.1 Tiền gửi không kỳ hạn :
a. Đònh nghóa :Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi có thể
gửi hoặc rút ra bất cứ lúc nào mà không phải tôn trọng một hạn kỳ ký
thác nào.
b. Đặc điểm : Khi khách hàng gửi tiền vào Ngân Hàng đã hình thành một

khế ước mặc nhiên . Trong đó ngân hàng phải thoả mãn các yêu cầu
Nguồn vốn huy
động của NH
Tiền gửi (nợ của
NH đối với khách
hàng)
Vốn đi
vay
Vốn
phát
hành
Tiền
ký gửi
Tiền tiết
kiệm
Tiền gửi
không kỳ
hạn
Tiền gửi
có kỳ hạn
Tiền tiết
kiệm
không kỳ
hạn
Tiền tiết
kiệm có kỳ
hạn
thanh toán của khách hàng bất cứ lúc nào như các hình thức phát hành
séc , lập uỷ nhiệm chi , … Do đó đối với loại tiền gửi này Ngân Hàng trả
lãi rất thấp vì Ngân Hàng không thể chủ động trong công tác cho vay

Loại tiền gửi này , Ngân Hàng phải thường xuyên thu và chi trả theo yêu
cầu của khách hàng nên tốn kém chi phí ghi chép theo dõi các nghiệp vụ
phát sinh . Tuy nhiên số chi đều được bù đắp lại . bởi vì trên thực tế các
chủ tài khoản thường xuyên không sử dụng hết số tiền gửi của mình ở
Ngân Hàng sử dụng để mở rộng các nghiệp vụ tài khoản đó .
Tiền gửi không kỳ hạn thể hiện trên số dư tài khoản tiền gửi của khách
hàng . Ngân Hàng không cấp sổ cho khách hàng như tiền gửi tiết kiệm vì
như vậy sẽ rất phức tạp đối với việc cập nhật trên sổ . Ngân Hàng có lưu
trên máy tín theo dõi và khách hàng cũng phải mở sổ theo dõi riêng .
Căn cứ vào sổ phụ được Ngân Hàng gửi đến để khách hàng cập nhật sổ
sách hàng ngày hay hàng tuần phải đối chiếu với Ngân Hàng . Nếu số
liệu đôi bên sai sót thì hai bên phải phối hợp tìm ra nguyên nhân và điều
chỉnh kòp thời .
1.1.2 Kế toán tiền gửi thanh toán :
Các tổ chức kinh tế , cá nhân trong quá trình hoạt động muốn thực hiện
giao dòch với ngân hàng quốc tế đòi hỏi họ phải mở tài khoản tại Ngân
Hàng Quốc Tế đó . Khi có nhu cầu mở tài khoản khách hàng phải đến
làm thủ tục tại bộ phận tiền gửi thanh toán . Tại đây giao dòch viên sẽ cấp
phát và hướng dẫn khách hàng lập các giấy tờ cần thiết :
− 2 liên giấy xin mở tài khoản .
− 2 liên mẫu chữ ký và con dấu .
− ký quỹ một số tiền tối thiểu nhất đònh để duy trì tài khoản .
Khi hoàn tất thủ tục trên , bộ phận tiền gửi thanh toán sẽ cấp số hiệu tài
khoản của khách hàng căn cứ vào hệ thống tài khoản kếâ toán Ngân Hàng
Quốc Tế do Ngân Hàng Nhà Nước ban hành .
Sau khi mở và thực hiện với Ngân Hàng Quốc Tế , tài khoản tiền gửi bắt
đầu hoạt động và có thể có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh .
 Kế toán nhận tiền gửi thanh toán :
− Khi khách hàng nộp tiền mặt vào tài khoản :
Nợ 1011,1031…

