Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

50 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Thái Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.84 MB, 79 trang )

HọC VIệN TI CHíNH
Chuyên đề thực tập
Lời nói đầu

Trong kế toán doanh nghiệp xây lắp, hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm là khâu quan trọng và phức tạp nhất. Chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm liên quan hầu hết đến các yếu tố đầu vào và đầu ra trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Đảm bảo việc hạch toán giá thành chính xác,
kịp thời, phù hợp với đặc điểm, tình hình và phát sinh chi phí ở doanh nghiệp
là yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình hạch toán. Có thể nói rằng, chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một mắt xích quan trọng trong
công tác kế toán tại doanh nghiệp xây lắp. Mà sản phẩm của công tác kế toán
là đa ra đợc các thông tin chính xác, giúp các cấp quản lý, nhà quản lý doanh
nghiệp, nhà đầu t, và những ngời quan tâm khác đánh giá đúng thực trạng tài
chính của doanh nghiệp cũng nh việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
có hiệu quả hay không? Từ đó tìm cách đổi mới, cải tiến phơng thức quản lý
kinh doanh, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, tăng lợi nhuận và đa ra các quyết
định kinh tế một cách chính xác.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này, qua quá trình thực tập
em đã chọn đề tài: Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng Thái Hà". Mục tiêu của chuyên đề là
vận dụng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở trờng, từ
đó phân tích và đa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện thêm công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng
Thái Hà. Vì vậy, qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng Thái
Hà em đã có điều kiện để quan sát, tìm hiểu về công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành xây dựng của doanh nghiệp trong thực tế. Đây cũng là
thời gian để em có thể vận dụng những kiến thức đã học tập trên ghế nhà tr-
ờng vào công tác thực tế và cũng là điều kiện cho em hiểu để bổ sung kiến
thức cho mai sau.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chơng:


SV: Lơng Hồng Trờng K34CN C huyên ngành kế toán
1
HọC VIệN TI CHíNH
Chuyên đề thực tập
Chơng 1: Lý luận kế toán tập hợp chi phí về tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây dựng.
Chơng 2: Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của Công ty Cổ phần xây dựng Thái Hà .
Chơng 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Cổ phần xây dựng Thái Hà
Qua đây, em cũng xin chân thành cảm ơn các bác, các cô chú trong
Công ty Cổ phần xây dựng Thái Hà, phòng TCKT của công ty đã tạo điều
kiện cho em hoàn thành chuyên đề thực tập của mình. Em cũng xin chân
thành cảm ơn cô giáo Bùi Hơng đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề
thực tập này.
ChƯơng 1: Lý luận kế toán tập hợp chi phí về tính giá
thành trong doanh nghiệp xây lắp
SV: Lơng Hồng Trờng K34CN C huyên ngành kế toán
2
HọC VIệN TI CHíNH
Chuyên đề thực tập
1.1 Khái niệm về chi phí
Chi phí (CP) là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và
các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định biểu hiện bằng tiền.
1.2 Phân loại chi phí
1.2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần
thiết dùng trực tiếp trong quá trình thi công công trình để tạo ra sản phẩm
hoàn thành là các công trình thuộc ngành xây dựng cơ bản. Giá trị nguyên

vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị thực tế của nguyên vật liệu chính (cát, sỏi, xi
măng, sắt, thép, đá ...) và nguyên vật liệu phụ (nhiên liệu ...) cấu thành nên
sản phẩm đó.
1.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền lơng và các khoản
trích theo lơng đợc trả theo số ngày công của công nhân trực tiếp, tiền lơng
của công nhân viên quản lý ở các đội thi công hoặc tiền lơng của công nhân
viên chạy máy sản xuất thực hiện theo công trình xây dựng.
1.2.3. Chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí nguyên vật liệu, nhân
công và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công.
1.2.4. Chi phí sản xuất chung:
Đó là những chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá
trình sản xuất, chi phí sản xuất chung của Công ty bao gồm:
- Chi phí mang tính chất phục vụ sản xuất thuê bên ngoài, thi công
công trình nào thì tính chi phí cho công trình đó.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ).
- Chi phí cho toàn bộ nhân viên quản lý: tiền lơng và các khoản trích
theo lơng của các bộ phận quản lý thi công các công trình
SV: Lơng Hồng Trờng K34CN C huyên ngành kế toán
3
HọC VIệN TI CHíNH
Chuyên đề thực tập
- Chi phí tiếp khách và các chi phí bằng tiền khác.
1.3 Giá thành và các loại giá thành.
Giá thành là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá đợc tính trên một khối lợng kết quả sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Trong sản phẩm xây lắp gồm các loại giá thành:
- Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành sản phẩm

