Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

84 Công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty xây dựng công trình Việt-Lào (Bắc Thăng Long)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.6 KB, 71 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
lời mở đầu
Xuất phát từ một nớc nông nghiệp lạc hậu với sự cần cù sáng tạo của con
ngời ngày các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang có bớc phát triển mạnh mẽ
cả về hình thức quy mô và hoạt động sản xuất kinh doanh với chính sách mở
cửa các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong việc thiết
lập nền kinh tế thị trờng và đẩy nền kinh tế thị trờng trên đà ổn định và phát
triển. Chính vì thế việc thực hiện hạch toán trong cơ chế mới đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tự lấy thu nhập của mình để bù đắp các chi phí bỏ ra và có lãi để
thực hiện đợc những yêu cầu đó các doanh nghiệp phải quan tâm tới tất cả các
khâu trong quá trình sản xuất kể từ khi bỏ vốn ra tro tới khu thu vốn về để đảm
bảo thu nhập cho đơn vị. Đồng thời phải thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ với
Nhà nớc và thực hiện tái sản xuất mở rộng. Muốn vậy các doanh nghiệp phải
tổng hòa nhiều biện pháp quản lý trong đó biện pháp quan trọng là công tác kế
toán - một công cụ quan trọng để tính toán xây dựng và kiểm tra nhằm điều
hành và quản lý nền kinh tế.
Để tồn tại và phát triển các đội phải nắm bắt đợc sự biến động của thị tr-
ờng quốc tế, có đầy đủ thông tin để đánh giá đợc điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội,
nguy cơ của mình.
Để hoàn thành đợc chuyên đề này là nhờ sự giúp đỡ tận tình của cô giáo
Hoàng Bích Ngọc cùng các cô chú, anh chị trong cơ quan hết sức giúp đỡ để em
có thể hoàn thành tốt báo cáo này.
Do thời gian thực tập có hạn và trình độ nghiệp vụ của bản thân, nên
trong quá trình tìm hiểu phân tích đánh giá không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong đợc sự giúp đỡ, tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô để bài
của em đợc hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 4 năm 2007
Sinh viên
Trần Thị Thuý
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Phần chung
I. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xây dựng
Công trình giao thông Việt - Lào
Công ty Xây dựng Công trình giao thông Việt - Là là thành viên của
Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 là đơn vị hạch toán độc lập.
Công ty Xây dựng Công trình giao thông Việt - Lào tiền thân từ công tr-
ờng 13 Bắc Lào đây là công trình thắng thầu quốc tế đầu tiên trong ngành giao
thông vận tải Việt Nam tại cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
Công ty đợc thành lập theo quyết định số 1828/QĐ/TCCB - LĐ ngày
23/7/1997 của Bộ trởng Bộ giao thông vận tải.
Năm 1992 cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trờng
dần đã thay thề nền kinh tế tập trung bao cấp của Nhà nớc ta. Cùng với sự phát
triển không ngừng của nền kinh tế thì ngành giao thông vận tải cũng đã có
những bớc chuyển mình đáng kể đã từng bớc tiếp cận với thị trờng cạnh tranh
quốc tế thông qua các công trình đầu t đấu thầu trong và ngoài nớc.
Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 là đơn vị đầu tiên của
ngành giao thông vận tải tham gia đấu thầu và thắng thầu công trình quốc tế tại
dự án đờng 13 Bắc Lào nớc cộng hòa DCND Lào do ngân hàng đầu t và phát
triển Châu á (ADB) tài trợ. Cũng từ đây ngành giao thông đã bớc vào một thời
kỳ mới trong việc hòa nhập với cộng đồng thế giới và nền kinh tế chung của thế
giới.
Để thi công và hoàn thành công trình này Tổng công ty xây dựng công
trình giao thông 8 đã thành lập công trờng 13 Bắc Lào thuộc Tổng Công ty. Với
đội ngũ cán bộ có trình độ kỹ thuật và đội ngũ công nhân lành nghề từ những
công ty thành viên của Tổng công ty. Đợc đầu t một dây chuyền thiết bị đồng
bộ hiện đại của Nhật Bản và các nớc t bản khác. Với quyết tâm hoàn thành xuất
sắc công trình đầu tiên trên trờng quốc tế này làm cơ sở tiếp bớc cho quá trình
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

phát triển sau này của công ty. Cũng tại công trình này đội ngũ cán bộ công
nhân viên của công ty đã học hỏi tiếp và thi công thành thạo quy trình thi công
hiện đại của Mỹ đạt tiêu chuẩn quốc tế thay thế quy trình thi công lạc hậu trớc
đây và hoàn thành xuất sắc về cả tiến độ và chất lợng công trình đợc t vấn nớc
ngoài và nớc bạn Lào đánh giá rất cao.
Với những thành tích đã đạt đợc chiến lợc phát triển lâu dài của tổng
công ty xây dựng công trình giao thông 8. Từ những thành tích trên tổng công
ty xây dựng công trình giao thông 8 đã thành lập Công ty Xây dựng Công trình
giao thông Việt - Là là một doanh nghiệp Nhà nớc. Ngày 16/4/1996 của Tổng
công ty xây dựng giao thông 8.
Ngày 23/7/1997 Bộ trởng giao thông vận tải đã ký quyết định thành lập
Công ty Xây dựng Công trình giao thông Việt - Là là một công ty Nhà nớc trực
thuộc tổng công ty xây dựng giao thông 8 đợc hạch toán độc lập có t cách pháp
nhân có con dấu riêng đợc mở tài khoản riêng tại Ngân hàng.
Công ty phát triển từ các dự án đấu thầu quốc tế. Qua 10 năm hình thành
và phát triển công ty đã có trên 100 đầu xe máy thiết bị các loại nh máy xúc,
máy ủi, san, gạt máy khoan máy ép, trộn bê tông các trạm bê tông xi măng
với dây chuyền thiết bị hiện đại và đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề.
Công ty có đầy đủ năng lực thi công các công trình hiện đại trong nớc và quốc
tế. Bên cạnh đó công ty đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu của công ty với phơng
châm gắn chặt tiến độ chất lợng mỹ thuật vệ sinh môi trờng với lợi nhuận.
Từ khi thành lập tới nay hàng năm công ty vẫn đạt doanh thu từ 75 tỷ
đồng trở lên đặc biệt đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty không
ngừng đợc nâng cao thu nhập ổn định có nhiều chính sách cho ngời lao động.
Với thời gian hoạt động cha lâu công ty còn gặp nhiều khó khăn nh ổn
định công việc cho công nhân viên trong công ty vốn đầu t cho các công trình.
Nhng khó khăn lớn nhất của công ty là địa bàn hoạt động rộng (cả mảng bên
Lào, cả bên Việt Nam). Nhng với sự nỗ lực của toàn thể CNV đã giúp cho việc
hoạt động thi công công trình của công tuy có xu hớng phát triển mạnh về mọi
mặt. Các công trình không chỉ đạt tiêu chuẩn về chất lợng, mỹ quan mà còn