Có 4211,4221,…
Các liên giấy nộp tiền dùng làm chứng từ để hạch toán vào các tài khoản
− Khi khách hàng nhận tiền từ nơi khác chuyển đến :
Nợ tài khoản thích hợp (1113 , 5012…)
Có 4211,4221.
Các liên giấy kê , giấy báo ,… dùng làm chứng từ để hạch toán vào các
tài khoản .
 Kế toán rút tiền gửi thanh toán :
− Khi khách hàng rút tiền mặt :
Nợ 4211, 4221
Có 1011,1031
Các liên giấy rút tiền mặt , séc dùng làm chứng từ để hạch toán vào các
tài khoản .
− Khi khách hàng chuyển tiền để thanh toán cho người thụ
hưởng :
Nợ 4211,4221
Có tài khoản thích hợp (1113,5012…)
Có 711 ( thu dòch vụ – nếu có )
Các liên uỷ nhiệm chi , séc … dùng làm chứng từ để hạch toán vào các tài khoản .
1.1.3 Phương pháp tính lãi và hạch toán lãi :
Di : số dư tiền gửi thực tế thứ i
Ni : số ngày tương ứng với số dư tiền gửi thực tế .
Σ DiNi
Lai = x Laisuat
Σ Ni
( Thông thường , đối với loại tiền gửi này , ngân hàng tính lãu vào ngày cuối tháng theo
dương lòch ).
− Sau khi tính lãi chưa đến ngày khách hàng rút tiền lãi hoặc chưa đến ngày
nhập vốn ban đầu thì hạch toán :
Nợ 801

Có 4211,4221
− Khi khách hàng đến rút lãi bằng tiền mặt :
Nợ 4211 , 4221
Có 1011 , 1031
− Khi khách hàng đề nghò nhập lãi vào vốn :
Nợ 4911 , 4912
Có 4211 , 4221
1.1.4 Tất toán tài khoản :
Khi khách hàng chấm dứt giao dòch với Ngân Hàng thì tài khoản tiền gửi thanh toán của
họ được tất toán . Họ sẽ rút toán bộ số dư tiền gửi trên tài khoản kể cả số tiền ký quỹ
khi mở tài khoản và duy trì trong suốt quá trình hoạt động tối thiểu theo quy đònh . Khi
ấy kế toán sẽ cho khách hàng diền vào giấy đề nghò tất toán tài khoản và nộp một
khoản lệ phí tất toán tài khoản và sẽ thu hồi lại toàn bộ séc đã cấp phát chưa sử dụng
và chuyển vào hồ sơ lưu trữ .
1.2 Tiền gửi tiết kiệm :
1.2.1 Thể lệ huy động tiền gửi tiết kiệm :
Người có tiền gửi vào các tổ chức tiền gửi tiết kiệm được hưởng các quyền lợi :
+ Tiền gửi vào Ngân Hàng Quốc Tế được bảo toàn hoặc bảo hiểm .
+ Được rút ra theo yêu cầu và được bảo đảm đầy đủ đúng thời hạn cả vốn lẫn lãi .
+ Được Ngân Hàng đảm bảo bí mật .
+ Được Ngân Hàng giao cho chứng chỉ tiền gửi : Sổ tiết kiệm , trong đó có ghi đúng
số tiền đã gửi . Nếu chứng chỉ tiền gửi bò tẩy xoá , sửa chữa , nhàu nát đều không
có giá trò thanh toán .
+ Sổ tiết kiệm được dùng để thế chấp , vay vốn , chiết khấu theo chế độ tín dụng
hiện hành của Ngân Hàng Quốc Tế Việt Nam .
Trách nhiệm của Ngân Hàng Quốc Tế về tiền gửi của khách hàng :
+ Tham gia tổ chức bảo toàn hoặc bảo hiểm tiền gửi , mức bảo toàn hay bảo hiểm
theo qui đònh của Chính Phủ .
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng gửi và rút tiền theo yêu cầu , đảm bảo trả
đầy đủ đúng hạn vốn và lãi cho mọi khoản tiền gửi .

