Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

54 Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đóng Tàu Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.4 KB, 64 trang )

Lời Mở Đầu
Trong môi trờng kinh doanh ngày càng cạnh tranh mạnh mẽ nh hiện nay, các
doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển thì cần phải nắm bắt đợc thị trờng, tạo
chỗ đứng cho sản phẩm của mình trên thị trờng.
Đối với một doanh nghiệp, điểm mấu chốt để dành thắng lợi trong cạnh tranh
đó là chất lợng sản phẩm tốt và giá cả hợp lý. Sản phẩm có chất lợng cao, giá thành
hạ sẽ là một lợi thế giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, tăng vòng quay của vốn và
đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp để từ đó mở rộng và phát triển sản xuất.
Nh vậy việc ứng xử giá cả linh hoạt, biết tính chi phí góp phần hạ giá thành sản
phẩm là một trong những điều kiện quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.Trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay, cạnh tranh đang diễn ra rất gay
gắt.Việc phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất lợng luôn là mục tiêu hàng đầu của các
doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề nêu trên,nên sau thời gian thực tập
em đã manh dạn đi sâu tìm hiểu và chọn đề tài Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đóng Tàu Hà Nội".

Đề tài gồm 3 phần:
CHƯƠNG I : Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán chi phí sản xuất tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
CHƯƠNGII: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản
phẩm ở Công ty Cổ phần Đóng Tàu Hà Nội
CHƯƠNGIII: Những biện pháp,phơng hớng nhằm hoàn thiện công tác kế toán
chi phí sản xuát tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Đóng tầu Hà Nội.
Chơng I
Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
I-NHữNG VấN Đề CHUNG Về CHI PHí SảN XUấT TíNH GIá THàNH SảN
PHẩM
1.Chi phí sản xuất:
1.1- Khái niệm:


Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động
vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiệ
cung cấp lao vụ, dịch vụ trong một thời kỳ nhất định ( tháng, quý, năm ).
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh, mọi chi phí đều
đợc thể hiện bằng tiền. Trong đó chi phí tiền công là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao
động sống, còn chi phí lao động vật hoá.
1.2- Phân loại:
Tròng quá trình sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại nên
cần phải đợc phân loại để tạo thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán. Phân loại chi phí
sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những
tiêu thức nhất định.
1.2.1_ Phân loại theo yếu tố chi phí:
Để phục vụ cho việc tập hợp chi phí và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
đồng nhất của nó là không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh của chi phí, chi phí
đợc phân theo yếu tố. Theo quyết định hiện hành ở Việt Nam toàn bộ chi phí đợc chia thành
7 yếu tố chi phí sau:
- Yêú tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ , phụ
tùng thay thế , công cụ , dụng cụ sử dụng vào nhóm sản xuất kinh doanh ( trừ đi giá trị tự
xuất dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi ).
- Yếu tố nhiên liệu, động lực : sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ ( trừ đi
giá trị tự xuất dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi ).
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp theo lơng mang tính chất lợng phải trả cho toàn bộ
công nhân viên chức .
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: phản ánh tổng hợp toàn bộ chi phí khác bằng tiền cha
phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh .
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả
TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh .
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài : Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài và sản xuất
kinh doanh .
_ Yếu tố chi phí khác bằng tiền : Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền cha phản ánh và

các yếu tố trên dùng và hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.2 Phân loại theo khoản mục chi phí :
Trong giá thành sản phẩm cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho quản lí chi phí sản
xuất theo định mức.Đây là cơ sở để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo khoản mục, là cơ sơ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm,dịch
vụ và định mức chi phí sản xuất cho kì sau.Theo cách chi phí này đợc phân theo 3 khoản
mục sau :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Phản ánh toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính,
phụ,nhiên liệu tham gia trực tiếp vào việc sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp : Gồm tiền lơng, phụ cấp lơng và các khoản trích cho các quĩ
BHXH , BHYT ,KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lơng phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung : Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng sản xuất (trừ
chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp ).
1.2.3 Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối l ợng công việc , sản phẩm hoàn
thành :
Để thuận tiện cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí , đồng thời làm căn cứ để đề ra các
quyết định kinh doanh. Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc phân theo quan hệ với khối
lợng công việc hoàn thành. Theo cách này, chi phí đợc phân thành biến phí và định phí.
- Biến phí là những chi phí không đổi về tổng số, về tỉ lệ so với khối lợng công việc hoàn
thành, chẳng hạn chi phí về nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp.Cần lu ý rằng các chi phí
biến đổi nếu tính trên 1 đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.
- Định phí là những chi phí không biến đổi về tổng số, tỉ lệ so với khối lợng công việc hoàn
thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng , phơng tiện kinh
doanh
Chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lợng sản phẩm thay
đổi.
1.2.4 Phân loại theo ph ơng pháp tập hợp chi phí vào đối tợng chịu chi phí :
Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phơng pháp tập hợp chi phí vào đối tợng
phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ.Cách phân loại này chia toàn bộ
chi phí thành :

- Chi phí trực tiếp : Là những chi phí liên quan trực tiếp đến một đối tợng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp : Là những chi phí liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi phí, do vậy cần
tiến hành phân bổ chi phí chi phí đó cho các đối tợng bằng phơng pháp gián tiếp thông qua
các tiêu thức phân bổ.
Ngoài ra các chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn đợc phân loại theo mối quan
hệ với qui trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm ( gồm chi phí cơ bản và chi phí chung
)phục vụ cho kế toán quản trị ngơi ta còn chia chi phí sản xuất thành : Chi phí kiểm soát và
chi phí không kiểm soát đợc, chi phí cơ hội, chi phí chênh lệch, chi phí chìm.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể cũng nh yêu cầu trình độ quản lí, nhu cầu sử dụng,
cung cấp thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm mà các doanh nghiệp cần tiến
hành phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức đã nêu trên .
2.Giá thành sản phẩm
2.1- Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống
và lao động vât hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành
trong kì nhất định.
2.2 Phân loại giá thành sản phẩm :
Để đáp ứng các yêu cầu quản lí, hạch toán và kế toán giá thành cũng nh yêu cầu xây dựng
giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác
nhau.
2.2.1- Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành sản phẩm :
Chỉ tiêu giá thành đợc chia làm giá thành kế toán, giá thành định mức và giá thành thực
tế.Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lí và giám sát chi phí, xác định đợc các
nguyên nhân vợt ( hụt ) định mức chi phí trong kì hạch toán .Từ đó điều chỉnh kế hoạch
hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
- Giá thành kế hoạch : Giá thành kế hoạch đợc xác định trớc khi bớc vào kinh doanh trên cơ
sở giá thành thực tế kì trớc và định mức, các dự toán chi phí của kì kế hoạch.
- Giá thành định mức : Cũng nh giá thành kế hoạch, giá thành định mức đợc xác định trớc
khi bắt đầu sản xuất sản phẩm.Tuy nhiên khác với giá thành kế hoạch.Giá thành định mức
đợc xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân gia quyền và không biến đổi trong suốt cả