xây lắp.
- Giá thành kế hoạch: là giá thành đợc xây dựng trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp tổ chức thi
công.
- Giá thành thực tế: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế
hoàn thành sản phẩm xây lắp.
1.4 Nhiệm vụ kế toán và tính giá thành sản phẩm
- Cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ
với các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là
tiền đề cho kế toán chi phí và tính giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công
nghệ sản xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch
toán, yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng
đắn đối tợng chi phí sản xuất, lựa chọn phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
theo các phơng án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản
phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối
tợng tính giá thành cho phù hợp.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân
công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên
quan đặc biệt bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
SV: Lơng Hồng Trờng K34CN C huyên ngành kế toán
4
HọC VIệN TI CHíNH
Chuyên đề thực tập
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản,
sổ kế toán phù hợp với các nguyên tác chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo
đáp ứng đợc yêu cầu thu nhận - xử lý - hệ thống hoá thông tin về chi phí, giá
thành của doanh nghiệp.

- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành
sản phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm,
giúp các nhà quản trị doanh nghiệp ra đợc các quyết định một các nhanh
chóng, phù hợp với quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
1.5 Đối tợng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
1.5.1 Đối tợng kế toán tập hợp chi phí
Đối tợng kế toán chi phí là phạm vi giới hạn mà chi phí phát sinh cần
phải đợc tập hợp và phân bổ theo nó.
1.5.2 Đối tợng tính giá thành
Là các loại sản phẩm công việc lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất hoàn
thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành đơn vị.
1.5.3 Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm.
- Giống nhau: ở bản chất, đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để
tập hợp chi phí theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và
kiểm tra chi phí, giá thành sản phẩm.
- Khác nhau:
+ Xác định đối tợng kế toán chi phí là xác định phạm vi, giới hạn tổ
chức kế toán chi phí phát sinh trong kỳ.
+ Xác định đối tợng tính giá thành là xác định phạm vị giới hạn của
chi phí liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất.
1.6 Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm.
1.6.1 kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu
SV: Lơng Hồng Trờng K34CN C huyên ngành kế toán
5
HọC VIệN TI CHíNH
Chuyên đề thực tập
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) là những chi phí về vật liệu
chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp
cho việc sản xuất chế tạo hoặc thực hiện dịch vụ, lao vụ của các ngành công

nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp, xây dựng cơ bản, giao thông vận tải... chi phí
NVLTT thờng đợc xây dựng định mức chi phí và tổ chức chi phí theo từng
định mức.
Thông thờng chi phí NVLTT có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng
tập hợp chi phí đó có thể tổ chức tập hợp theo phơng pháp ghi trực tiếp, các
chứng từ liên quan đến chi phí trực tiếp, các chứng từ liên quan đến NVLTT,
đều phải ghi đúng đối tợng chịu chi phí, trên cơ sở đó kế toán lập bảng tập
hợp chi phí trực tiếp cho các đối tợng có liên quan để ghi trực tiếp vào các tài
khoản và chi tiết theo đúng đối tợng.
Nếu NVLTT sử dụng cho nhiều đối tợng tập hợp chi phí sản phẩm thì
lúc đó phơng pháp tập hợp sẽ dùng phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Chi phí NVLTT thờng chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành sản phẩm, nhất
là đối với ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản. Chi
phí NVLTT thờng đợc xây dựng thành các định mức và quản lý theo các định
mức chi phí đã xây dựng.
Sau khi xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kế toán tiến
hành xác định chi phí NVLTT trong kỳ cho từng đối tợng tập hợp chi phí,
tổng hợp theo từng tài khoản sử dụng, lập bảng phân bổ chi phí vật liệu làm
căn cứ hạch toán tổng hợp chi phí NVLTT.
Để tính toán tập hợp chi phí kế toán sử dụng công thức sau:
Chi phí
NVL
trực tiếp
trong kỳ
=
Trị giá NVL
d đầu kỳ
+
Trị giá
NVL xuất

sử dụng
trong kỳ
-
Trị giá
NVL
còn lại
trong kỳ
-
Trị giá
phế liệu
thu hồi
(nếu có)
Kết cấu chủ yếu của tài khoản 621 nh sau:
Bên nợ:
SV: Lơng Hồng Trờng K34CN C huyên ngành kế toán
6
HọC VIệN TI CHíNH
Chuyên đề thực tập
Trị giá vốn nguyên vật liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế
tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ
Bên có:
- Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết, nhập lại kho.
- Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có).
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng cho sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vợt trên mức bình thờng.
Tài khoản 621 không có số d cuối kỳ
SV: Lơng Hồng Trờng K34CN C huyên ngành kế toán
7
HọC VIệN TI CHíNH

Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 1: Sơ đồ trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên (KKTX).

