Tải bản đầy đủ (.pdf) (245 trang)

Giáo trình thiết lập và quản trị hệ thống thư điện tử ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.57 MB, 245 trang )





GIÁO TRÌNH
Thiết Lập Và Quản Trị Hệ Thống
Thư Điện Tử


Mục lục
CHƯƠNG 1 3
KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HỆ THỐNG THƯ ĐIỆN TỬ 3
1.1. Giới thiệu thư điện tử 3
1.1.1 - Thư điện tử là gì ? 3
1.1.2. Lợi ích của thư điện tử 4
1.2. Giới thiệu về hệ thống DNS và cấu trúc của địa chỉ thư điện tử 4
1.2.1. Giới thiệu về hệ thống DNS 4
1.2.2 - Hoạt động của DNS 6
1.2.3 - Cấu trúc của thư điện tử 7
1.3. Kiến trúc và hoạt động của hệ thống thư điện tử 9
1.3.1.Giới thiệu về giao thức SMTP 13
1.3.2. Giới thiệu về giao thức POP và IMAP 18
Tóm tắt chương 1 21
CHƯƠNG 2 22
GIỚI THIỆU VỀ MAIL CLIENT 22
2.1. Các tính năng cơ bản của một mail client 22
2.2 - Các tính năng nâng cao của mail client 22
2.2.1. Giới thiệu quản lý địa chỉ 22
2.2.2.Giới thiêu lọc thư 22
2.2.3.Giới thiệu chứng thực điện tử 22
2.3. Giới thiệu sử dụng phần mền mail client 23


2.3.1.Cài đặt chương trình Outlook Express 23
2.3.2.Sử dụng phần mềm Outlook Express 25
2.3.3.Cài đặt Netscape Mail 31
2.3.4.Hướng dẫn sử dụng Netscape Mail 33
2.3.5.Sử dụng webmail 37
2.3.6.Mail Filter 41
2.3.6.1.Sử dụng Mail Filter trong Netscape Mail 41
2.3.6.2 Sử dụng Mail Filter trong Outlook 43
2.3.7.Sử dụng chứng thực điện tử trong Outlook 44
2.4 - Giới thiệu một số mail client 47
2.4.1 Pine 47
2.4.2 Eudora 48
2.4.3 SPRYMail 48
2.4.4 GroupWise 49
2.5 - Một số nguyên tắc đảm bảo an toàn khi sử dụng thư điện tử 49
Tóm tắt chương 2 53
CHƯƠNG 3 54
QUẢN TRỊ HỆ THỐNG THƯ ĐIỆN TỬ 54
3.1 - Khái niệm quản trị hệ thống thư điện tử 54
3.1.1 - Mục đích của việc quản trị hệ thống thư điện tử 54
3.1.2 - Các công việc cần thiết để quản trị hệ thống thư điện tử 54
3.2- Một số tính năng cơ bản để quản trị và thiết lập hệ thống thư điện tử 55
3.2.1.Mô hình hoạt động của hệ thống thư điện tử 55
3.2.2- Giới thiệu về thủ tục LDAP 58
3.2.3- Các giải pháp an toàn cho hệ thống thư điện tử 61
3.2.4- Quản trị máy chủ thư điện tử từ xa 63
3.2.5- Khái niệm về mailing list 64
3.2.6– Domain gateway 65
1
Giáo trình đào tạo Thiết lập và quản trị hệ thống thư điện tử

Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1
Edited by Foxit Reader
Copyright(C) by Foxit Software Company,2005-2008
For Evaluation Only.
itc
Digitally signed by itc
DN: CN = itc, C =
VN, O = itcvdc, OU =
vdc
Reason: I am the
author of this
document
Date: 2004.02.03
09:47:05 +07'00'