kì kế hoạch. Giá thành định mức đợc xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành
tại từng thời điểm nhất định trong kì kế hoạch ( thờng là ngày đầu tháng ).Do vậy giá thành
định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt đợc t rong quá
trình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế : Giá thành thực tế là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản
phẩm.
2.2.2 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí , chỉ tiêu giá thành đợc chia thành giá thành sản xuất và giá
thành tiêu thụ.Cách phân loại này giúp cho nhà quản lí biết đợc kết quả kinh doanh lỗ lãi
của từng dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
- Giá thành sản xuất ( giá thành công xởng ): là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xởng sản xuất gốm :
chi phí NVLTT, chi phí NCTT và chi phí SXC.
-Giá thành tiêu thụ(giá thành toàn bộ ) : là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.Giá thành tiêu thụ đợc tính theo công
thức
Giá thành Giá thành sản Chi phí Chi phí
toàn bộ của = xuất của sản + quản lí + bán hàng
sản phẩm phẩm tiêu thụ doanh nghiệp
3.Mối liên hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
Chi phí và giá thành là 2 mặt khác nhaucủa quá trình sản xuất.Chi phí sản xuất phản ánh
mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất.Việc sử dụng
tiết kiệm hợp lí chi phí sản xuất có ảnh hởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm.Tuy vậy,giữa
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau nhất định đó là:
-CPSX luôn gắn liền với kì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Giá thành sản phẩm luôn gắn liền với một loại sản phẩm,công việc,lao vụ,dịch vụ nhất định
đã hoàn thành.
-CPSX không chỉ liên quan đến sản phẩm, công việc,lao vụ dịch vụ đã hoàn thành mà còn
liên quan đến cả những sản phẩm hỏng,sản phẩm dở dang cuối kì,cả những chi phí thực tế

cha phát sinh mà đã trích trớc.
-Giá thành sản phẩm lại liên quan đến cả những sản phẩm dở dang cuối kì trớc chuyển sang.
-Giá thành sản phẩm có thể đợc giới hạn ở những phạm vi hẹp hơn so với chi phí sản xuất
tuỳ thuộc vào yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
4.Vai trò và nhiệm vụ của hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm :
4.1 Vai trò của hạch toán chi phí và tính giá thành sảnn phẩm.
Khi nền kinh tế phát triển thì các doanh nghiệp cần phải quản lí chặt chẽ hơn về chi phí sản
xuất,tìm cách giảm thiểu chi phí nhng vẫn phải đảm bảo tiêu chí chất lợng thu đợc nhiều lợi
nhuận.Muốn thực hiện đợc điều đó thì một mặt phải cải tiến kĩ thuật để tăng năng suất,mặt
khác phải tăng cờng quản lí kinh tế mà trọng tâm là quản lí chi phí sản xuất.Điều này chỉ có
kế toán mới thực hiện đợc vì đay là một công cụ quản lí kinh tế tài chính quan trọng.Với
chức năng là ghi chép,tính toán,phản ánh và giám đốc một cách thờng xuyên liên tục sự
biến động của vật t,tài sản,tiền vốn,kế toán sử dụng cả thớc đo giá trị và thớc đo hiện vật để
quản lí chi phí.Vì vậy,kế toán có thể cung cấp kịp thời những tài liệu cần thiết về các chi phí
đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh,đáp ứng kịp thời nhu cầu quản lí chi phí sản
xuất đối với từng hoạt động,loại sản phẩm,lao vụ dịch vụ.Nhờ đó mà chủ doanh nghiệp biết
đợc tình hình sử dụng các yếu tố chi phí là tiết kiệm hay lãng phí khi so sánh chi phí định
mức với chi phí thực tế,từ đó đề ra các biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất,
hạ giá thanh sản phẩm, có quyết định phù hợp với sự phát triển kinh doanh và yêu cầu quản
trị của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng nếu tiết kiệm đợc chi phí sản xuất giá thành sản phẩm hạ trong khi
chất lợng sản phẩm không thay đổi thì uy tín cũng nh chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị tr-
ờng ngày càng đợc khẳng định.Nh vậy hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là phần không thể thiếu đợc khi thực hiện chế độ hạch toán kinh tế trong doanh
nghiệp sản xuất.
4.2.Nhiệm vụ của kế toán CPSX và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh chất l-
ợng sản xuất của sản phẩm.Do đó các doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.Để làm đợc điều đó kế toán cần phải thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau:

+ Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành phù hợp với đặc
điểm và yêu cầu quản lí của doanh nghiệp.
+ Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kế hoạch (kê khai thờng xuyên hoặc kiểm
kê định kì) mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
+Tổ chức tập hợp,kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tợng hạch toán
chi phí sản xuất đã xác định theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành,xác định đúng
đắn trị giá sản phẩm dở dang cuối kì.
+Định kì cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho các cấp quản lí doanh
nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức và dự toán chi phí,phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm đồng thời tổ chức
tốt công tác kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang trong kì một cách khoa học
đày đủ và chính xác kể từ đó phát hiện các hạn chế và khả năng tiềm tàng,đề xuất các biện
pháp để giảm chi phí,hạ giá thành sản phẩm.
II.Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1.Đối tợng hạc toán chi phí sản xuất
.Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất cần đợc
tập hợp trong kỳ đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát tổng hợp chi phí và yêu cầu
tính giá thành.
Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất cần dựa vào những căn cứ sau:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm
- Mục đích công dụng của chi phí đối với quá trình sản xuất.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Dựa vào các căn cứ trên để doanh nghiệp xác định phạm vi, giới hạn cần tập hợp chi phí đáp
ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.Trong các doanh nghiệp, đối tợng hạch toán chi phí
sản xuất có thể là:
- Từng phân xởng, bộ phận sản xuất hay toàn bộ doanh nghiệp.
- Từng giai đoạn qui trình công nghệ hay toàn bộ qui trình công nghệ.

