Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

47 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.23 KB, 88 trang )

MỞ ĐẦU
Đối với doanh nghiệp lợi ích kinh tế là sự sống còn của đơn vị đồng thời phải
đảm bảo hài hoà với lợi ích xã hội. Với những doanh nghiệp cạnh tranh thì giá cả
do thị trường quyết định nên muốn đạt được lợi ích kinh tế, tăng lợi nhuận thì
doanh nghiệp phải tiết kiệm được chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm mà không
ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường giá thành cũng phản ánh khả năng cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trường. Để đảm bảo khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên
thị trường đồng thời có thể tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp. Đòi hỏi doanh
nghiệp cần phải quản lý tốt để làm sao vừa khoa học vừa chặt chẽ các yếu tố chi
phí sản xuất.
Kế toán là một trong những công cụ của quản lý. Cho nên việc tổ chức công
tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa to lớn cho việc quản lý
chi phí giá thành và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nó cung cấp đầy đủ các
thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho lãnh đạo doanh nghiệp tiến
hành đánh giá tình hình thực hiện các định mức và dự toán chi phí để có thể đưa ra
các quyết định hợp lý.
Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu là một doanh nghiệp nằm trên cao
nguyên Mộc Châu, đây là cao nguyên rộng lớn nhất nước ta. Công ty đã có gần 50
năm kinh nghiệm chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa, đây là một mô hình khép kín từ
chăn nuôi bò sữa - thu gom - chế biến - tổ chức thị trường tiêu thụ các sản phẩm
sữa. Các sản phẩm sữa Mộc Châu đã dần dần đi vào tâm trí của khách hàng và
người tiêu dùng. Công ty đã trải qua những thăng trầm nhất định và cũng đã tích
luỹ cho mình nhiều kinh nghiệm. Tuy nhiên sự cạnh tranh của nền kinh tế đã đặt ra
cho ban lãnh đạo Công ty vấn đề bức xúc là làm sao tiết kiệm hơn nữa chi phí sản
xuất và hạ giá thành sản phẩm, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm, để thu
được lợi nhuận cao và tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Chính vì
1
vậy tôi chọn đề tài: “Tổ chức công tác Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu” làm đề tài cho bản báo
cáo thực tập tốt nghiệp của mình.


Đề tài của Em được chia thành 3 phần
Chương 1: Lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc châu.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc châu.
Trong thời gian vừa qua Em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các Thầy
Cô giáo trong bộ môn kế toán. Đặc biệt là sự hướng dẫn trực tiếp của Cô giáo -
Thạch sỹ Bùi thị Thu Hương, cùng với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong
phòng Kế toán Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc châu, sự cố gắng của bản thân
Em đã hoàn thành chuyên đề của mình. Tuy nhiên do trình độ hiểu biết còn hạn chế
nhất là trong quá trình tiếp cận những vấn đề trong thực tế hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty nền bài viết của Em còn có những hạn chế. Vì vậy Em rất mong
được sự đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô và bạn đọc để Em có thể hiểu vấn đề
sâu sắc và đúng đắn hơn phục vụ cho quá trình học tập và công tác của Em sau này.
Em xin chân thành cảm ơn./.
Mộc châu, Ngày 20 tháng 4 năm 2008
Sinh viên
Lê thị Vinh
2
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất là sự kết hợp của 3 yếu tố như: Tư liệu lao động, đối
tượng lao động và sức lao động. Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là sản
phẩm lao vụ, dịch vụ. Quá trình đó làm phát sinh chi phí sản xuất và lượng chi phí

