ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐỖ THÙY LINH
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT,
THU HỒI ĐẤT GIAI ĐOẠN 2010 – 2013 TẠI HUYỆN
YÊN SƠN TỈNH TUYÊN QUANG”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính Môi trường
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Lớp : K42 - ĐCMT N02
Khóa học : 2010 – 2014
Thái Nguyên, năm 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐỖ THÙY LINH
Tên đề tài:
“
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT,
THU HỒI ĐẤT GIAI ĐOẠN 2010 – 2013 TẠI HUYỆN YÊN
SƠN TỈNH TUYÊN QUANG
”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính Môi trường
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Lớp : K42 - ĐCMT N02
Khóa học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Đỗ Thị Lan
Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố
và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được
sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài
nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành thực hiện đề
tài: “ Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất giai đoạn 2010 –
2013 tại huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang”
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em kiến thức bổ ích
và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong
khoa Quản lý tài nguyên, người đã giảng dạy và đào tạo hướng dẫn chúng em
và đặc biệt là cô giáo PGS.TS: Đỗ Thị Lan, người đã trực tiếp hướng dẫn em
một cách tận tình, chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành chuyên
đề tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các bác, cô chú, anh chị đang công tác tại Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang đã nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo em
hoàn thành bản báo cáo tốt nghiệp này.
Do thời gian có hạn, lại bước đầu mới làm quen với phương pháp mới
chắc chắn báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để chuyên đề
này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Đỗ Thùy Linh
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Yên Sơn 31
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất và cơ cấu các loại đất năm 2013 34
Bảng 4.3. Thực trạng cán bộ địa chính huyện Yên Sơn năm 2013 35
Bảng 4.4. Tình hình giao đất theo đối tượng sử dụng của huyện Yên Sơn giai đoạn
2010-2013 37
Bảng 4.5. Kết quả giao đất theo đơn vị hành chính của huyện Yên Sơn giai
đoạn 2010 – 2013 38
Bảng 4.6. Công tác giao đất theo thời gian của huyện Yên Sơn 41
giai đoạn 2010 – 2013 41
Bảng 4.7. Kết quả giao đất theo mục đích sử dụng của huyện Yên Sơn giai
đoạn 2010 – 2013 43
Bảng 4.8. Kết quả giao đất ở của huyện Yên Sơn giai đoạn 2010 -2013 44
Bảng 4.9. Kết quả giao đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là
đất ở của huyện Yên Sơn giai đoạn 2010 – 2013 46
Bảng 4.10. Kết quả giao đất so với nhu cầu xin giao của huyện Yên Sơn giai
đoạn 2010 – 2013 47
Bảng 4.11: Kết quả cho thuê đất theo đối tượng sử dụng trên địa bàn huyện
Yên Sơn giai đoạn 2010 – 2013 48
Bảng 4.12. Kết quả cho thuê đất theo đơn vị hành chính trên địa bàn huyện
Yên Sơn giai đoạn 2010 – 2013 49
Bảng 4.13. Kết quả cho thuê đất theo thời gian trên địa bàn 50
huyện Yên Sơn giai đoạn 2010 – 2013 50
Bảng 4.14. Kết quả cho thuê đất theo mục đích sử dụng của huyện Yên Sơn
giai đoạn 2010 – 2013 52
Bảng 4.15. Kết quả cho thuê đất so với nhu cầu thuê đất trên địa bàn huyện
Yên Sơn giai đoạn 2010 – 2013 53
Bảng 4.16. Kết quả thu hồi đất để giao đất trên địa bàn huyện Yên Sơn giai
đoạn 2010 – 2013 54
Bảng 4.17. Kết quả thu hồi đất để giao cho các tổ chức và cho các tổ chức
thuê đất của huyện Yên Sơn giai đoạn 2010 – 2013 56
Bảng 4.18. Kết quả phiếu điều tra giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân của
huyện Yên Sơn giai đoạn 2010 – 2013 57
Bảng 4.19. Kết quả phiếu khảo sát cán bộ về công tác giao đất cho các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân của huyện Yên Sơn giai đoạn 2010 – 2013 58
Bảng 4.20. Kết quả phiếu khảo sát đối với cán bộ thực hiện giải quyết hồ sơ
cho thuê đất của tổ chức của huyện Yên Sơn giai đoạn 2010 – 2013 59
Bảng 4.21. Kết quả phiếu điều tra thu hồi đất đối với hộ gia đình cá nhân
của huyện Yên Sơn giai đoạn 2010 – 2013 61
giải quyết hồ sơ thu hồi của hộ gia đình, cá nhân của huyện Yên Sơn 62
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ mối liên hệ vùng huyện Yên Sơn – tỉnh Tuyên Quang….26
