Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

110 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Cương Lĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.24 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Đề tài:
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
CƯƠNG LĨNH

Họ và tên sinh viên : Phạm Hồng Thái
Lớp : Kế toán K37 - Phú Thọ
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Công
Việt Trì - 8/2008
MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân trong mấy năm qua,
ngành xây dựng cơ bản đã không ngừng lớn mạnh. Nhất là khi nước ta tiến hành
công cuộc "công nghiệp hoá - hiện đại hoá" một cách sâu rộng, toàn diện, công
cuộc xây dựng và phát triển kinh tế đang được tiến hành với tốc độ và quy mô
lớn thì xây dựng cơ bản giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong sự phát triển của
đất nước. Đặc biệt, rất cần thiết với các huyện miền núi như: huyện Cẩm Khê,
một huyện nghèo của Tỉnh Phú Thọ.
Do đặc trưng của ngành xây dựng cơ bản là thời gian thi công dài, dẫn tới
có thể có sự rò rỉ về vật tư, tiền vốn, công tác quản lý gặp nhiều khó khăn nên
mục tiêu đề ra của những nhà quản lý kinh tế luôn là: "Đảm bảo chất lượng công
trình với chi phí hợp lý, kết quả lợi nhuận cao". Đối với ngành xây dựng cơ bản
để có thể nhận được nhiều hợp đồng xây dựng công ty phải đưa ra được một giá
thầu hợp lý đối với từng công trình trên cơ sở các định mức giá xây dựng của
Nhà nước quy định, đồng thời phải phù hợp với giá trị thị trường và khả năng
của công ty phải thấp hơn được với giá cả của các đối thủ cạnh tranh một cách
hợp lý.
Thực tế hiện nay, cùng với yêu cầu quản lý kinh tế ngày càng cao hạch


toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
một ngành sản xuất có đặc thù riêng, vấn đề đặt ra là quản lý nguồn vốn lớn và
bỏ ra trong thời gian dài, khắc phục được tình trạng thất thoát và lãng phí trong
quá trình sản xuất, giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm từ đó nâng cao được tính
2
cạnh tranh của doanh nghiệp. Để đạt được điều đó công tác kế toán nói chung, kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đóng một vai trò
không nhỏ và nó đã trở thành một công cụ đắc lực của các nhà quản lý trong điều
hành các hoạt động kinh tế, việc kiểm tra sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn đảm
bảo sự chủ động tài chính, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại
công ty TNHH Cương Lĩnh và được giúp đỡ của thầy giáo: PGS.TS. Nguyễn
Văn Công và các cô chú, anh chị em phòng Tài chính - Kế toán của công ty em
đã tìm hiểu và lựa chọn đề tài: "Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Cương Lĩnh .” để hoàn thành
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Nội dung của đề tài : không kể mở đầu, kết luận, gồm 3 phần:
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CƯƠNG
LĨNH.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
CƯƠNG LĨNH.
PHẦN 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
CƯƠNG LĨNH.
3
PHẦN 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CƯƠNG LĨNH
1.1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động

sản xuất - kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn Cương Lĩnh có ảnh
hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Công ty TNHH Cương Lĩnh , Trụ sở chính: Thị Trấn Sông Thao – Huyện
Cẩm Khê – Tỉnh Phú Thọ; Công ty TNHH Cương Lĩnh được thành lập theo
quyết định số 154/QĐ/KHĐT, giấy phép đăng ký kinh doanh số 1802000245 do
Sở Kế hoạch đầu tư Tỉnh Phú Thọ cấp lần đầu ngày 26/11/2002 và đã chính thức
đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ ngày 01/01/2003.
Trong những năm đầu công ty TNHH Cương Lĩnh gặp nhiều khó khăn về
vốn sản xuất kinh doanh và nhân lực: Vốn Chủ sở hữu = 3.200trđ; Tổng số cán
bộ công nhân viên = 50 người; Cơ cấu tổ chức gồm 1 Giám đốc, 1 Phó giám đốc,
3 phòng ban và 3 đội sản xuất.
Trong thời gian vừa qua mặc dù còn là một doanh nghiệp non trẻ, đứng trước
vô vàn những khó khăn của nền kinh tế thị trường nhưng với sự năng động và
sáng tạo của mình công ty đã không ngừng lớn mạnh và tự khẳng định mình về
mọi mặt, hiệu quả kinh doanh ngày một nâng cao, công ty đã từng thi công một
số công trình trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang, Phú Thọ... Những
công trình mà công ty thi công đều đảm bảo chất lượng, mỹ thuật và được chủ
đầu tư đánh giá cao. Về quy mô cũng được mở rộng: Vốn chủ sở hữu là: 4.800
4
trđ; Tổng số cán bộ công nhân viên bình quân là 186 người; Cơ cấu tổ chức tăng
thêm 1 xưởng sản xuất vật liệu và đội công trình giao thông số 7 và số 9.
Kết quả kinh doanh đó cũng được thể hiện khá rõ nét thông qua một số chỉ
tiêu tăng trưởng kinh tế qua các năm (từ 2005 đến 2007) như sau:
Bảng 1.1: Kết quả thể hiện trên một số chỉ tiêu
ĐVT: 1.000Đ
STT Nội dung Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Tổng doanh thu 19.226.000 20.142.000 27.119.000
2 Doanh thu thuần 19.226.000 20.142.000 27.119.000
3 Giá vốn bán hàng 17.264.160 17.794.404 24.508.253