Tóm tắt chương 3 69
CHƯƠNG 4 70
QUẢN TRỊ HỆ THỐNG MDAEMON 70
4.1.Các tính năng cơ bản của MDaemon 70
4.1.1.Hướng dẫn cài đặt và cấu hình cho hệ thống MDaemon 70
4.1.2.Cấu hình domain chính cho hệ thống (Primary Domain Configuration) 74
4.1.3.Sử dụng MDaemon để quản lý nhiều Domain (Secondary domains) 91
4.1.4.Sử dụng Account Editor để tạo và sửa account 94
4.1.5.Quản lý và sửa MDaemon Account 111
4.1.6.Tạo địa chỉ bí danh 121
4.1.7.Cấu hình thiết lập ghi log của hệ thống 123
4.1.8.Sao lưu, phục hồi hoạt động của hệ thống 125
4.2.Các tính năng nâng cao của MDaemon 126
4.2.1.Quản lý từ xa bằng Webadmin và Mdconfig 126

4.2.2.Thiết lập và sử dụng WorldClient Server 131
4.2.3.Sử dụng thủ tục LDAP 136
4.2.4.Tạo mail queues, và thiết lập và sử dụng Shared/Public IMAP folder 139
4.2.5.Các giải pháp an toàn cho mail server - Lọc thư và chống virus thư điện tử 146
4.2.6.Chuyển đổi header cho thư điện tử 177
4.2.7.Giải pháp truy vấn DNS và lưu giữ địa chỉ IP cần truy vấn 179
4.2.8.Thiết lập truy nhập thoại lấy thư và lịch quay thoại 182
4.2.9.Lấy thư sử dụng DomainPOP 189
4.2.10.Thiết lập thứ tự ưu tiên 196
4.2.11.Tạo nhóm sử dụng thư (mailling list) 198
4.2.12.Thiết lập và cấu hình mail Gateway 212
4.2.13.Queue và các quản lý thống kê về hệ thống thư của MDaemon 224
Tóm tắt chương 4 227
CHƯƠNG 5 228
MỘT SỐ LỖI THƯỜNG GẶP VỚI THƯ ĐIỆN TỬ 228
5.1.Một số mã lỗi của thư điện tử và cách giải quyết 228
5.2.Lỗi tại phía mail server 229
5.2.1.Mất kết nối 229
5.2.2.Lỗi mất tên miền trên DNS 230
5.2.3.Lỗi do mở open relay 230
5.2.4.Mất reverse lookup (pointer) 230
5.3.Lỗi phía người dùng 231
5.3.1.Thiết lập sai địa chỉ smpt, pop, imap server, account name và password 231
5.3.2.Đầy hộp thư 231
5.3.3.Gửi thư mà không điền người gửi hoặc điền sai 231
5.3.4.Do virus 231
BÀI TẬP 232








2
Giáo trình đào tạo Thiết lập và quản trị hệ thống thư điện tử
Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1


CHƯƠNG 1
KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HỆ THỐNG THƯ ĐIỆN TỬ



1.1. Giới thiệu thư điện tử
1.1.1 - Thư điện tử là gì ?
Để gửi một bức thư thông thường ta
có thể mất một vài ngày với một
bức thư trong nước và nhiều thời
gian hơn để gửi một bức thư ra
nước ngoài. Do đó, để tiết kiệm
thời gian và tiền bạc ngày nay
nhiều người đã sử dụng thư điện tử.
Thư điện tử
được gửi đến người
nhận rất nhanh, dễ dàng và rẻ hơn
nhiều so với sử dụng thư tay truyền
thống.
Vậy thư điện tử là gì ? Nói một
cách đơn giản, thư điện tử là một

thông điệp gửi từ máy tính này đến
một máy tính khác trên mạng máy
tính mang nội dung cần thiết từ
người gửi đến người nhận. Do thư

