Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Dịch vụ công tác xã hội đối với phụ nữ nuôi con nhỏ bị sang chấn tâm lý từ thực tiễn 3 quận sơn trà, hải châu, thanh khê, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.1 KB, 95 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRƯƠNG THỊ NHƯ HOA

DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI PHỤ NỮ
NUÔI CON NHỎ BỊ SANG CHẤN TÂM LÝ TỪ THỰC TIỄN
3 QUẬN SƠN TRÀ, HẢI CHÂU, THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS TS. NGUYỄN THỊ MAI LAN

HÀ NỘI,2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ
Công tác xã hội về “Dịch vụ công tác xã hội đối với phụ nữ nuôi con nhỏ bị sang
chấn tâm lý từ thực tiễn 3 quận Sơn Trà, Hải Châu, Thanh Khê, thành phố Đà
Nẵng” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng
lĩnh vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Trương Thị Như Hoa



LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp, bản thân tôi
cũng gặp một số khó khăn nhất định về thời gian, xử lý số liệu mẫu thống kê, kỹ
thuật phân tích số liệu, chọn mẫu nghiên cứu,... Tuy nhiên, tôi đã được sự hướng
dẫn, giúp đỡ tận tình, cũng như sự khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi của thầy
cô, gia đình và bạn bè trong suốt quá trình nghiên cứu.
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lòng cám ơn chân thành đến thầy
cô, gia đình và bạn bè đã hỗ trợ tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, tôi xin trân
trọng gửi lời cảm ơn PGS TS. Nguyễn Thị Mai Lan đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo, các chuyên gia trên lĩnh vực công
tác xã hội, các bệnh viện trung tâm y tế và mạng lưới cán bộ xã hội tại các địa bàn
nghiên cứu đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã động viên, nhiệt
tình hỗ trợ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót. Tôi
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa
học để luận văn của tôi được hoàn chỉnh.
Đà Nẵng, tháng 6 năm 2016
Tác giả

Trương Thị Như Hoa


MỤC LỤC
Bảng 2.2. Trình độ chuyên môn của phụ nữ nuôi con nhỏ bị sang chấn tâm lý 44..........................19
Bảng 2.6. Nguyên nhân gây sang chấn tâm lý ở phụ nữ nuôi con nhỏ 47........................................20
Bảng 2.7. Các hoạt động tư vấn, giáo dục xã hội đã được nhận và nhu cầu....................................20
sử dụng 48.......................................................................................................................................20

Bảng 2.8. Đánh giá kết quả các dịch vụ tư vấn, giáo dục xã hội đã được nhận 50...........................20
Bảng 2.9. Các hoạt động hỗ trợ tham vấn, trị liệu tâm lý đã được nhận và nhu cầu sử dụng 51.....20
Bảng 2.10. Đánh giá kết quả các hỗ trợ tham vấn, trị liệu rối nhiễu tâm trí đã được nhận 52........20
Bảng 2.11. Các hoạt động quản lý trường hợp đã nhận được và nhu cầu sử dụng 54....................20
Bảng 2.12. Đánh giá kết quả các hỗ trợ quản lý trường hợp đã được nhận 55...............................20
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................1
Chương 1.........................................................................................................................................15
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI................................................................15
ĐỐI VỚI PHỤ NỮ NUÔI CON NHỎ BỊ SANG CHẤN TÂM LÝ...............................................................15

1.1. Lý luận về phụ nữ nuôi con nhỏ bị sang chấn tâm lý......................................15
Với những đặc điểm chung của phụ nữ sau sinh và người bị sang chấn tâm lý,
chúng ta có thể thấy phụ nữ nuôi con nhỏ bị sang chấn tâm lý cần có những nhu
cầu sau đây:.............................................................................................................22
- Cần chuẩn bị tốt tâm lý trong giai đoạn mang thai để phòng ngừa sang chấn tâm
lý sau sinh................................................................................................................22
- Cần sự quan tâm chăm sóc, chia sẻ của những người thân để phục hồi và phòng
ngừa các stress sau sang chấn và các rối loạn tâm thần như trầm cảm hoặc lo âu.
.................................................................................................................................22
- Cần hỗ trợ về mặt tâm lý như tham vấn, trị liệu sang chấn.................................22
- Cần chăm sóc sức khỏe toàn diện cho bà mẹ và trẻ em.......................................22
- Cần trang bị những kiến thức và kỹ năng chăm sóc trẻ và tự chăm sóc sức khỏe
tâm thần cho bản thân.............................................................................................22
- Cần trợ giúp về xã hội đối với những phụ nữ nghèo...........................................22


- Cần được tư vấn pháp lý, biện hộ bảo vệ quyền lợi trong những trường hợp có
sự kiện sang chấn liên quan đến pháp luật (như bạo lực gia đình …)...................22
1.2. Lý luận về dịch vụ công tác xã hội đối với phụ nữ nuôi con nhỏ bị sang chấn
tâm lý.......................................................................................................................22

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ công tác xã hội đối với phụ nữ nuôi con
nhỏ bị sang chấn tâm lý...........................................................................................34
1.3.1. Yếu tố về cơ chế chính sách.........................................................................34
Trong phần tổng quan tình hình nghiên cứu, tác giả đã phân tích khá rõ và cho
thấy mặc dù hiện nay chúng ta đã có những hành lang pháp lý cơ bản để phát
triển nghề công tác xã hội như đề án 32 và đề án 1215 của Chính phủ, song các
dịch vụ về chăm sóc sức khỏe tâm thần cho phụ nữ nói chung, phụ nữ sau sinh bị
sang chấn và rối nhiễu tâm trí còn bỏ ngõ chưa được quan tâm đầu tư cả về chính
sách lẫn đội ngũ nhân viên thực hiện. Chúng ta cũng đã có rất nhiều nghiên cứu
về các mô hình trong công tác chăm sóc sức khỏe tâm thần cho phụ nữ mang thai
và nuôi con nhỏ, song việc vận hành và áp dụng vào thực tiễn vẫn còn quá nhiều
bất cập, khó khăn và thách thức, chưa có một văn bản quy phạm nào đề cập đến
vấn đề này................................................................................................................34
Việc thành lập các phòng công tác xã hội trong bệnh viện cũng chỉ thực hiện thí
điểm ở một số bệnh viện, song cũng dừng lại ở các hoạt động kết nối từ thiện, tư
vấn sử dụng dịch vụ… chưa có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp thực hiện vai trò
tham vấn tâm lý cho bệnh nhân nói chung và những người bệnh có những biểu
hiện của sang chấn và rối nhiễu tâm lý nói riêng. Về mặt pháp lý chưa có các vị
trí việc làm cho các nhà tâm lý học hay nhân viên công tác xã hội, một vài bệnh
viện có nhận chuyên gia tâm lý, tuy nhiên vai trò của họ chủ yếu như một kỹ
thuật viên hướng dẫn bệnh nhân làm test dưới sự chỉ đạo của bác sĩ. Hầu như
không có sự phối hợp trị liệu giữa các bác sĩ tâm thần, bác sĩ chuyên khoa với nhà
tham vấn, trị liệu tâm lý. [7, tr.257]........................................................................34