sản xuất để tạo ra một khối lượng sản phẩm hoàn thành nhất định là giá thành sản
xuất sản phẩm.
Mục tiêu của các doanh nghiệp ( ngoại trừ doanh nghiệp hoạt động công ích)
khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Vì vậy để có thể đánh giá
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không người ta phải dựa vào kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, thông qua chỉ tiêu lợi nhuận là phần chênh lệch giữa
doanh thu và chi phí. Do vậy muốn nâng cao hiệu quả sản xuất và tăng lợi nhuận
các nhà quản lý phải tìm cách tiết kiệm chi phí và sử dụng các nguồn lực sao cho
hợp lý nhất. Từ đó đặt ra yêu cầu với kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại doanh nghiệp.
Mặt khác, với mỗi loại sản phẩm được tạo ra, các doanh nghiệp luôn quan
tâm đến hiệu quả mà nó mang lại. Muốn biết được hiệu quả sản xuất một loại sản
phẩm mang lại cho doanh nghiệp là bao nhiêu? Trước tiên doanh nghiệp phải biết
được số chi phí đã bỏ ra cho từng loại sản phẩm dịch vụ là bao nhiêu? Khả năng hạ
thấp các loại chi phí này như thế nào? Chỉ tiêu cung cấp những thông tin trên là giá
thành sản phẩm. Không những thế, giá thành sản phẩm còn là yếu tố cơ bản để xác
định giá bán. Trong điều kiện hiện nay, khi các sản phẩm ngoại nhập đang ồ ạt tấn
công vào thị trường nước ta thì giá bán đang được các doanh nghiệp xem như là
3
một trong những vũ khí cạnh tranh sắc bén nhất. Chính vì vậy, các nhà quản trị
doanh nghiệp luôn cố gắng hạ thấp chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm đem lại lợi
thế cạnh tranh cho sản phẩm của mình. Thực vậy, hạ thấp giá thành sản phẩm là
một trong những nhân tố tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện tốt việc tiêu thụ
sản phẩm. Giá thành hạ, doanh nghiệp định giá bán thấp hơn so với thị trường làm
cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, việc tiêu thụ sẽ dễ dàng hơn, sản phẩm được
tiêu thụ với khối lượng lớn làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, để doanh nghiệp
có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một
cách khoa học, hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi
phí, giá thành sản phẩm cũng như công tác quản lý nói chung của đơn vị, chi phối

đến chất lượng của các phần hành kế toán khác cũng như chất lượng và hiệu quả
của công tác quản lý kinh tế tài chính trong đơn vị.
Gần đây, khi nền kinh tế của chúng ta đang chuyển dần sang cơ chế thị
trường, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã có
những thay đổi để phù hợp với tình hình mới. Song cũng cần phải thấy rằng sự thay
đổi đó mới chỉ dừng lại ở mức hình thức chứ chưa có những thay đổi thật sự về nội
dung hạch toán. Chính vì vậy việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí, tính giá
thành sản phẩm là rất cần thiết với nền kinh tế nói chung và với doanh nghiệp sản
xuất nói riêng.
1.2. Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
1.1.1. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng trong hệ
thống chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý. Giá thành sản xuất còn là cở
sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí và tạo ưu thế cạnh tranh
4
cho doanh nghiệp. Vì vậy yêu cầu đặt ra cho các nhà quản trị là làm thế nào để
hạch toán chính xác những chi phí đã bỏ ra, tiến hành phân loại chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cần phải quản lý chi phí
theo định mức đã được xác định, giảm thiếu những chi phí không hợp lý, hợp lệ.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải xác định rõ nhiệm
vụ của mình. Trứơc hết cần nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phảm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp,
mối quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi
phí là tiền đề cho kế toán chi phí và tính giá thành.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại
hình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý cụ thể

của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản
xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo phương án phù hợp với
điều kiện của doanh nghiệp.
Căn cứ vào đặc điểm tốt chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm,
khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính
giá thành cho phù hợp.
Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ
ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt bộ
phận kế toán các yếu tố chi phí.
Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ sách
phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng được yêu
cầu thu nhận- xử lý - hệ thống hoá thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp.
5
Tổ chức lập, phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản phẩm
giúp các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng,
phù hợp với quá trình sản xuất – tiêu thụ sản phẩm.
1.3 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.3.1. Chi phí sản xuất
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là quá trình tiêu
dung các yếu tố sản xuất kinh doanh để tạo ra các loại sản phẩm, lao vụ và dịch vụ
nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dung của xã hội. Sự tiêu hao các yếu tố này
đã tạo ra các chi phí tương ứng như chi phí về tư liệu lao động, chi phí về đối tượng
lao động và chi phí về lao động sống. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, ngoài các hao phí về lao động sống cần thiết, lao động vật hoá để tồn tại và
phát triển doanh nghiệp phaỉ bỏ ra rất nhiều các khoản chi phí khác.
Như vậy: Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các hao
phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp đã chi ra trong quá trình hoat động kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính
cho một kỳ nhất định.
Bản chất của chi phí là:

- Những phí tổn ( hao phí) về tài nguyên, vật chất, sức lao động…gắn liền
với mục đích sản xuất.
- Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao
trong kỳ và đơn giá của yếu tố sản xuất đã hao phí, chi phí sản xuất phải được đo
lường bằng thước đo tiền tệ và xác định trong một khoảng thời gian nhất định...
Việc nhận thức chi phí còn phụ thuộc vào góc độ nhìn nhận trong từng loại
kế toán khác nhau:
- Trên góc độ kế toán tài chính: Chi phí được nhìn nhận như một khoản phí
tổn phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt được một lựơng sản
phẩm, lao vụ nhất định. Ví dụ: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí
6
khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài…được kế toán ghi nhận trên cơ
sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chắc chắn.
- Trên góc độ kế toán quản trị: Chi phí không chỉ đơn thuần nhận thức như
kế toán tài chính mà nó còn được nhận thức theo phương thức nhận diện thông tin
ra quyết định. Vì vậy chi phí có thể là phí tổn thực tế gắn liền với hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng ngày. Chi phí cũng có thể là phí tổn ước tính đề thực hiện dự
án, những phí tổn mất đi khi lực chọn phương án này mà bỏ qua cơ hội kinh doanh
khác. Chi phí được xem xét trên khía cạnh là thông tin thích hợp hay không thích
hợp cho việc ra quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp hơn là chú trọng vào
chứng minh bằng các chứng từ…
1.3.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau, đểt huận
tiện cho công tác quản lý hạch toán, kiểm tra chi phí và phục vụ cho việc ra các
quyết định quản lý, chi phí sản xuất kinh doanh thường được phân loại theo những
tiêu thức thích hợp.
1.3.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo hoạt động và công dụng kinh tế.
Bản chất của cách phân loại này là phân loại theo công dụng của chi phí, chi
phí đó phát sinh ở đâu, có tác dụng như thế nào đối với việc hình thành nên thực
thể sản phẩm và đóng vai trò gì trong giá thành sản phẩm. Theo cách phân loại này

chi phí bao gồm 3 khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm các chi phí về nguyên liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào việc chế tạo sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải
trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân trực
tiếp sản xuất theo quy định.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ cho
sản xuất chung tại bộ phận các phân xưởng, đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung
7
bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật
liệu, chi phí dụng cụ đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí
dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền. Cách phân loại này là cơ sở để ghi sổ
kế toán, xây dựng kế hoạch giá thành và tính giá theo khoản mục.
1.3.2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào nội dung tính chất kinh tế của chi phí,
những chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế được xếp vào cùng một yếu tố chi
phí, bất kể chi phí đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào, chỉ tính vào yếu
tố chi phí phát sinh lần đầu không tính vào những chi phí luân chuyển nội bộ.
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí được chia ra các yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ… sử dụng vào sản xuất –
kinh doanh.
- Yếu tố chi phí nhân công: Bao gồm các khoản về chi phí tiền lương và các
khoản trích theo lương, BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng
số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên chức.
- Yếu tố khấu hao máy móc thiết bị: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải
trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền

chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
1.3.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
ở doanh nghiệp.
Nghiên cứu phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất ở doanh nghiệp thì chi phí sản xuất được chia làm 2 loại:
8
+ Chi phí ban đầu: Là chi phí doanh nghiệp phải lo liệu, mua sắm chuẩn bị từ
lúc đầu để tiến hành hoạt động sản xuất như: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
công, chi phí dịch vụ mua ngoài... được mua sắm từ bên ngoài.
+ Chi phí luân chuyển nội bộ: Là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình
phân công và hợp tác lao động trong nội bộ doanh nghiệp như: Giá trị lao vụ, dịch
vụ cung cấp lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất phụ, cung cấp cho sản xuất chính,
giá trị của nửa thành phẩm tự chế được sử dụng cho các bộ phận sản xuất tiếp
theo...các phân loại này cho phép xác định chính xác nội dung từng loại chi phí
luân chuyển nội bộ từ đó có phương pháp hạch toán và xác định cụ thể từng lọai chi
phí giúp xác định được phương pháp, trình tự tính giá thành của sản phẩm sản xuất
trong kỳ của doanh nghiệp.
1.3.2.4 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với các khoản
mục trên báo cáo tài chính.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia
thành 2 loại:
- Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với sản phẩm được sản xuất ra
hoặc được mua.
- Chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó
không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản phẩm được sản xuất ra hoặc
được mua nên được xem là các phí tổn, cần khấu trừ từ lợi tức của thời kỳ mà
chúng phát sinh.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xác định được lợi nhuận thuần của
hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời giúp các nhà quản trị biết được cần phải

tăng giảm những khoản chi phí nào hợp lý để đạt được lợi nhuận cao nhất.
1.4. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.
1.4.1. Giá thành sản phẩm
9
“Giá thành sản phẩm (Zsp) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành”
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng sản
xuất kinh doanh, phản ánh hiệu quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động tiền
vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như tính đúng đắn của các giải pháp
tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao
năng suất lao động, chất lượng sản xuất, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Giá thành còn là căn cứ xác định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của
hoạt động sản xuất. Giá thành sản phẩm có chức năng quan trọng trong việc xác
định giá bán của sản phẩm trên thị trường. Định giá sản phẩm bán ra phải làm sao
bù đắp được chi phí sản xuất và hơn thế nữa là phải có lãi. Do đó giá thành được
coi là yếu tố quan trọng trong rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới việc xác định giá bán
của sản phẩm đó trên thị trường.
Tuy nhiên, với những mặt hàng ta phải chấp nhận giá thị trường thì căn cứ
vào giá thành từng loại sản phẩm và giá thị trường của sản phẩm đó để quyết định
nên sản xuất mặt hàng nào, vị trí quy mô sản xuất đối với từng loại sản phẩm bao
nhiêu là có hiệu quả nhất.
Để quản lý có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt động sản xuất của mình,
doanh nghiệp cần biết số chi phí đã chi ra cho từng loại hoạt động, từng loại sản
phẩm, dịch vụ, số chi phí chi ra đã cấu thành trong số sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
hoàn thành là bao nhiêu, tỷ trọng từng loại chi phí, khả năng hạ thấp các loại chi
phí này...chỉ tiêu thoả mãn những thông tin mang nội dung trên chính là giá thành
sản phẩm.
1.4.2. Phân loại giá thành sản phẩm