TK 152 TK621 TK152

Xuất kho NVL Vật liệu dùng không hết
Nhập kho
TK151 TK154
Hàng đi đờng kỳ trớc Cuối kỳ kết chuyển (phân bổ)
Kiểm nhận trực tiếp dùng chi phí NVL trực tiếp
TK111,112,331.. TK 632
Kết chuyển vợt trên
mức bình thờng
Tổng giá thanh toán
TK133
Thuế GTGT đầu vào

1.6.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
SV: Lơng Hồng Trờng K34CN C huyên ngành kế toán
8
Tập
Hợp
Chi
Phí
Vật
liệu
dùng
trực
tiếp

chế
tạo
sản
phẩm
HọC VIệN TI CHíNH
Chuyên đề thực tập
Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) là những khoản tiền phải trả, phải
thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các
lao vụ, dịch vụ bao gồm: tiền lơng chính, lơng phụ các khoản phụ cấp, tiền
trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo thời gian phải
trả cho công nhân trực tiếp, các khoản tiền công, tiền lơng, các khoản phụ
cấp của nhân viên phân xởng, nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý
doanh nghiệp.
Chi phí NCTT thờng đuợc tính trực triếp vào từng đối tợng chi phí liên
quan. Trong trờng hợp chi phí NCTT sản xuất nhung có liên quan đến nhiều
đối tợng mà không hạch toán trực tiếp đợc tiền luơng phụ, các khoản phụ cấp
hoặc tiền luơng chính trả theo thời gian mỗi ngời lao động thực hiện nhiều
công tác khác nhau trong ngày... thì có thể tập hợp chung sau đó chọn tiêu
chẩn thích hợp để tính toán phân bổ cho các đói tợng chịu chi phí liên quan.
Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí NCTT có thể là: chi phí tiền công định mức,
giờ công định mức hoặc giờ công thực tế; khối lợng sản phẩm sản xuất, tuỳ
theo từng điều kiện cụ thể, cá khoản trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo
hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ), căn cứ vào tỷ lệ trích quy
định để tính theo số tiền công đã tập hợp hoặc phân bổ cho từng đối tợng lao
động.
Kết cấu chủ yếu của tài khoản 622 nh sau:
Bên nợ:
Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm.
Bên có:
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm.

Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vợt trên mức bình thờng
Tài khoản 622 không có số d cuối kỳ
Sơ đồ 2: Sơ đồ trình tự kế toán tổng hợp chi phí NCTT (phơng pháp KKTX):
SV: Lơng Hồng Trờng K34CN C huyên ngành kế toán
9
HọC VIệN TI CHíNH
Chuyên đề thực tập
TK 334 TK 622 TK
154
Tiền lơng và phụ cấp theo lơng Cuối kỳ kết chuyển (phân bổ)
Phải trả cho công nhân sản xuất Chi phí công nhân trực tiếp
TK 335 TK 632
Trích trớc tiền lơng nghỉ phép Kết chuyển vợt trên
Cho công nhân viên mức bình thờng
TK 338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tỷ kệ
Quy định tính và chi phí NCTT (19%)
1.6.3 Kế toán chi phí máy thi công
Máy thi công là các loại xe máy chạy bằng động lực ( Điện, xăng dầu,
khí nén ...) đợc sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình nh: máy
trộn bê tông, cần cẩu, máy đào xúc đất .... các loại phơng tiện thi công này
doanh nghiệp có thể tự trang bị hoặc thuê ngoài.
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí về vật liệu, nhân công
và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công và đợc chia thành
2 loại chi phí: Chi phí thờng xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thờng xuyên: Là những chi phí phát sinh trong quá trình sử
dụng xe máy thi công, đợc tính thẳng vào giá thành của ca máy nh: tiền lơng
của công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công, chi phí về nhiên liệu, động
lực, vật liệu dùng cho xe máy, khấu hao và sửa chữa thờng xuyên xe máy thi
công, tiền thuê xe máy thi công ...

SV: Lơng Hồng Trờng K34CN C huyên ngành kế toán
10
HọC VIệN TI CHíNH
Chuyên đề thực tập
Chi phí tạm thời: Là những chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử
dụng máy thi công nh: Chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử máy thi công
khi di chuyển từ công trờng này đến công trình khác, chi phí về xây dựng,
tháo dỡ những công trình tạm thời loại nhỏ nh lều lán ... phục vụ cho sử dụng
máy thi công.
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công cần phải tôn trọng những quy
định sau:
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức
quản lý sử dụng máy thi công của doanh nghiệp thông thờng có 2 hình thức
quản lý, sử dụng máy thi công: Tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên
thực hiện các khối lợng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các
đội, xí nghiệp xây lắp.
Nếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt
mà giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp sử dụng thì chi phí sử
dụng máy phát sinh đợc hạch toán vào TK 623.
Nếu doanh nghiệp xây lắp tổ chức đội máy thi công riêng thì tuỳ thuộc
vào đội máy có tổ chức kế toán riêng hay không mà chi phí sử dụng máy thi
công đợc hạch toán phù hợp.
Tính toán phân bổ máy thi công cho các đối tợng sử dụng (công trình,
hạng mục công trình) phải dựa trên cơ sở giá thành một giờ/máy hoặc giá
thành một ca/máy hoặc 1 đơn vị khối lợng công việc thi công bằng máy hoàn
thành.
Kết cấu tài khoản 623 nh sau:
Bên nợ:
Các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công ( chi phí vật
liệu, chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng, chi phí bảo dỡng sửa chữa