4 Lợi tức gộp 1.961.840 2.347.596 2.610.747
5 Chi phí quản lý 298.269 459.132 709.361
6 Tổng LN trước thuế 1.663.571 1.888.464 1.901.386
7 Thuế TNDN phải nộp 465.800 526.770 532.388
8 Lợi tức sau thuế 1.197.771 1.361.694 1.368.998
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh :
Là một doanh nghiệp nhỏ, bộ máy quản lý được tổ chức gọn nhẹ, nhưng vẫn
đáp ứng tốt nhu cầu quản trị công ty. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
gồm :
* Giám đốc công ty : Giữ vai trò lãnh đạo chung cho toàn công ty chỉ đạo trực
tiếp đến các phòng ban, đội sản xuất; chịu trách nhiệm trước Nhà nước, trước
công ty về mọi mặt sản xuất kinh doanh. Đồng thời cũng đại diện cho quyền lợi
của cán bộ công nhân viên toàn công ty.
* Phó giám đốc: Là người giúp việc trực tiếp cho giám đốc. Theo dõi, điều
hành các công việc dựa trên sự phân công và uỷ quyền của giám đốc, chịu trách
nhiệm trước giám đốc và cán bộ công nhân viên về kết quả công tác trong lĩnh
5
vực được phân công.
Các phòng ban có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong việc điều hành
quản lý cho công ty, cụ thể như sau:
* Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ quản lý việc điều tiết lực lượng lao
động, xây dựng chiến lược nhu cầu nhân lực ngắn hạn, dài hạn, kế hoạch tuyển
dụng, đào tạo, sắp xếp lao động.
* Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ giúp giám đốc tổ chức chỉ đạo thực
hiện công tác kế toán và thống kê. Đồng thời kiểm tra kiểm soát công tác tài
chính của công ty, có trách nhiệm quản lý vốn, quỹ, tài sản, bảo toàn và sử dụng
vốn hiệu quả, lập báo cáo quyết toán hàng quý, hàng năm với cấp trên, cơ quan
thuế và các đối tượng khác.
* Phòng vật tư cơ giới: Giúp giám đốc quản lý toàn bộ xe, máy, thiết bị và

vật tư nhiên liệu của dơn vị, việc mua sắm và trao đổi vật tư phụ tùng phục vụ
cho sản xuất kinh doanh.
* Các đội xây dựng: Có nhiệm vụ trực tiếp thi công các công trình. Đây là lực
lượng lao động nòng cốt của công ty.
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý được khái quát qua sơ đồ H 1 ở trang sau:
Sơ đồ H1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
6
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
1.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:
Cũng như các công ty khác, do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là sản
phẩm của xây dựng mang tính đơn chiếc, kết cấu khác nhau, thời gian thi công
dài... nên quy trình sản xuất kinh doanh có đặc điểm riêng, hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Dưới đây, là sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm: Làm mới một tuyến đường cấp phối.
Sơ đồ H2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
7
PGĐ THI CÔNG
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phòng
vật tư


giới
Đội
công
trình
GT
số 7
Đội
thi
công

giới
Xưởng
sản
xuất vật
liệu
Đội
công
trình
GT
số 9
Đội
công
trình
XD
Làm
khuân
đường
Làm
móng
đường