+ Đảm bảo bí mật số dư tiền gửi của khách hàng , từ chối việc điều tra của khách
hàng , phong toả cầm cố , trích chuyển tiền gửi mà không có sự đồng ý của khách
hàng trừ trường hợp pháp luật có qui đònh khác .
+ Ngân hàng công bố thời gian huy động và không tự ý ngừng thời gian giao dòch và
thời gian đã công bố . trường hợp ngừng hoạt động sẽ được niêm yết tại nơi giao
dòch chậm nhất là 24 giờ trước thời điểm ngừng giao dòch .
1.2.2 Những qui đònh cụ thể đối với tiền gửi tiết kiệm :
Ngân Hàng Quốc Tế nhận tiền gửi tiết kiệm bằng VND và ngoại tệ mạnh theo thời gian ,
có 2 loại : không kỳ hạn và có kỳ hạn .
+ Đối với loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn : người gửi được hưởng lãi hàng
tháng . Nếu không lãnh lãi hàng tháng , Ngân Hàng sẽ tính lãi sau đó nhập tiền lãi vào
vốn cho người gửi .
+ Đối với loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn gồm loại trả lãi trước , loại trả lãi sau ,
loại trả lãi theo đònh kỳ . Người gửi được tự do chọn phương thức trả lãi , phù hợp với
hình thức huy động vốn của Ngân Hàng Quốc Tế trong từng thời gian . Ngân Hàng
Quốc Tế cam kết tôn trọng sự lựa chọn của người gửi .
+ Đêùn hạn nếu người gửi không đến rút vốn và lãnh lãi thì tiền lãi được nhập vào
vốn và coi như người gửi gửi kỳ hạn tiếp theo .
+ Người gửi đến rút vốn trước thời hạn được hưởng lãi suất không kỳ hạn của Ngân
Hàng Quốc Tế quy đònh tại thời điểm rút vốn .
Người gửi có thể chuyển tiền tiết kiệm củ mình sang tài khoản tiền gửi cá nhân hoặc sang
các hình thức huy động vốn khác mà đang được áp dụng ở cùng quỹ tiết kiệm . Riêng đối
với loại tiết kiệm có kỳ hạn , người gửi chỉ được chuyển sang tài khoản cá nhân hoặc các
hình thức huy động vốn khác khi đã đến hạn .
Số tiền tối thiểu cho mỗi lần gửi của loại VND là 50.000 đ.
Đối với tiết kiệm bằng ngoại tệ :
+ Ngân Hàng Quốc Tế chỉ nhận tiền gửi tiết kiệm bằng các loại ngoại tệ mạnh
như : USD , EUR của công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt
Nam trên 12 tháng .
+ Ngân Hàng Quốc Tế trả vốn và lãi cho người gửi bằng ngoại tệ , khi người gửi

muốn lấy vốn và lãi bằng ngoại tệ hoặc VND theo yêu cầu của người gửi . Trường
hợp trả bằng VND thì tính theo tỷ giá mua của Ngân Hàng tại thời điểm rút vốn.
+ Trường hợp những sổ tiết kiệm rút trước hạn nhưng mới gửi được 10 ngày trở
xuống mà có số dư 1.000 USD hoặc ngoại tệ khác quy đổi tương đương 1.000 USD
trở lên thì Ngân Hàng thu phí 0.15% trên số tiền rút .
+ Ngân Hàng Quốc Tế chỉ nhận tiết kiệm ngoại tệ bằng chuyển khoản trong trường
hợp người gửi có tài khoản tiền gửi cá nhân bằng ngoại tệ tại Ngân Hàng nơi gửi
Ngân Hàng không chi trả tiết kiệm ngoại tệ bằng chuyển khoản .
1.2.3 Quy trình kế toán ngiệp vụ tiết kiệm :

a. Những qui đònh chung về kế toán tiền gửi tiết kiệm :
Hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm là một mặt nghiệp vụ của Ngân Hàng Quốc
Tế . Các phát sinh liên quan đến huy động vốn phải được phản ánh đầy đủ , chính xác kòp
thời vào sổ sách kế toán và tổng hợp vào bảng cân đối điều hành vốn kinh doanh hằng ngày
, bảng cân đối tháng , năm của tong đơn vò thành viên trong toàn hệ thống Ngân Hàng
Quốc Tế .
+ Việc theo dõi quản lý , xuất nhập sổ phiếu trắng giữa chi nhánh với các quỹ
tiết kiệm phải có phiếu xuất , nhập kho , hạch toán theo chế độ . việc theo dõi
quản lý , sử dụng tại các quỹ phải chặt chẽ , rõ ràng trên cơ sở giao nhận giữa
các bộ phận liên quan . Hàng tháng phải lập bảng kê . số sổ đã sử dụng , bảo
đảm số liệu theo dõi tại chi nhánh phù hợp với số liệu tương ứng tại các quỹ
tiết kiệm .
+ Các quỹ tiết kiệm thực hiện hạch toán kế toán nghiệp vụ huy động vốn tiền gửi
tiết kiệm theo qui đònh . Việc thực hiện các nguyên tắc bảo mật số liệu của
khách hàng theo qui đònh hiện hành .
+ Quá trình hạch toán kế toán theo dõi trên sổ tiết kiệm , sổ sách chi tiết nếu
thực hiện huy động tiền gửi dân cư bằng VND thì việc hạch toán theo dõi ghi
chép bằng VND. Nếu huy động tiền gửi dân cư bằng ngoại tệ thì việc hạch
toán ghi chép bằng ngoại tệ.
+ Các đơn vò thành viên phải tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, công tác