xe, máy thi công ...)
Chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ khác phục vụ cho xe, máy thi công.
Bên có:
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
SV: Lơng Hồng Trờng K34CN C huyên ngành kế toán
11
HọC VIệN TI CHíNH
Chuyên đề thực tập
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vợt trên mức bình thờng.
Tài khoản 623 không có số d cuối kỳ
Sơ đồ 3: Trình tự Kế toán chi phí máy thi công (Phơng pháp KKTX).
TK334,338 TK 623 TK154
Lơng và các khoản trích Cuối kỳ kết chuyển(phân bổ)
Theo lơng chi phí sản xuất chung
TK 152,153 TK632
Chi phí vật liệu công cụ, Cuối kỳ kết chuyển vợt
trên mức bình thờng

TK142, 242
Chi phí trả trớc đợc tính vào
Chi phí máy thi công

TK214
Khấu hao máy thi công

TK111,112,141,331...
Chi phí khác bằng tiền, DV mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT đầu vào
1.6.4 Kế toán chi phí sản xuất chung

SV: Lơng Hồng Trờng K34CN C huyên ngành kế toán
12
HọC VIệN TI CHíNH
Chuyên đề thực tập
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cẩn thiết khác phục vụ
cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xởng, bộ phận sản
xuất. Chi phí chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xởng.
- Chi phí vật liệu.
- Chi phí dụng cụ sản xuất.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền.
Chi phí sản xuất chung đợc tổ chức tập hợp theo từng phân xởng, đội
sản xuất, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí, mặt khác chi phí sản xuất
chung còn đợc tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi. Cuối kỳ sau
khi đã tập hợp đợc chi phí sản xuất chung theo từng phân xởng, kế toán tính
toán phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tợng kế toán chi phí sản
xuất chung trong phân xởng theo những tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Việc tính
toán xác định chi phí sản xuất chung tính vào chi phí chế biến sản phẩm còn
phải căn cứ vào mức công suất hoạt động thực tế của phân xởng:
Chi phí sản xuất chung cố định đợc phân bổ vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm đợc dựa trên công suất bình thờng của máy móc sản
xuất. Trờng hợp mức sản phẩm sản xuất thấp hơn công xuất bình thờng, thì
chỉ đợc phân bổ theo mức công suất bình thờng, phần chi phí sản xuất chung
không đợc phân bổ, đợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung chế biến đổi đợc phân bổ hết trong kỳ theo chi
phí thực tế.
Kết cấu chủ yếu của tài khoản 627 nh sau:
Bên nợ:

Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có:
Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất (nếu có).
SV: Lơng Hồng Trờng K34CN C huyên ngành kế toán
13
HọC VIệN TI CHíNH
Chuyên đề thực tập
Chi phí sản xuất chung đợc phân bổ, kết chuyển vào chi phí chế biến
cho các đối tợng chịu chi phí.
Chi phí sản xuất chung không đợc phân bổ, kết chuyển vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 627 không có số d cuối kỳ.
Sơ đồ 4: Trình tự Kế toán chi phí sản xuất chung (Phơng pháp KKTX).
TK334,338 TK 627 TK154
Lơng và các khoản trích Cuối kỳ kết chuyển(phân bổ)
Theo lơng chi phí sản xuất chung
TK 152,153 TK152,111
Chi phí vật liệu công cụ, Các khoản giảm chi phí
Dụng cụ dùng cho phân xởng Sản xuất chung

TK142 TK632
Chi phí trả trớc đợc tính vào
Chi phí sản xuất chung kỳ này Chi phí cố định không phân bổ
đợc tính vào giá vốn
TK214
Khấu hao TSCĐ sử dụng ở
Phân xởng
TK111,112,141,331...
Chi phí khác bằng tiền
TK 133