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ, cụm từ viết tắt Nguyên nghĩa
1 CP Chính phủ
2 CT Chỉ thị
3 BTC Bộ tài chính
4 GCN QSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
5 GPMB Giải phóng mặt bằng
6 NĐ Nghị định
7 HĐND Hội đồng nhân dân
8 QĐ Quyết định
9 QSDĐ Quyền sử dụng đất
10 TĐC Tái định cư
11 TNMT Tài nguyên môi trường
12 TT Thông tư
13 UBND Uỷ ban nhân dân
14 VPĐK QSDĐ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
15 BVMT Bảo vệ môi trường
MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU 1
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất và
thu hồi đất 3
2.1.1. Cơ sở khoa học 3
2.1.2. Cở sở pháp lí của công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất 4
2.2. Khái niệm và một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công
tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất 5
2.2.1. Công tác giao đất, cho thuê đất 5
2.2.2. Một số quy định về thu hồi đất 12
2.3. Sơ lược tình hình giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất của 1 số nước trên thế giới 16
2.3.2. Khái quát chính sách đất đai của Hàn Quốc 18
2.4. Sơ lược tình hình giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất của tỉnh Tuyên
Quang 19
2.4.1. Tình hình chung tại Tuyên Quang 19
2.4.2. Sơ lược về công tác quản lí nhà nước về đất đai của huyện Yên Sơn 19
PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 23
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 23
3.3. Nội dung nghiên cứu 23
3.3.1. Sơ lược tình hình cơ bản của huyện Yên Sơn 23
3.3.2. Sơ lược hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Sơn 23
3.3.3. Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất của huyện Yên sơn
giai đoạn 2010 – 2013 23
3.3.4. Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất thu hồi đất của huyện qua
phiếu điều tra của huyện Yên Sơn giai đoạn 2010 – 2013 23
3.3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp đối với
công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất của huyện Yên Sơn 23
3.4. Phương pháp thực hiện 24
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 24
3.4.2. Phương pháp điều tra 24
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 24
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 25
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên Sơn 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 25
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 31
4.2. Sơ lược về hiện trạng sử dụng đất của huyện Yên Sơn 34
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Yên Sơn 34
4.2.2. Thực trạng cán bộ địa chính huyện Yên Sơn 35
4.3. Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất của huyện Yên Sơn
giai đoạn 2010 – 2013 37
4.3.1. Đánh giá công tác giao đất của huyện Yên Sơn giai đoạn 2010 – 2013 37
4.3.2. Đánh giá công tác cho thuê đất trên địa bàn huyện Yên Sơn giai đoạn
2010 – 2013 47
4.3.3. Đánh giá công tác thu hồi đất 53
4.4. Đánh giá công tác giao đất, cho thuê, thu hồi đất bằng phiếu điều tra 57
4.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp đối với
công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất của huyện Yên Sơn 63
4.5.1. Thuận lợi 63
4.5.2. Khó khăn 63
4.5.3. Những giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất giao và cho thuê đất,
thu hồi đất 64
4.5.3.1. Giải pháp về chính sách pháp luật đất đai 64
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 67
5.1. Kết luận 67
5.1.1. Kết quả giao đất của huyện Yên Sơn giai đoạn 2010 – 2013 67
5.1.2. Kết quả cho thuê đất của huyện Yên Sơn giai đoạn 2010 – 2013 67
5.2. Đánh giá chung về tình hình giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất của huyện
Yên Sơn giai đoạn 2010 – 2013 68
5.3. Đề xuất giải pháp 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn nội lực và nguồn vốn vô cùng to lớn có vai trò quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Trong giai đoạn hiện nay, nước ta
đang trong quá trình đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cùng
với sự phát triền nhanh của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã đặt
ra hàng loạt vấn đề cho ngành quản lý đất đai, phải giải quyết tốt nhu cầu sử dụng đất
của các ngành, lĩnh vực, giao đất cho thuê đất để các hộ gia đình, cá nhân và các nhà
đầu tư, các thành phần kinh tế thực hiện các chương trình, dự án góp phần phát triển
kinh tế - xã hội bảo đảm quốc phòng, an ninh nhất là vấn đến an sinh xã hội.