Làm
nền
đường
Làm
mặt
đường
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại công ty
trách nhiệm hữu hạn Cương Lĩnh:
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Mọi công việc kế toán đều thực hiện ở bộ phận kế toán của công ty từ việc
thu thập chứng từ, lập chứng từ ghi sổ, ghi sổ chi tiết đến lập báo cáo kế toán. Kế
toán ở các tổ, đội sản xuất chỉ tập hợp: các chi phí thực tế phát sinh, trên cơ sở
các chứng từ gốc được công ty phê duyệt, không có tổ chức hạch toán riêng.
Chính nhờ sự tập trung của công tác kế toán này, mà công ty nắm được toàn bộ
thông tin - từ đó có thể kiểm tra, đánh giá chỉ đạo kịp thời.
Phòng tài chính kế toán có chức năng thu thập xử lý và cung cấp số liệu
thông tin kinh tế, qua đó kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, kiểm tra về sử
dụng, bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm bảo đảm quyền chủ động trong sản
xuất kinh doanh và chủ động tài chính của công ty, cụ thể:
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước Pháp luật của Nhà nước về công
tác kế toán, giúp giám đốc công ty chỉ đạo thực hiện về toàn bộ công tác kế toán;
Tổ chức kiểm tra công tác kế toán trong nội bộ công ty; Chịu trách nhiệm về
quản lý tài sản, tiền vốn trước giám đốc và Pháp luật nhà nước.
- Kế toán vật tư: theo dõi công việc nhập xuất vật tư, nguyên liệu, cung cấp
dụng cụ.
- Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm ghi chép phản ánh các nghiệp vụ
thanh toán công nợ và cập nhật các chứng từ về tiền gửi ngân hàng, giúp giám
đốc công ty có kế hoạch thu chi một cách hợp lý.
8
- Kế toán tiền TSCĐ và tiền lương: có trách nhiệm tính tiền lương cho cán bộ

công nhân viên hàng tháng một cách hợp lý, tổ chức kế toán chi tiết về tình hình
phân bổ tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Thủ quỹ: đảm bảo thu chi tiền mặt, căn cứ vào các chứng từ hợp pháp mà
tiến hành nhập, xuất quỹ đồng thời tiến hành ghi vào sổ quỹ.
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty được thể hiện qua sơ đồ H3 sau:
Sơ đồ H3 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán:
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ. Hàng ngày khi có
chi phí phát sinh, kế toán thanh toán căn cứ vào chứng từ gốc, bảng phân bổ chi
phí phát sinh...
Một mặt, kế toán thanh toán vào các sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung
để theo dõi chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
9
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán
vật tư
Thủ quỹKế toán TSCĐ,
tiền lương
Kế toán
thanh toán
KẾ TOÁN ĐỘI THI CÔNG
Mặt khác, kế toán thanh toán lập chứng từ ghi sổ; Sau đó vào Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, nhằm lấy số chứng từ ghi sổ; Khi các chứng từ ghi sổ đã có số
kế toán dùng làm căn cứ vào sổ cái các tài khoản 621,622,623,627, ...
Cuối tháng, từ các sổ chi tiết, kế toán vào sổ tổng hợp chi tiết, sau đó vào
thẻ tính giá thành.
Quy trình ghi sổ được khái quát bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ H4: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán

“Chứng từ ghi sổ"
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
10
Chứng từ gốc
Sổ đăng
ký CTGS
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
TK621,622,623,627
Sổ cái
TK 621,622,
623,627,154
Sổ tổng hợp chi tiết
TK621,622,623,627
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính và báo cáo kế toán khác
Thẻ tính
giá thành
Sổ quỹ
PHẦN 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CƯƠNG LĨNH.
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Cương Lĩnh:
2.1.1. Đối tượng và phương pháp kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng là quá trình thi công lâu dài,
phức tạp, do đặc điểm của ngành sản xuất xây dựng là đơn chiếc, cố định và