Các trung tâm công tác xã hội ra đời, bước đầu cũng đã có thực hiện thí điểm một
số mô hình phối hợp với ngành y tế triển khai công tác sàng lọc, can thiệp phục
hồi cho bệnh nhân tâm thần …nhưng vẫn đang trong giai đoạn thí điểm với sự hỗ
trợ kỹ thuật của các tổ chức quốc tế. Chưa thu hút được sự đầu tư từ nguồn ngân
sách của các địa phương..........................................................................................34

Các mô hình dịch vụ công tác xã hội cho đối tượng yếu thế nói chung, công tác
chăm sóc sức khỏe tâm thần nói riêng cũng đang trong giai đoạn phôi thai hình
thành, chưa có một công trình nghiên cứu chính thức về loại hình dịch vụ công
tác xã hội cho phụ nữ nuôi con nhỏ bị sang chấn tâm lý.......................................35
Mặt khác, những dịch vụ hiện nay được cung cấp ở tuyến tỉnh, chưa thành lập
được theo quy định đề án 32 là phải cung cấp ở ngay tại cộng đồng để tăng khả
năng và điều kiện tiếp cận dịch vụ của người dân nói chung và phụ nữ nói riêng.
.................................................................................................................................35
Có thể nói đây là yếu tố quan trọng nhất và là rào cản lớn nhất hiện nay trong
công tác chăm sóc sức khỏe tâm thần cho phụ nữ nói chung................................35
1.4. Cơ sở pháp lý về dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần
.................................................................................................................................37
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ công tác xã hội đối với phụ nữ nuôi
con nhỏ bị sang chấn tâm lý, bao gồm: yếu tố về cơ chế chính sách, vai trò của
truyền thông, đặc điểm tâm lý của phụ nữ nuôi con nhỏ bị sang chấn tâm lý, vai
trò của nhân viên công tác xã hội và tính chuyên nghiệp của các dịch vụ. Ngoài
ra, luận văn cũng đưa ra các cơ sở pháp lý về dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần
trên địa bàn cả nước và thành phố Đà Nẵng...........................................................40
Chương 2.........................................................................................................................................41
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI..........................................................41
PHỤ NỮ NUÔI CON NHỎ BỊ SANG CHẤN TÂM LÝ TỪ THỰC TIỄN.....................................................41
3 QUẬN SƠN TRÀ, HẢI CHÂU, THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG................................................41

2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu..........................................................................41


Bảng 2.2. Trình độ chuyên môn của phụ nữ nuôi con nhỏ bị sang chấn tâm lý...............................45

* Thực trạng về nguyên nhân gây sang chấn tâm lý của phụ nữ nuôi con nhỏ.....47
Bảng 2.6. Nguyên nhân gây sang chấn tâm lý ở phụ nữ nuôi con nhỏ.............................................48


2.3. Thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với phụ nữ nuôi con nhỏ bị sang chấn
tâm lý tại 3 quận Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà..................................................48
Bảng 2.7. Các hoạt động tư vấn, giáo dục xã hội đã được nhận và nhu cầu sử dụng......................49
Bảng 2.8. Đánh giá kết quả các dịch vụ tư vấn, giáo dục xã hội đã được nhận................................51
Bảng 2.9. Các hoạt động hỗ trợ tham vấn, trị liệu tâm lý đã được nhận và nhu cầu sử dụng.........52
Bảng 2.10. Đánh giá kết quả các hỗ trợ tham vấn, trị liệu rối nhiễu tâm trí đã được nhận.............54
Bảng 2.11. Các hoạt động quản lý trường hợp đã nhận được và nhu cầu sử dụng.........................55
Bảng 2.12. Đánh giá kết quả các hỗ trợ quản lý trường hợp đã được nhận....................................56

2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ công tác xã hội đối với phụ nữ
nuôi con nhỏ bị sang chấn tâm lý...........................................................................58
Chương 3.........................................................................................................................................61
CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI PHỤ NỮ NUÔI CON NHỎ BỊ SANG
CHẤN TÂM LÝ...................................................................................................................................61

3.1. Biện pháp 1 : Truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng...........................61
3.1.1.Nội dung biện pháp........................................................................................61
Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về chăm
sóc sức khỏe tâm thần cho phụ nữ mang thai, nuôi con nhỏ, phòng ngừa sang
chấn và rối nhiễu tâm trí.........................................................................................61
3.1.2.Cách thức thực hiện.......................................................................................61
- Xác định đối tượng truyền thông : phụ nữ mang thai và nuôi con nhỏ; những
thành viên trong gia đình như chồng, cha mẹ chồng, các anh chị em khác trong
gia đình và cộng đồng dân cư.................................................................................61
- Hình thức truyền thông:........................................................................................61
+ Truyền thông trực tiếp tại gia đình thông qua các buổi thăm viếng trong quá
trình quản lý ca những nhóm phụ nữ đang mang thai nhưng có nguy cơ cao như



phụ nữ đơn thân mang thai; phụ nữ trong các gia đình đang gặp khủng hoảng tài
chính, thiên tai, hỏa hoạn …...................................................................................61
+ Tham vấn nhóm hay thành lập Câu lạc bộ những bà mẹ mang thai và đang
chăm sóc trẻ sơ sinh để cung cấp thông tin và trao đổi để có thêm kiến thức kỹ
năng phòng ngừa sang chấn tâm lý sau sinh;.........................................................62
+ Phát tờ rơi tuyên truyền kiến thức về sang chấn tâm lý và những hậu quả của nó
đối với phụ nữ nuôi con nhỏ;..................................................................................62
+ Tọa đàm, đối thoại với bác sĩ, chuyên gia tâm lý về nội dung đó trên các chuyên
mục truyền hình;......................................................................................................62
+ Xây dựng những cuốn sổ tay hoặc cẩm nang chăm sóc sức khỏe tâm thần tuyên
truyền cho phụ nữ cùng gia đình khi đang trong giai đoạn chuẩn bị mang thai,
sinh con và nuôi con nhỏ;.......................................................................................62
+ Truyền thông bằng hình thức sân khấu hóa trong các buổi sinh hoạt ở cộng
đồng dân cư….........................................................................................................62
+ Giới thiệu về các đường dây tư vấn/ tổng đài tư vấn miễn phí cho người dân về
sức khỏe tâm thần ở địa phương. Cụ thể là số điện thoại 18001046 của Trung tâm
Công tác xã hội Đà Nẵng........................................................................................62
3.1.3. Điều kiện thực hiện.......................................................................................62
- Cần nguồn kinh phí ngân sách bố trí cho các ngành, địa phương triển khai thực
hiện..........................................................................................................................62
- Đào tạo đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên các cấp từ thành phố đến quận
huyện xã phường. Đặc biệt trang bị kiến thức, kỹ năng tuyên truyền cho y tế thôn
bản và nhân viên công tác xã hội tại cộng đồng.....................................................62
- Mời chuyên gia hỗ trợ kỹ thuật, biên soạn nội dung tuyên truyền phù hợp với
từng đối tượng và hình thức truyền thông..............................................................62
3.2. Biện pháp 2 : Nghiên cứu đề xuất mô hình.....................................................62