- Từng sản phẩm bộ phận, chi tiết của sản phẩm.
- Từng nhóm, liên sản phẩm.
- Từng đơn đặt hàng.
- Tng công trình hạng mục công trình.
- Từng cây, con hay từng sản phẩm của ngành trồng trọt, chăn nuôi, chế biến hoặc ..
- Từng ngành sản xuất riêng biệt.
2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
2.1- Hạch toán chi phí sản xuất:
2.1.1- Hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp là nhũng chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, vật
liệu phụ, bán thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp lao dịch, dịch vụ.
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp việc tập hợp vào các đối tợng chi phí có thể thực
hiện theo một trong hai phơng pháp sau:
- Phơng pháp trực tiếp: đối với trờng hợp chi phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp chỉ liên quan
đến một đối tợng chịu chi phí.
- Phơng pháp gián tiếp: đối với trờng hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp liên quan
đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí.Trong trờng hợp này việc tập hợp và phân bổ chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp đợc tiến hành nh sau:
+ Trớc hết tập hợp chi phí NL,VLTT.
+ Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ rồi xác định số chi phí NL,VLTT phân bổ cho từng đối t-
ợng.Tiêu chuẩn phân bổ chi phí NL,VLTT có thể là: chi phí NL,VL định mức hoặc kế
hoạch, khối lợng hoạt động:
Chi phí NVLTT Tổng chi phí NVLTT Tiêu chuẩn
phân bổ cho đối = _______________________ x phân bổ tọng i
Tổng tiêu chuẩn cần phân bổ của đối
của các đối tợng có liên quan tợng i
Để hạch toán và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK621 Chi
phí NVL trực tiếp có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Phản ánh giá trị thực tế của NL,VL dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo SP hoặc th-

c hiện dịch vụ, lao vụ trong kỳ.
Bên Có: - Phản ánh giá trị NL,VL dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí NL,VLTT.
Cuối kỳ: Không có số d.
Trình tự hạch toán chi phí NL,VLTT đợc thể hiên qua sơ đồ sau:
TK 152 TK 621 TK 154

Giá thực tế NL,VL xuất dùng Kết chuyển và phân bổ NL,VL

trực tiếp cho sản xuất vào các đối tợng chịu chi phí

TK111,112,331 TK 152

Trị giá NL,VL mua ngoài dùng Trị giá NL,VL xuất dùng
trực tiếp cho sản xuất sản phẩm không hết nhập lại
TK 133 TK 632

Thuế GTGT K/c CP sang giá vốn hàng bán
đợc khấu trừ

2.1.2- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ chi phí về tiền lơng phải trả và các khoản trích theo l-
ơng của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.Chi phí NCTT bao gồm: Lơng chính, lơng
phụ, phụ cấp và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Quá trình tập hợp và phân bổ chi
phí nhân công trực tiếp, đợc tập hợp giống nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trờng hợp
chi phí nhân công trực tiếp phải phân bổ thì tiêu chuẩn phân bổ có thể là: chi phí tiền công
định mức, giờ công định mức, giờ công thực tế , khối lợng hoạt động.
Để tập hợp và phân bổ chi phí NCTT cho các đối tợng, kế toán sử dụng TK 622 Chi phí
nhân công trực tiếp.
Kết cấu tài khoản 622:

Bên Nợ : Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh.
Bên Có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Cuối kỳ: Không có số d.
Trình tự hạch toán chi phí NCTT đợc thể hịên qua sơ đồ sau:

TK 334 TK 622 TK 154

Tiền lơng phải trả cho công Kết chuyển chi phí nhân công
nhân trực tiếp sx sản phẩm trực tiếp
TK338 TK 632
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
K/c CP nhân công trực tiếp
sang giá vốn hàng bán
TK 335
Trích trớc tiền lơng nghỉ phép
của CN trực tiếp sx sản phẩm
2.1.3- Hạch toán chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất
trong phạm vi các phân xởng , tổ đội , bộ sản xuất.
CPSXC bao gồm nhiều nội dung chi phí khác nhau nh: chi phí về tiền công, vật liệu ,
công cụ dụng cụ , chi phí về khấu hao TSCĐ. Chi phí sản xuất chung cần tập hợp riêng theo
địa điểm phát sinh chi phí, sau đó tiến hành phân bổ cho các đối tợng có liên quan.
Trờng hợp CPSX phải phân bổ cho các đối tợng thì tiêu chuẩn phân bổ có thể là:Chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , định mức chi phí sản xuất chung , số
giờ máy chạy.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý mà chi phí sản xuất chung có thể đợc phân bổ theo một tiêu
thức hợp lý.
Để tập hợp và phân bổ CPSXC, kế toán sử dụng TK 627 Chi phí sản xuất chung
Kết cấu tài khoản 627

Bên Nợ : Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có : - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển ( hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào tài khoản giá thành.
Cuối kỳ : Không có số d.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung đợc thể hiện qua sơ đồ sau: ( KKTX)
TK 334, 338 TK 627 TK 111,112,152
Tập hợp chi phí nhân công Các khoản ghi giảm CPSXC
TK 152
Tập hợp chi phí vật liệu
TK 154
TK 153
Kết chuyển và phân bổ chi phí
Chi phí về công cụ dụng cụ
SXC vào các đối tợng chịu chi phí
( loại phân bổ một lần)
TK 142
Xuất CCDC ( loại phân bổ nhiều lần TK 632
vào chi phí SXC)
K/c chi phí sang giá vốn hàng bán
TK 214
Tập hợp vào chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111,112, 331
Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài
Và các chi phí khác bằng tiền
TK 133
Thuế GTGT

đợc khấu trừ

2.2- Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:

Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên , kế toán sử dụng TK 154 Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.TK 154 đợc mở
chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm
sản phẩm, chi tiết sản phẩm , từng loại lao vụ, dịch vụ của các bộ phận sản xuất kinh doanh
chính, sản xuất kinh doanh phụ ( kể cả vật t , sản phẩm , hàng hoá thuê ngoài gia công chế
biến ).
Kết cấu tài khoản 154:
Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ
Bên Có: -Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất.
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm lao vụ , dịch vụ đã hoàn
thành.
D Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ , dịch vụ dở dang , cha hoàn thành .
Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên đợc thể
hiện qua sơ đồ sau:
TK 621 TK 154 TK 155
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Giá thành thực tế sản phẩm
Hoàn thành nhập kho sản phẩm
TK 632, 157
TK 622
Giá thành thực tế sản phẩm bán
Kết chuyển chi phí nhân công
ngay, gửi bán
trực tiếp
TK 627
Kết chuyển chi phí sản xuất
chung
2.3- Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kì
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ , kế toán sử dụng TK 631 Giá thành sản xuất và
các TK liên quan.
Kết cấu TK 631

Bên Nợ : Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất
Phát sinh trong kì liên quan tới việc chế tạo sản phẩmhay thực hiện lao vụ dịch vụ.
Bên có : - Kết chuyển sản phẩm dở dang cuối kì.
- Tổng giá thành sản phẩm,lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
- Giá trị thu hồi bằng tiền hoặc phải thu ghi giảm chi phí từ sản xuất.
Cuối kì : Không có số d.
Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kì đợc thể hiện
qua sơ đồ sau:
TK 154 TK 631 TK 154
Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ Kết chuyển sản phẩm dở dang cuối kỳ
TK 611 TK 621 TK 632
Chi phí NVLTT Kết chuyển chi Giá thành sản phẩm hoàn thành
phí NVLTT nhập kho,gửi bán hoặc bán ngay
TK 622
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
TK 627
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Khi hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kì, kế toán các khoản nộp chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đợc thực hiện nh đã nêu đối với phơng pháp
kê khai thờng xuyên.Riêng việc xác định chi phí NVL xuất dùng trên tài khoản tổng hợp
không phải căn cứ vào các số liệu đợc tổng hợp từ các chứng từ xuất kho mà căn cứ vào giá
trị NVL tồn đầu kì ,giá trị NVL thực tế nhập trong kì và kết quả kiểm kê thực tế NVL tồn
kho cuối kì theo công thức
Giá trị thực Giá trị thực Giá trị thực Giá trị thực
NVL xuất = tế NVL tồn + tế NVL nhập - tế NVL tồn
dùng đầu kì trong kì kho cuối kì
3.Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng, còn
đang nằm trong quá trình sản xuất.Để tính đợc giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết
phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất,

qui trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong
các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang nh sau :
3.1.Đánh giá SPDD cuối kì theo chi phí NVL trực tiếp hoặc chi phí NVL chính trực tiếp:
Theo phơng pháp này,giá trị sản phẩm dở dang cuối kì chỉ tính chi phí NVLTT hoặc chi
phí NVL chính, còn các chi phí khác tính cho sản phẩm hoàn thành.Giá trị sản phẩm dở
dang cuối kì đợc tính theo công thức sau:
Chi phí sản CPSX dở dang đầu CPSX phát sinh Số lợng sản
phẩm phẩm dở kỳ (NVLTT) +trong kỳ (NVLTT) dở dang cuối kỳ
.dang cuối = x
kỳ Số lợng sản phẩm Số lợng SPDD
.hoàn thành + cuối kỳ
3.2 - Đánh giá SPDD cuối kì theo khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng
Phơng pháp này đơn giản,dễ tính nhng mức độ chính xác không cao.Cho nên phơng
pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có chi phí NVLTT hoặc chi phí NVL chính
chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, chi phí NVLTT bỏ vào 1 lần ngay tùe đầu qui
trình công nghệ.
3.3 - Đánh giá SPDD cuối kì theo chi phí định mức hoặc kế hoạch
Theo phơng pháp này,căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các
khâu, các bớc, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định sản phẩm dở
dang.
Đánh giá sản phẩm dở dang là việc xác định phần chi phí mà khối lợng sản phẩm dở
dang cuối kì phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lí là một trong những nhân tố
quyế định đến tính trung thực, hợp lí của giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành trong
kì.Do đó, muốn đánh giá sản phẩm dở dang một cách chính xác kế toán phải tuỳ thuộc vào
đặc điểm cụ thể về tổ chức sản xuất,qui trình công nghệ để lựa chọn phơng pháp đánh giá
sản phẩm dở dang một cách phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp.
4.Tổ chức tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất
4.1 Đối tợng tính giá thành sản phẩm
- Khái niệm : Đối tợng tính giá thành là sản phẩm,công việc,lao vụ, dịch vụ đã hoàn

thành đòi hỏi phải tính đợc tổng giá thành đơn vị
- Căn cứ xác định đối tợng tính giá thành : Việc xác định đối tợng tính giá thành cũng
phải đợc căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, qui trình công nghệ, kĩ thuật sản xuất cũng
nh yêu cầu trònh đọ quản lí.Tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp mà xác định đối tợng
tính giá thành khác nhau,thờng là các sản phẩm, hoặc đơn đặt hàng đã hoàn thành.
4.2 Kì tính giá thành sản phẩm
Trên cơ sở đối tợng tính giá thành đã xác định đợc, phải căn cứ vào chu kì sản xuất sản
phẩm,đặc điểm tổ chức,tính chất sản phẩm mà xác định kì tính giá thành.với những doanh
nghiệp sản xuất hàng loạt thì kì tính giá thành thờng là quý hoặc tháng,còn những doanh
nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng thì kì tính giá thành thờng là khi kết thúc đơn đặt hàng.
4.3.Đơn vị tính giá thành : đồng Việt Nam
4.4 Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm
4.4.1 Phơng pháp tính giá thành sản phẩm giản đơn
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn,
số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn và chu kì sản xuất ngắn nh các công ty điện ,
nớc các doanh nghiệp khai thác.Đối tợng hạch toán chi phí ở các doanh nghiệp này là từng
loại sản phẩm ,dịch vụ .Theo phơng pháp này ,giá thành sản phẩm đợc tính theo công thức
sau:
Tổng Chi phí sản Chi phí sản chi phí sản
giá thành = xuất dở dang + xuất phát sinh - xuất dở dang
sản phẩm trong kỳ trong kỳ trong kỳ
Giá thành đơn vị Tổng giá thành sản phẩm
Sản phẩm =
Số lợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
4.4.2 Phơng pháp tính giá thành sản phẩm theo hệ số
Phơng pháp này áp dụng với các doanh nghiệp có cùng một qui trình công nghệ, sử
dụng cùng 1 loại nguyên vật liệu, kết quả sản xuất thu đợc đồng thời nhiều loại sản phẩm
khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm ,mà phải đợc tập trung cho
cả quy trình sản xuất.Theo phơng pháp này,trớc hết kế toán căn cứ vào hệ thống quy đổi các
loại sản phẩm về sả phẩm gốc(chính) rồi từ đo dựa vào tổng chi phí liên quan đén giá thành