3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
không ngừng gia tăng về số lợng công trình. Với phơng châm "đa chữ tín nên
hàng đầu" công ty đã ngày càng khẳng định đợc vị trí của công ty trên thị trờng
và đã mở rộng đợc địa bàn hoạt động trong cả nớc cũng nh nớc bạn "Lào" sự
phát triển của công ty đợc phản ánh qua các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Doanh thu 30.240.238.230 40.432.860.150 48.732.993.226
Lợi nhuận 208.500.642 700.027.557 1.178.058.467

Dựa trên các chỉ tiêu trên cho thấy doanh thu của công ty luôn tăng nên
theo sự phát triển của nền kinh tế thị trờng bên cạnh đó cũng là nguồn góp vào
ngân sách Nhà nớc cũng tăng lên qua các năm. Lợi nhuận sau thuế cũng nh thu
nhập của ngời dân tăng lên đáng kể.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn có chiều hớng tăng lên
tạo công ăn việc làm cho đa số CNV trong công ty phát huy đợc mọi năng lực
cũng nh các phơng tiện máy móc. Quy trình công nghệ của công ty tạo đợc uy
tín về chất lợng số lợng mỹ quan của công trình thi công cũng nh các sản phẩm
của công ty.
Mặc dù với thời gian hoạt động cha lâu nhng với những thành tựu mà
công ty đạt đợc đã chứng tỏ một bản lĩnh vững vàng trong sự cạnh tranh đầy
khắc nghiệt của cơ chế mới của thị trờng để trở thành một công ty mạnh của
Tổng công ty.
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty Xây dựng Công trình giao thông Việt - Lào có trụ sở 222
Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội. Ngoài ra công ty có văn phòng đại diện tại
Vientiane: 14 Phonkhenh Xaxettha. Công ty đợc sở kế hoạch đầu t TP. Hà Nội
cấp giấy phép kinh doanh số 111889 ngày 15/8/1997 với các nội dung sau:
- Xây dựng các công trình giao thông dân dụng và công nghiệp
- Xây dựng các công trình khai thác: Thủy lợi, sân bay, quốc phòng

- Sản xuất cấu kiện xi măng bê tông sản xuất vật liệu xây dựng thực hiện
các công trình xây dựng.
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Xây dựng các công trình nhóm B (đờng bộ sân bay, cầu cống các loại
vừa và nhỏ ).
- Xây dựng các công trình dân dụng phần bao che các công trình công
nghiệp nhóm C.
- Xây dựng các công trình kênh mơng trạm bơm thủy lợi công ty đảm
nhận sản xuất ở 2 địa bàn: + CH DCND Lào: 60% sản lợng
+ Tại Việt Nam: 40% sản lợng
3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty Xây dựng Công trình giao thông Việt - Lào xây dựng bộ máy
quản lý trên cơ sở mô hình quản lý tập trung đây là hình thức áp dụng rộng rãi
trong các công ty trực thuộc tổng công ty kết hợp với điều kiện tổ chức sản xuất
của bản thân đơn vị.
Do địa bàn hoạt động của công ty gồm cả Việt Nam và Lào nên phòng
ban cũng đợc chia làm 2 phần: phần bên Lào và phần bên Việt Nam (trụ sở
chính).
Bộ máy quản lý gồm ban giám đốc, các phòng ban tổ chức và các đội
công trình đợc bố trí theo sơ đồ sau:
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
* Ban giám đốc: gồm 4 ngời
Một giám đốc: loài ngời điều hành trực tiếp công ty, đại diện pháp nhân
của công ty trớc pháp luật chịu trách nhiệm trớc tổng công ty và Nhà nớc về
mọi hoạt động của công ty.
Một phó giám đốc: phụ trách bên Lào
Hai phó giám đốc: phụ trách tại Việt Nam

* Phòng kế hoạch kỹ thuật: Tham mu cho lãnh đạo về công tác thi công
sản xuất chịu trách nhiệm tổ chức đấu thầu thi công các công trình lập báo cáo
tổ chức thi công đa ra kế hoạch thi công sản xuất cụ thể giám sát thi công các
công trình. Tiến hành nghiệm thu thanh toán với các chủ đầu t.
* Phòng kế toán tài vụ: Tham mu cho lãnh đạo về công tác tài chính kế
toán tổ chức mọi hoạt động liên quan tới công tác tài chính kế toán của công ty
phòng kế toán tài vụ chịu trách nhiệm giám sát tài chính về chi phí cho các
6
Giám đốc
Phó GĐ phụ
trách bên Lào
2 phó GĐ phụ
trách Việt Nam
Phòng kế
hoạch kỹ thuật
Phòng kế toán
Tài vụ
Phòng Tổ chức
lao động
Phòng Vật tư
thiết bị
Phòng hành
chính quản trị
Các đội công trình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
công trình tập hợp chi phí sản xuất thực tế quyết toán công trình cân đối lỗ lãi
tìm các nguồn đầu t cho công ty.
* Phòng tổ chức lao động: Tham mu cho lãnh đạo về công tác nhân lực
bố trí cán bộ công nhân thi công công trình giám sát chế độ tiền lơng tiền thởng
thanh quyết toán chi phí bảo hiểm xã hội BHYT, KPCĐ.