3.2.1. Nội dung biện pháp.......................................................................................62
Nghiên cứu xây dựng và đề xuất các mô hình dịch vụ công tác xã hội trong chăm

sóc sức khỏe tâm thần cho phụ nữ mang thai, nuôi con nhỏ dựa vào cộng đồng..62
3.2.2. Cách thức thực hiện......................................................................................62
Trong khuôn khổ đề tài này, qua thực tiễn, tôi đề xuất xây dựng quy trình cung
cấp dịch vụ công tác xã hội có sự kết hợp liên ngành trong chăm sóc sức khỏe tâm
thần cho phụ nữ trong suốt thời kỳ mang thai và nuôi con nhỏ. Cụ thể qua sơ đồ
sau:...........................................................................................................................63
Sơ đồ quy trình cung cấp dịch vụ...........................................................................63
3.2.2.1. Dịch vụ phòng ngừa...................................................................................64
Trong quy trình, chúng ta thấy rõ điều quan trọng trong cung cấp dịch vụ công tác
xã hội nhằm ngăn ngừa sang chấn tâm lý của phụ nữ sau sinh là dịch vụ phòng
ngừa. Trong giai đoạn mang thai và nuôi con nhỏ với sự thay đổi tâm sinh lý, chỉ
cần một sự kiện tiêu cực xảy ra cũng có thể gây sang chấn tâm lý cho phụ nữ nếu
chưa được trang bị đầy đủ những kiến thức và kỹ năng để phản ứng lại sự tác
động tiêu cực đó. Bởi vậy, cùng một sự kiện tác động, nhưng người mạnh mẽ và
có sự chuẩn bị tâm lý tốt sẽ không bị sang chấn, người yếu đuối hoặc chưa được
cung cấp thông tin thì dễ bị gây ra sang chấn tâm lý hơn......................................64
Vì vậy cần đẩy mạnh việc cung cấp các dịch vụ phòng ngừa thông qua các hoạt
động truyền thông, các buổi tập huấn cho phụ nữ mang thai của Trung tâm Công
tác xã hội Đà Nẵng và các buổi tư vấn tâm lý cho phụ nữ trước khi sinh nở ở các
bệnh viện phụ sản là rất quan trọng........................................................................64
3.2.2.2. Dịch vụ phát hiện sớm...............................................................................64
Dịch vụ cần được cung cấp bởi cả 2 ngành liên quan là y tế và xã hội. Với việc
trang bị những kiến thức kỹ năng phát hiện sớm những dấu hiệu sang chấn tâm lý
của phụ nữ sau sinh, những người thường xuyên làm việc với phụ nữ khi sinh con
là bác sĩ, nhân viên điều dưỡng trong bệnh viện hay cán bộ y tế ở các trạm y tế có


thể nhận diện sớm và hỗ trợ kịp thời. Việc can thiệp trị liệu kịp thời sẽ giúp ngăn
ngừa những hậu quả đáng tiếc xảy ra của sang chấn tâm lý là các rối loạn về tâm
thần nặng hơn như rối loạn lo âu hay trầm cảm.....................................................64

Ngành Y tế đã vào cuộc và chính thức thành lập các phòng Công tác xã hội trong
bệnh viện. Có thể thấy đây là một chủ trương đúng. Tuy nhiên, nhận thức về vai
trò nhiệm vụ của nhân viên công tác xã hội trong bệnh viện vẫn chưa được toàn
diện. Ngoài việc huy động các nguồn lực trợ giúp bệnh nhân, các nhân viên công
tác xã hội trong bệnh viện cần thực hiện tốt vai trò là người hỗ trợ tâm lý cho
bệnh nhân, người nhà và thậm chí cho cả nhân viên y tế trong bệnh viện. Song chỉ
với một nhóm nhỏ nhân viên công tác xã hội trong bệnh viện thôi cũng không thể
kịp thời phát hiện sớm những dấu hiệu liên quan đến sang chấn tâm lý của phụ nữ
sau sinh ở các bệnh viện. Mà ngay những bác sĩ, nhân viên điều dưỡng, hộ lý nếu
có những kiến thức cơ bản có thể giúp phát hiện sớm để kết nối cho Phòng công
tác xã hội trong bệnh viện hỗ trợ kịp thời, hoặc đề xuất chuyển tuyến cho trạm y
tế cộng đồng cùng Trung tâm Công tác xã hội tiếp tục theo dõi, hỗ trợ tâm lý cho
sản phụ.....................................................................................................................64
Mặt khác, khi đã được tuyên truyền về các dịch vụ trợ giúp chăm sóc sức khỏe
tâm thần cho người dân thông qua tổng đài 18001046 của Trung tâm Công tác xã
hội Đà Nẵng, ngay chính sản phụ có những bâng khuân lo lắng, những tâm sự
thầm kín có thể sử dụng dịch vụ tham vấn thông qua tổng đài để chia sẻ và giải
tỏa những cảm xúc tiêu cực của mình....................................................................65
Tuy nhiên, để hỗ trợ cho dịch vụ phát hiện sớm cần có bộ công cụ đã được chuẩn
hóa để có thể kết luận tương đối chính xác về hội chứng “sang chấn tâm lý” của
phụ nữ sau sinh........................................................................................................65
3.2.2.3. Dịch vụ can thiệp khẩn cấp........................................................................65
Khi phát hiện ra sản phụ có những biểu hiện của sang chấn tâm lý, nhân viên
công tác xã hội trong bệnh viện hay bác sĩ tâm lý tại các bệnh viện cần có những
kỹ thuật để hỗ trợ ngay cho bệnh nhân. Việc giúp bệnh nhân giải tỏa những cảm


xúc tiêu cực, chia sẻ được câu chuyện gây ra những tổn thương tâm lý cho mình,
là việc làm cần thiết, ngăn chặn kịp thời những hậu quả đáng tiếc xảy ra như
“stress sau sang chấn” hay các rối loạn tâm thần khác như trầm cảm, rối loạn lo