10
Có nhiều cách phân loại giá thành khác nhau nhưng để giúp cho việc nghiên
cứu và quản lý tốt sản phẩm kế toán chia làm hai loại chủ yếu sau:
- Giá thành sản xuất: Là loại giá thành bào gồm toàn bộ chi phí tính cho sản
phẩm sản xuất hoàn thành. Giá thành sản xuất bao gồm các loại chi phí sản xuất
sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là loại giá thành bao gồm giá
thành sản xuất và chi phí ngoài giá thành sản xuất ( chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp) tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành ba loại:
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp tính toán
giá thành này và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm. Đây là mục tiêu, là cơ sở để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm.
+ Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Thường việc định giá
này được tiến hành ở bộ phận kế hoạch thông qua các dự toán trước khi chính thức
sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của
doanh nghiệp, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
+ Giá thành thực tế: Là giá thành được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất
thực tế đã phát sinh được tập hợp trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản
xuất ra trong kỳ. Chỉ khi nào kết thúc quá trình sản xuất chế biến tạo ra sản phẩm
giá thành thực tế mới tính toán được. Nó là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết
quả đạt được của doanh ngiệp cũng như hiệu quả sử dụng các biện pháp kinh tế kỹ
thuật, là cơ sở xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
11
1.4.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của quá trình
sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm
phản ánh mặt kết quả sản xuất.
Về mặt bản chất hai chỉ tiêu này giống nhau vì đó đều biểu hiện bằng tiền
những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ là căn cứ
để tính giá thành sản phẩm công việc, sản phẩm đã hoàn thành, sự tiết kiệm hoặc
lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành
sản phẩm. Quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất, quản lý các
yếu tố đầu vào.
Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại có sự khác nhau nhất
định. Trước hết chi phí sản xuất được xác định cho một thời kỳ nhất định bất kể chi
phí đó dùng cho sản xuất sản phẩm nào và sản phẩm đó đã hoàn thành hay chưa.
Còn giá thành sản phẩm lại tính cho từng loại sản phẩm, công việc cụ thể là những
chi phí gắn liền với sản phẩm, khối lượng công việc hoàn thành không kể nó phát
sinh trong kỳ nào, tiếp đến giá thành sản phẩm không bao gồm các chi phí đã phát
sinh trong kỳ này thuộc chi phí dở dang cuối kỳ nhưng lại cộng thêm chi đã phát
sinh ở kỳ trước được phân bổ cho chi phí sản xuất ở kỳ này do đó:
Tổng giá Chi phí SX Chi phí SX Chi phí SX
Thành sản = dở dang + Phát sinh - dở dang
Phẩm SX đầu kỳ Trong kỳ cuối kỳ
Trong trường hợp đặc biệt khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng chi phí
sản xuất dở dang cuối kỳ hoặc không có sản phẩm làm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
thì:
Tổng giá thành SP sản xuất = Tổng chi phí SX phát sinh trong kỳ
12
Như vậy chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm là hai mặt thống nhất của một
quá trình, một bên là chi phí sản xuất - đầu vào dẫn đến kết quả đầu ra là giá thành
sản phẩm, vì vậy tiết kiệm chi phí sản xuất sẽ hạ được giá thành sản phẩm.
1.5. Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm tại doanh nghiệp sản xuất
1.5.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành và
kỳ tính giá thành.
1.5.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp
chi phí phát sinh trong kỳ. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên
đối với công tác tập hợp chi phí sản xuất, nếu xác định hợp lý, khoa học thì công
tác tập hợp chi phí sẽ hệ thống và hiệu quả hơn.
Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất, các nhà quản trị phải căn cứ
vào:
+ Mục đích sử dụng của chi phí
+ Đặc điểm tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh.
+ Quy trình công nghệ sản xuất.
+ Loại hình sản xuất
+ Khả năng trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí sản
xuất trong các doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hang.
- Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
13
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có vai trò quan trọng
trong công tác quản lý chi phí sản xuất tại doanh nghiệp. Đối tượng kế toán chi phí
sản xuất được xác định hợp lý, khoa học sẽ là cơ sở để tổ chức kế toán chi phí sản
xuất ngay từ việc hạch toán ban đầu đếnt ổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài
khoản sổ chi tiết chi phí sản xuất... đồng thời các chi phí phát sinh sau khi đã được
tập hợp xác định theo các đối tượng kế toán chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá
thành sản phẩm, lao vụ và dịch vụ theo đối tượng đã xác định.
1.5.1.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm, kỳ tính giá thành và mối quan hệ
giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành.

Đối tượng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ
mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tình tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng loại sản phẩm được
xác định là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt
thì từng loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành. Đối với quy trình công nghệ
sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối cùng
của quy trình công nghệ, còn các doanh nghiệp coa quy trình công nghệ sản xuất và
chế biến phức tạp thì đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở từng giai
đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn, công nghệ cuối cùng và cũng có thể là
từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm và sản phẩm đã lắp ráp hoàn thành.
Kỳ tính giá thành: Để đáp ứng yêu cầu quản lý chỉ tiêu giá thành sản phẩm
của Doanh nghiệp dựa trên đặc điểm của việc sản xuất, kỳ tính giá thành có thể là
tháng, quý, năm.
Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành giống nhau về bản chất, chúng đều là phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp
chi phí sản xuất phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí và tính
giá thành sản phẩm. Tuy vậy hai khái niệm này vẫn có sự khác nhau nhất định. Xác
14
định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định phạm vi, giới hạn tổ chức kế
toán chi phí sản xuất trong khi xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm
vi, giới hạn của chi phí liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thànhc ủa quá trình
sản xuất. Một đối tượng kế toán chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tượng
tính giá thành và ngược lại.
1.5.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức kế toán sử dụng để tập
hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo các đối tượng chi
phí đã xác định.
Tuỳ thuộc vào khả năng quy nạp của chi phí vào các đối tượng tập hợp chi
phí, kế toán áp dụngphương pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách thích hợp. Tại