các loại sản phẩm đã tập hợp để tính giá thành sản phẩm gốc và gia thành từng loại sản
phẩm.
Tổng số lợng quy đổi = Số lợng thực tế sản phẩm(i) x Hệ số sản phẩm (i)
Hệ số phân bổ chi phí Số lợng sản phẩm quy đổi
Từng loại sản phẩm =
Tổng sản lợng quy đổi
Tổng giá = Chi phí + Chi phí SP - Chi phí SP x Hệ số phân bổ
Thành SP SPĐ đầu kỳ trong kỳ DD cuối kỳ chi phí cho SP
4.4.3.Phơng pháp tính giá thành sản phẩm theo tỉ lệ
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm co
quy cách phẩm chất khác nhau nh may mặc,dệt kim đóng giày, cơ khí chế tạo Để giảm
bớt khối lợng hạch toán, kế toán thờng tiến hành tập hợp chí phí sản xuất theo nhóm sản
phẩm cùng loại.Căn cứ vào tỉ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế
hoạch( hoặc định mức) kế toán sẽ tinh ra giá thành đơn vị và tổng giá thành từng loại.
Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm
Tỷ lệ chi phí = x 100
Tổng giá thành kế hoạch ( hoặc định mức) của loại SP
4.4.4.Phơng pháp tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng

Phơng pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp sản xuất theo các đơn đặt hàng của
khách hàng.Đối tợng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng
Đặc điểm của việc hạch toán chi phí trong các doanh nghiệp này là toàn bộ chi phí sản xuất
phát sinh đều đợc tập hợp theo từng đơn đạt hàng, không kể số lợng sán phẩm của đơn đặt
hàng đó nhiều hay ít qui trình công nghệ giản đơn hay phức tạp.Đối với các chi phí trực tiếp
( nguyên vật liệu ,nhân công trực tiếp phát sinh trong kì liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng
đó theo các chứng từ gốc ( hay bảng phân bổ chi phí ).Đối với chi phí sản xuất chung,sau
khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn phù hợp ( giờ công sản
xuất, nhân công trực tiếp ).
Việc tính giá thành ở trong các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành
lên kì tính giá thành thờng không nhất trí với kì báo cáo.Đối với những đơn đặt hàng đến kì

báo cáo cha hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp theo đơn đó đều coi là sản phẩm dở
dang cuối kì chuyển sang kì sau.Đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí
đã tập hợp đợc theo đơn đó chính là tổng giá thành sản phẩm của đơn và giá thành đơn vị sẽ
tính bằng cách lấy tổng giá thành sản phẩm của đơn chia cho số lợng sản phẩm trong đơn .
4.4.5.Phơng pháp tổng cộng chi phí
Phơng pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất phức tạp ,
quá trình sản xuất chế biến sản phẩm phải trải qua nhiều bộ phận sản xuất,giai đoạn công
nghệ ( doanh nghiệp dệt,cơ khí ) đối t ợng tập hợp chi phí sản xuất là từng bộ phận sản
xuất ( từng giai đoạn công nghệ sản xuất ) còn đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn
thành ở các bớc chế biến và sản phẩm hoàn thành ở bớc cuối kì. Trình tự:
- Tập hợp chi phí sản xuất theo từng bộ phận, giai đoạn công nghệ sản xuất
- Cộng chi phí sản xuất của các bộ phận sản xuất, các giai đoạn công nghệ sản xuất theo
công thức: Giá thành = Tổng cộng chi phí sản xuất ở các bộ phận,giai đoạn công nghệ sản
xuất.
4.4.6.Phơng pháp liên hợp
Phơng pháp này đợc áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất qui
trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều
phơng pháp khác nhau ( doanh nghiệp hoá chất , dệt kim,đóng giày .
4.4.7.Phơng pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức
Đây là phơng pháp tính giá thành thực tế sản phẩm công việc ,lao vụ hoàn thành dựa trên
giá thành định mức và chênh lệch do thay đổi,thoát ly định mức trong quá trình sản xuất chế
toạ sản phẩm.
Cách xác định nh sau:
Giá thành Giá thành Chênh lệch do Chênh lệch do thực
thực tế = định mức + thoát li định mức + hiện định mức
Điều kiện áp dụng phù hợp với các doanh nghiệp có thống kê kinh tế kĩ thuật hoàn chỉnh,
phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và có hê thống kế toán tơng đối tin
cậy.
4.5.ứng dụng các phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong các loại hình doanh
nghiệp chủ yếu

Hiện nay phơng pháp tính giá thành phân bớc đợc coi là phơng pháp thích hợp đối với loại
hình doanh nghiệp này,quá trình sản xuất sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ
chế biến liên tiếp theo qui trình nhất định.Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là từng giai
đoạn của qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm,đối tợng tính giá thành có thể là thành
phẩm ơ giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng hoặc có thể còn bao gổm NTP của từng giai
đoạn sản xuất
Tơng ứng với 2 đối tợng tính giá thành có 2 cách tính giá thành phân bớc.
4.5.1 Phơng pháp tính giá thành sản phẩm có tính giá thành bán thành phẩm
Phơng án tính giá thành có tính giá thành BTP .áp dụng cho đối tợng tính giá thành là BTP
hoàn thành ở từng giai đoạn và thành phẩm
4.5.2 Phơng pháp tính giá thành sản phẩm không tính giá thành bán thành phẩm
Phơng án tính giá thành không tính giá thành NTP .Trong phơng án này đối tợng tính giá
thành là thành phẩm sản xuất hoàn thành và phơng pháp tính giá thành áp dụng là phơng
pháp cộng chi phí.
Trên đây là toàn bộ lí thuyết về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất. Trong thực tế không có một doanh nghiệp nào có thể hạch toán
theo toàn bộ lí thuyết này.Tuỳ theo từng điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, về đặc điểm tổ
chức,đặc điểm sản xuất và qui trình công nghệ từng doanh nghiệp sẽ nghiên cứu vận dụng
một cách linh hoạt các nguyên tắc lí thuyết vào thực tế của doanh nghiệp mình.
Chơng ii
Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giáthành sản phẩm ở công ty cổ phần đóng tầu hà nội
I. đặc điểm tổ chứ sản xuất kinh doanh, quản lý kinh
doanhcủa công ty cổ phần đóng tầu hà nội
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty cổ phần Đóng tầu Hà Nội là một trong những đơn vị của ngành công nghiệp Đóng
tàu Việt Nam, là cơ sở chuyyên đóng mới các phơng tiện hoạt đọng trên sông, biển , các
công trình nổi, các sản phẩm công nghiệp khác phục vụ cho sự phát triển giao thông vận
tải thuỷ của đất nớc.
Công ty cổ phần Đóng tàu Hà Nội trớc là Xí nghiệp đóng ca nô, sà lan, taauf đẩy tầu kéo.