Đồng thời để phát huy được thế mạnh nội lực từ đất đai thì bài toán đặt ra cho
các nhà quản lý là phải khai thác có hiệu quả quỹ đất đai dưới góc độ kinh tế hóa đất
đai. Nhà nước là đại diện chủ sở hữu về đất đai, có đầy đủ các quyền năng của chủ sở
hữu, đó là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt đất đai. Tuy nhiên
trên thực tế Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cộng
đồng dân cư sử dụng thông qua công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất.
Chính vì vậy mà công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất luôn có ý nghĩa quan
trọng trong quản lý đất đai qua các thời kỳ lịch sử của đất nước, có ảnh hưởng trực tiếp
đến đời sống của mọi tầng lớp nhân dân. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất là
một trong những nội dung quan trọng, thể hiện quyền của chủ sở hữu về đất đai. Đây là
bước tạo lập cơ sở pháp lý để người sử dụng đất thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Cùng với sự phát triển của tỉnh Tuyên Quang, Yên Sơn một huyện trung du
miền núi đang từng bước đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá, đặc biệt huyện
Yên Sơn là một huyện có điều kiện khá thuận lợi về giao thông, đất đai, khoáng sản
nên thu hút được nhiều nhà đầu tư, nhiều công trình, dự án được thực hiện do vậy thị
trường đất đai có xu hướng phát triển. Chính vì vậy, việc đánh giá công tác quản lý
2
đất đai nói chung và công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất trên địa bàn huyện
Yên Sơn nói riêng để đánh giá được những tồn tại, khó khăn và nguyên nhân, từ đó
đề xuất các giải pháp nhằm làm tăng hiệu quả trong quá trình quản lý, sử dụng đất
trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế đó, được sự nhất trí của BGH
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, khoa Quản lý tài nguyên, dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của cô giáo PGS TS. ĐỖ THỊ LAN em tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất giai đoạn
2010– 2013 tại huyện Yên Sơn - tỉnh Tuyên Quang”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất của huyện Yên Sơn tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2010-2013
- Đánh giá những thành tựu đạt được và khó khăn còn tồn tại
- Đề xuất các giải pháp khắc phục nhằm tăng cường hiệu quả đối với công tác
này trong thời gian tới nhằm quản lý đất đai một cách chặt chẽ và có hiệu quả.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững các quy định trong các văn bản pháp luật, pháp quy của Nhà nước,
của địa phương trong công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất
- Nắm sơ lược được công tác quản lý nhà nước về đất đai của huyện
- Số liệu thu thập đầy đủ, khách quan, chính xác và trung thực.
- Đề xuất phải có tính khả thi phù hợp với thực trạng của địa phương
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa học tập và ý nghĩa khoa học: Tìm hiểu, nắm vững lý thuyết trong
công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất của luật đất đai 2003
- Ý nghĩa thực tiễn: Tìm ra những mặt tích cực và tiêu cực của công tác quản lý
đất đai nói chung và công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất nói riêng của địa
phương, từ đó tìm ra những giải pháp khắc phục cho những tồn tại, khó khăn trong
thời gian tới.