âu kéo dài.................................................................................................................65
Dịch vụ can thiệp khẩn cấp còn được thực hiện thông qua việc tư vấn cho người
bệnh tìm kiếm sự hỗ trợ từ những người thân trong gia đình, bạn bè. Sự quan tâm
chia sẻ kịp thời của người thân sẽ giúp ích cho sản phụ trong việc giải tỏa cảm
xúc tiêu cực. Việc nói lên câu chuyện gây tổn thương tâm lý sẽ giúp cho quá trình
trị liệu phục hồi, nhưng đồng thời cũng kịp thời ngăn ngừa những sự kiện gây
sang chấn kéo dàinếu tác nhân gây sang chấn là những người thân trong gia đình
như mâu thuẫn với chồng, mẹ chồng…..................................................................65
3.2.2.4. Dịch vụ kết nối, chuyển tuyến...................................................................65
Đây là một nhiệm vụ quan trọng của nhân viên công tác xã hội vì không phải mọi
công việc trợ giúp cho thân chủ sẽ có thể được thực hiện bởi nhân viên công tác
xã hội. Nhiều lĩnh vực mang tính chuyên sâu phải được thực hiện bởi các nhà
chuyên môn mới đảm bảo đạo đức nghề nghiệp của nghề công tác xã hội là đặt
lợi ích của thân chủ và gia đình thân chủ lên trên lợi ích cá nhân.........................66
Khi phát hiện sản phụ hay phụ nữ nuôi con nhỏ có vấn đề nghiêm trọng về sức
khỏe tâm thần, như có những biểu hiện của stress sau sang chấn, trầm cảm, lo âu,
nhân viên công tác xã hội trong bệnh viện hay Trung tâm Công tác xã hội Đà
Nẵng có thể giới thiệu thân chủ đến các nhà trị liệu tâm lý chuyên nghiệp hoặc
bệnh viện tâm thần Đà Nẵng...................................................................................66
Nhiệm vụ mà nhân viên công tác xã hội cần làm là trả lời các câu hỏi sau để xem
mình hiểu biết tới đâu về các nguồn lực, dịch vụ trong cộng đồng trước khi kết
nối:...........................................................................................................................66
- Hiện tại ở Đà Nẵng đang có những dịch vụ gì dành cho phụ nữ bị sang chấn tâm
lý nói riêng và dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần nói chung?...........................66


- Những cá nhân, đơn vị nào hiện tại chịu trách nhiệm về giải quyết các vấn đề về
chính sách, pháp lý hay đào tạo nghề trong địa phương?......................................66
- Năng lực chuyên môn, địa điểm, sự sẵn sàng hỗ trợ, các chi phí cho các gói dịch
vụ cung cấp của các cá nhân và cơ sở đó như thế nào?.........................................66

Sau khi trả lời được các câu hỏi trên, nhân viên công tác xã hội tìm hiểu xem liệu
khi có sự cố xảy ra, cách thức liên hệ và mức độ sẵn sàng của các cá nhân, tổ
chức này vào cuộc như thế nào? So sánh về tính hiệu quả, mức độ chi phí của các
dịch vụ của các cơ sở khác nhau, trên cơ sở đó sẽ đưa ra những gợi ý và cung cấp
đầy đủ thông tin cho thân chủ và gia đình để họ có thể lựa chọn dịch vụ phù hợp
nhất..........................................................................................................................66
3.2.2.5. Dịch vụ quản lý ca.....................................................................................66
Đối với những thân chủ có vấn đề phức tạp, có từ 2 nhu cầu cần trợ giúp trở lên,
nhân viên công tác xã hội cần mở hồ sơ quản lý ca theo đúng quy trình và biểu
mẫu quy định. Nội dung cụ thể đã được trình bày khá chi tiết ở chương 1...........66
3.2.3. Điều kiện thực hiện.......................................................................................67
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa hai ngành y tế và lao động-thương binh và xã
hội trong việc xây dựng và thực hiện quy trình. Điều đó đòi hỏi ngành lao độngthương binh và xã hội với vai trò quản lý nhà nước về nghề công tác xã hội cần
tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy chế phối hợp thực hiện......67
- Đồng thời, với vai trò điều phối kết nối nguồn lực, Trung tâm Công tác xã hội
Đà Nẵng cần thiết lập mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan và huy
động các nguồn lực khác để hỗ trợ khi cần thiết....................................................67
- Cần có cơ chế đảm bảo tính chuyên nghiệp của dịch vụ từ toàn diện, đồng bộ
cho đến liên tục trong quá trình cung cấp dịch vụ. Điều đó đòi hỏi sự vào cuộc và
đầu tư của các ngành liên quan đến chất lượng dịch vụ cụ thể của từng đơn vị
trong mạng lưới.......................................................................................................67
3.3. Biện pháp 3 : Đào tạo nâng cao năng lực........................................................67


3.3.1. Nội dung biện pháp:......................................................................................67
Tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực trong chăm sóc sức khỏe tâm thần có ý
nghĩa to lớn trong việc phòng ngừa, can thiệp những vấn đề liên quan tới sức
khỏe tâm thần. Với thực trạng hiện nay, nhiều người do thiếu kiến thức về nguyên
nhân dẫn đến tình trạng sức khỏe tâm thần, có nhận thức sai lệch về sức khỏe tâm
thần dẫn đến kỳ thị, hoặc chính là tác nhân gây nên những sang chấn tâm lý cho

phụ nữ sau sinh và nuôi con nhỏ.............................................................................67
3.3.2. Cách thức thực hiện......................................................................................67
Đào tạo nâng cao nâng lực ở đây cần hướng đến 3 nhóm đối tượng chính, nhằm
giúp cho công tác phát hiện sớm, phòng ngừa và can thiệp khẩn cấp...................67
Nhóm thứ nhất, là cán bộ y tế ở trạm xá, bệnh viện phụ sản, hội phụ nữ, cán bộ
gia đình trẻ em tại cộng đồng, nhóm đối tượng này thường xuyên tiếp cận phụ nữ
mang thai và nuôi con nhỏ cần ưu tiên đào tạo bồi dưỡng kiến thức liên quan
nhằm phát hiện sớm và tư vấn cho phụ nữ mang thai phòng ngừa những sang
chấn tâm lý sau sinh và nuôi con nhỏ.....................................................................67
Nhóm thứ hai, là người dân ở cộng đồng và nhóm phụ nữ đặc thù như phụ nữ đơn
thân, phụ nữ đang mang thai, nuôi con nhỏ, đặc biệt phụ nữ có con nhỏ trong các
gia đình thường xuyên gặp phải những vấn đề xã hội như nghiện ma túy, bạo lực,
gia đình vừa di cư… Đối với các nhóm này có thể tổ chức các buổi tập huấn và
sinh hoạt thường xuyên để trang bị kiến thức và kỹ năng phòng ngừa những sang
chấn tâm lý có thể xảy ra. Và các giải pháp xây dựng bản đồ nguồn lực hỗ trợ khi
gặp phải các sự kiện gây sang chấn để biết cách tự giải quyết theo hướng dẫn kỹ
thuật ở chương 1 đã nêu..........................................................................................68
Nhóm thứ ba, là những nhân viên công tác xã hội đang làm việc trong các bệnh
viện và Trung tâm Công tác xã hội Đà Nẵng. Đối với nhóm này cần đào tạo
chuyên sâu hơn những kiến thức về sức khỏe tâm thần, về sang chấn tâm lý sau
sinh của phụ nữ và những hậu quả của nó, đào tạo một số kỹ thuật và phương
pháp để có thể can thiệp khẩn cấp và trị liệu phục hồi cho sản phụ......................68