Thuế GTGT đầu vào
1.6.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
SV: Lơng Hồng Trờng K34CN C huyên ngành kế toán
14
HọC VIệN TI CHíNH
Chuyên đề thực tập
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp
thờng đợc tiến hành vào cuối kỳ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành toàn
bộ, trên các bảng tính toán phân bổ chi phí vật liệu, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung cho các đối tợng
tập hợp chi phí đã đợc xác định. Việc tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm xây lắp phải thực hiện theo từng công trình, hạng mục công
trình và theo các khoản mục chi phí đã quy định
Kế toán sử dụng TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh (SXKD) dở
dang, để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm, dịch vụ. Kết cấu và nội dung:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong
kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm, dịch vụ.
Bên Có:
- Trị giá phế liệu thu hồi, trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc.
- Trị giá NVL, hàng hoá gia công xong nhập kho.
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho
hoặc chuyển đi bán.
- Chi phí thực tế của khối lợng dịch vụ đã cung cấp hoàn thành cho
khách hàng.
Số d bên Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kì.
TK 154 đợc mở chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ( phân
xởng, giai đoạn sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng ).
SV: Lơng Hồng Trờng K34CN C huyên ngành kế toán

15
HọC VIệN TI CHíNH
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 5: Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất (Phơng pháp KKTX)

TK621 TK154
TK152,111
D
ĐK
:xxx
Kết chuyển chi phí NVL thực tế các khoản giảm chi phí
Sản xuất
TK622
TK155
Kết chuyển chi phí NC trực tiếp Thành phẩm
Nhập kho
TK623
TK157

Kết chuyển chi phí máy thi công Gửi bán
TK627
TK632
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Tiêu thụ thẳng
D
CK
:xxx
1.7 Phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
1.7.1 Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở
Chi phí sản xuất tập hợp từ trong kỳ vừa liên quan đến sản phẩm hoàn

thành, vừu liên quan đến sản phẩm còn dở dang. Vì vậy, để tính chính xác
SV: Lơng Hồng Trờng K34CN C huyên ngành kế toán
16
Tổng
giá
thành
thực
tế
của
sản
phẩm
hoàn
thành
HọC VIệN TI CHíNH
Chuyên đề thực tập
phần chi phí cho sản phẩm hoàn thành cuối kỳ thì trớc hết phải xác định
chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ đợc gọi là đánh giá sản phẩm cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang là khối lợng công việc còn đang dở dang trong quá
trình sản xuất chế biến, đang nằm trên dây truyền công nghệ và đã hoàn
thành một vài quy trình chế biến nhng vẫn phải gia công chế biến tiếp mới
trở thành sản phẩm.
Ngoài ra, đánh giá sản phẩm làm dở chính xác, hợp lý làm cho giá
thành sản phẩm đảm bảo tính chính xác cao và qua đó ta cũng thấy đợc thực
trạng sản xuất của doanh nghiệp.
1.7.1.1 Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí NVLTT (phơng pháp
giản đơn)
Theo phơng pháp này chi phí sản xuất sản phẩm tính cho sản phẩm
làm dở cuối kỳ chỉ tính NVLTT hoặc chi phí vật liệu chính trực tiếp (nếu tính
chi phí vật liệu trực tiếp thì khi hạch toán chi NVLTT phải hạch toán riêng).
Còn các chi phí sản xuất khác nh: chi phí NCTT, chi phí sản xuất chung thì

đợc hạch toán cả cho sản phẩm hoàn thành. Nghĩa là chi phí NCTT và chi phí
sản xuất chung không có dở đầu kỳ và cuối kỳ. Phơng pháp này có u điểm là
việc tính toán đơn giản, tính toán nhanh nhng độ chính xác không cao. Nó th-
ờng đợc áp dụng trong trờng hợp chi phí NVLTT hoặc vật liệu chính chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm hoàn thành.
Công thức tính sản phẩm dở dang cuối kỳ:
D
CK
=
D
ĐK
+ C
x Q
DD
Q
HT

+ Q
DD
Trong đó:
D
CK
: là giá trị dở dang cuối kỳ
Ddk: là giá trị dở dang đầu kỳ
C: Chi phí NVLTT, chi phí VL chính trực tiếp phát sinh trong kỳ
Q
HT

: Sản lợng sản phẩm hoàn thành
Q

DD
: Sản lợng sản phẩm làm dở cuối kỳ.
SV: Lơng Hồng Trờng K34CN C huyên ngành kế toán
17
HọC VIệN TI CHíNH
Chuyên đề thực tập
1.7.1.2 Đánh giá sản phẩm làm dở theo phơng pháp sản lợng sản
phẩm hoàn thành tơng đơng.
Theo phơng pháp này sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu toàn bộ chi
phí sản xuất trong kỳ theo mức độ hoàn thành. Do vậy, khi kiểm kê, xác định
không chỉ cần xác định khối lợng mà cả mức độ hoàn thành của chúng.
Đối với chi phí bỏ một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ (chi phí,
NVLTT, vật liêu chính trực tiếp).
Công thức tính sản phẩm dở dang cuối kỳ:
D
CK
=
D
ĐK
+ C
x Q
DD
Q
HT