3
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất
và thu hồi đất
2.1.1. Cơ sở khoa học
Tại Khoản 1 của Điều 4 Luật Đất đai 2003 quy định: “Nhà nước giao đất
là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành chính cho đối
tượng có nhu cầu sử dụng đất ”
Tại Khoản 2 của Điều 4 Luật Đất đai 2003 quy định: “Nhà nước cho
thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp đồng cho đối
tượng có nhu cầu sử dụng đất ”
Tại Khoản 5 của Điều 4 Luật Đất đai 2003 quy định: “Thu hồi đất là
việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc
thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý
theo quy định của Luật này”
Công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất là cơ sở để xác lập quyền
hợp pháp của người sử đất khi đăng ký. Đây là điều kiện để xác định bước đi
mới, tạo điều kiện thu hút đầu tư của các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn.
Mặt khác cũng thông qua hoạt động này mà Nhà nước thực hiện quyền giám
sát tình hình sử dụng đất của các chủ sử dụng theo đúng quy định của pháp
luật. Đảm bảo cho việc sử dụng đất của các chủ sử dụng đất trên từng thửa đất
tuân thủ theo đúng nề nếp kỹ cương pháp luật. Tạo điều kiện để Nhà nước
quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật.
Điều mà chúng ta có thể thấy trong công tác quản lý Nhà nước về đất
đai, thì hoạt động giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất có một vai trò hết sức
quan trọng và đây là một trong những hoạt động nắm chắc tình hình về đất
đai. Chính vì vậy thông qua hoạt động này chúng ta sẽ xác định và biết được
4
về thông tin của từng thửa đất và là cơ sở để quản lý các thông tin về đất đai
trong hệ thống hồ sơ địa chính với đầy đủ về các thông tin tự nhiên, kinh tế -
xã hội của từng thửa đất. Hệ thống các thông tin đó chính là sản phẩm kế thừa
từ việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ quản lý nhà nước dụng đất đai.
Đồng thời đây cũng chính là nội dung làm tiền đề và hướng tới hoàn thiện các
nội dung quản lý nhà nước về đất đai khác.
2.1.2. Cở sở pháp lí của công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất
- Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004
của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
- Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của
Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của
Chính phủ về quy hoạch xây dựng và Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07
tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
- Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày
14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
5
-Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính
hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
-Thông tư 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/04/2005 hướng dẫn một số điều
của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
luật đất đai;
-Thông tư 14/2008/TTLT/BTC ngày 31/01/2008 hướng dẫn một số điều
của Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ
sung của việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khướu nại tố cáo về đất đai;
- Quyết định số 16/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2009 của
UBND tỉnh Tuyên Quang V/v Ban hành Quy định về trình tự, thủ tục thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển
kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
- Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 02 tháng 05 năm 2012 của
UBND tỉnh Tuyên Quang V/v Ban hành Quy định về xác định tài sản và chính
sách bồi thường tài sản là rừng trên đất lâm nghiệp khi thực hiện thu hồi rừng và
đất lâm nghiệp của các tổ chức cá nhân để giao cho các hộ gia đình tái định cư
tỉnh Tuyên Quang;
2.2. Khái niệm và một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về
công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất
2.2.1. Công tác giao đất, cho thuê đất
2.2.1.1. Bản chất của việc giao đất, cho thuê đất
Theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 thì việc giao đất, cho thuê
đất được hiểu như sau: Giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng
6
quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất; cho thuê đất là
việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp đồng cho đối tượng có nhu
cầu sử dụng đất. Thuật ngữ giao đất, cho thuê đất thay thế thuật ngữ cấp đất
đã làm thay đổi tư duy xin cho, tư duy bao cấp về đất đai.
(Luật Đất đai, 2003) [9]
2.2.1.2. Nguyên tắc giao đất cho thuê đất
“ Việc giao đất, cho thuê đất phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được cở quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
- Phải bảo vệ tốt quỹ đất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Phải theo đúng chế độ thể lệ và bảo vệ sủ dụng đất đai” (Luật Đất đai, 2003) [9]
2.2.1.3. Căn cứ quyết định giao đất, cho thuê đất
- Điều 31 Luật Đất đai 2003 quy định căn cứ để giao và cho thuê đối
với các dự án đầu tư là: Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn
xin giao đất, thuê đất. Theo Chỉ thị số 09/2007/CT-TTg ngày 06/04/2007 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý sử dụng đất của các quy hoạch
và dự án đầu tư, yêu cầu trước khi quyết định giao đất, cho thuê đất thì “phải
xem xét kỹ nhu cầu sử dụng đất, hiệu quả và tính khả thi của dự án, khả năng
thực sự của nhà đầu tư trước khi quyết định giao đất, cho thuê đất”.