Đặc biệt, trong công tác đào tạo cần chú trọng việc hợp tác quốc tế để có thể giúp
Việt Nam đào tạo chuyên sâu về công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm
thần. Những vấn đề khá phức tạp như sang chấn tâm lý, stress sau sang chấn …
cần có sự hỗ trợ của chuyên gia nước ngoài, ở các nước tiên tiến và phát triển khá
tốt các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cộng đồng như Úc, Thụy Sỹ, Canada … Trung
tâm nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực Đà Nẵng cần có kế hoạch đưa cán bộ ra

nước ngoài đào tạo ngắn hạn về sang chấn tâm lý sau sinh, mời chuyên gia quốc
tế sang Việt Nam tập huấn chuyên sâu cho đội ngũ tham vấn viên tại Việt Nam về
chủ đề này. Về lâu về dài có thể cấp học bổng cho sinh viên Việt Nam đi học thạc
sĩ, tiến sĩ công tác xã hội và yêu cầu họ hướng đến chuyên ngành công tác xã hội
trong bệnh viện........................................................................................................68
3.3.3. Điều kiện thực hiện.......................................................................................68
- Công tác đào tạo này cần đặc biệt quan tâm và giao cho ngành y tế, lao độngthương binh và xã hội thành phố Đà Nẵng đưa vào nguồn ngân sách hàng năm để
triển khai thực hiện..................................................................................................68
- Các ngành liên quan cần đề xuất với Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực của
thành phố Đà Nẵng để mời chuyên gia nước ngoài hỗ trợ kỹ thuật và tạo điều kiện
cho nhân viên công tác xã hội ở các đơn vị cung cấp dịch vụ được tham gia đào
tạo ở nước ngoài......................................................................................................69
- Đối với vấn đề hợp tác quốc tế cần sự vào cuộc của các trường đại học có đào
tạo công tác xã hội, đặc biệt là đưa công tác xã hội vào đào tạo cho sinh viên
ngành y....................................................................................................................69
3.4. Biện pháp 4: Cơ chế chính sách.......................................................................69
3.4.1. Nội dung biện pháp.......................................................................................69
Tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế chính sách qua đó đẩy mạnh phát triển các loại
hình dịch vụ công tác xã hội, đặc biệt thu hút sự tham gia của khối tư nhân vào


việc cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần cho phụ nữ mang thai nuôi con
nhỏ...........................................................................................................................69
3.4.2. Cách thức thực hiện......................................................................................69
3.4.2.1. Bộ Lao động- Thương binh và xã hội cùng Bộ Y tế nghiên cứu tạo hành
lang pháp lý để phát triển nghề công tác xã hội trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe
tâm thần cho người dân nói chung và phụ nữ nói riêng, đặc biệt là phụ nữ trong
giai đoạn mang thai và nuôi con nhỏ......................................................................69
Hiện nay, ngoài đề án 32 về phát triển nghề công tác xã hội, đề án 1215 về trợ
giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí

dựa vào cộng đồng giai đoạn 2011-2020, Thông tư 09, Thông tư 07 … các khung
pháp lý khác cho nghề công tác xã hội hoạt động còn hạn chế. Đặc biệt, những
văn bản quy định của ngành y tế cũng chỉ phôi thai hình thành, cần đẩy mạnh
hơn, nhằm chuyên nghiệp hóa nghề công tác ở các ngành liên quan đến chăm sóc
sức khỏe con người.................................................................................................69
3.4.2.2. Đầu tư nguồn lực thông qua nguồn ngân sách, nhân sự và quy định khung
giá dịch vụ...............................................................................................................69
Các bộ ngành liên quan và chính quyền địa phương các cấp cần có chính sách
phân bổ nguồn ngân sách hợp lý, chiếm một tỷ trọng nhất định tương xứng với
tầm quan trọng của sức khỏe tâm thần trong chính sách an sinh xã hội , ưu tiên
nhân sự cho các phòng công tác xã hội trong bệnh viện, trung tâm công tác xã
hội…........................................................................................................................70
Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội sớm ban hành khung giá dịch vụ công tác
xã hội, để trên cơ sở đó tạo sự chủ động cho các cơ sở cung cấp dịch vụ trong
việc bố trí nhân sự, quản lý thu chi cân đối đảm bảo cho sự phát triển của đơn vị.
.................................................................................................................................70
3.4.2.3. Đa dạng các loại hình dịch vụ....................................................................70
.................................................................................................................................70


Kinh nghiệm ở các nước có nghề công tác xã hội phát triển cho thấy, các dịch vụ
được thiết lập và cung cấp cho các đối tượng được hình thành ở ngay chính cộng
đồng, cơ sở đối tượng sinh sống, như thôn, ấp xã, phường thị trấn, trường học,
bệnh viện, tòa án và cao hơn nữa là các cơ quan nhà nước ở tuyến huyện, tỉnh và
trung ương. Như vậy, trong phạm vi đề tài này tác giả đề xuất cần thiết phải thiết
lập ngay các phòng công tác xã hội trong bệnh viện và mô hình tòa án thân thiện
(lấy các đối tượng yếu thế như phụ nữ và trẻ em làm trọng tâm và bảo vệ quyền
lợi chính đáng cho họ).............................................................................................70
Ở cấp cơ sở, nhất thiết phải có các điểm công tác xã hội tại cộng đồng.Theo quy
định thông tư 07, mỗi xã phường đến năm 2020 ít nhất có từ 1-2 nhân viên công

tác xã hội. Điểm công tác xã hội này, dưới sự quản lý và điều hành của Ủy ban
nhân dân xã/phường. Ngoài 1-2 cán bộ thường trực, điểm công tác xã hội cần
hoạt động theo cơ chế hội đồng. Hội đồng tham gia gồm các thành viên liên quan
của các ngành lao động- thương binh và xã hội, y tế, giáo dục, tư pháp, Công an,
Hội phụ nữ và đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh. Trung tâm Công tác xã
hội đại diện cho ngành lao động- thương binh và xã hội sẽ chịu trách nhiệm hỗ trợ
chuyên môn nghiệp vụ nghề công tác xã hội, giám sát, kiểm huấn và cung cấp
thông tin về nguồn lực kết nối trợ giúp cho các đối tượng có nhu cầu..................71
Bên cạnh đó, thành phố cần huy động và tạo điều kiện cho các cơ sở tư nhân phát
triển các mô hình hỗ trợ phụ nữ là nạn nhân của bạo lực gia đình, phụ nữ thất
nghiệp chưa tìm được việc làm trong giai đoạn chăm sóc con nhỏ … có một điểm
đến ngay tại cộng đồng để sinh hoạt tinh thần, hỗ trợ những việc làm phù hợp
trong giai đoạn đặc thù (như mô hình làm bán thời gian của Tổng Công ty Coca
cola Việt Nam dành cho phụ nữ nuôi con nhỏ). Những địa điểm sinh hoạt này là
nơi các phụ nữ có nguy cơ cao được trang bị những kiến thức kỹ năng cần thiết để
phòng ngừa sang chấn tâm lý, đồng thời có cơ hội giao lưu và tiếp xúc với mọi
người, phòng tránh được những áp lực xảy ra khi phải thường xuyên chỉ ở nhà nội
trợ và chăm sóc con. Đồng thời, địa điểm này cũng là một nguồn lực hỗ trợ để
phụ nữ có thể chia sẻ khi gặp phải những sự kiện gây sang chấn một cách kịp thời


nhất. Địa điểm này sẽ được lồng ghép trong “Điểm công tác xã hội tại cộng đồng”
như đề xuất ở mục trên. Để hỗ trợ cho hoạt động này triển khai hiệu quả cần có sự
chỉ đạo điều hành của ủy ban nhân dân xã phường, sự tham gia của cán bộ gia
đình trẻ em, Hội phụ nữ… Và đặc biệt là sự giám sát hỗ trợ kỹ thuật của Trung
tâm Công tác xã hội.................................................................................................71
Ngoài ra, cần phải có chính sách tạo điều kiện và khuyến khích tư nhân thành lập
các trung tâm tham vấn trị liệu tâm lý, trở thành những vệ tinh, những địa chỉ kết
nối khi cần thiết của trung tâm công tác xã hội......................................................71
3.4.3. Điều kiện thực hiện.......................................................................................71