cũng để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và công tác kế toán, đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất của công ty là công trình, hạng mục công trình.
Chi phí sản xuất trong công ty trách nhiệm hữư hạn Cương Lĩnh được tập
hợp theo các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí máy thi công .
- Chi phí sản xuất chung .
Chi phí sản xuất trực tiếp, được tính toán và quản lý chặt chẽ, cụ thể cho
từng công trình, hạng mục công trình. Các chi phí trực tiếp như: chi phí vật liệu,
nhân công và máy thi công phát sinh ở công trình nào thì được hạch toán trực
tiếp vào công trình, hạng mục công trình đó.
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tính tổng sản phẩm dễ dàng. Các chi phí được tập hợp hàng
tháng theo từng khoản mục và chi tiết cho từng đối tượng sử dụng. Vì vậy, khi
công trình hoàn thành, kế toán chỉ cần tổng cộng chi phí sản xuất ở các tháng từ
11
lúc khởi công cho tới khi hoàn thành sẽ được giá thành thực tế của sản phẩm
theo từng khoản mục chi phí.
Các khoản mục chi phí phát sinh ở công ty được tiến hành tập hợp một
cách cụ thể sau:
2.1.2. Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
Trong giá thành của một công trình, hạng mục công trình thì khoản mục chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp là một khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn xấp xỉ
70 %, nên việc hạch toán chính xác đầy đủ, hợp lý chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp là rất quan trọng bởi nó đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình
cũng như việc xác định đúng lượng tiêu hao vật chất trong quá tình thi công.
Nguyên vật liệu trực tiếp dùng trong quá trình thi công công trình gồm
nhiều loại:
- Nguyên vật liệu chính như: Nhựa, đá 4 x6, đá 1 x 2, đá1 x1, cát, xi măng,

đá 2 x4 , sắt thép...
- Nguyên vật liệu phụ : củi, cọc tre, giấy dầu, que hàn …
( 1) Đối với vật liệu ( nhựa đường, biển báo) lấy ở kho Công ty: chứng từ
là phiếu xuất kho. Phiếu xuất được lập thành 3 liên: 1 liên lưu tại cuống, 1 liên
thủ kho giữ để vào thẻ kho, 1 liên dùng làm chứng từ thanh toán. Xuất vật tư cho
công trình nào, kế toán vào sổ chi tiết tài khoản 621 công trình ấy, mỗi công
trình ghi một trang sổ.
Các đơn vị căn cứ vào dự toán thi công và kế hoạch cấp vật tư của phòng
vật tư cung cấp. Liên hệ phòng kế toán viết phiếu xuất kho, làm các thủ tục ký
phiếu rồi xuống kho nhận vật tư,và lưu 1 liên để làm chứng từ thanh toán.
+ Ví dụ 1: Xuất nhựa đường cho đội công trình số7 làm đường khu 3 xã
Tình Cương, huyện Cẩm Khê.
12
+ Trích mẫu phiếu xuất kho:
Biểu 1:
Công ty TNHH Cương Lĩnh Phiếu xuất kho
Số: 01
Xuất cho: Ông Hanh - Đội công trình số 7
Dùng vào việc: Làm công trình đường khu 3 xã Tình cương - Cẩm khê - PT
Lĩnh tại kho: Bà Hiển
Đơn Số lượng
Yêu
cầu
Thực suất
1 Nhựa
đường số 3
kg 2.000 2.000 6.800 13.600.000
Cộng 13.600.000
Viết bằng chữ:( Mười ba triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn )./.
Ngày 01 tháng 01 năm 2008

Người nhận Người viết phiếu Thủ kho Thủ trưởng
+ Ví dụ 2: Xuất nhựa đường cho đội công trình số 9 làm đường vào cây
xăng, huyện Cẩm Khê.
+ Trích mẫu phiếu xuất kho:
Biểu 2:
13
Công ty TNHH Cương Lĩnh Phiếu xuất kho
Số: 02
Xuất cho: Ông Lịch - Đội công trình số 9
Dùng vào việc : Làm công trình đường vào cây xăng huyện Cẩm khê
Lĩnh tại kho: Bà Hiển
Đơn Số lượng
Yêu cầu Thực suất
1 Nhựa
đường số 3
kg 5.000 5.000 6.800 34.000.000
Cộng 34.000.000
Viết bằng chữ: (Ba mươi tư triệu đồng chẵn)./.
Ngày 01 tháng 01 năm 2008
Người nhận Người viết phiếu Thủ kho Thủ trưởng
+ Ví dụ 3: Xuất nhựa đường cho đội công trình xây dựng làm đường 32A
Km71- Km125
+ Trích mẫu phiếu xuất kho:
Biểu 3:
Công ty TNHH Cương Lĩnh Phiếu xuất kho
Số: 03
Xuất cho: Ông Sơn - Đội công trình xây dựng
14
Dùng vào việc : Làm công trình đường 32A Km 71- Km125
Lĩnh tại kho: Bà Hiển