các doanh nghiệp thường sử dụng hai phương pháp sau đây:
1.5.2.1. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp.
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loạic hi phsi sản xuất riêng
biệt. Theo phương pháp này, chi phí phát sinh trực tiếp liên quan đến đối tượng tập
hợp chi phí nào thì chi phí sẽ được tập hợp, quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó. Do
đó, có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng
chịu chi phí.
Phương pháp này có độ chính xác cao, nên cần áp dụgn tôi đa trong điều
kiện cho phép.
1.5.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí và phân bổ gián tiếp.
Phương pháp này được sử đụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, các chi phí
liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không thể tập
hợp trực tiếp chi phí cho từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Theo phương
pháp này kế toán tập hợp chung các chi phí liên quan đến nhiều đối tượng, sau đó
thực hiện phân bổ cho từng đối tượng kế toán riêng biệt theo tiêu thức phân bổ phù
hợp. Việc phân bổ tiến hành theo trình tự sau:
15
- Xác định hệ số phân bổ theo công thức
C
H = ------
T
Trong đó: C là tổng chi phí phân bổ cho các đối tượng
T là tổng đối tượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần
phân bổ.
- Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:
C
i
= H x T
i
TRong đó: C

i
Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
T
i
Đối tượng tiêu chuẩn cần phân bổ i
Với phương pháp phân bổ gián tiếp, mức độ chính xác của chi phí sản xuất
tính cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phụ thuộc vào tính hợp lý của tiêu
chuẩn phân bổ được lựa chọn. Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ chi phí có thể xác
định riêng rẽ theo từng nội dung chi phí cần phân bổ. Khi đó phải xác định hệ số
phân bổ theo từng nội dung chi phí này) hoặc cũng có thể xác định chung cho tất cả
các chi phí cần phân bổ. Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ tuỳ thuộc vào đặc thù cụ
thể của doanh nghiệp.
1.5.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
doanh nghiệp sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.5.3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
*. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nội dung: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ các khoản chi phí về
nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ...sử dụng trực tiếp
cho việc chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ dịch vụ. Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định dựa vào các yếu tổ:
16
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho quá trình sản xuất trong kỳ.
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp còn lại đầu kỳ.
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp còn lại cuối kỳ.
- Trị giá phế liệu thu hồi ( nếu có)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định theo công
thức sau:
Chi phí Trị giá Trị giá Trị giá Trị giá
NVL trực NVL NVL NVL phế liệu
tiếp thực = trực tiếp + trực tiếp - trực tiếp - Thu

tế trong Còn lại xuất dùng Còn lại hồi
kỳ đầu kỳ Trong kỳ cuối kỳ ( nếu có)
*. Chứng từ kế toán sử dụng: Khi phát sinh các khoản chi phí về nguyên vật
liệu trực tiếp, kế toán căn cứ vào các chứng từ sau để hạch toán:
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02-VT)
- Phiếu nhập kho ( Mẫu 01-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu số 04-VT)
- Bảng kê mua hàng ( Mẫu số 06-VT)
- Bảng phân bổ nguyên liêu, vật liệu, công cụ, dụng cụ ( Mẫu số 07-VT)
- Các chứng từ liên quan khác...
*. Tài khoản kế toán sử dụng: Để tiện cho việc theo dõi các khoản chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK621 – “Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
(phân xưởng, bộ phận sản xuất, công việc, sản phẩm…).
17
Tài khoản có kết cấu
TK621
Tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất
dung trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
hay thực hiện các lao vụ dịch vụ
-Giá trị vật liệu xuất dung không hết
- Trị giá của phế liệu thu hồi ( nếu có)
- Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển chi
phí NVLTT sử dụng cho sản xuất trong
kỳ để tính giá thành.
- Kết chuyển chi phí ngyên vật liệu
trực tiếp vượt trên mức bình thường
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. Cuối kỳ kế toán thực hiện kết chuyển
hết để tính giá thành sản phẩm
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