* Phòng vật t thiết bị: Tham mu cho lãnh đạo về công tác vật t thiết bị
cùng với phòng kế hoạch tìm phơng án đầu t thiết bị phụ hợp để thi công công
trình đạt hiệu quả cao nhất.
* Phòng hành chính quản trị: tổ chức sắp xếp cán bộ và lao động trong
công ty tổ chức thực hiện định mức lao động tiền lơng bảo vệ trật tự trị an phục
vụ đời sống sinh hoạt lập báo gửi các cơ quan chức năng khi có yêu cầu.
* Các đội sản xuất: Thực hiện dới sự chỉ đạo của giám đốc và các phòng
ban để thi công các công trình trên cơ sở các hợp đồng kinh tế đã đợc ký kết.
Trong công tác tổ chức triển khai các công việc phòng ban có trách
nhiệm phối hợp hỗ trợ nhau cùng giải quyết công việc chung của công tuy có
liên quan đến nhiệm vụ chức năng phòng mình phụ trách góp phần vào việc
phát triển công ty với mục tiêu xây dựng công ty ngày càng lớn mạnh tạo công
ăn việc làm cho cán bộ CNV.
4. Tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán bao gồm các phòng ban kế toán tài vụ, kế toán viên và
các đội trực thuộc mọi hoạt động của công ty đợc tập hợp và hạch toán tập trung
tại phòng kế toán. Hàng kỳ các thống kê kế toán tập hợp chứng từ phát sinh tại
công tình chuyển lên phòng để thanh toán.
Do địa bàn hoạt động rộn lên phòng kế toán cũng đợc chia thành hai
phần bên Lào: gồm một phó phòng kế toán tài vụ một nhân viên chịu trách
nhiệm toàn bộ công tác kế toán tại Lào. Thu thập chứng từ do kế toán đội gửi
lên hạch toán nghiệp vụ phát sinh. Định kỳ chuyển chứng từ về phòng kế toán
Việt Nam để tập hợp chi phí và xác định kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Tại Việt Nam gồm 1 kế toán trởng và các kế toán viên theo sơ đồ sau:
7
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán vật tư
TMặt, tiền gửi
Kế toán

TSCĐ
Kế toán
tiền lương
Kế toán
thuế
Thủ
quỹ
Kế toán thống kê đội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Kế toán trởng: Phụ trách chung phòng kế toán chịu trách nhiệm trớc
pháp luật và giám đốc công ty về các hoạt động tài chính của công ty lựa chọn
hình thức kế toán cho công ty. Phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh,
chỉ đạo và kiểm tra lập báo cáo quyết toán tài chính hàng năm theo chế độ quy
định phân công nhiệm vụ cho các kế toán viên theo khả năng nhiệm vụ của từng
ngời theo dõi tình hình của công ty.
* Kế toán trởng: phụ trách chung phòng kế toán chịu trách nhiệm trớc
pháp luật và giám đốc công ty về các hoạt động tài chính của công ty, lựa chọn
hình thức kế toán cho công ty phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh, chỉ
đạo và kiểm tra lập báo cáo quyết toán tài chính hàng năm theo chế độ quy định
phân công nhiệm vụ cho các kế toán viên theo khả năng nhiệm vụ của từng ngời
theo dõi tình hình của công ty.
* Kế toán tổng hợp: Dựa vào số liệu trên sổ chi tiết của kế toán phần
hành.Tập hợp và phân bổ các khoản chi phí, ghi sổ tổng hợp và lập báo cáo kế
toán theo quy định của Nhà nớc. Từ báo cáo kế toán là cơ sở để công ty công
khai tình hình tài chính và báo cáo với tổng công ty và các cơ quan cấp trên.
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Kế toán tiền lơng: theo dõi tiền lơng của công nhân viên trong công ty
theo dõi và
* Kế toán vật t, tiền mặt, tiền gửi: lập phiếu thu, phiếu cho hạch toán các

nghiệp vụ kế toán tiền gửi kế toán tiền vay, ngân hàng, nhập kho, xuất kho vật
t theo dõi các sổ chi tiết TK 111, 112, 152, 153.
* Thủ quỹ và kế toán ngân hàng: theo dõi tình hình nhập xuất quỹ căn cứ
phiếu thu phiếu chi sổ quỹ tiền mặt, tiền gửi số tiền tồn quỹ.
* Kế toán thuế các khoản nộp NSNN: nên sổ chi tiết thanh quyết toán
thuế GTGT thuế thu nhập doanh nghiệp các khoản phải nộp ngân sách Nhà
nớc nh: BHXH, BHYT, KPCĐ ghi vào sổ chi tiết một số tài khoản và thực
hiện các công việc do kế toán trởng giao.
Ngoài ra, tại mỗi công trình có một thống kê kế toán tập hợp và luân
chuyển các chứng từ ban đầu phản ánh các nghiệp vụ phát sinh tại đội sản xuất.
Sau mỗi quý chuyển các chứng từ tập hợp đợc lên phòng kế toán để kiểm tra và
ghi sổ.
Việc tổ chức bộ máy kế toán phù hợp đã giúp công ty quản lý tốt tình
hình tài chính cũng nh sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh nâng cao
hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
5. Hình thức kế toán áp dụng tại đơn vị
Từ các đặc điểm của đơn vị và sử lý số liệu ban đầu số lợng nghiệp vụ
phát sinh nhiều, không thể cập nhật thờng xuyên đợc. Vì vậy để cập nhật kịp
thời đầy đủ thông tin và báo cáo định kỳ công ty cần phải lựa chọn hình thức kế
toán thích hợp giúp công ty luôn hệ thống hóa đợc hoạt động của mình. Xuất
phát từ những đặc điểm này phòng kế toán đã chọn hình thức "chứng từ ghi sổ"
gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết các tài
khoản theo quy định của hình thức chứng từ ghi sổ.
Trình tự ghi sổ kế toán của công ty xây dựng công trình giao thông Việt -
Lào
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ

Quan hệ đối chiếu
Hàng ngày các chứng từ tại công ty đợc kế toán tổng hợp phân loại và
định kỳ lập chứng từ ghi sổ.
Tại các đội thì các kế toán đội tập hợp chứng từ lên bảng tổng hợp chứng
từ gốc cuối kỳ chuyển về phòng kế toán để lập chứng từ ghi sổ chứng từ ghi sổ
đợc đóng thành tập ghi số thứ tự.
Kế toán căn cứ chứng từ ghi sổ để vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ chi
tiết.
Từ chứng từ ghi sổ làm cơ sở vào sổ cái các tài khoản cuối kì tổng hợp số
liệu để đối chiếu chứng từ gốc đã lập với sổ cái.
Cuối kỳ căn cứ vào sổ liệu trên sổ cái lập bảng cân đối các tài khoản và
ghi các bút toán điều chỉnh từ đó lên báo cáo kế toán.
10
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Chứng từ
ghi sổ
Sổ
chi tiết
Sổ cái các TK Tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
6. Tổ chức sản xuất
+ Quy trình sản xuất, thi công chính của công ty
Sau khi chúng thầu công ty lập dự toán nội bộ và tiến hành giao khoán
cho các đội thi công công trình - công ty sẽ giao khoán cho các đội thi công

trích phần trăm trong tổng số chi phí của hợp đồng công ty đã ký kết với chủ
công trình phần này đợc giao cho đội trởng của đội thi công công trình theo
đúng tiến độ chất lợng của hợp đồng đã quí dới sự giám sát của công ty. Đội tr-
ởng phải tổ chức nhân lực hợp lý nếu gặp khó khăn có thể nhờ công ty giúp đỡ
phần còn lại công ty giữ làm chi phí QLDN và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc.
Quy trình sản phẩm của công ty Việt - Lào đợc khái quát sơ đồ sau:
Đây là cơ sở khái quát nhất cho các công trình hạng mục công trình thi
công của công ty. Tuy vậy với mỗi công trình lại đòi hỏi các yêu cầu kỹ thuật
thi công riêng.
Giai đoạn 1: giải phóng mặt bằng phá cỡ công trình cũ ở giai đoạn này
đòi hỏi sử dụng nhiều phơng tiện thi công nh: máy san, gạt, máy xúc để giải
phóng mặt bằng công trờng thi công.
Giai đoạn 2: công ty tiến hành thi công phần thô nếu công trình là cầu
cống thì ngoài máy xúc, san phải sử dụng thêm máy uốn thép, các trạm đúc
ống, trạm đổ bê tông nếu là thi công đ ờng thì sử dụng các máy trộn bê tông,
trạm trộn cấp phối đá dăm nhựa đờng máy lu, xe tới nớc.
Giai đoạn cuối: đây là giai đoạn hoàn thiện công trình là giai đoạn cần
nhiều lao động phổ thông để trang trí nh tạo vạch sơn, cột mốc, sơn thành cầu
7. Những thuận lợi khó khăn chủ yếu tới tình hình sản xuất thi công
của công ty
* Thuận lợi:
11
Giải phóng mặt
bằng phá vỡ công
trình cũ san lấp nền
Phi công phần thô
làm cống, móng
làm mặt
Hoàn thiện công
trình bó ủa trang trí

hoàn thiện
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đợc thành lập từ năm 1996 và quyết định hạch toán độc lập năm 1997.
Công ty đã tìm đợc cách đi thích hợp bằng nỗ lực của mình. Thu hút huy động
đợc nguồn vốn đầu t cũng nh thiết bị công nghệ đồng bộ tạo thêm sức cạnh
tranh để vơn lên thành một công ty mạnh trong ngành xây dựng cơ bản.
Với trên 300 lao động chính thức trong đó: 60 ngời có trình độ đại học và
trên đại học, 45 ngời có trình độ cao đẳng và trung cấp kỹ thuật và trên 100
công nhân kỹ thuật lành nghề với trình độ thợ bậc 5 trở lên. Mặt khác đội ngũ
công nhân, cán bộ trẻ năng động đợc đào tạo chính quy, gỏi chuyên môn nghiệp
vụ đợc đa vào những vị trí quan trọng của công ty.
Công ty đã đa phần mềm tin học vào quản lý của phòng ban các dự án
cũng nh các đội sản xuất. Đội ngũ cán bộ của công ty rất đoàn kết và đầy triển
vọng áp dụng các kỹ thuật tiên tiến vào quản lý nh máy tính, máy in công ty
đã trang bị đợc nhiều các máy móc thiết bị phục vụ thi công công trình cũng
nh phơng tiện đi lại.
Bằng nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân trong công ty
trong những năm qua công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào đã tiếp
nhận rất nhiều bằng khen và các phần thởng cao quý của Đảng và Nhà nớc (của
Bộ GTVT, UBND tỉnh TP ) từ đó tạo uy tín khẳng định đ ợc sức mạnh của
công ty. Thu hút vốn đầu t cho công ty và khẳng định đợc vị trí của công ty trên
thị trờng và mở rộng địa bàn hoạt động của công ty trong nớc cũng nh nớc bạn
Lào.
* Khó khăn
Là một công ty thành lập cha lâu kinh nghiệm còn cha cao nên cũng gặp
rất nhiều khó khăn về ổn định công ăn việc làm, vốn phục vụ sản xuất kinh
doanh.
Nhng khó khăn lớn nhất là địa bàn hoạt động rộng khó kiểm soát và gây
khó khăn trong việc tập hợp chứng từ sổ sách để hạch toán, đi lại của công nhân
viên còn gặp nhiều trở ngại.