Số Đơn Số lượng
Yêu cầu Thực suất
1 Nhựa
đường số 3
kg 4.995 4.995 6.800 33.966.000
Cộng 33.966.000
Viết bằng chữ:( Ba mươi ba triệu chín trăm sáu sáu nghìn đồng chẵn )./.
Ngày 08 tháng 1 năm 2008
Người nhận Người viết phiếu Thủ kho Thủ trưởng
Đinh kỳ, hoặc cuối tháng kế toán tập hợp các phiếu xuất kho vào bảng kê phiếu
xuất kho. Căn cứ vào bảng kê phiếu xuất kho, kế toán lập chứng từ ghi sổ xuất
vật tư tháng 1 theo định khoản:
Nợ TK 621 – Chi tiết công trình
Có TK 152 – Chi tiết loại vật tư.
+ Trích bảng kê phiếu xuất kho tháng 1/ 2008.
Biểu 4:
UBND tỉnh Phú Thọ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Công ty TNHH Cương Lĩnh Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------***------------ ----------***----------
15
BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT KHO
Tháng 1 năm 2008
Đơn vị tính: 1.000 đ
Chứng từ Trong đó xuất làm công trình:
SH NT Cộng Khu 3
TC
Đ.vào
cây xăng
Đường
32A

...
1 01/1 Xuất nhựa
đường số 3
13.600 13.600
2 01/1 Xuất nhựa
đường số 3
34.000 34.000
3 8/1 Xuất nhựa
đường số 3
33.966 33.966
... ... ... ... ...
Cộng 500.000 75.000 34.000 133.962,8 ...
Ngày 31 tháng 1 năm 2008
Kế toán trưởng Lập biểu
+ Trích chứng từ ghi sổ xuất kho vật tư tháng 1.
Biểu 5:
Công ty TNHH Cương Lĩnh
Chứng từ ghi sổ
Số hiệu: Ngày 31/ 1/ 2008
Nội dung Số hiệu tài khoản Số tiền
16
Nợ Có
Đội công trình số7- Lĩnh nhựa
đường số làm đường khu 3xã TC
621 152.1 75.000.000
Đội CTr số 9 - Lĩnh nhựa đường
số 3 làm đường vào cây xăng
621 152.1 34.000.000
Đội CTr xây dựng - Lĩnh nhựa
đường số 3 làm đường 32A

621 152.1 133.962.800
... ...
Cộng 500.000.000
Kèm theo .. . chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
( 2) Đối với các nguyên vật liệu đơn vị mua ngoài: chứng từ là hoá đơn bán
hàng hoặc các bảng kê mua hàng … đi kèm với chúng là hợp đồng mua bán
hàng hoá, biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá …
Ví dụ 4: Đội công trình số 9 mua đá các loại làm đường vào cây xăng
huyện Cẩm Khê. Theo hợp đồng kinh tế số 03 ngày 01/01/2008 với tổng giá
thanh toán là 22.615.964 đồng, trả ngay bằng tiền mặt.
+ Trích phiếu chi tiền mặt:
Công ty TNHH Cương Lĩnh
Mẫu số 02
(theo QĐ số 15 /QĐ/BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ TC)
PHIẾU CHI
Ngày 01/01/2008 Số : 08
17
Nợ TK: 336
Có TK : 111
Người nhận tiền: Tạ Quang Lịch
Tên đơn vị: Đội công trình số 9 - Công ty TNHH Cương Lĩnh
Lý do: Tạm ứng tiền mua đá theo hợp đồng số 03 ngày 01/01/2008
Số tiền: 22.615.964 đồng
Bằng chữ: ( Hai mươi hai triệu sáu trăm mười lăm nghìn chín trăm sáu tư
đồng)
Ngày 1/1/2008
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận tiền Thủ quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