TK621
Giá trị NVL sử dụng
Xuất kho NVl dùng trực tiếp cho không hết nhập lại kho,
sản xuất sản phẩm tận thu
Mua NVl sử dụng ngay cho sx Kết chuyển CPNVLTT cho
không qua kho đối tượng chịu chi phí
TK 632
Thuế Cuối kỳ K/C chi phí NVLTT
GTGT đầu vào vượt trên mức bình thường
Giá thành thực tế của bán
thành phẩm của công đoạn trước
18
TK152,153,(142)
TK111,112,331,141
TK154
TK152,111,138
TK154
TK133
*. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ bao gồm: Tiền lương
chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số
tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất thường được tính váo đối tượng chịu chi
phí liên quan. Trường hợp CPNCTT liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch
toán được trực tiếp như: Tiền lương phụ, các khoản phụ cấp thì có thể tập hợp
chung sau đó chọn tiêu thức thích hợp để tính toán phân bổ cho các đối tượng chịu
chi phí liên quan. Tiêu chuẩn để phân bổ CPNCTT có thể là: định mức tiền lương
của từng đối tượng hoặc kế hoạch hoặc giờ công thực tế, hay khối lượng sản phẩm
sản xuất, tuỳ theo điều kiện cụ thể…

Để theo dõi CPNCTT kế toán sử dụng TK 622 – “Chi phí nhân công trực
tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất.
Tài khoản có kết cấu
TK 622
Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản
xuất sản phẩm thực hiện lao vụ, dịch vụ
phát sinh
- Kết chuyển để tính giá thành sản
phẩm
- Kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp vượt trên mức bình thường
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. Cuối kỳ kế toán thực hiện kết chuyển
hết để tính giá thành sản phẩm.
19
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK622
Tiền lương thực tế công nhân Kết chuyển để tính
trực tiếp phải thanh toán giá thành sản phẩm
Trích theo lương BHXH,BHYT
KPCĐ theo tỷ lệ quy định TK 632
Trích trước tiền lương
nghỉ phép Cuối kỳ K/C chi phí NCTT
vượt trên mức bình thường

Tiền công của những
người bên ngoài (không nằm trong
đơn vị)
*. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền

với từng phân xưởng gắn liền với từng phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất
chung là chi phí tổng hợp bao gồm các khoản: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi
phí vật liệu và dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở phân xưởng, chi
phí dịch vụ thuê ngoài và chi phí bằng tiền khác dùng ở phân xưởng.
CPSXC được tập hợp theo từng phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất kinh
doanh. Việc tập hợp được thực hiện hàng tháng và cuối mối tháng kế toán tiến hành
phân bổ và kết chuyển vào đối tượng hạch toán chi phí.
Kế toán sử dụng TK627 – “Chi phí sản xuất chung” để kế toán tập hợp và
phân bổ chi phí sản xuất chung.
20
TK334
TK338
TK335
TK111,112,141
TK154
Kết cấu tài khoản chi phí sản xuất chung
TK627
Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế
phát sinh trong kỳ
-Kết chuyển chi phí để tính giá thành
-Kết chuyển phần chi phí không được
tính vào giá thành
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. Cuối kỳ kế toán thực hiện kết
chuyển hết để tính giá thành sản phẩm.
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK627
Tiền lương và các khoản Kết chuyển để tính giá thành
trích theo lương của CBCNV

Xuất kho NVL, SP dùng Phần chi phí không hết

tại phân xưởng không được tính vào giá thành
Xuất kho công cụ
dụng cụ
Sử dụng dịch vụ mua ngoài
Trích khấu hao TSCĐ tại phân
xưởng
Sau khi đã tập hợp riêng cho từng khoản mục tính giá thành và kết chuyển
phân bổ chi phí để tính giá thành. Theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán
21
TK334,338
TK152,155
TK153,142,242
TK111,112,331
TK154
TK632
TK214
TK133
sử dụng tài khoản 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp chi phí
cho toàn phân xưởng đồng thời mở chi tiết cho từng đối tượng tính giá.
Sơ đồ: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành
TK154
Kết chuyển CPNVLTT Trị giá SP hỏng phải bồi
thường, phế liệu thu hồi
do SP hỏng
Kết chuyển CPNCTT Giá thành thực tế SP
hoàn thành nhập kho
Kết chuyển CPSXC Giá thành thực tế SP gửi
bán không qua kho
Giá thành thực tế SP
thành bán ngay