- Các cấp lãnh đạo cần nhận thức được tầm quan trọng của sức khỏe tâm thần đối
với sự phát triển bền vững của xã hội. Từ đó sẽ có chiến lược ưu tiên đầu tư cho
công tác chăm sóc sức khỏe tâm thần của người dân và ban hành các chính sách
thu hút nguồn lực xã hội hóa...................................................................................72
- Để có thể huy động được nguồn đầu tư ngân sách, các ngành cần có những
nghiên cứu khoa học để minh chứng về thực trạng và những dẫn chứng thuyết
phục về hậu quả của sang chấn đối với phụ nữ mang thai nuôi con nhỏ. Từ những
công trình nghiên cứu này, Ủy ban nhân dân thành phố sẽ phê duyệt các đề án
triển khai thực hiện các mô hình ứng dụng thực tiễn. Với mỗi quyết định phê
duyệt, Ủy ban nhân dân thành phố sẽ bố trí một nguồn ngân sách nhất định cho
các ngành thực hiện. Sau thời gian thực hiện thí điểm, cần đánh giá tổng kết mô
hình và đề xuất nhân rộng. Như vậy, với giải pháp này chúng ta sẽ huy động được
nguồn ngân sách của địa phương cho các dịch vụ công tác xã hội đối với phụ nữ
nuôi con nhỏ bị sang chấn tâm lý...........................................................................72
- Cần sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, phi chính phủ trong việc chia sẻ kinh
nghiệm xây dựng chính sách và các loại hình dịch vụ đã áp dụng hiệu quả ở các
nước tiên tiến và đang phát triển ở khu vực Châu Á cho phù hợp với điều kiện
Việt Nam.................................................................................................................72


3.5. Biện pháp 5 : Tăng cường công tác bình đẳng giới và phòng chống bạo lực
gia đình....................................................................................................................72
3.5.1. Nội dung biện pháp.......................................................................................72
Tăng cường công tác bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình. Bởi vì,
theo Báo cáo tổng kết của Cục Bảo trợ xã hội năm 2015, 22% gia đình được cho
là có bạo lực và 21,1% phụ nữ bị bạo hành ở các cấp độ khác nhau. Bạo lực gia
đình chính là nguyên nhân gây ra những sang chấn tâm lý cho phụ nữ và trẻ em.
.................................................................................................................................72
3.5.2. Cách thức thực hiện......................................................................................72
Đây là hoạt động đã có nhiều sự đầu tư của Chính phủ, đã có Luật Bình đẳng giới

và chương trình hành động quốc gia phòng chống bạo lực gia đình. Các bộ ngành
liên quan được phân công cần bổ sung thêm những nội dung liên quan đến hậu
quả của bạo lực gia đình, để thấy rõ vai trò trách nhiệm của các ngành trong việc
cần tăng cường hơn nữa công tác bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình
đối với phụ nữ và trẻ em.........................................................................................72
3.5.3. Điều kiện thực hiện.......................................................................................73
Ngoài việc bố trí ngân sách, việc đầu tư cho kỹ thuật, phương pháp tiếp cận, kiến
thức kỹ năng cho đội ngũ tuyên truyền viên về bình đẳng giới và phòng chống
bạo lực gia đình là quan trọng nhất. Cần quan tâm đẩy mạnh việc bồi dưỡng kiến
thức kỹ năng công tác xã hội cho đội ngũ này. Điều đó cũng đòi hỏi ở sự nhận
thức và quan tâm thì mới có được sự đầu tư cho công tác này mang lại hiệu quả
cao............................................................................................................................73
Ở chương này tác giả đã đưa ra năm nhóm giải pháp quan trọng đó là: trước hết là
cần phải đẩy mạnh các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về
chăm sóc sức khỏe tâm thần cho phụ nữ mang thai, nuôi con nhỏ, phòng ngừa
sang chấn và rối nhiễu tâm trí; tiếp đến là cần phải nghiên cứu xây dựng và đề
xuất các mô hình dịch vụ công tác xã hội cho nhóm đối tượng đặc thù này theo


hướng tiếp cận liên ngành dựa vào cộng đồng và phù hợp với điều kiện kinh tế xã
hội của Việt Nam; công tác đào tạo nâng cao năng lực cần được chú trọng bởi đây
là một lĩnh vực khá mới mẻ, cần những kiến thức rộng và kỹ năng chuyên sâu;
giải pháp về cơ chế chính sách là giải pháp quan trọng quyết định cho sự hình
thành và phát triển các loại hình dịch vụ công tác xã hội, đặc biệt cần có chính
sách thu hút sự tham gia của khối tư nhân vào việc cung cấp dịch vụ chăm sóc
sức khỏe tâm thần cho phụ nữ mang thai nuôi con nhỏ; cuối cùng là tăng cường
công tác bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình, bởi bất bình đẳng giới
và bạo lực gia đình là một trong những tác nhân quan trọng gây nên sang chấn
tâm lý đối phụ nữ và trẻ em....................................................................................74
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................75


Bảng 2.1. Số phụ nữ nuôi con nhỏ bị sang chấn chia theo độ tuổi

44

Bảng 2.2. Trình độ chuyên môn của phụ nữ nuôi con nhỏ bị sang chấn tâm lý

44

Bảng 2.3. Tỷ lệ việc làm của phụ nữ nuôi con nhỏ bị sang chấn tâm lý (%)

45

Bảng 2.4. Số lần sinh con của phụ nữ nuôi con nhỏ bị sang chân tâm lý

45

Bảng 2.5. Hoàn cảnh kinh tế của phụ nữ nuôi con nhỏ bị sang chấn tâm lý

46


Bảng 2.6. Nguyên nhân gây sang chấn tâm lý ở phụ nữ nuôi con nhỏ

47

Bảng 2.7. Các hoạt động tư vấn, giáo dục xã hội đã được nhận và nhu cầu
sử dụng

48


Bảng 2.8. Đánh giá kết quả các dịch vụ tư vấn, giáo dục xã hội đã được nhận

50

Bảng 2.9. Các hoạt động hỗ trợ tham vấn, trị liệu tâm lý đã được nhận và nhu cầu
sử dụng