Các công trình thi công trong thời gian dài nên việc tạo kinh phí đầu t thi
công và trả lơng cho công nhân cũng gặp rất nhiều khó khăn.
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
II. Các phần hành kế toán tại công ty xây dựng CTGT Việt Lào
Công ty xây dựng Công trình giao thông Việt Lào là doanh nghiệp Nhà
nớc hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8.
Mô hình phân cấp của công ty theo hình thức tập trung niên độ kế toán từ 01/01
đến ngày 31/12.
Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
Phơng pháp kế toán hàng tồn kho: phơng pháp kê khai thờng xuyên
Tính giá theo phơng pháp bình quân da quyền
Tài sản cố định và hao mòn: khấu hao theo phơng pháp đờng thẳng dựa
trên
Thời gian hữu dụng ớc tính
Chế độ kế toán áp dụng theo quyết định số 1864/1998/QĐ/ BTC, ngày
16/12/1998 áp dụng đối với doanh nghiệp xây lắp.
Với các nghiệp vụ phát sinh tại các đội sản xuất kế toán thống kê - kế
toán có trách nhiệm thiết lập các chứng từ ghi chép ban đầu, tập hợp các chứng
từ hàng kì chuyển chứng từ lên phòng kế toán để lập chứng từ ghi sổ cho các
nghiệp vụ do địa bàn hoạt động của công ty rộng nên không thể cập nhật chứng
từ một cách thờng xuyên đợc.
Các chứng từ ghi sổ đợc lập căn cứ theo chứng từ gốc nh chứng từ tiền
mặt (thu riêng, chi riêng) chứng từ hàng tồn kho (nhập riêng, xuất riêng).
Chứng từ TSCĐ (tăng, giảm, chứng từ phân bổ khấu hao riêng). Chứng từ ghi sổ
còn phải lập riêng cho các bút toán kết chuyển chi phí, xác định kết quả lỗ,
lãi
Cụ thể các phần hành kế toán của công ty Việt Lào nh sau:
1. Kế toán TSCĐ
* Chứng từ sổ sách kế toán sử dụng:

- Hợp đồng mua TSCĐ, các chứng từ về chi phí sửa chữa, lắp đặt chạy
thử, chi phí vận chuyển.
+ Biên bản giao nhận TSCĐ
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
+ Biên bản kiểm kê TSCĐ
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Các chứng từ khác có liên quan tới TSCĐ
* Sổ sách kế toán: thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ, sổ theo dõi tình hình tăng, giảm
TSCĐ.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình là toàn bộ các chi phí ban đầu của công ty
bỏ ra để có đợc tài sản hữu hình đó và đa vào hình thái sẵn tăng sử dụng.
- Tài sản mua sắm
NG TSCĐ = + + +
Nếu tài sản mua phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ giá mua là giá cha thuế GTGT đầu vào.
+ Nếu tài sản mua phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh không
chịu Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì giá mua bao gồm cả thuế.
Đối với những TSCĐ nhận về đợc tính bằng giá trị còn lại của tài sản
đem trao đổi hay đợc nhận.
NGTSCĐ do
XD,chế tạo
=
Z thực tế
XD
+
CP lắp đặt
chạy thử (nếu có)
+

CP khác liên quan, lệ phí
trớc bạ (nếu có)
* Với tài sản xây dựng do đầu t xây dựng cơ bản theo phơng thức giao
thầu
= + +
+ Với tài sản đợc nhận từ đơn vị khác (góp vốn)
= +
+ Với tài sản đợc cấp:
= +
- Tài sản cố định vô hình: là chi phí doanh nghiệp bỏ ra, để đợc TSVH
tính tới thời điểm đa tài sản vào sử dụng theo dự kiến.
NG TSCĐ
mua riêng biệt
= Giá mua +
Thuế
(nếu có)
+
CP liên quan để đa TS vào
sử dụng
- Nếu tài sản: Quyền sử dụng đất có thời hạn là giá trị quyền sử dụng đất
đợc giao đất hay nhợng quyền sử dụng.
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Nếu tài sản do Nhà nớc cấp là giá hợp lý ban đầu và các chi phí liên
quan đến việc đa tài sản vào sử dụng theo dự toán.
- Đánh giá theo giá trị còn lại: là phần NG TSCĐ cha bị khấu hao hết
= NG TSCĐ -
- Nếu tài sản đợc đánh giá lại thì:
= x
- Với TSCĐ đánh giá lại thì giá trị còn lại có thể đợc xác định theo biên

bản kiểm kê đánh giá lại tài sản.
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán vào thẻ và sổ tài sản
sau khi vào sổ tài sản kế toán theo dõi TSCĐ chuyển cho kế toán tổng hợp từ đó
làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ.
- Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao tháng trớc và các chứng
từ tăng, giảm tài sản tháng này lập bảng tính và phân bổ cho kế toán tổng hợp
lập chứng từ ghi sổ , sổ cái.
- Khi mua TSCĐ về dùng kế toán TSCĐ lập phiếu nhập TSCĐ lập 3 liên:
+ 1 liên lu tại cuống
+ 1 liên chuyển cho thủ kho ghi thẻ TSCĐ, thẻ TSCĐ sẽ theo dõi chi tiết
cho từng TSCĐ, sự thay đổi về nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm
của tài sản.
2. Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
15
Biên bản giao nhận, thanh lý
TSCĐ, chứng từ khác liên
quan tới TSCD
Sổ chi tiết TSCĐ
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Thẻ TSCĐ
Sổ TSCĐ
Bảng tính và phân
bổ khấu hao
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 211
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chứng từ sử dụng: - Hợp đồng lao động, bảng chấm công, phiếu báo làm
thêm giờ, phiếu xác nhận khối lợng công việc hoàn thành, bảng kê khối lợng
hoàn thành, danh sách công nhân