+ Q
DD
Trong đó:
D
CK

: là giá trị dở dang cuối kỳ
Ddk: là giá trị dở dang đầu kỳ
C: Chi phí NVLTT, chi phí VL chính trực tiếp phát sinh trong kỳ
Q
HT

: Sản lợng sản phẩm hoàn thành
Q
DD
: Sản lợng sản phẩm làm dở cuối kỳ
- Đối với chi phí bỏ dần theo mức độ chế biến sản xuất sản phẩm nh
(chi phí NCTT, chi phí vật liệu phụ, chi phí sản xuất chung) đợc xác định
theo mức độ hoàn thành
Ddk + C
Dck = X Qd

Qht + Qd


Trong đó: Dck: là giá trị dở dang cuối kỳ
Ddk: là giá trị dở dang đầu kỳ
C: Chi phí NVLTT, chi phí vật liệu chính trực tiếp tập hợp đ-
ợc trong kỳ
Qht: Sản lợng sản phẩm hoàn thành
Qd

: Sản lợng sản phẩm đã quy đổi theo sản lợng sản phẩm
hoàn thành.
Qd


= Qd x M (%)
M(%): mức độ hoàn thành sản lợng.
* Nếu trong quá trình sản xuất có sản phẩm hỏng thì:
SV: Lơng Hồng Trờng K34CN C huyên ngành kế toán
18
HọC VIệN TI CHíNH
Chuyên đề thực tập
+ Công thức tính chi phí bỏ một lần (chi phí NVLTT, chi phí vật liệu
chính trực tiếp):
Ddk + C
Ch = X Qh
Qht + Qd + Qh
+ Công thức tính chi phí bỏ dần (chi phí sản xuất chung, chi phí
NCTT, chi phí vật liệu phụ):
Ddk + C
Ch = X Q

h
Qht + Q

d + Qh
Trong đó:
Ch: là chi phí sản xuất của sản phẩm hỏng
Ddk: là giá trị dở dang đầu kỳ.
C: chi phí NVLTT, chi phí VL chính trực tiếp tập hợp đợc trong kỳ
Qht: Sản lợng sản phẩm hoàn thành
Qd: Sản lợng sản phẩm làm dở
Qd

: Sản lợng SP đã quy đổi theo sản lợng sản phẩm hoàn thành.

Qd

= QdxM(%).
M(%): Mức độ hoàn thành sản lợng
Qh: Sản lợng sản phẩm hỏng
Q

h: Sản lợng SP hỏng đã quy đổi theo mức độ hoàn thành
Q

h = Qh x M(%)
* Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục sản
xuất sản phẩm qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau thì từ giai đoạn thứ 2 trở đi
sản phẩm làm dở đợc đánh giá làm 2 phần:
- Phần 1: Là phần giai đoạn trớc chuyển sang thì đánh giá theo giá
thành nửa thành phẩm (Zntp) bớc chuyển sang (tức là tính đều cho sản phẩm
làm dở hoặc hình thành là nh nhau).
SV: Lơng Hồng Trờng K34CN C huyên ngành kế toán
19
HọC VIệN TI CHíNH
Chuyên đề thực tập
- Phần 2: Là do giai đoạn đó bỏ ra thì đợc đánh giá theo sản lợng sản
phẩm hoàn thành tơng đơng.
(Ddk + Zntp)n -1 (Ddk + C)n
Dck = x Qdn + x Q

dn
Qhtn + Qdn + Qhn Qhtn + Q

dn

Trong trờng hợp nếu quy trình sản xuất có sản phẩm hỏng ở giai đoạn
2 trở đi thì việc xác định sản phẩm hỏng theo công thức:
(Ddk + Zntp)n -1 (Ddk + C)n
Ch = x Qdn + x Q

dn
Qhtn + Qdn + Qhn Qhtn + Q

dn + Q

dn
Trong đó: n: giai đoạn sản xuất sản phẩm
Ch: chi phí sản xuất của sản phẩm hỏng của giai đoạn
Ddk: là giá trị dở dang đầu kỳ của giai đoạn (n-1)
Zntp: giá trị nửa thành phẩm của giai đoạn (n-1)
C: chi phí NVLTT, VL chính trực tiếp tập hợp đợc trong kỳ.
Qht: sản lợng sản phẩm hoàn thành
Qd: sản lợng sản phẩm làm dở
Qd