điện tử gửi qua lại trên mạng và sử
dụng tín hiệu điện vì vậy tốc độ
truyền rất nhanh. Ngoài ra bạn có thể gửi hoặc nhận thư riêng hoặc các bức
điện giao dịch với các file đính kèm như hình ảnh, các công văn tài liệu thậm
chí cả bản nhạc, hay các chương trình phần mềm
Hình 1
.
1
Thư điện tử còn được gọi tắt là E-Mail (Electronic Mail) là cách gửi
điện thư
rất phổ biến. E-Mail có nhiều cấu trúc khác nhau tùy thuộc vào hệ thống máy vi
tính của người sử dụng. Mặc dù khác nhau về cấu trúc nhưng tất cả đều có một
mục đích chung là gửi hoặc nhận thư điện tử từ một nơi này đến một nơi khác
nhanh chóng. Ngày nay, nhờ sự phát triển mạnh mẽ của Internet (Mạng Lưới
Truyền Tin Toàn Cầu) ng
ười ta có thể gửi điện thư tới các quốc gia trên toàn
thế giới. Với lợi ích như vậy nên thư điện tử hầu như trở thành một nhu cầu cần
phải có của người sử dụng máy vi tính. Giả sử như bạn đang là một nhà kinh
doanh nhỏ và cần phải bán hàng trên toàn quốc. Vậy làm thế nào mà bạn có thể
liên lạc với khách hàng một cách nhanh chóng và dễ dàng. Thư đ
iện tử là cách
giải quyết tốt nhất và nó đã trở thành một dịch vụ phổ biến trên Internet.
Tại các nước tiên tiến cũng như các nước đang phát triển, các trường đại học,
các cơ cấu thương mại, các cơ quan chính quyền v.v. đều đã và đang kết nối hệ
thống máy vi tính của họ vào Internet để sự chuyển thư điện tử được nhanh

chóng và dễ
dàng.
3
Giáo trình đào tạo Thiết lập và quản trị hệ thống thư điện tử
Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1




1.1.2. Lợi ích của thư điện tử
Thư điện tử có rất nhiều công dụng vì chuyển nhanh chóng và sử dụng dễ dàng.
Mọi người có thể trao đổi ý kiến tài liệu với nhau trong thời gian ngắn. Thư
điện tử ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong đời sống, khoa học, kinh
tế, xã hội, giáo dục, và an ninh quốc gia. Ngày nay, người ta trao đổi với nhau
hằng ngày những ý kiến, tài liệu vớ
i nhau bằng điện thư mặc dù cách xa nhau
hàng ngàn cây số.
Vì thư điện tử phát triển dựa vào cấu trúc của Internet cho nên cùng với sử phát
triển của Internet, thư điện tử càng ngày càng phổ biến trên toàn thế giới.
Người ta không ngừng tìm cách để khai thác đến mức tối đa về sự hữu dụng
của nó. Thư điện tử phát triển được bổ xung thêm các tính năng sau:


Mỗi bức thư điện tử sẽ mang nhận dạng người gửi. Như vậy người nhận
sẽ biết ai đã gửi thư cho mình một cách chính xác.
 Người ta sẽ dùng thư điện tử để gửi thư viết bằng tay. Có nghĩa là người
nhận sẽ đọc thư điện mà người nhận đã viết bằng tay.
 Thay vì gửi lá th
ư điện bằng chữ, người gửi có thể dùng điện thư để gửi
tiếng nói. Người nhận sẽ lắng nghe được giọng nói của người gửi khi

nhận được thư.
 Người gửi có thể gửi một cuốn phim hoặc là những hình ảnh lưu động
cho người nhận.
Trên đây chỉ là vài thí dụ điển hình mà thư điện t
ử đang phát triển.Với trình độ
khoa học kỹ thuật như hiện nay những việc trên sẽ thực hiện không mấy khó
khăn. Những trở ngại lớn nhất hiện giờ là đường chuyển tải tín hiệu của
Internet còn chậm cho nên không thể nào chuyển tải số lượng lớn của tín hiệu.
Ngoài ra còn trở ngại khác như máy tính không đủ sức chứa hết tất cả tín hiệu
mà nó nh
ận được. Nên biết rằng những âm thanh (voice) và hình ảnh (graphics)
thường tạo ra những số lượng lớn thông tin.
Gần đây người ta đã bắt đầu xây dựng những đường chuyển tải tốc độ cao cho
Internet với lưu lượng nhanh gấp trăm lần so với đường cũ. Hy vọng rằng với
đà tiến triển như vậy, sẽ có một ngày mọi người trên Internet sẽ được nhiều l
ợi
ích về việc sử dụng điện thư.