+ Trích hoá đơn mua đá các loại:

Biểu 6:
HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG (GTGT)
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 01 tháng 01 năm 2008
Mẫu số: 01 GTGT-3LL
GA/2008B
0006809
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hương Linh
Địa chỉ: Thục luyện - Thanh sơn - Phú thọ
18
Họ tên người mua hàng: Tô Quang Lịch
Tên đơn vị: Đội công trình số 9 - Công ty TNHH Cương Lĩnh
Địa chỉ: Cẩm khê - Phú Thọ
Hình thức thanh toán: tiền mặt Mã số thuế:2600274831
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đ.vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Đá 4x6 m
3
108 146.060 15.774.480
2 Đá 2x4 “ 15 174.631 2.619.465
3 Đá 0,5 - 2 “ 13 185.004 2.405.052
4 Đá 0,5 - 1 “ 4 185.004 740.016
Cộng tiền hàng: 21.539.013
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 1.076.951
Tổng cộng thanh toán 22.615.964
Số tiền viết bằng chữ: ( Hai mươi hai triệu s áu trăm mười lăm nghìn chín
trăm s áu tư đồng)
Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Ví dụ 5: Đội công trình xây dựng mua đá các loại làm đường 32A
+ Trích hoá đơn mua đá các loại:
Biểu 7:
HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG (GTGT)
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 01 tháng 1 năm 2008
Mẫu số: 01 GTGT-3LL
GA/2008B
0058094
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Tiến Thành
Địa chỉ: Thục luyện - Thanh sơn - Phú thọ
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thanh Sơn
19
Tên đơn vị: Đội công trình xây dựng - Công ty TNHH Cương Lĩnh
Địa chỉ: Cẩm khê - Phú Thọ
Hình thức thanh toán: chuyển khoản Mã số thuế:2600274831
TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đ.vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Đá hộc m
3
47,5 180.127 8.556.033
2 Đá 4x6 “ 870 146.060 127.072.200
3 Đá 2x4 “ 15 174.631 2.619.465
4 Đá 1x2 “ 39,7 185.004 7.344.659
5 Đá 0,5 - 2 “ 133,5 185.004 24.698.034
6 Đá 0,5 - 1 “ 57 185.004 10.545.228
Cộng tiền hàng: 180.835.619
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 9.041.781
Tổng cộng thanh toán 189.877.400

Số tiền viết bằng chữ: (Một trăm tám chín triệu tám trăm bảy bảy nghìn bốn
trăm đồng)
Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Định kỳ, hoặc cuối tháng kế toán tập hợp các chứng từ gốc vào bảng kê.
Căn cứ vào bảng kê, kế toán lập chứng từ ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 621 – Chi tiết công trình
Nợ TK 1331 - Thuế GTGT
Có TK 336 – Chi tiết đơn vị sản xuất.
+ Trích bảng kê phiếu chứng từ thanh toán tháng 1/ 2008
Biểu 8:
UBND tỉnh Phú Thọ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Công ty TNHH Cương Lĩnh Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------***------------ ----------***----------
20
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ THANH TOÁN
Tháng 1 năm 2008
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ Trong đó xuất làm công trình:
SH NT Cộng VAT Đ.vào
cây xăng
Đường
32A
...
6809 01/1
Mua đá
22.615.964 1.076.951 21.539.013
58049 01/1
Mua đá
189.877.400 9.041.781 180.835.619
...

... ... ...
Cộng
538.974.624 25.665.458 21.539.013 208.816.500
...
Ấn định bằng chữ: (Năm trăm ba tám triệu chín trăm báy tư nghìn sáu trăm
hai tư đồng).
Ngày 31 tháng 1 năm 2008
Kế toán trưởng Lập biểu
+ Trích chứng từ ghi sổ mua vật tư tháng 1.
Biểu 9:
Công ty TNHH Cương Lĩnh
Chứng từ ghi sổ
Số hiệu: Ngày 31/ 1/ 2008
Nội dung Số hiệu tài khoản Số tiền
Nợ Có
Đội CTr số 9 – Mua NVL làm
đường vào cây xăng
621 336
21.539.013
21
Đội CTr xây dựng – Mua NVL
làm đường 32A
621 336 208.816.500
.......
Thuế GTGT 1331 336 25.665.458
Cộng 538.974.624
Kèm theo .. . chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Hàng tháng, căn cứ vào chứng từ gốc phản ánh chi chí nguyên vật liệu trực
tiếp cho công trình nào kế toán vào sổ chi tiết tài khoản 621 công trình ấy, mỗi