: sản lợng SP đã quy đổi theo sản lợng sản phẩm hoàn thành.
Qd

= Qd x M(%).
M(%): mức độ hoàn thành sản lợng
Qh: sản lợng sản phẩm hỏng
Q

h: sản lợng sản phẩm hỏng đã quy đổi .
Q


h = Qh x M(%)
Theo phơng pháp này thì mức độ chính xác cao nhng khối lợng công
việc tính toán phức tạp. Nên nó chỉ thích hợp với những doanh nghiệp mà có
SV: Lơng Hồng Trờng K34CN C huyên ngành kế toán
20
HọC VIệN TI CHíNH
Chuyên đề thực tập
nhiều loại sản phẩm có khối lợng sản phẩm làm dở lớn chiếm tỷ trọng lớn
trong chi phí bỏ dần.
1.7.1.3 Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí định mức.
Căn cứ vào khối luợng sản phẩm dở dang đã kiểm kê ở từng giai đoạn
sản xuất và định mức của từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn đó để
tính ra chi phí định mức của khối lợng sản phẩm làm dở, sau đó cộng lại cho
từng loại sản phẩm. Phơng pháp này áp dụng thích hợp với những doanh
nghiệp sản xuất thực hiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm theo phơng pháp định mức tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể có thể tính
định mức theo chi phí NVLTT hoặc cho toàn bộ chi phí.
1.7.2 các phơng pháp tính giá thành.
1.7.2.1 Phơng pháp tính giản đơn ( Phơng pháp trực tiếp).
Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong trờng hợp đối tợng tính giá
thành phù hợp với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành phù
hợp với kỳ báo cáo, những doanh nghiệp có quy trình công nghệ giản đơn,
mặt hàng sản phẩm ít nhng khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn.
Công thức : Z = Ddk + C - Dck
Trong đó: Z : Tổng giá thành sản phẩm.
Ddk : Giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ.
Dck : Giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ.
C : Chi phí phát sinh trong kỳ.
Giá thành đơn vị =

Tổng giá thành
Số lợng sản phẩm hoàn thành
1.7.2.2 Phơng pháp tính giá phân bớc.
Phơng pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình công
nghệ phức tạp kiểu liên tục ( Sản xuất ra nhiều giai đoạn kế tiếp nhau ) nửa
thành phẩm của giai đoạn trớc chuyển sang giai đoạn sau để tiếp tục chế biến
cho đến khi sản xuất thành phẩm.
SV: Lơng Hồng Trờng K34CN C huyên ngành kế toán
21
HọC VIệN TI CHíNH
Chuyên đề thực tập
- Đối tợng tính giá có thể chỉ là thành phẩm hoàn thành ở bớc cuối
cùng của quy trình công nghệ hoặc có thể vừa là thành phẩm ở bớc cuối cùng
của quy trình công nghệ vừa là thành phẩm ở từng giai đoạn.
- Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất theo từng giai đoạn của quy trình
sản xuất ( từng phân xởng ).
+ Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính nửa thành phẩm.
Để tính giá thành của thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng thì kế toán
phải lần lợt tính giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn trớc chuyển sang
giai đoạn sau một cách tuần tự theo khoản mục để tính tiếp giá thành của giai
đoạn sau. Và cứ tiếp tục nh vậy cho đến khi tính đợc giá thành của thành
phẩm ở giai đoạn cuối cùng
- Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp đợc ở bớc 1 để tính ra giá
thành nửa thành phần tự chế ở bớc 1 đã hoàn thành theo công thức sau :
Giá thành nửa D đầu kỳ Chi phí D cuối kỳ
Thành phẩm = của giai + phát sinh - của giai
ở giai đoạn 1 đoạn 1 của gđ1 đoạn 1
Giá thành nửa thành phần của gđ1
Giá thành đơn vị =
Sản lợng hoàn thành của gđ1

- Căn cứ vào giá thành nửa thành phần ở giai đoạn 1 chuyển sang và
các chi phí khác đã tập hợp đợc ở giai đoạn 2 để tính giá thành và đơn vị của
nửa thành phẩm tự chế của giai đoạn 2.
Giá thành nửa Giá thành nửa D đầu Chi phí D cuối
thành phẩm = thành phẩm + kỳ của + phát sinh - kỳ của
ở giai đoạn 2 của gđ1 gđ2 của gđ2 gđ2
Giá thành nửa thành phần của gđ2.
Giá thành đơn vị =
Sản lợng hoàn thành của gđ2.
SV: Lơng Hồng Trờng K34CN C huyên ngành kế toán
22
HọC VIệN TI CHíNH
Chuyên đề thực tập
Cứ tiếp tục nh vậy cho đến giai đoạn cuối cùng thì ta tính đợc giá
thành thực tế của Nửa thành phần giai đoạn (n - 1) và các chi phí khác tập
hợp đợc ở gian đoạn n tính ra đợc giá thành thành phẩm và giá thành đơn vị.
Giá thành nửa Giá thành nửa D đầu Chi phí D cuối
thành phẩm = thành phẩm + kỳ của + phát sinh - kỳ của
ở giai đoạn n của gđ ( n - 1 ) gđ n của gđ n gđ n
Giá thành nửa thành phần của gđ n
Giá thành đơn vị =
Sản lợng hoàn thành của gđ n
+ Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính Nửa thành phẩm
(phơng pháp kết chuyển song song). Theo phơng pháp này kế toán chỉ cần
tính đựơc giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
n
Z = C1 + C2 +... + Cn = Ci
i = 1
Trong đó : C : là chi phí của từng giai đoạn.
i : là số giai đoạn của quy trình công nghệ.

