Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Xác định tổng diện tích bãi cá cần dọn. pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.99 KB, 4 trang )

Xác định tổng diện tích bãi cá cần dọn.
Nếu có khả năng dọn sạch toàn bộ lòng hồ thì đó
là một vấn đề lý tưởng nhất, xong trong thực tiễn
không thể áp dụng được yêu cầu này với tất cả các hồ
và tại nhiều hồ chúng ta vừa không có khả năng vừa
không cần thiết phải dọn sạch toàn bộ. Đối với các hồ
chứa cỡ nhỏ có điều kiện nuôi cá tốt dựa vào kinh
nghiệm các nước và thực tế của mình chúng ta đề ra
yêu cầu cố gắng dọn sạch toàn bộ lòng hồ để tạo chủ
động nuôi và khai thác cá sau này có năng suất cao.
Về vấn đề này thì Liên Xô (cũ) là một nước có nhiều
kinh nghiệm và đã qui định mức độ dọn đáy hồ là 20-
40%, có khi tới 50% tổng diện tích lòng hồ. Vì vậy
mặc dù có những hồ chứa rất lớn diện tích hàng vạn
ha, do dọn đáy tốt vẫn có thể khai thác được tới 50%
trữ lượng cá trong hồ. Nhiều hồ chứa ở TQ qui hoạch
dọn bãi từ 24,4-32% có khi tới 40% diện tích vùng
ngập của hồ.
Ở một số hồ chứa nước đã xây dựng ở nước ta,
theo qui hoạch mức độ dọn khoảng 30-40%. Ví dụ hồ
Thác Bà diện tích dọn bãi là khoảng gần 1/3 đáy hồ
(7200ha); ở hồ Quỳnh Tam, Vân Trục diện tích dọn
bãi là từ 30-40% vùng ngập của hồ. Nhìn chung ở các
hồ chứa có diện tích dọn bãi thuận lợi chúng ta có xu
hướng dọn bãi với tổng diện tích càng nhiều càng tốt.
3.2.Xác định các khu vực dọn bãi đánh cá
Trong khi xác định tổng diện tích bãi cần dọn
chúng ta cũng đồng thời nghiên cứu việc phân bố các
vị trí hay khu vực dọn bãi như thế nào để tạo điều
kiện cho hoạt động khai thác sau này phát huy được
hiệu quả cao nhất. Mỗi vị trí dọn bãi cũng đã bao


hàm mục đích phục vụ một hay vài loại ngư cụ mà
chúng ta sẽ sử dụng sau này. Tuy nhiên qui mô diện
tích bãi dọn cũng như những yêu cầu cụ thể về kỹ
thuật dọn bãi cần phải dựa theo nhưng căn cứ chủ yếu
sau đây.
 Những khu vực dự đoán có lượng cá tập trung
đông nhất. Ví dụ các bãi cá đẻ, các khu vực giàu
thức ăn, các khu vực cá trú đông.
 Những vị trí là cửa ngõ bắt buộc cho sự di động
của các đàn cá từ khu vực này đến khu vực khác
trong hồ.
 Các đối tượng cá cần đánh bắt sau này, đặc tính
sinh học và nhất là các qui luật di động và hoạt động
của chúng trong hồ.
 Các loại ngư cụ và các phương pháp đánh bắt
cá có thể hoặc sẽ áp dụng.
 Phân loại vùng dọn bãi hợp lý giữa các khu vực
trong hồ.
 Những khu vực có khối lượng công trình dọn
bãi ít nhưng diện tích lớn và có thể sử dụng được
nhiều loại ngư cụ, có thể sử dụng được nhiều thời
gian trong một năm.
Số lượng các bãi đánh cá cần dọn tùy theo đặc
điểm và qui mô hồ mà quyết định. Các hồ cỡ nhỏ số
lượng bãi dọn ít hơn các hồ cỡ lớn. Có hồ phải dọn
đến hàng chục bãi hồ Cấm Sơn dọn 27 bãi.

×