Ngày 1/1/1966 UBCH Thành Phố Hà Nội ký quyết định số 2487/ QĐ-TCCQ thành lập Xí
nghiệp đóng ca nô sà lan tại xã Thanh Trì- Huyện Thanh Trì- Hà Nội nhằm ssóng mới và
sửa chữa các phơng tiện giao thông đờng sông nhằm phục vụ cho nhu cầu vận tải của thành
phố Hà Nội.
Trong công cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc , sản phẩm của Xí nghiệp đã góp phần đắc
lực phục vụ vận chuyển ngời và hàng hoá trên khắp các tuyến sông miền bắc, miền Trung
Việt Nam. Ngoài ra Xí nghiệp đóng tàu ca nô sà lan còn không ngừng củng cố cơ sở vật
chất kỹ thuật đào tạo, bổ sung cán bộ kĩ thuật, tiếp thu khoa học tiên tiến để mở rộng và
phát triển Xí nghiệp đủ điều kiện đóng mới các tầu vạn tải đi biển có tải trọng đến hàng
nghìn tấn. Xuất phát từ tình hình thực tế của doanh nghiệp ngày 14/9/1984 UBND Thành
phố Hà Nội đã ra quyết định số 4065/QĐ-UB ngày 22-3-1993 của UBND Thành phố Hà
Nội .
Trải qua một phần ba thế kỷ xây dựng và phát triển , phấn đấu và trởng thành. Công ty Cổ
phần Đóng tầu Hà Nội đã không ngừng lớn lên về mọi mặt. Từ một cơ sở sản xuất nhỏ đi
lên, các dây chuyền sản xuất nói chung là tự trang , tự chế, sản xuất kinh doanh cơ bản là tự
lực cánh sinh. Để có thể cạnh tranh công ty đã lắp đặt nhiều trang thiết bị và quy trình công
nghệ hiện đại với đội ngũ kỹ s giỏi , thợ lành nghề. Những sản phẩm của công ty không
ngừng đợc nâng cao về số lợng , chất lợng, trọng tải. Từ những phơng tiện chạy trên sông,
tầu biển tiêu chuẩn quốc tế Sản phẩm của công ty đã và đang đ ợc sử dụng ở nhiều tỉnh
thành pố trên cả nớc. Có sản phẩm đã đơc khai thác trên các tuyến đờng biển quốc tế nh
Đông nam á, Nhật Các sản phẩm của công ty dã đ ợc đăng kiểm Việt Nam ( VIRES)
đánh giá cao, gây đợc uy tín tốt với mọi khách hàng. Những sản phẩm của công ty đã đợc
huy chơng vàng tại hội chợ triển lãm kĩ thuật Việt Nam.
Tại quyết định số 4763/ QĐ- UB ngày 14/8/2003 của UBND Thành phố Hà Nội đã đổi tên
Nhà máy đóng tàu Hà Nội thành Công ty Đóng tầu Hà Nội
Từ khi thành lập cho đến nay sản phẩm chính của công ty là các loại tàu vận tải đờng sông
và đờng biển , các loại tầu phục vụ an ninh và quốc phòng nh tầu đổ bộ , tầu tuần tra cao tốc
, tàu chuyên dụng chở xăng dầu
Ngoài ra để phát huy tiềm năng thế mạnh của công ty về vị trí địa lý thuận lợi giao thông,
thế mạnh về đất đai. Từ năm 2003 đến nay UBNDTP đã giao nhiệm vụ thêm cho công ty

đóng tầu Hà Nội chức năng cho thuê bãi kho, trông giữ thiết bị vật t hàng hoá cho các tơ
chức xã hội tại kho bãi thuộc quyền quản lý của công ty.
Ngày 17/5/2004 bằng quyết định số 72/ 2004/ QĐUB của UBND thành phố Hà nội về việc
thành lập Tổng công ty vận tải Hà Nội., thí điểm hoạt động theo mô hình Công ty mẹ- Công
ty con, trong đó Công ty Đóng tầu Hà Nội là công ty con thuộc Tổng công ty vận tải Hà
Nội.
2.chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty
2.1 Về quy mô, năng lực sản xuất:
Công ty đóng tầu Hà Nội thuộc loại hình sản xuất quy mô vừa, với một hệ thống nhà xởng,
kho tàng máy móc thiết bị tơng đối lớn và vị trí thuận lợi ( sát bờ sông Hồng) để sửa chữa và
đóng mới các loại phơng tiện thuỷ có trọng tải từ 7.000 đến 12.000 tấn. Nếu tổ chức quản lý
tốt có thể ssẩy mạnh sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu hiện nay của nền kinh tế thị tr-
ờng trong và ngoài nớc.
2.2.Về lao động :
Trong những năm thực hiện cơ chế sản xuất tập trung bao cấp, công ty sản xuất theo chỉ tiêu
kế hoạch do nhà nớc đặt ra, có lúc số lợng lao động lên tới 800 ngời. Hiện nay do chuyển
đổi cơ chế cho phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trờng công ty còn có 326 ngời.
Sau đây là một số chỉ tiêu kinh tế mà công ty đạt đợc trong 3 năm qua :
Stt chỉ tiêu đơn vị tính Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Vốn kinh doanh Nghìn đồng 6.238.696 7.926.580 8.296.210
Vốn cố định Nghìn đồng 2.050.048 2.604.690 2.903.554
Vốn lu động Nghìn đồng 4.188.648 5.321.890 5.392.554
2 Doanh thu Nghìn đồng 21.641.970 24.277.647 35.916.916
3 Lợi nhuận thực hiện Nghìn đồng 83.960 86.570 130.681
4 Nộp ngân sách Nghìn đồng 366.620 430.209 590.087
5 Lao động Ngời 310 294 326
6 Thu nhập bình quân Nghìn đồng 726 737 796
2.3.Nhiệm vụ của công ty :
- Sản xuất các mặt hàng chuyền thống nh ca nô ,sà lan, tàu kéo, tàu đẩy, phà, xà lan 200 tấn.