1.5.4. Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Những doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ thường là những
doanh nghiệp sản xuất nhỏ, ít chủng loại sản phẩm hàng hoá. Kế toán sử dụng
TK631 – “Giá thành sản xuất” để tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp
và chỉ sử dụng cho TK154 để kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, sang kỳ
sau lại kết chuyển TK631 tiếp tục tính giá
TK154, TK631 cũng được mở chi tiết cho từng đối tượng tính giá
22
TK621
TK622
TK627
TK138,152
TK155
TK157
TK632
Sơ đồ: Hạch toán tài khoản giá thành sản xuất
TK631
Chi phí sản phẩm dở dang Giá thành sản xuất của SP
đầu kỳ hoàn thành trong kỳ
Kết chuyển CPNVLTT Phế liệu thu hồi do SP hỏng
Kết chuyển CPNCTT Tiền bồi thường phải thu về
do sản phẩm hỏng
Kết chuyển CPSXC Kết chuyển chi phí dở dang
cuối kỳ
1.5.5. Đánh giá sản phẩm dở dang
Trong quá trình sản xuất không phải lúc nào doanh nghiệp cũng sản xuất ra
những sản phẩm hoàn chỉnh mà còn có cả những sản phẩm dở dang. Nó thường
xen giữa các giai đoạn sản xuất, cuối tháng hay cuối quý. Sản phẩm dở dang là
khối lượng sản phẩm, công việc chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm

trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành kế toán phải tiến hành kiểm kê và
đánh giá sản phẩm làm dở. Đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý sẽ quyết định đến
tính trung thực hợp lý của giá thành. Mặc dù vậy việc tính toán sản phẩm dở dang
cũng rất phức tạp, nó phục thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp. Chi
phí sản xuất sản phẩm dở dang có thể được đánh giá theo một trong các phương
pháp sau:
23
TK154
TK621
TK622
TK627
TK632
TK152
TK138
TK154
24
1.5.5.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính phần theo chi phí
NVL chính trực tiếp hoặc CPNVLTT, còn các khoản chi phí khác tính cả cho sản
phẩm hoàn thành. Mặt khác, khi tính theo phương pháp này, để đơn giản giảm bớt
khối lượng tính toán, kế toán thường sử dụng quan niệm CPNVLTT hoặc
CPNVLTT bỏ hêt một lần ngay từ đầu quy trình sản phẩm. Vì vậy, giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ tính bằng công thức sau:
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo CPNVLTT đơn giản nhưng
độ chính xác không cao, chỉ nên áp dụng đối với doanh nghiệp có CPNVLTT
chiếm tỷ trọng lớn, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không biến động
nhiều so với đầu kỳ.
1.5.5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương
Theo phương pháp này, phải tính toán tất cả các khoản mục chi phí sản phẩm

dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính đổi khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương. Sau đó xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang.
Đối với các khoản mục chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất (như NVL
trực tiếp, NVL chính trực tiếp) thì tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở
dang như sau:
25
Giá trị sản phẩm Chi phí phát sinh
dở dang đầu kỳ + trong kỳ Số lượng
Giá trị sản phẩm = x sản phẩm
dở dang cuối kỳ Số lượng sản phẩm + Số lượng sản phẩm dở dang
hoàn thành dở dang cuối kỳ cuối kỳ
Giá trị sản phẩm Chi phí phát sinh
dở dang đầu kỳ + trong kỳ Số lượng
Giá trị sản phẩm = x sản phẩm
dở dang cuối kỳ Số lượng sản phẩm + Số lượng sản phẩm dở dang
hoàn thành dở dang cuối kỳ cuối kỳ

×