hạch toán nghiệp vụ huy động vốn tiền gửi dân cư. Thực hiện đối chiếu công
khai một năm ít nhất một lần với khách hàng. Qua kiểm tra kiểm soát đối chiếu
nếu phát hiện thấy những vi phạm, sai sót phải có uốn nắn kòp thời và biện
pháp xử lý đích đáng.
b. Nhiệm vụ của kế toán quỹ tiết kiệm:
− Lập các chứng từ, phiếu, mẫu biểu về tiết kiệm, kỳ phiếu, kiểm soát các yếu
tố, ký tên trên các chứng từ và chòu trách nhiệm về các nội dung đã kiểm soát.
− Ghi chép rõ ràng, đầy đủ, chính xác và kòp thời đối với các giao dòch hằng ngày
tại quỹ tiết kiệm, đảm bảo đúng thể lệ, chế độ quy đònh.
− Bảo quản hồ sơ về khách hàng thuộc quỹ tiết kiệm.
− Chứng kiến việc kiểm quỹ và và ký xác nhận vào sổ quỹ của thủ quỹ, kiểm thẻ
phiếu trắng, nở niêm phong tiền, đảm bảo việc ghi chép khớp đúng số liệu và
số tồn quỹ của thủ quỹ.
− Chấp hành nghiêm túc chế độ hạch toán kế toán thống kê của Ngân hàng Quốc
tế và các quy đònh có liên quan của pháp luật.
c. Quy trình kế toán tiền gửi tiết kiệm.
 Gửi tiền lần đầu :
Khách hàng đến gửiõ tiết kiệm và được nhân viên hướng dẫn các thông tin về
gửi, rút tiền được thông báo công khai tại quỹ tiết kiệm. Khách hàng viết vào giấy gửi
tiền , ký tên trên phiếu lưu và nộp tiền cho thủ quỹ.
Kế toán khi nhận được từ thủ quỹ giấy gửi tiền , kiểm tra dấu “ đã thu tiền “
Và chữ ký của thủ quỹ trên giấy gửi tiền , rồi đề nghò khách hàng xuất trình CMND để
làm thủ tục đối chiếu các yếu tố trên CMND với các yếu tố trên giấy gửi tiền . Hướng
dẫn khách hàng ký hai chữ ký mẫu vào phiếu lưu để đăng ký chữ ký mẫu . Sau đó kế
toán đối chiếu chữ ký mẫu với chữ ký trên giấy gửi tiền . Nếu đúng thì nhập thông tin
vào máy vi tính và in sổ tiết kiệm ghi các yếu tố : Họ tên , đòa chỉ , CMND , số tài
khoản hoặc số CIF của khách hàng lên sổ tiết kiệm , phiếu lưu chữ ký mẫu tài khoản
giao dòch tiết kiệm , phiếu lưu chữ ký mẫu ghi số tài khoản và số sổ lên giấy gửi tiền .
Sau đó ký vào chỗ qui đònh tên chứng từ rồi chuyển chứng từ cho trưởng
phòng dòch vụ khách hàng ký kiểm soát .

 Gửi tiền lần sau :
Khi khách hàng muốn gửi thêm một số tiền vào sổ tiết kiệm cũ thì khách
hàng phải tất toán sổ tiết kiệm cũ làm lại sổ mới .
Quy trình gửi như lần đầu , điểm khác là :
− Khách hàng khi nộp giấy gửi tiền thì phải nộp kèm theo sổ tiết
kiệm cũ .
− Khách hàng được nhận sổ tiết kiệm có số dư mới .
 Rút tiền tiết kiệm :
Khi khách hàng muốn rút một phần tiền gửi đối với tiết kiệm không kỳ hạn
, tiết kiệm có kỳ hạn ( vào đúng ngày đến đáo hạn ) lónh lãi đònh kỳ , tính lãi sau đối với
tiết kiệm có kỳ hạn . Khách hàng ký tên vào phiếu chi và nộp lại cho kế toán phiếu
chi , sổ tiết kiệm kèm theo giấy CMND.
Kế toán kiểm tra đầy đủ các yếu tố ghi trên sổ tiết kiệm , kiểm tra CMND
đối chiếu nhận dạng và số CMND , đối chiếu chữ ký mẫu khách hàng trên phiếu chi và
phiếu lưu dã dăng ký lúc mở sổ , kiểm tra số dư trên sổ tiết kiệm của khách hàng , nếu
khớp đúng thì ký tên trên phiếu chi.
Trường hợp số tiền trên sổ tiết kiệm lớn hơn số dư trên tài khoản của khách
hàng thì tìm nguyên nhân và xử lý theo đúng qui đònh về xử lý sai lầm .