- Ngoài các sản phẩm truyền thống, công ty còn thiết kế và đóng mới các loại tàu khách
chạy biển, tàu dịch vụ nghề cá,tàu đánh bắt hải sản,tàu chở xe tăng, tàu vận tải biển phục vụ
quốc phòng, tàu vận tải biển 3500 tấn,6500 tấn,các bộ phận đóng mở cửa mạn ,cầu chính,
cầu phụ, của tàu đổ bộ chở xe tăng H126B.
3.Đặc điểm qui trình công nghệ :
Về loại hình sản xuất: Công ty thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc theo đơn đặt hàng.
Do đặc điểm của ngành công nghiệp đóng tàu là sản xuất đơn chiếc, các bộ phận cấu thành
con tàu rất phức tạp nên sản xuất phải theo các công đoạn sau:
- Chuẩn bị sản xuất: Trong thời gian này phòng kĩ thuật kết hợp với tổ dỡng mẫu tiến hành
triển khai hệ thống bản vẽ kĩ thuật trên thực tế ( còn gọi là phóng dạng ). Tổ dỡng mẫu sẽ
theo sơ đồ phóng dạng để phóng các khuôn mẫu giao cho bộ phận gia công của phân xởng
vỏ tàu.
4.Bộ máy quản lý sản xuất của công ty:
Nhiệm vụ của bộ máy quản lý, sản xuất (phòng ban,phân xởng):
- Giám đốc : Chỉ đạo chung toàn công ty
- Phó giám đốc kinh doanh : Chịu trách nhiệm khâu kinh doanh của công ty.Cụ thể là chỉ
đạo trực tiếp các phòng ban : Phòng Tổ chức Hành chính, phòng Kinh doanh - Vật t-
.Phồng điều độ,phòng tài chính kế toán và ban bảo vệ.Ngoài ra còn chịu trách nhiệm chung
khi Giám đốc đi công tác.
- Phó giám đốc kĩ thuật
chịu trách nhiệm khâu chỉ đạo thiết kế, kỹ thuật.Cụ thể là chỉ đạo trực tiếp phòng kĩ
thuật,phòng KCS và 3 phân xởng sản xuất.
- Phòng Tổ chức Hành chính : Phụ trách vấn đề nhân sự lao động , tiền lơng bảo hiểm
xã hội,BHYT,soan thảo văn bản , phôto,tiếp khách.
- Phòng tài chính kế toán : chịu trách nhiệm hạch toán kế toán, huy động vốn, t vấn giúp
giám đốc quản lý tài chính.
- Phòng kinh doanh- Vật t: Có nhiệm vụ tiếp cận thị trờng trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm,
mua nguyên vật liệu theo yêu cầu sản xuất, quản lý kho bãi cho thuê.
- Phòng kĩ thuật : Có nhiệm vụ xem xét, vẽ chi tiết theo bản vẽ viện thiết kế chuyển
xuống, từ đó lập định mức vật t và định mức lao động cho công ty, sau đó đa các bản vẽ

xuống các bộ phận sản xuất.
- Phòng KCS : Chịu trách nhiệm kiểm tra nguyên vật liệu khi đợc mua về công ty và kiểm
tra phần việc gia công, lắp ráp khi các bộ phận phân xởng hoàn thành.Sau đó mời đăng kiểm
để kiểm để kiểm tra khi hoàn thiện sản phẩm.
- Phân xởng Vỏ tàu : Chịu trách nhiệm dựa vào bản vẽ phòng Kĩ thuật đa xuống để lắp
ráp,hàn gắn và hoàn chỉnh phần vỏ tàu.
- Phân xởng cơ khí : Chịu trách nhiệm gia công và lắp ráp hệ đônh lực của tàu.
- Phân xởng cơ điện- Trang trí :lắp đặt toàn bộ hệ thống điện tàu, sơn vả tàu và hoàn chỉnh
nội thất tàu.

Sơ đồ bộ máy tổ chức điều hành công ty
5.Bộ máy kế toán : Mô hình tổ chức là tập trung tại phòng kế toán
Gồm Kế toán trởng
- Phó phòng kế toán ( kiêm kế toán TSCĐ và tổng hợp)
Phòng
kinh
doanh
vật tư
Giám đốc
Phó giám
đốc kỹ
thuật
Phó giám
đốc kinh
doanh
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng

tổ chức
hành
chính
Phòng
điều
khiển
điều độ
Ban bảo
vệ
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
KCS
Phân x-
ởng vỏ
tàu
Phân x-
ởng cơ
khí
Phân x-
ởng cơ
điện
trang trí
- Kế toán tiền lơng , BHXH , hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
- Kế toán thanh toán
- Kế toán thanh toán
- Kế toán nguyên vật liệu
- Thủ quỹ
+ Kế toán trởng ( kiêm trởng phòng ): Phụ trách chung và tham mu giúp Giám đốc ký kết