Việc tính lơng hàng tháng của công nhân đợc dựa trên cơ sở bảng chấm
công hàng ngày của các tổ đội sản xuất thi công, các phòng ban. Để kịp tiến độ
bàn giao công trình thì ngời lao động sẽ phải tăng ca làm thêm giờ để kịp tiến
độ thì phòng kế toán sẽ chuyển phiếu báo làm theo giờ xuống tổ đội và đợc kế
toán đội lập và chuyển lên phòng kế toán làm căn cứ để tính lơng và các khoản
phụ cấp thêm giờ cho cán bộ lao động.
Hiện nay công ty áp dụng hai hình thức trả lơng.
+ Theo thời gian
+ Trả lơng theo sản phẩm
L
CB
= x số ngày công
TL
min
: Mức lơng tối thiểu công ty áp dụng
H
CB
: Hệ số lơng, hệ số cấp bậc
H
PC
: Hệ số phụ cấp, hệ số trách nhiệm (theo quy định Nhà nớc)
Số ngày công: Căn cứ vào bảng chấm công chủ yếu công ty áp dụng trả l-
ơng giao khoán cho các đội trả lơng theo khối lợng công việc hoàn thành.
Quy trình luân chuyển chứng từ tiền lơng
16
Chứng từ gốc
Bản chấm công, danh sách
CN, phiếu chi, phiếu làm
thêm giờ
Bảng phân bổ tiền

lương và các khoản
trích theo lương
Sổ cái
Tài khoản 334, 338
Sổ chi phí sản xuất
Bảng tổng hợp chi trích
Báo cáo kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
- Bảng chấm công: theo dõi ngày làm thực tế của ngời lao động, ngày
nghỉ, ngừng việc, nghỉ BHXH đây là căn cứ tính trả lơng, BHXH, trả thay lơng
của ngời lao động hay quản lý lao động của công ty.
Mỗi phòng ban, tổ, đội, lập một bảng chấm công riêng.
Mỗi bảng chấm công có ghi đầy đủ họ tên và hệ số lơng của từng ngời.
Hàng ngày đợc theo dõi và ghi theo kí hiệu quy định của công ty.
Việc chấm công đợc giao cho một ngời phụ trách và đợc ủy quyền chấm
theo nguyên tắc quy định.
Cuối tháng đợc chuyển đến phòng kế toán cùng các chứng từ nh phiếu
nghỉ phép nghỉ BHXH, nghỉ thai sản, ốm kế toán tổng hợp ghi tổng số vào
bảng lơng.
- Bảng thanh toán lơng: đây là chứng từ hạch toán tiền lơng là căn cứ để
thanh toán lơng và phụ cấp cho ngời lao động kiểm tra việc thanh toán lơng cho
ngời lao động.
Đợc lập cho từng phòng ban, tổ, đội riêng theo bảng chấm công, bảng do
kế toán tiền lơng lập.
Bảng thanh toán lơng sau khi lập xong chuyển đến kế toán trởng kiểm
duyệt từ đó làm cơ sở để lập phiếu chi và phát lơng cho ngời lao động sau đó

bảng đợc lu giữ tại phòng kế toán.
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Cơ sở lập: căn cứ vào bảng thanh toán lơng của toàn công ty
Bảng đợc lập theo từng tháng, theo từng bộ phận, phòng ban, tổ đôi nh
công nhân trực tiếp sản xuất thi công, bộ phận quản lý doanh nghiệp
Công ty không thực hiện trích trớc tiền lơng nghỉ phép.
Căn cứ vào tiền lơng thực tế phải trả và tỷ lệ quy định về các khoản trích
BHXH 15%, BHYT 2%; KPCĐ 2%.
Tỷ lệ trích trớc tiền lơng nghỉ phép để trích và ghi vào cột có TK 335 đối
ứng với tài khoản 622.
* Phiếu nghỉ hởng BHXH
Đây là căn cứ để tính trợ cấp BHXH trả thay lơng của ngời lao động nó
đợc xác nhận số ngày nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn
Phiếu đợc lập tại bệnh viện, trạm xá, y tế khi xảy ra ốm đau, thai sản, tai
nạn. Giấy phải có xác nhận của Bác sỹ phụ trách bộ phận tổ đội, phòng ban giấy
này đợc nộp cho kế toán tiền lơng cuối tháng kèm với bảng chấm công gửi về
phòng để thanh toán BHXH trả thay lơng và ghi vào phiếu.
* Bảng thanh toán BHXH:
- Là bảng tổng hợp trợ cấp BHXH, trả thay lơng cho ngời lao động là căn
cứ lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan BHXH cấp trên.
Cơ sở lập: Phiếu nghỉ hởng BHXH
Khi lập chi tiết theo từng trờng hợp cụ thể nh nghỉ ốm, thai sản, tai nạn..
cuối tháng tổng cộng số ngày nghỉ, số tiền trợ cấp cho từng ngời, toàn công ty
chuyên cho bên phụ trách BHXH và kế toán trởng duyệt chi.
Bảng này đợc lập thành hai liên.
* Quy trình ghi sổ tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng
18
Bảng T.toán lương

phòng ban
Bảng T.T lương
tổ, đội sản xuất
Bảng tổng hợp TT
lương phòng ban
Bảng TH TT lư
ơng tổ đội sx
Bảng
tổng hợp
thanh
toán lư
ơng toàn
Cty
Chứng từ
ghi sổ
Sổ cái TK
334
Sổ cái TK
338
Chứng từ gốc
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3. Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ.
Nguyên vật liệu là những đối tợng lao động tham gia vào quá trình sản
xuất nó cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
Công cụ dụng cụ là t liệu lao động mà nó không thỏa mãn các điều kiện
để hình thành tài sản cố định.
Nguồn nhập: Một phần đợc Nhà nớc, tổng công ty xây dựng của Bộ giao
thông vận tải cung cấp.
Một phần do công ty thu mua, một phần do công ty tự chế tạo, sản xuất
phân loại đánh giá vật liệu của công ty