Theo Điều 27 Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ
quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường và hỗ
trợ tái định cư thì căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất gồm:
- Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt.
- Nhu cầu sử dụng đất được thể hiện trong văn bản sau:
+ Đối với các tổ chức thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư;
+ Đối với các dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì phải thể hiện nhu
7
cầu sử dụng đất trong đơn xin giao đất, thuê đất và có văn bản của Sở Tài
nguyên và Môi trường thẩm định về nhu cầu sử dụng đất.
(Luật Đất đai, 2003) [9]
2.2.1.4. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
Điều 37, luật Đất đai 2003 quy định thẩm quyền giao đất, cho thuê đât,
chuyển đổi mục đích sử dụng đất:
a) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
giao đất đối với cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam
định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
b) Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ
gia đình, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng dân cư.
c) Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn
(Luật Đất đai, 2003) [9]
2.2.1.5. Các loại hình giao đất, cho thuê đất
Nhà nước cho thuê đất có 2 loại hình là:
+ Nhà nước cho thuê đất thu tiền hàng năm
+ Nhà nước cho thuê đất thu tiền một lần trong cả thời gian thuê
Khoản 1 điều 35 luật đất đai 2003 quy định nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, làm muối;
b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng diện tích đất nông
nghiệp vượt hạn mức được giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 mà thời
hạn sử dụng đất đã hết theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;
8
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất
từ ngày 01 tháng 01 năm 1999 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành,
trừ diện tích đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất;
d) Hộ gia đình, cá nhân thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất,
kinh doanh, hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
đ) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng
có mục đích kinh doanh;
e) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản
xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng
sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê đất để xây dựng trụ
sở làm việc.” (Luật Đất đai, 2003) [9]
2.2.1.6. Hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất
* Hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thuỷ
sản cho hộ gia đình cá nhân:
+ Đơn xin giao đất của hộ gia đình, cá nhân.
+ Dự án nuôi trồng thuỷ sản, báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc
bản cam kết bảo vệ môi trường (nếu có).
+ Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất với những
nơi chưa đo bản đồ địa chính.
* Hồ sơ xin giao đất ở làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân không thuộc
trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất.
+ Đơn xin giao đất cho hộ gia đình cá nhân.
9
+ Tờ trình của UBND cấp xã trình UBND cấp huyện về giao đất ở của
hộ gia đình, cá nhân kèm theo danh sách các hộ gia đình đủ điều kiện giao đất
ở, ý kiến của hội đồng giao đất cấp xã.
+ Phương án bồi thường giải phóng mặt bằng.
+ Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với khu
vực chưa được đo đạc địa chính chính quy.
* Hồ sơ cho hộ gia đình cá nhân thuê đất
+ Đơn xin thuê đất của hộ gia đình, cá nhân.
+ Phương án sản xuất kinh doanh kèm theo tổng mặt bằng bố trí công
trình phục vụ sản xuất kinh doanh
+ Phương án bồi thường giải phóng mặt bằng
+ Tờ trình của UBND cấp xã đề nghị UBND cấp huyện phê duyệt
+ Trích lục bản đồ địa chính và hoặc trích đo địa chính khu đất đối với
khu vực chưa được đo đạc địa chính chính quy.
Hồ sơ được lập thành 03 bộ nộp tại phòng Tài nguyên và Môi trường huyện.
* Hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất đã được giải phóng mặt bằng hoặc
không phải giải phóng mặt bằng đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
Người xin giao đất. cho thuê đât nộp 02 bộ hồ sơ tại sở Tài nguyên và
Môi trường nơi có đất, hồ sơ gồm có:
+ Đơn xin giao đất, thuê đất.
+ Văn bản chấp thuận địa điểm hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn
bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trên địa điểm đã được xác định.
+ Quyết định phê duyệt dự án đầu tư.