1.2. Giới thiệu về hệ thống DNS và cấu trúc của địa chỉ thư điện tử
1.2.1. Giới thiệu về hệ thống DNS
Vào những năm 1970 mạng ARPanet của bộ quốc phòng Mỹ rất nhỏ và dễ
dàng quản lý các liên kết vài trăm máy tính với nhau. Do đó mạng chỉ cần một
file HOSTS.TXT chứa tất cả thông tin cần thiết về máy tính trong mạng và
giúp các máy tính chuyển đổi được thông tin địa chỉ và tên mạng cho tất cả
máy tính trong mạng ARPanet một cách dễ dàng. Và đó chính là bước khởi đầu
của h
ệ thống tên miền gọi tắt là DNS ( Domain name system)
4
Giáo trình đào tạo Thiết lập và quản trị hệ thống thư điện tử
Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1



Như khi mạng máy tính ARPanet ngày càng phát triển thì việc quản lý thông
tin chỉ dựa vào một file HOSTS.TXT là rất khó khăn và không khả thi. Vì
thông tin bổ sung và sửa đổi vào file HOSTS.TXT ngày càng nhiều và nhất là
khi ARPanet phát triển hệ thống máy tính dựa trên giao thức TCP/IP dẫn đến
sự phát triển tăng vọt của mạng máy tính:
− Lưu lượng và trao đổi trên mạng tăng lên.
− Tên miền trên mạng và địa chỉ ngày càng nhiều.
− Mật độ máy tính ngày càng cao vì thế đảm bả
o phát triển ngày càng khó
khăn.
Đến năm 1984, Paul Mockpetris thuộc viện USC's Information Sciences
Institute phát triển một hệ thống quản lý tên miền mới (miêu tả trong chuẩn
RFC 882 - 883) gọi là DNS (Domain Name System) và ngày nay nó ngày càng
được phát triển và hiệu chỉnh bổ sung tính năng để đảm bảo yêu cầu ngày càng
cao của hệ thống (hiện nay DNS được tiêu chuẩn theo chuẩn RFC 1034 - 1035)
Mục đích của hệ thống DNS
Máy tính khi kết nối vào mạng Internet thì được gán cho một địa chỉ IP xác
định. Địa chỉ IP của mỗi máy là duy nhất và có thể giúp máy tính có thể xác
định đường đi đến một máy tính khác một cách dễ dàng. Đối với người dùng
thì địa chỉ IP là rất khó nhớ. Cho nên, cần phải sử dụng một hệ thống để giúp
cho máy tính tính toán đường đi một cách dễ dàng và đồng thời cũng giúp
người dùng dễ nhớ. Do vậy, hệ
thống DNS ra đời nhằm giúp cho người dùng
có thể chuyển đổi từ địa chỉ IP khó nhớ mà máy tính sử dụng sang một tên dễ
nhớ cho người sử dụng và đồng thời nó giúp cho hệ thống Internet dễ dàng sử
dụng và ngày càng phát triển.
Hệ thống DNS sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu phân tán và phân cấp hình cây vi
vậy, việc quản lý sẽ dễ dàng và cũng rất thuận tiện cho việ

c chuyển đổi từ tên
miền sang địa chỉ IP và ngược lại. Cũng giống như mô hình quản lý cá nhân
của một đất nước mỗi cá nhân sẽ có một tên xác định đồng thời cũng có địa chỉ
chứng minh thư để giúp quản lý con người một cách dễ dàng hơn.
Mỗi cá nhân đều có một số căn cước để quản lý:

Mỗi một địa chỉ IP tương ứng với một tên miền:

Hình 1.2

5
Giáo trình đào tạo Thiết lập và quản trị hệ thống thư điện tử
Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1


Vậy, tóm lại tên miền (domain name) là gì ? những tên gợi nhớ như
home.vnn.vn hoặc www.cnn.com thì được gọi là tên miền (domain name hoặc
DNS name). Nó giúp cho người sử dụng dễ dàng nhớ vì nó ở dạng chữ mà
người bình thường có thể hiểu và sử dụng hàng ngày.
Hệ thống DNS đã giúp cho mạng Internet thân thiện hơn với người sử dụng do
vậy, mạng internet phát triển bùng nổ một vài năm lại đây. Theo thống trên thế
giới, vào th
ời điểm tháng 7/2000, số lượng tên miền được đăng ký là
93.000.000 .
Nói chung, mục đích của hệ thống DNS là:
− Địa chỉ IP khó nhớ cho người sử dụng nhưng dễ dàng với máy tính.
− Tên thì dễ nhớ với người sử dụng như không dùng được với máy tính.
Hệ thống DNS giúp chuyển đổi từ tên miền sang địa chỉ IP và ngược lại giúp
người dùng dễ dàng sử dụng hệ th
ống máy tính.


1.2.2 - Hoạt động của DNS
Hoạt động của DNS
Khi DNS client cần xác định cho một tên miền nó sẽ truy vấn DNS server.
Truy vấn DNS và trả lời của hệ thống DNS cho client sử dụng thủ tục UDP
cổng 53, UPD hoạt động ở mức thứ 3 (network) của mô hình OSI, UDP là thủ
tục phi kết nối (connectionless), tương tự như dịch vụ gửi thư bình thường bạn
cho thư vào thùng thư và hy vọng có thể chuyển đến nơi bạn cần gửi tới.
M
ỗi một message truy vấn được gửi đi từ client bao gồm ba phần thông tin :
 Tên của miền cần truy vấn (tên đầy đủ FQDN).
 Xác định loại bản ghi là mail, web
 Lớp tên miền (phần này thường được xác định là IN internet, ở đây
không đi sâu vào phần này).
Ví dụ : Tên miền truy vấn đầy đủ như "hostname.example.microsoft.com.", và
loại truy vấn là địa chỉ A. Client truy vấn DNS hỏi "Có bản ghi địa chỉ A cho
máy tính có tên là "hostname.example.microsoft.com" khi client nhậ
n được câu
trả lời của DNS server nó sẽ xác định địa chỉ IP của bản ghi A.
Nói tóm lại các bước của một truy vấn gồm có hai phần như sau:
• Truy vấn sẽ bắt đầu ngay tại client computer để xác định câu trả lời
• Khi ngay tại client không có câu trả lời, câu hỏi sẽ được chuyển đến
DNS server để tìm câu trả lời.
Tự tìm câu trả lời truy vấn
Bước đầu tiên của quá trình xử lý một truy vấn. Tên miền sử dụng một chương
trình trên ngay máy tính truy vấn để tìm câu trả lời cho truy vấn. Nếu truy vấn
có câu trả lời thì quá trình truy vấn kết thúc
Ngay tại máy tính truy vấn thông tin được lấy từ hai nguồn sau:
• Trong file HOSTS được cấu hình ngay tại máy tính. Các thông tin ánh
xạ từ tên miền sang địa chỉ được thiết lập ở file này được sử dụng đầu

6
Giáo trình đào tạo Thiết lập và quản trị hệ thống thư điện tử
Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1


tiên. Nó được tải ngay lên bộ nhớ cache của máy khi bắt đầu chạy DNS
client.
• Thông tin được lấy từ các câu trả lời của truy vấn trước đó. Theo thời
gian các câu trả lời truy vấn được lưu giữ trong bộ nhớ cache của máy
tính và nó được sử dụng khi có một truy vấn lặp lại một tên miền trước
đó.
Truy vấn DNS server
Khi DNS server nhận được một truy vấn. Đầu tiên nó sẽ kiểm tra câu trả lời
liệu có phải là thông tin của bản ghi mà nó quản lý trong các zone của server.
Nếu truy vấn phù hợp với bản ghi mà nó quản lý thì nó sẽ sử dụng thông tin đó
để trả lời (authoritatively answer) và kết thúc truy vấn.
Nến không có thông tin về zone của nó phù hợp với truy vấn. Nó sẽ kiểm tra
các thông tin được lưu trong cache liệu có các truy vấn tương tự nào trước đó
phù hợp không nế
u có thông tin phù hợp nó sẽ sử dụng thông tin đó để trả lời
và kết thúc truy vấn.