51

Bảng 2.10. Đánh giá kết quả các hỗ trợ tham vấn, trị liệu rối nhiễu tâm trí đã được
nhận
52
Bảng 2.11. Các hoạt động quản lý trường hợp đã nhận được và nhu cầu sử dụng

54

Bảng 2.12. Đánh giá kết quả các hỗ trợ quản lý trường hợp đã được nhận

55

Bảng 2.13. Đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ công tác xã hội đối với
phụ nữ nuôi con nhỏ bị sang chấn tâm lý trên địa bàn khảo sát

58


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của xã hội loài người, dịch vụ công tác

xã hội đã ngày càng trở nên cần thiết, góp phần tạo ra môi trường sống tốt hơn và
an toàn hơn trong bối cảnh con người luôn phải đối mặt với nhiều sự thay đổi, các
mối quan hệ xã hội, sự tác động của môi trường sống và thiên nhiên. Điều đó đòi
hỏi phải có những dịch vụ tốt và hiệu quả để đáp ứng được những nhu cầu của thực
tiễn hiện nay.
Dịch vụ công tác xã hội là hoạt động chuyên nghiệp cung cấp các hoạt động
hỗ trợ về tinh thần hay vật chất cho những người gặp hoàn cảnh khó khăn như
người nghèo, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người già, người là
nạn nhân của bạo lực..., hoặc những người có nhu cầu hỗ trợ về mặt tâm lý xã hội,
trợ giúp pháp lý nhằm giảm thiểu những rào cản, những bất công và bất bình đẳng
trong xã hội.
Đối với phụ nữ nuôi con nhỏ, nhóm đối tượng dễ bị những sang chấn về mặt
tâm lý, đang rất cần sự hỗ trợ của các dịch vụ công tác xã hội. Sức khỏe tinh thần
của họ có ảnh hưởng đặc biệt đến sự phát triển về thể chất và tâm sinh lý trẻ em.
Sang chấn tâm lý sau sinh cũng là một trong những nguyên nhân của các rối loạn
tâm thần, trong đó có bệnh trầm cảm. Một căn bệnh khá phổ biến hiện nay và cũng
là nguyên nhân của những căn bệnh thực thể khác, làm ảnh hưởng đến chất lượng
sống của chính phụ nữ, trẻ em và những người thân trong gia đình, cộng đồng.
Ở Việt Nam, mặc dù Đề án 32 của Chính phủ ra đời năm 2010, với những
giải pháp đột phá nhằm thúc đẩy nghề Công tác xã hội phát triển. Theo sau đó là Đề
án 1215 về trợ giúp xã hội cho người bị rối nhiễu tâm trí, người bệnh tâm thần hòa
nhập cộng đồng cũng đã triển khai ở một số tỉnh thành. Song có thể nói những dịch
vụ Công tác xã hội hiện nay còn rất sơ khai. Các Trung tâm Công tác xã hội ra đời,
bước đầu cũng chỉ dừng lại ở những hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức
cộng đồng về nghề Công tác xã hội. Những dịch vụ Công tác xã hội cũng chỉ mới

1


đáp ứng được một phần nhỏ nhu cầu của nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, hay

rộng hơn là đến với những người khuyết tật khó khăn cần trợ giúp việc làm ...
Dịch vụ công tác xã hội cũng chỉ được phát triển ở các cơ sở cung cấp dịch
vụ xã hội của ngành lao động – thương binh và xã hội, chưa được triển khai sâu
rộng, đồng bộ ở các ngành liên quan khác như y tế, giáo dục, tư pháp ... dẫn đến
nhóm đối tượng gần gũi nhất với các dịch vụ của ngành y tế là phụ nữ mang thai,
nuôi con nhỏ ... chưa có cơ hội để tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ công tác xã hội
trong chăm sóc sức khỏe tâm thần. Sự thiếu vắng một hệ thống dịch vụ xã hội
chuyên nghiệp, liên tục, hiệu quả, có khả năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của các
nhóm dễ bị tổn thương càng khiến cho phụ nữ mang thai, nuôi con nhỏ và kể cả trẻ
em dễ rơi vào hoàn cảnh khó khăn hơn.
Với một số vai trò của Công tác xã hội là: thúc đẩy thay đổi xã hội, giải
quyết vấn đề, con người và môi trường, nâng cao năng lực, dịch vụ công tác xã hội
sẽ tác động, can thiệp tới nhóm phụ nữ nuôi con nhỏ bị sang chấn tâm lý một cách
khoa học và chuyên nghiệp sẽ đóng góp nhiều cho việc cải thiện chất lượng công
tác chăm sóc bảo vệ phụ nữ và trẻ em.
Quận Sơn Trà, Hải Châu và Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng là 3 quận thời
gian qua được sự quan tâm của Unicef đầu tư xây dựng mô hình “Phường làm tốt
công tác xã hội với trẻ em” từ năm 2013 đến nay. Các ngành, địa phương trên địa
bàn đã từng bước tiếp cận với các dịch vụ công tác xã hội cho trẻ em. Cán bộ các
ngành liên quan như phụ nữ, y tế, giáo dục … được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
về nghề công tác xã hội. Đây là nguồn nhân lực có thể hỗ trợ trong việc nghiên cứu
khảo sát về số liệu phụ nữ nuôi con nhỏ bị sang chấn tâm lý tại 3 địa phương và
nắm bắt được nhu cầu sử dụng dịch vụ công tác xã hội của họ. Qua đó cũng sẽ giúp
cho Trung tâm Cung cấp Dịch vụ Công tác xã hội Đà Nẵng có cơ hội tuyên truyền
và cung cấp các Dịch vụ công tác xã hội đến các nhóm đối tượng yếu thế, trong đó
có phụ nữ nuôi con nhỏ bị sang chấn tâm lý.