Nguyên vật liệu chính: xi măng, cát, đá, sỏi, sắt, thép .
Nguyên vật liệu phụ: đinh, búa, kìm,
Nhiên liệu bao gồm: xăng, dầu, mỡ các loại
Ngoài ra công ty còn có một số các nguyên vật liệu mua ngoài nh phế
liệu, thiết bị phục vụ xây dựng cơ bản.
Công cụ dụng cụ bao gồm: CCDC, bao bì luân chuyển
Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ
Nguyên tắc đánh giá lại theo giá trực thực tế (giá gốc) nhập kho do mua
ngoài.
Giá thực tế = giá mua + chi phí mua - các khoản giảm trừ
Nhập kho do Nhà nớc cấp
Giá thực tế = giá trên biên bản giao nhận
Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển, tiền bến bãi, chi phí cho
ngời thu mua, chi phí quản lý vật liệu.
Các khoản giảm trừ: giảm giá hàng mua, chiết khấu thơng mại, hàng mua
bị trả lại.
* Chứng từ sổ sách sử dụng
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê vật t sản phẩm, hóa
đơn kiêm phiếu xuất kho, hóa đơn cớc phí vận chuyển.
* Sổ sách kế toán:
Sổ quỹ, chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, bảng tổng
hợp chứng từ gốc, bảng kê nhập vật liệu, sổ theo dõi công nợ.
* Trình tự ghi sổ đợc phản ánh qua sơ đồ sau:
Quy trình luân chuyển chứng từ
Chứng từ gốc: Hóa đơn mua hàng, giấy đề nghị xuất vật t, lệnh xuất của

Chứng từ ghi sổ: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
Sổ sách kế toán: Thẻ kho do thủ kho lập, sổ chi tiết vật liệu, chứng từ ghi

sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 152, 153.
Căn cứ và nhu cầu thi công của từng công trình công ty sẽ tiến hành thu
mua vật liệu tiến hành nhập, xuất hay cung cấp trực tiếp cho các đội thi công
kế toán nguyên vật liệu lập các chứng từ nh: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
Phiếu nhập kho: lập 3 liên đặt giấy than ghi một lần.
Trên phiếu ghi đầy đủ các yếu tố chứng từ, không tẩy xóa, sau đó chuyển
cho kế toán trởng và thủ trởng đơn vị ký duyệt.
Căn cứ vào số lợng nhập thủ kho ghi trên phiếu nhập, xuất kế toán
nguyên vật liệu sẽ tính toán và ghi phần đơn giá, thành tiền của phiếu nhập,
xuất 3 liên phiếu sẽ đợc sử dụng.
Liên 1: Lu lại cuống phiếu
20
Chứng từ gốc Kế toán trưởng
Kế toán vật liệu lập
phiếu nhập, xuất
Thủ trưởng đơn vị
Thủ kho xuất kho
lập thẻ kho
Ký duyệt
Xuất VL ghi thẻ
ghi sổ kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Liên 2: Chuyển cho thủ kho làm căn cứ nhập kho và ghi thẻ kho sau đó
thủ kho lại chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán liên quan.
Liên 3: Giao cho ngời giao hàng
Phiếu xuất kho: đợc lập 3 liên đặt giấy than viết một lần.
Sau khi các chứng từ gốc đợc kế toán trởng kiểm duyệt sẽ chuyển đến
cho kế toán nguyên vật liệu ghi các yếu tố trên phiếu thì phiếu đợc chuyển cho
do thủ trởng đơn vị ký duyệt và chuyển cho thủ kho ghi số lợng yêu cầu, số l-
ợng thực xuất thì kế toán nguyên vật liệu tiến hành tính đơn giá, thành tiền số

nguyên vật liệu đã xuất: 3 liên đợc sử dụng nh sau:
Liên 1: lu tại cuống phiếu
Liên 2: chuyển cho thủ kho làm căn cứ xuất kho ghi thẻ kho sau đó
chuyển khoản NVL ghi sổ kế toán liên quan.
Liên 3: chuyển cho ngời nhận vật liệu.
Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
21
Phiếu nhập xuất
HĐGTGT chứng
từ liên quan
Sổ kho Sổ kế toán chi tiết
Sổ đối chiếu
chứng từ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK152,153
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Thủ tục nhập xuất nguyên vật liệu do thủ kho tiến hành dới sự giám sát
của phòng kế toán vật t, đảm bảo số lợng vật t xuất cho các đội sản xuất thi
công. Phải đầy đủ về số lợng, đảm bảo về chất lợng, yêu cầu của công trình thi
công khi vật liệu chuyển tới các đội công trình thì các đội sẽ có trách nhiệm
quản lý số vật liệu đã nhận.
Thủ tục nhập NVL: trớc khi nhập kho thì phải tiến hành kiểm nghiệm
nguyên vật liệu về số lợng nhập, chất lợng loại vật liệu tất cả sau khi kiểm
nghiệm đạt yêu cầu thủ kho tiến hành cho nhập kho. Nếu nguyên vật liệu cha

đủ yêu cầu về số lợng chất lợng hay tiêu chuẩn kỹ thuật. Thì sẽ chuyển số
nguyên vật liệu này tới phòng kế hoạch xin chỉ thị phơng án giải quyết.
Thủ tục xuất: Sau khi có lệnh xuất của ban giám đốc và phiếu xuất kho
chuyển xuống có đầy đủ các yếu tố, chữ ký của các bộ phận liên quan thủ kho
sẽ tiến hành xuất NVL theo số lợng, chủng loại yêu cầu của phiếu xuất có thể
xuất 1 lần hoặc xuất làm nhiều lần theo yêu cầu kỹ thuật, bảo quản của NVL
xuất ra đợc tốt nhất.
Nếu số lợng xuất lớn hơn số lợng còn tại kho thì thủ kho tiến hành xuất
và ghi số lợng thực xuất vào phiếu xuất.
Sau khi nhập, xuất NVL thủ kho tiến hành ghi và vào thẻ kho theo đúng
số lợng thực xuất, thực nhập chủng loại NVL nhập xuất. Thẻ kho đợc lập riêng
cho từng loại NVL dùng theo dõi tình hình hiện có và sự biến động về số lợng
của NVL, số lợng NVL tồn kho sau mỗi lần nhập xuất.
Phơng pháp và cơ sở lập sổ kế toán chi tiết có liên quan.
Cơ sở ghi sổ vật liệu là các chứng từ: phiếu nhập, phiếu xuất
Sổ chi tiết vật liệu dùng theo dõi tình hình hiện có và sự biến động của
vật liệu về số lợng, giá trị vật liệu mỗi loại vật liệu đợc theo dõi trên một sổ chi
tiết riêng.
Giá nhập vật liệu tính theo giá bình quân gia quyền
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
= x
Đơn giá BQGQ =
Đơn giá bình quân đợc tính cho từng loại vật t
Phơng pháp kiểm kê đánh giá lại vật liệu, CCDC
Do đặc điểm của công ty tiến hành kiểm kê NVL theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất
phát sinh đợc tập hợp theo phạm vi giới hạn đó nh vậy đối tợng tập hợp chi phí