Nếu khách hàng rút tiền tiết kiệm có kỳ hạn vào đúng ngày đáo hạn thì kế
toán tất toán sổ tiết kiệm nhập lãi và gốc chi cho khách hàng sau khi thực hiện đúng các
qui đònh của Ngân Hàng .
Nếu khách hàng lónh lãi đònh kỳ đối với tiết kiệm có kỳ hạn , kế toán nhập
thông tin vào máy tín . Ghi số tiền lãi khách hàng lónh và ký xác nhận về số tiền lãi trên
vào sổ tiết kiệm .
Sau đó chuyển tất cả sổ tiết kiệm , CMND , phiếu chi , phiếu tính lãi , …
cho trưởng phòng dòch vụ khách hàng kiểm soát .
 Tất toán sổ tiết kiệm :
Khi muốn tất toán sổ tiết kiệm , khách hàng đưa cho kế toán sổ tiết kiệm
kèm theo giấy CMND .

Kế toán kiểm tra đầy đủ các yếu tố cần thiết ghi trên sổ tiết kiệm .kiểm tra
CMND , đối chiếu nhận dạng khách hàng với ảnh chụp trên CMND , đối chiếu chữ ký
trên phiếu chi với chữ ký trên phiếu lưu . nếu dúng thì nhập thông tin vào máy , tất toán
sổ tiết kiệm và cho khách hàng ký vào chỗ qui đònh trên chứng từ . Sau đó đóng dấu
“đã tất toán “ lên sổ tiết kiệm và phiếu lưu . Rồi chuyển phiếu chi , sổ tiết kiệm , phiếu
tính lãi , CMND cho trưởng phòng dòch vụ khách hàng kiểm soát .

 Chuyển thể thức tiền gửi theo yêu cầu của khách hàng :
− Chuyển khoản tiền gửi từ thể thức tiết kiệm này sang tài khoản
tiền gửi cá nhân hoặc sang thể thức tiền gửi khác ở cùng một quỹ tiết kiệm .
Khách hàng viết giấy rút tiền từ tài khoản . Sau đó , khách hàng ghi những yếu tố cần
thiết theo chỉ dẫn của giao dòch viên . Rồi đưa giấy rút tiền kèm theo giấy CMND cho
kế toán .
Sau đó kế toán kiểm CMND , đối chiếu chữ ký khách hàng trên giấy rút tiền với chữ ký
khách hàng đã đăng ký . Nhập thông tin vào máy tín in sổ tiết kiệm .tất toán tài khoản
nếu khách hàng chuyển toàn bộ số tiền trên tài khoản . Ký vào chỗ quy đònh trên chứng
từ rồi chuyển giấy rút tiền , sổ tiết kệm , CMND cho trưởng phòng giao dòch khách hàng
kiểm soát .
− Chuyển khoản từ tài khoản tiền gửi cá nhân sang các tài khoản
tiết kiệm kỳ phiếu , trái phiếu của khách hàng ở quỹ tiết kiệm trong cùng một chi nhánh
.
Khách hàng lập uỷ nhiêïm chi để trích tài khoản tiền gửi tại phòng kế toán Ngân Hàng
Sau đó lập giấy gửi tiền tại quỹ tiết kiệm và đăng ký chữ ký mẫu .
Kế toán quỹ tiết kiệm nhận uỷ nhiệm chi từ kế toán ngân hàng chuyển sang ( theo
đường luân chuyển chứng từ nội bộ ) , nhận phiếu gửi tiền , CMND ,và phiếu lưu chữ ký
mẫu . Kiểm tra xem đúng các yếu tố cần thiết trên uỷ nhiệm chi với giấy gửi tiền ,
CMND . Nhập thông tin vào máy vi tính , in sổ tiết kiệm và ghi các yếu tố tương ứng :
Họ tên , đòa chỉ , số CMND , số sổ tiết kiệm và phiếu lưu chữ ký mẫu . Ký vào chỗ quy
đònh trên chứng từ , sau đó chuyển giấy gửi tiền , uỷ nhiệm chi , sổ tiết kiệm và CMND
cho trưởng phòng dòch vụ khách hàng kiểm soát .

 Đối với tiền tiết kiệm ngoại tệ :

×