+ Trường hợp dự án thăm dò, khai thác khoáng sản phải có giấy phép
kèm theo bản đồ khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản, trường hợp sử dụng
đất vào sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm phải có quyết định hoặc đăng ký kinh
10
doanh sản xuất gạch ngói hoặc dự án đầu tư xây dựng được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt.
+ Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài nguyên và Môi trường;
+ Quyết định phê duyệt Báo cáo ĐTM hoặc Thông báo chấp thuận Bản cam
kết bảo vệ môi trường của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
+ Văn bản xác nhận của sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất về việc
chấp hành pháp luật về đất đai đối với các dự án đã được nhà nước giao đất,
cho thuê đất trước đó (Chính phủ, 2004) [2]
2.2.1.7. Tình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất
2.2.1.7.1. Trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia
đình, Cá nhân
Điều 123, Nghị định 181 quy định về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê
đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân như sau:
1. Việc giao đất trồng cây hàng năm, đất làm muối cho hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, làm muối được thực hiện theo phương án
do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất lập và trình Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt.
2. Việc giao đất, cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất
rừng phòng hộ, đất vùng đệm của rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất
nông nghiệp khác đối với hộ gia đình, cá nhân
3. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c và d khoản
2 Điều này không quá năm mươi (50) ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất
nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. (Chính phủ, 2004) [2]
2.2.1.7.2. Trình tự, thủ tục giao đất làm nhà ở đối với hộ gia đình cá nhân tại
nông thôn không thuộc trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để làm nhà ở nộp đơn xin
giao đất tại Ủy ban nhân dân xã nơi có đất.
11
2. Việc giao đất được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân xã căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch
sử dụng đất chi tiết của địa phương đã được xét duyệt, lập phương án giao đất
làm nhà ở gửi Hội đồng tư vấn giao đất của xã quy định tại điểm a khoản 1 Điều
123 của Nghị định này xem xét, đề xuất ý kiến đối với phương án giao đất; niêm
yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân
xã trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng
góp của nhân dân; hoàn chỉnh phương án giao đất, lập hồ sơ xin giao đất gửi
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Hồ sơ được lập hai (02) bộ gồm tờ trình của Ủy ban nhân dân xã về việc giao đất
làm nhà ở; danh sách kèm theo đơn xin giao đất làm nhà ở của hộ gia đình, cá
nhân; ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất của xã;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm xem xét lại hồ sơ;
trường hợp đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa
chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và
gửi kèm hồ sơ quy định tại điểm a khoản này đến Phòng Tài nguyên và Môi
trường; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ địa
chính; xác minh thực địa; trình Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
d) Căn cứ vào quyết định giao đất, Ủy ban nhân dân xã nơi có đất có
trách nhiệm tổ chức bàn giao đất trên thực địa.
3. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c và d
khoản 2 Điều này không quá bốn mươi (40) ngày làm việc (không kể thời
gian bồi thường, giải phóng mặt bằng và người sử dụng đất thực hiện nghĩa
vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ
12
hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. (Chính phủ, 2004) [2]
2.2.1.7.3. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đã được giải phóng mặt
bằng hoặc không phải giải phóng mặt bằng đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
1. Chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án đầu tư
nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ về đầu tư tại địa phương. Cơ quan tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến các cơ quan có liên quan đến dự
án đầu tư để xem xét giới thiệu địa điểm theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét giới thiệu địa điểm.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện thông báo thu hồi đất ngay sau khi giới thiệu địa
điểm đầu tư; trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch thì thực hiện thông báo
sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt và công bố. (Chính
phủ, 2004) [2]
2.2.2. Một số quy định về thu hồi đất
2.2.2.1. Khái niệm:
“Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn quản lý theo quy định của Luật này.” (Luật Đất đai, 2003) [9]
2.2.2.2. Thẩm quyền thu hồi đất
a) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu
hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b mục này.
b) Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định
thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam
13
định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam.