Nếu truy vấn không tìm thấy thông tin phù hợp để trả lời từ cả cache và zone
mà DNS server quản lý thì truy vấn sẽ tiếp tục. Nó sẽ nhờ DNS server khác để
trả lời truy vấn đển khi tìm được câu trả lời.

1.2.3 - Cấu trúc của thư điện tử


Hình 1.3


Thư điện tử (E-mail) tương tự như những bức thư thông thường và chia làm hai
phần chính:
Phần đầu (header) chứa tên và địa chỉ của người nhận, tên và địa chỉ của
những người sẽ được chuyển đến, chủ đề của thư (subject). Tên và địa chỉ của
người gửi, ngày tháng của bức thư.
Thân của thư (body) chứa nộ
i dung của bức thư.
Như khi gửi các bức thư bình thường bạn cần phải có địa chỉ chính xác. Nếu sử
dụng sai điạ chỉ hoặc gõ nhầm địa chỉ, thì thư sẽ không thể gửi đến người nhận
và nó sẽ chuyển lại cho người gửi, và báo địa chỉ không biết (Address
Unknown)
Khi nhận được một thư điện tử, thì phần đầu (header) của th
ư sẽ cho biết nó từ
đâu đến, và nó đã được gửi đi như thế nào và khi nào. Nó như việc đóng dấu
bưu điện.
Không như những bức thư thông thường, những bức thư thông thường được để
trong phong bì còn thư điện tử thì không được riêng tư như vậy mà nó như một
7
Giáo trình đào tạo Thiết lập và quản trị hệ thống thư điện tử
Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1


tấm thiếp postcard. Thư điện tử có thể bị chặn lại và bị đọc bởi những người
không được quyền đọc. Để tránh điều đó và giữ bí mật chỉ có cách mã hóa
thông tin gửi trong thư

Địa chỉ thư điện tử
Tương tự như việc gửi thư bằng bưu điện, việc gửi nhận thư đi
ện tử cũng cần

phải có địa chỉ của nơi gửi và địa chỉ của nơi nhận. Địa chỉ của E-Mail được
theo cấu trúc như sau: user-mailbox@domain-part (Hộp-thư@vùng quản lý)
Với user-mailbox là địa chỉ của hộp thư người nhận. Có thể hiểu như số nhà và
tên đường như thư bưu điện. Vùng quản lý tên miền (domain-part) là khu vực
quản lý c
ủa người nhận trên Internet. Có thể hiểu nó giống như tên thành phố,
tên tỉnh và quốc gia như địa chỉ nhà trên thư bưu điện.
Thí dụ của một dạng địa chỉ thông dụng nhất:

Từ phải sang trái, "vn" là hệ thống của Việt Nam. "com" là hộp thư thương
mại. "vdc" là tên của một máy vi tính do vdc quản lý. "ktm-vdc1" là tên hộp
thư của máy chủ thư điện của “vdc”. Trên máy vi tính tên là vdc.com.vn còn có
thể có nhiều hộp thư cho nhiều người khác thí dụ như
,

Tóm lại địa chỉ thư điện tử thường có hai phần chính: ví dụ
Phần trước là phần tên của người dùng user name (ktm) nó thường là hộp thư
của người nhận thư trên máy chủ thư điện tử. Sau đó là phần đánh dấu (@).
Cuối cùng là phần tên miền xác định địa chỉ máy chủ thư điện tử quản lý thư
điện tử mà ng
ười dùng đăng ký (vdc.com.vn) và có hộp thư trên đó. Nó thường
là tên của một cơ quan hoặc một tổ chức và nó hoạt động dựa trên hoạt động
của hệ thống tên miền.
Phần cuối của domain cho biết phần nào về cái địa chỉ ở đâu hoặc thuộc về
nước nào quản lý hay tổ chức nào. Ví dụ như những cái phổ biến là:
COM Thương mại.
EDU Các trường Đạ
i Học.
GOV Cơ quan chính quyền.
MIL Quân đội.