sản xuất của công ty là từng sản phẩm, công trình, loại sản phẩm, loại công
trình, hạng mục công trình toàn bộ quy trình cùng loại từng phân xởng sản xuất,
đội công trình , từng đơn đặt hàng.
Đối với các công ty xây dựng công trình giao thông thì tùy thuộc vào tính
chất, sản xuất thi công, tổ chức sản xuất để xác định đối tợng tính giá và đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp.
2. Đối tợng tính giá thành
Xác định đối tợng để tính giá thành là việc đầu tiên trong toàn bộ công
tác tính giá thành sản phẩm. Tính giá thành sản xuất sản phẩm, công trình phụ
thuộc vào đặc điểm sản xuất, thi công công trình để xác định đối tợng cho phù
hợp. Với công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào đối tợng tính giá
thành là từng công trình hạng mục công trình, cũng có thể là từng giai đoạn
công trình hay từng giai đoạn công trình hoàn thành theo hợp đồng tùy vào ph-
ơng thức bàn giao thanh toán của công ty với chủ đầu t.
3. Chứng từ sử dụng - Nội dung các khoản mục chi phí
Để hạch toán chi phí sản xuất kế toán sử dụng các chứng từ gốc liên quan
đến chi phí phát sinh nh: phiếu xuất vật t, hóa đơn bán hàng, bảng phân bổ,
bảng chấm công, hợp đồng làm khoán, bảng thanh toán lơng, hợp đồng kinh tế
(nếu thuê ngoài), phiếu chi, giấy báo nợ và một số chứng từ khác liên quan
tới chi phí sản xuất của công ty.
Tài khoản sử dụng: TK 621, 622, 623, 627, 154.
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tài khoản 621: "Chi phí NVL trực tiếp" tập hợp toàn bộ chi phí nguyên
vật liệu dùng cho sản xuất thi công công trình, chế tạo sản phẩm trong kỳ cuối
kỳ kết chuyển sang tài khoản 154. Phản ánh toàn bộ giá trị NVL sử dụng trực
tiếp cho thi công công trình tài khoản 622: "chi phí nhân công trực tiếp" để tập
hợp kết chuyển số chi phí tiền công của công nhân sản xuất trực tiếp (bao gồm
tiền công, tiền lơng, tiền thởng và các khoản phải trả khác có tính chất tiền l-
ơng) cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 không phản ánh chỉ trích BHXH, BHYT,

KPCĐ (19%).
Tài khoản 623 "chi phí máy thi công" tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng
máy phục vụ trực tiếp cho hoạt động thi công công trình nh chi phí nhiên liệu,
chi phí khấu hao máy, chi phí nhân công vận hành máy, chi phí thuê máy
cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 không phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ
tính theo lơng của công nhân điều khiển vận hành máy (hạch toán vào TK 627).
Tài khoản 627 "chi phí sản xuất chung" phản ánh tất cả các chi phí có
liên quan trực tiếp đến phục vụ sản xuất thi công, quản lý sản xuất chế tạo sản
phẩm phát sinh trong kỳ trong các phân xởng các bộ phận, các đội thi công
công trình nh tiền lơng và các khoản trích theo lơng phải trả cho nhân viên quản
lý công trình, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý, chi phí dịch vụ mua ngoài.
Đây cũng là cơ sở để xác định khoản mục tính giá thành cũng nh phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của công ty. Qua đây các kỹ s quản
lý công trình cán bộ giám sát thi công thấy đợc tỷ trọng của từng loại chi phí
trong giá thành mối tơng quan giữa chi phí nhân công với chi phí máy thi công
để phân công thành mối tơng quan giữa chi phí nhân công với chi phí máy thi
công để phân công máy thi công cho phù hợp và đạt hiệu quả nhất.
4. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào thực hiện kế toán hàng
tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Do đặc thù của ngành xây dựng công trình là sản phẩm đơn chiếc thời
gian thi công dài nên phơng pháp kê khai thờng xuyên sẽ phù hợp để tập hợp
kịp thời các chi phí phát sinh trong kì.
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất là TK 631 "giá thành sản xuất
các TK 154 phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kì và cuối kì của công ty chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng đợc xác định trên tài khoản tổng hợp
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ căn cứ vào giá trị NVL tồn đầu kì, giá trị thực
tế của vật liệu nhập trong kỳ kết quả kiểm tra cuối kỳ đợc hạch toán.

= + -
Để xác định giá trị thực tế NVL xuất dùng cho các công trình hạng mục
công trình, phục quản lý, sản xuất sản phẩm phục vụ thi công phải phụ thuộc
vào kết quả kiểm kê cuối kì mới xác định đợc kết quả giá thực tế của vật liệu
xuất dùng đây cũng là nhợc điểm của phơng pháp trong việc áp dụng hình thức
tính giá của công ty.
25
TK 154 TK 631 TK 154
Kết chuyển giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ
TK 611
Chi phí NVL cuối kỳ Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
TK 611
Kết chuyển giá trị
sản phẩm dở dang
cuối kỳ
TK 334,335
Kết chuyển chi phí
nhân công cuối kỳ
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
TK 622
TK 111,112,241,334
Chi phí máy thi công
cuối kỳ
Kết chuyển chi phí
máy thi công
TK 623
TK 111,112,214,331

Chi phí sản xuất
chung cuối kỳ
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
TK 627
TK 632
Giá thành thực tế

×