2



Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Dịch vụ công tác xã hội
đối với phụ nữ nuôi con nhỏ bị sang chấn tâm lý từ thực tiễn 3 quận Sơn Trà,
Hải Châu, Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Kể từ khi đề án 32 và đề án 1215 của chính phủ ra đời, các loại hình dịch vụ
công tác xã hội và các nhóm đối tượng yếu thế, nguy cơ cao bị rối nhiễu tâm trí như
phụ nữ sau sinh và các vấn đề của họ nhận được sự quan tâm đặc biệt của các nhà
khoa học, nhà nghiên cứu và các chuyên gia trong và ngoài nước. Tuy nhiên, các đề
tài nghiên cứu về sang chấn tâm lý vẫn còn ở mức độ hạn chế.
2.1. Các nghiên cứu về sang chấn tâm lý ở trong nước và quốc tế
Sang chấn tâm lý là một chủ đề khá phổ biến ở nước ngoài, có rất nhiều tài
liệu nghiên cứu và hướng dẫn trị liệu sang chấn tâm lý. Điển hình như:
Sách hướng dẫn Trị liệu sang chấn tập trung vào trẻ em, tác giả Atle
Dyregrow và Magne Raundalen – Trung tâm Tâm lý học khủng hoảng Nauy cho
chúng thấy một bức tranh khá tổng quát về các sự kiện dễ gây ra sang chấn, hậu quả
của nó và các kỹ thuật giúp trẻ em vượt qua sang chấn tâm lý. Tác giả đã nêu:
“Nhiều người bị tổn thương (sang chấn tâm lý) sẽ gặp các triệu chứng tâm thần
hoặc rối loạn khác thay vì các vấn đề sau sang chấn như là stess (căng thẳng). Một
số trở nên trầm cảm, rối loạn lo âu, hoảng loạn, lạm dụng thuốc, rối loạn ăn uống
v.v. Bởi vì các sự kiện sang chấn thường mang tính chất cực đoan, những hậu quả
về tinh thần có thể rất sâu sắc, và các vấn đề có thể nhiều và rất phức tạp” …[6, tr.7]
Hay tác giả Amie Alley Pollack -Đại học Vanderbil đã soạn thảo Chương
trình tập huấn cho nhân viên công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần cho
trẻ em và thanh niên, cũng đã đưa ra một bằng chứng một nghiên cứu khoa học ở
Mỹ về mối liên quan giữa sự kiện sang chấn tâm lý thời thơ ấu với những rối loạn
về mặt sức khỏe tâm thần khi trưởng thành, như là trầm cảm, lạm dụng chất, bệnh
tim, bạo lực với bạn tình, có thai ở tuổi vị thành niên hay liên quan đến tự sát... [22,
tr.84]

3



Ở Việt Nam, thì đây vẫn còn là một đề tài chưa được nhiều công trình nghiên
cứu. Chỉ có một số bài dịch từ tài liệu nước ngoài. Tuy nhiên, tại hội thảo quốc tế
“Chia sẻ kinh nghiệm quốc tế về công tác xã hội và an sinh xã hội” năm 2012, hai
tác giả cùng tên Trần Thu Hương cũng đưa ra một cái nhìn lý thuyết về khái niệm
“Tổn thương tâm lý”. Qua đó tác giả cũng khuyến nghị rằng “khái niệm tổn thương
tâm lý nên được xem là một khái niệm bao trùm, cần được đi sâu nghiên cứu trong
công tác xã hội nói chung … và công tác xã hội với sức khỏe tâm thần”. [11, tr.621]
2.2. Các nghiên cứu về sang chấn tâm lý sau sinh và hậu quả của nó
2.2.1. Trên thế giới
Từ những năm 1997, tác giả J. Laurence Reynolds, MD, MSc đã có công
trình nghiên cứu về sang chấn tâm lý sau sinh của phụ nữ Post – traumatic stress
discorder after childbirth: the phenomenon of traumatic birth. Ông chỉ ra rằng
“Sang chấn tâm lý là hậu quả của sự mang thai và quá trình sinh nở”. Đồng thời
trong nghiên cứu cũng có nêu “những phụ nữ có kiểu thần kinh ưu tư, cuộc sống
khá phức tạp khi mang thai, giao tiếp kém hoặc bị cô lập sau sinh … dễ bị sang
chấn hay tổn thương tâm lý”. [34, tr.831]
Và đến năm 2004, tác giả Beck, Cheryl Tatano cũng có công trình nghiên
cứu Post-Traumatic Stress Disorder Due to Childbirth: The Aftermathvà có kết
luận tương tự “Sinh đẻ là một tác nhân bậc nhất gây sang chấn tâm lý cho phụ nữ”.
Cụ thể các tác nhân gây sang chấn như là gặp sự cố khi sinh, tâm lý sợ sinh hoặc ám
ảnh quá trình chuyển dạ, sinh nở, nuôi con vất vả vượt quá sự mong đợi, hoặc ít có
sự hỗ trợ xã hội sau sinh. [35, tr.216]
2.2.2. Tại Việt Nam
Hiện nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu về sang chấn tâm lý của phụ
nữ sau sinh. Chỉ có các công trình nghiên cứu khác liên quan như : công trình
nghiên cứu về “Một số biến đổi tâm lý của phụ nữ sau sinh con” của tác giả
Nguyễn Linh Trang – Trung tâm Nghiên cứu về Phụ nữ thuộc Đại học Quốc gia Hà
Nội. Trong bài viết, tác giả đã chia sẻ “sau khi sinh đời sống tinh thần của phụ nữ

thường có nhiều thay đổi và xáo trộn. Tuy nhiên nhiều phụ nữ chưa chuẩn bị tâm lý

4


cho vấn đề này, do đó thường dễ rơi vào các “sang chấn tâm lý”, thậm chí một số
rối loạn tâm thần. [31, tr.8]
Sang chấn tâm lý sau sinh nếu không được hỗ trợ kịp thời một số người sẽ
phát triển thành các rối loạn tâm thần như trầm cảm, stress sau sang chấn hoặc các
vấn đề liên quan đến rượu, ma túy. [24] Hiện tượng rối nhiễu tâm trí ở phụ nữ sau
sinh được nhận biết ngay từ thời Hy Lạp cổ, được cho là một trong những quan sát
y tế sớm nhất về bệnh hậu sản cho đến nay. [7, tr.253]
Liên quan đến thực trạng rối nhiễu tâm lý sau sinh, thì lại có rất nhiều công
trình nghiên cứu. Cụ thể như:
- Tháng 11 năm 2009, tác giả Trần Tuấn, Trung tâm Nghiên cứu và đào tạo
phát triển cộng đồng (RTCCD), đã đưa ra khung kết quả khảo sát về tỷ lệ rối nhiễu
tâm trí ở phụ nữ mang thai và sau sinh thuộc các tỉnh, thành tại hội thảo quốc tế về
phát triển nghề công tác xã hội tại Đà Nẵng, như sau: [29]
Nhóm đối tượng và

Địa điểm nghiên cứu

cỡ mẫu nghiên cứu
31 xã thuộc 5 tỉnh Lao Cai, Hưng 1000 bà mẹ đang nuôi con nhỏ 6
Yên, Đà Nẵng, Phú Yên, Bến Tre tháng đến 17 tháng tuổi

Tỷ lệ

20%


(chương trình nghiên cứu Young
Lives, 2001-2005)
Hà Nam: 234 phụ nữ có thai 3
tháng cuối hoặc mới sinh con

33%

Hà Nam và Hà Nội (mẫu ngẫu nhiên trong vòng 2 tháng
Hà Nội: 364 phụ nữ có thai 3
6 xã ở Hà Nam và 4 phường ở Hà
tháng cuối hoặc mới sinh con
Nội; Đại học Melbourne-RTCCD,
trong vòng 2 tháng
2008)

22%

- Năm 2014, tác giả Trần Thị Minh Đức và đồng nghiệp khảo sát 1.134 phụ nữ
sinh con trong vòng 12 tháng, cho kết quả 15,5% phụ nữ sau sinh mắc trầm cảm,
7,6% phụ nữ có rối loạn lo âu. [5, tr.254]
2.2.3. Ở Đà Nẵng

5


×