NET Những trung tâm lớn cung cấp dịch vụ Internet.
ORG Những hội đoàn.
CA Canada.
AU Australi. v.v
Địa chỉ thư từ đôi khi có dạng khác tuy nhiên vì phạm vi của bài nên không nêu
ra ở nơi đây.

Làm thể nào để xác định địa chỉ người gửi ?
Có một khó khăn là làm thế nào mà bạn có thể có địa chỉ thư điện tử của một ai
đó. Vậy thì có mộ
t số cách mà bạn có địa chỉ thư điện tử

Hỏi
8
Giáo trình đào tạo Thiết lập và quản trị hệ thống thư điện tử
Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1


Thật rõ ràng và cũng là cách dễ nhất để biết hộp thư điện tử của một ai đó. Nếu
bạn đã quen với người bạn cần có địa chỉ thư điệnt tử thì chỉ cần nhấc điện
thoại và hỏi nó sẽ giúp bạn tiết kiệm nhiều thời gian

Sử dụng danh bạ
Nó rất thuận lợi nếu có th
ể xây dựng được một danh bạ địa chỉ thư điện tử toàn
thể giới. Như hiện tại không có một danh bạ nào như vậy cả và cả sau này cũng
không có. Tại sao vậy ? Tại vì việc tập hợp danh sách hàng triệu địa chỉ thư
điện tử trên thế giới và lưu giữ nó là rất khó khăn bởi người dùng có xu hướng
thường xuyên đổi địa chỉ th
ư. Và đồng thời nó cũng là một bí mật riêng tư cũng

như số điện thoại nhiều người không muốn cho mọi người biết.
Như bạn có thể truy nhập vào một danh ba nội bộ thường được xây dựng cho
một tổ chức hay một cơ quan nào đó.

Xem danh thiếp
Rất nhiều người khi tiếp xúc giao dịch gửi danh thiếp và trên đó có danh sách
địa chỉ thư đ
iện tử của họ để tiện giao dịch

Xem từ những thư đã gửi đến
Nếu bạn nhận được thư điện tử từ một ai đó thì có nghĩa là bạn đã có địa chỉ
của họ chỉ bằng cách xem địa nơi gửi đến. Rất nhiều chương trình thư như
Outlook và Yahoo Mail có thể tự động ghi lại địa ch
ỉ người gửi đến vào danh
sách địa chỉ của bạn. Nếu không bạn mở thư gửi đến và khích chuột liên tiếp
hai lần vào trường FROM: nó sẽ hiện thông tin về người gửi.

Tìm kiếm trực tuyến trên mạng
Nếu bạn tìm kiếm địa chỉ của một tổ chức, một văn phòng hoặc một cơ quan
hãy sử dụng tìm kiếm trên mạng. Và ta có thể tìm kiếm đượ
c một số thông tin
trên mạng và thường nếu là các tổ chức có uy tín ta có thể tìm được trang web
của họ và từ đó xác định được địa chỉ.

Đoán
Khi bạn đã hiểu cấu trúc của địa chỉ thư điện tử bạn có thể đoán ra địa chỉ thư.
Thường các tổ chức và các cơ quan có domain name riêng của mình. Ví du:
là phòng bán hàng của công ty VDC. Tương tự như vậy bạn
có thể
đoán ra nhưng xác xuất là không cao.


1.3. Kiến trúc và hoạt động của hệ thống thư điện tử
Muốn gửi thư điện tử người gửi cần phải có một account trên một máy chủ thư.
Một máy chủ có thể có một hoặc nhiều account. Mỗi account đều được mang
một tên khác nhau (userid). Mỗi account đều có một hộp thư riêng (mailbox)
cho account đó. Thông thường thì tên của hộp thư s
ẽ giống như tên của
account. Ngoài ra máy vi tính đó phải được nối trực tiếp hoặc gián tiếp với hệ
thống Internet nếu muốn gửi nhận thư điện tử toàn cầu. Người sử dụng máy vi
tính tại nhà vẫn có thể gửi nhận thư điện tử bằng cách kết nối máy vi tính của
9
Giáo trình đào tạo Thiết lập và quản trị hệ thống thư điện tử
Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1