1.7.2.3 Phơng pháp tính giá theo đơn đặt hàng.
Phơng pháp này áp dụng thích hợp cho những doanh nghiệp sản xuất
đơn chiếc và hàng loạt, quy trình sản xuất diễn ra theo đơn đặt hàng đã ký.
- Đối tợng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng.
- Đối tợng tính giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành.
- Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo mà là khi đơn đặt
hàng hoàn thành.
Nếu trong tháng đơn đặt hàng cha hoàn thành thì hàng tháng kế toán
phải mở sổ kế toán tập hợp chi phí cho đơn đặt hàng đó, toàn bộ chi phí đó đ-
ợc coi là chi phí dở dang cuối kỳ. Khi nào hoàn thành tổng cộng chi phí các
thàng này ta sẽ có giá thành của các tháng đó.
1.7.2.4 Phơng pháp tính giá theo phơng pháp tỷ lệ.
Đợc áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có
quy cách sản phẩm khác nhau nh : May mặc, dệt kim, đóng giầy...
SV: Lơng Hồng Trờng K34CN C huyên ngành kế toán
23
HọC VIệN TI CHíNH
Chuyên đề thực tập
- Đối tợng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ.
- Đối tợng tính giá thành là từng loại sản phẩm có quy cách khác nhau.
Để giảm bớt đối tợng hạch toán, kế toán thờng tiến hành tập hợp chi
phí sản xuất theo sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí
sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch, kế toán sẽ tính ra tổng giá
thành đơn vị và tổng giá thành từng loại.
Giá thành đơn
vị thực tế sp
từng loại
=
Giá thành đơn
vị kế hoạch

thực tế
x
Số lợng
thực tế

Tổng giá thành thực tế của tất cả sản phẩm
Tỷ lệ chi phí = x 100%
Đơn vị sản phẩm từng loại
1.7.2.5. Phơng pháp hệ số.
1.7.2.6 Phơng pháp loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
SV: Lơng Hồng Trờng K34CN C huyên ngành kế toán
24
HọC VIệN TI CHíNH
Chuyên đề thực tập
Chơng 2
Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm của
công ty cổ phần xây dựng thái hà
2.1 Quá trình hình thành, phát triển và đặc điểm tổ chức sản xuất
kinh doanh của Công ty.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần xây dựng Thái Hà là Công ty Cổ phần đợc thành lập
từ năm 1999. Theo giấy phép kinh doanh số 1903000004 do Sở Kế hoạch và
Đầu t Tỉnh Vĩnh Phúc cấp.
Công ty có trụ sở chính Mê Linh - Vĩnh phúc và chi nhánh tại Khu Hạ
Phờng Ninh Dơng Thị xã Móng Cái tỉnh Quảng Ninh. Là một doanh nghiệp
có đủ t cách pháp nhân, đợc tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp.
Khi mới thành lập Công ty chỉ có 12 cán bộ công nhân viên. Đến nay,
tổng số công nhân viên của Công ty trên: 80 ngời.
Trong thời gian từ khi thành lập đến nay, Công ty Cổ phần xây dựng

Thái Hà đã xây dựng nhiều công trình với yêu cầu thi công phức tạp tại nhiều
địa bàn khác nhau. Chất lợng tuy chỉ là một trong các nhiệm vụ và mục tiêu
của Công ty nhng bên cạnh đó là các mục tiêu khác nh: lợi nhuận, nhiệm vụ
chính trị nhng là một trong các điều kiện quyết định sự thành bại và sự sống
còn của một doanh nghiệp. Chính vì vậy vấn đề này đợc quan tâm đặc biệt
đối với các công trình do Công ty đảm nhận thi công. Với nguồn lực kinh tế,
cơ sở vật chất là lực lợng cán bộ công nhân viên, máy móc thiết bị cộng với
cơ chế quản lý kinh tế phù hợp với thị trờng kinh tế xây dựng, Công ty đã thi
công và bàn giao đa vào sử dụng nhiều công trình đạt chất lợng cao.
SV: Lơng Hồng Trờng K34CN C huyên ngành kế toán
25

×