các hợp đồng kinh tế và phụ trách kế hoạch tài chính của công ty.
+ Phó phòng : làm nhiệm vụ kế toán TSCĐ, kế toán tổng hợp cuối tháng đa số liệu ở sổ chi
tiết, bảng kê, nhật ký chứng từ vào sổ cái và làm nhiệm vụ phụ trách chung thay kế toán tr-
ởng khi kế toán trởng nghỉ hay đi công tác.
+ Kế toán tiền lơng, BHXH và tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm : có nhiệm
vụ tổng hợp lơng và BHXH, tập hợp chi phí và tính giá thành sảnn phẩm đa vào các tài
khoản liên quan.
+ Kế toán thanh toán :có nhiệm vụ nhập chứng từ hàng ngày, đồng thời viết phiếu thu chi
tiền mặt theo dõi các khoản thu chi trong công ty, vào sổ chi tiết, cuối tháng tổng hợp vào
nhật ký- chứng từ, Bảng cân đối,đối chiếu với thực tế, kịp thời phát hiện những sai sót, nhầm
lẫn có thể xảy ra để có biện pháp xử lý kịp thời.
+ Kế toán nguyên vật liệu : có nhiệm vụ viết phiếu nhập xuất nguyên vật liệu theo hoá đơn
và đề nghị xuất của các phân xởng, phòng ban,theo dõi thẻ kho của các kho, đối chiếu với
các Nhật ký chứng từ mà kế toán thanh toán lập,cuối tháng tập hợp phiếu xuất tính số l-
ợng ,giá trị nhập xuất tồn lên bảng kê số 3 , bảng phân bổ nguyên vật liệu để cung cấp cung
cấp cho kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
+ Thủ quỹ : có nhiệm vụ giữ quỹ, trực tiếp thu chi tiền mặt,ngân phiếu.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty đợc thể hiện nh hình sau :

Công ty áp dụng hình thức Nhật ký Chứng từ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng,định kỳ
Đối chiếu Kiểm tra
Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Trưởng phòng tài chính kế
toán ( kế toán trưởng )
Phó phòng kế toán kiêm kế toán
TSCĐ và kế toán tổng hợp
Kế toán
nguyên vật liệu

Kế toán
thanh toán
Kế toán tiền lương BHXH
và tập hợp chi phí,tính giá
thành sản phẩm
Thủ quỹ
Chứng từ gốc và các bảng
phân bổ
Nhật kí
chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng kê Số (thẻ) kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
- Công ty thực hiện phơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên , phơng pháp tính giá tri hàng xuất kho là phơng pháp tính giá
hạch toán.
- Công ty tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
- Chính sách ghi nhận doanh thu theo đơn đặt hàng : khi hàng hoá, dịch vụ đã
hoàn thành căn c các biên bản nghiệm thu sản phẩm, thanh lý hợp đồng và
phát hành hoá đơn GTGT, khách hàng chấp nhận thanh toán.
- Kỳ kế toán tính theo năm dơng lịch.
- Chi phí thực tế phát sinh đợc ghi nhận theo nguyên tắc phù hợp với doanh thu.
- Hệ thống TK công ty áp dụng theo qui định của chuẩn mực kế toán đă sửa
đổi,bổ sung đến 31/01/2003 bao gồm các tài khoản thờng dùng :
TK111(1111),TK112(1121),TK
131(1331),TK141,TK142(1421,1422),TK153,TK154,TK155,TK211,TK213,T
K214,TK228,TK224,TK311,TK315,TK331,TK333(3331,3334),TK334,TK338

,TK411,TK421,TK441,TK511,TK621,TK632,TK641,TK642,TK711,TK811,T
K911,TK009.
Công ty thực hiện chế độ báo cáo kế toán :theo quyết định số 167/200/2005/TT
- BTC ngày 25/10/2000 đã sửa đổi,bổ sung theo thông t số 20/2006/TT-BTC
ngày 30/03/2005 của bộ trởng bộ tài chính.Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trởng bộ tài chính.
II.Thực trạng hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty đóng tàu hà nội
1.Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gia thành sản phẩm :
Căn cứ vào yêu cầu quản lý,đặc điểm của qui trình công nghệ sản xuất và tổ chức
sản xuất,công ty đã xác định đợc đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là các sản phẩm
sản xuất theo đơn đặt hàng mang tính đơn chiếc.
2.Đặc điểm CPSX của công ty Đóng tàu Hà Nội
Chi phí sản xuât tại công ty bao gồm nhiều loại, do đặc thù của công ty là sản xuất
các sản phẩm vận tải thuỷ , theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài nên chi phí sản
xuất tại công ty đợc chia thành 3 khoản mục sau :
2.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NL,VLTT thờng chiếm 70% trong tổng giá thành sản phẩm, gồm các loại sau
:
-Chi phí NL,VL chính : nh tôn,sắt,thép các loại.Đây là vật liệu chủ yếu để cấu thành
nên sản phẩm tại công ty.
-Chi phí NL,VL phụ : nh que hàn sơn các loại những laọi vật liệu này,giúp cho
việc hoàn thiện sản phẩm.
- Bán thành phẩm mua ngoài :nh máy thuỷ lực, máy làm lạnh các loại..
- Chi phí vật liệu khác : nh gỗ,dây hàn,dây hơi
2.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Tại công ty đóng tàu Hà Nội, chi phí NCTT bao gồm lơng, các khoản trích theo l-
ơng của công nhân nhân trực tiếp sản xuất và các khoản chi phí khác ngoài lơng.
2.3.Kế toán chi phí sản xuất chung
- Chi phí vật liệu dùng cho quản lí phân xởng.

- Chi phí công cụ dụng cụ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí về điện, nớc.
- Chi phí khấu hao TSCĐ , khấu hao máy móc sản xuất,khấu hao TSCĐ dùng cho
quản lý phân xởng.
3.Kế toán CPSX cuối kỳ :
3.1.hạc toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp :
- Tài khoản sử dụng : kế toán sử dụng TK 621-CPNL,VLTT để hạch toán vad TK liên
quan
- Trình tự hạch toán :
- Đối với chi phí NVLTT, phòng kế toán kết hợp phòng kế hoạch để xây dựng
định mức chi phí NVLTT đối với từng loại sản phẩm.Căn cứ vào kế hoạch sản
xuất và bản định mức chi phí NVLTT thì bộ phận sản xuất tính nhu cầu cho
từng loại vật t rồi viết phiếu yêu cầu vật t.Kế toán NVL căn cứ vào số lợng tồn
kho và phiếu yêu cầu vật t để viết phiếu xuất kho NVL.
- Ta có phiếu xuất kho :
Biểu số 1
TK 152 TK 162 TK 154
Giá thực tế NVL xuất
dùng trực tiếp cho SX
K/c và phân bổ vào các
đối tượng chịu chi phối
TK 152
Giá trị NVL xuất dùng
không biết nhập lại kho

×