công trình ghi một trang sổ.
Để tính giá thành các công trình, từ sổ chi tiết tài khoản 621 kế toán vào sổ
tổng hợp chi tiết tài khoản 621 ( thông thường là vào 31/12 )
+ Trích sổ chi tiết tài khoản 621:
Biểu 8:
C.ty TNHH Cương Lĩnh
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
Năm 2008
NT Chứng từ Diễn giảI TK Số tiền
Số
NT
Nợ Có
Trang số 01: Công trình đường Khu 3, xã Tình Cương, huyện Cẩm Khê
Tháng 1
31/1 01
01/1 Xuất nhựa đường số 3 152.1 13.600.000
...
Cộng tháng 1 135.385.000
...
Trang số 03: Công trình đường vào cây xăng, huyện Cẩm Khê
22
Tháng 1
31/1 02
1/1 Xuất nhựa đường số 3 152.1 34.000.000
31/1 0006809
01/1 Mua đá các loại 336 21.539.013
Cộng tháng 1 55.539.013
...
NT Chứng từ Diễn giải TK Số tiền
Số

NT
Nợ Có
Trang số 05: Công trình đường 32A Km71- Km 125
Tháng 1
31/1 0006809
01/1 Mua đá các loại 336 180.835.619
31/1 03
8/1 Xuất nhựa đường số 3 152.1 34.000.000
...
Cộng tháng 1 342.779.300
...
Người lập Kế toán trưởng
+ Trích sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 621:
Biểu 9:
C.ty TNHH Cương Lĩnh
SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
Ngày 31/ 01/ 2008
ST
T
Tên công trình Số tiền
Đầu kỳ Phát sinh
1 Đường Khu 3, xã Tình Cương, huyện
Cẩm Khê
135.385.000
2
Đường vào cây xăng, huyện Cẩm Khê 55.539.013
3
Công trình đường 32A Km71- Km 125 342.779.300
...
Cộng: 1.013.309.166

Người lập Kế toán trưởng
2.1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
23
Một trong những phương châm góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động cũng như năng suất lao động trong quá trình thi công các công
trình của công ty là tổ chức hạch toán đúng, đầy đủ và thanh toán lương cho
công nhân viên một cách kịp thời, thưởng phạt hợp lý nhằm khuyến khích công
nhân viên làm việc tích cực và hăng say hơn.
Ở công ty trách nhiệm hữu hạn Cương Lĩnh thì khoản mục chi phí nhân
công trực tiếp (NCTT) được mở để tập hợp toàn bộ những khoản chi phí mà
công ty phải trả cho người lao động trực tiếp thi công trên công trường được
hạch toán vào TK 622.
Đối với những khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ mà công
ty phải nộp thay cho CNTT thi công và cả gián tiếp các đội không hạch toán vào
TK 622 mà được hạch toán vào TK 627 - chi phí sản xuất chung.
(1) Đối với nhân công là tiền lương chi trả cán bộ công nhân viên trong
công ty thực hiện thi công thì: chứng từ là các bảng chấm công, bảng thanh toán
lương...
Ví dụ 6: Tính tiền lương công nhân đội công trình xây dựng làm đường 32A
tháng 1 năm 2008.
+ Trích bảng chấm công:
24
Biểu 12:
Công ty TNHH Cương Lĩnh
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 01 năm 2008
Công trình: đường 32A Km71-Km125
ST
T
Họ tên

Bậc
lương
Số ngày trong
tháng
Tổng
số
công
Ghi chú
1 2 … 31
1 Đoàn Nam Thế x x ... x 26
2 Phan Nhật Anh x x ... x 26
3 Nguyễn Văn Dũng x x ... x 26
… ...
20 Nguyễn thanh Sơn x x ... x 26
Tổng cộng 520

Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu)
+ Trích bảng thanh toán tiền lương .
Biểu 13:
Công ty TNHH Cương Lĩnh
25

×