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này không được uỷ quyền” (Luật Đất đai, 2003) [9]
2.2.2.3. Các trường hợp thu hồi đất
Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế;
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải
thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;
4. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
6. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:
a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;
b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật
này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
7. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
9. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
10. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia
hạn khi hết thời hạn;
11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai
tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười
14
tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi
bốn tháng liền;
12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không
được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm
hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn
giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định giao đất, cho thuê đất đó cho phép” (Luật Đất đai, 2003) [9]
2.2.2.4. Bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu hồi
1. Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất mà người bị thu hồi đất
có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của Luật đất đai năm 2003 thì
người bị thu hồi đất được bồi thường, trừ các trường hợp quy định tại các khoản 2,
3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 và các điểm b, c, d, đ và g khoản 1 Điều 43
của Luật đất đai năm 2003.
2. Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất
mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập và thực
hiện các dự án tái định cư trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng nhà ở, đất
ở cho người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Khu tái định cư được
quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có điều kiện
phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.
Trường hợp không có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được bồi
thường bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà
nước đối với khu vực đô thị; bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông thôn,
trường hợp giá trị quyền sử dụng đất ở bị thu hồi lớn hơn đất ở được bồi thường
thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền đối với phần chênh lệch đó.
15
4. Trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất mà
không có đất để bồi thường cho việc tiếp tục sản xuất thì ngoài việc được bồi
thường bằng tiền, người bị thu hồi đất còn được Nhà nước hỗ trợ để ổn định
đời sống, đào tạo chuyển đổi ngành nghề, bố trí việc làm mới.
5. Trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường khi thu hồi
đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp
luật thì phải trừ đi giá trị nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện trong giá trị được
bồi thường, hỗ trợ.
6. Chính phủ quy định việc bồi thường, tái định cư cho người có đất bị
thu hồi và việc hỗ trợ để thực hiện thu hồi đất” (Luật Đất đai, 2003) [9]
2.2.2.5. Những trường hợp thu hồi đất mà không bồi thường
1. Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất trong các trường
hợp sau đây:
a) Thu hồi đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6,
7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật đất đai năm 2003;
b) Đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ sở cơ quan,
xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh; đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo
dục và đào tạo, thể dục thể thao và các công trình công cộng khác không
nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
c) Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng;
d) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
đ) Đất thuê của Nhà nước trả tiền hàng năm;
e) Trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất quy định tại Điều 50 của Luật đất đai năm 2003;
g) Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
16
2. Khi Nhà nước thu hồi đất, người bị thu hồi đất không được bồi thường
về tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản gắn liền với đất được tạo ra tại khu vực đất bị thu hồi sau khi
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây
dựng điểm dân cư nông thôn đã được công bố mà không được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép;
b) Tài sản gắn liền với đất được tạo ra trước khi có quyết định thu hồi đất
mà trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất tại thời điểm xây dựng công trình đó;
c) Đất bị thu hồi thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 4, 6, 7 và
10 Điều 38 của Luật Đất đai năm 2003.
3. Người bị thu hồi đất quy định tại khoản 1 nhưng không thuộc khoản 2
Điều này được bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi.
4. Chính phủ quy định việc xử lý đối với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
tài sản đã đầu tư trên đất trong trường hợp thu hồi đất quy định tại các khoản
2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật đất đai năm 2003. (Luật Đất đai,
2003) [9]
2.3. Sơ lược tình hình giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất của 1 số nước trên thế giới
2.3.1. Khái quát chính sách đất đai của Trung Quốc
Cũng giống như Việt Nam, Trung Quốc không thừa nhận tư hữu đối với đất
đai. Dưới hệ thống kinh tế kế hoạch xã hội chủ nghĩa (XHCN), quyền sở hữu
tài sản đối với tài nguyên thiên nhiên và các phương tiện sản xuất phần lớn
đều bị quốc hữu hóa ngay sau khi Đảng Cộng sản Trung Quốc nắm quyền lực
vào năm 1949. Tuy nhiên, việc quốc hữu hóa toàn bộ đất đô thị của Trung
Quốc chỉ chính thức hoàn tất sau khi Hiến pháp 1982 được ban hành. Đất đô
thị thuộc về Nhà nước và được quản lý bởi nhà nước Trung Quốc – người
chịu trách nhiệm trước toàn xã hội. Đất nông thôn thuộc Sở hữu tập thể.