họ với một máy vi tính khác bằng máy modem. Có một số nơi cấp phát account
thư điện tử miễn phí cho các máy vi tính tại nhà có thể dùng modem để kết nối
với máy vi tính đó để chuyển nhận thư điện tử như hotmail.com hoặc
yahoo.com .v.v. Ngoài ra, còn có rất nhiều cơ quan thương mại cung cấp dịch
vụ hoặc account cho máy vi tính tại nhà nhưng người sử dụng phải trả tiền dịch
vụ
hàng tháng.

Đường đi của thư
Mỗi một bức thư truyền thống phải đi tới
các bưu cục khác nhau trên đường đến với
người dùng. Tương tự thư điện tử cũng
chuyển từ máy máy chủ thư điện tử này
(mail server) tới máy chủ tư điện tử khác
trên internet. Khi thư được chuyển đến

đích thì nó được chứa tạ
i hộp thư điện tử
tại máy chủ thư điện tử cho đến khi nó
được nhận bởi người nhận. Toàn bộ quá
trình xử lý chỉ xẩy ra trong vài phút, do đó
nó cho phép nhanh chóng liên lạc với mọi
người trên toàn thế giới một cánh nhanh
chóng tại bất cứ thời điểm nào dù ngày hay đêm
Hình 1.4

Gửi, nhận và chuyển thư
Để nhận được thư điện tử
bạn cần phải có một tài khoản (account) thư điện tử.
Nghĩa là bạn phải có một địa chỉ để nhận thư. Một trong những thuận lợi hơn
với thư thông thường là bạn có thể nhận thư điện tử từ bất cứ đâu. Bạn chỉ cần
kết nối vào Server thư điện tử để lấy thư
về máy tính của mình.
Để gửi được thư bạn cần phải có một kết nối vào internet và truy nhập vào máy
chủ thư điện tử để chuyển thư đi. Thủ tục tiêu chuẩn được sử dụng để gửi thư là
SMTP (Simple Mail Transfer Protocol). Nó được kết hợp với thủ tục POP
(Post Office Protocol) và IMAP để lấy thư.

Trên thực tế có rất nhiều hệ
thống vi tính khác nhau và mỗi hệ thống lại có cấu
trúc chuyển nhận thư điện tử khác nhau. Vì có sự khác biệt như vậy nên việc
chuyển nhận thư điện tử giữa hai hệ thống khác nhau rất là khó khăn và bất
tiện. Do vậy, người ta đã đặt ra một nghi thức chung cho thư điện tử. Có nghĩa
là các hệ thống máy vi tính đều đồng ý với nhau về một nghi th
ức chung gọi là
Simple Mail Transfer Protocol viết tắt là SMTP (Nghi Thức Đơn Giản Chuyển

Vận Thư Từ). Nhờ vào SMTP này mà sự chuyển vận thư từ điện tử trên
Internet đã trở thành dễ dàng nhanh chóng cho tất cả các người sử dụng máy vi
tính cho dù họ có sử dụng hệ thống máy vi tính khác nhau.

Khi gửi thư điện tử thì máy tính của bạn cần phải định hướng đến máy chủ
SMTP. Máy chủ sẽ
tìm kiếm địa chỉ thư điện tử (tương tự như địa chỉ điền trên
phong bì) sau đó chuyển tới máy chủ của người nhận và nó được chứa ở đó cho
đến khi được lấy về. Bạn có thể gửi thư điện tử đến bất cứ ai trên thế giới mà
10
Giáo trình đào tạo Thiết lập và quản trị hệ thống thư điện tử
Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1


có một địa chỉ thư điện tử. Hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ Internet đều cung
cấp thư điện tử cho người dùng internet.
11
Giáo trình đào tạo Thiết lập và quản trị hệ thống thư điện tử
Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1


• Chuyển thư (Send Mail)
Sau khi người sử dụng máy vi tính dùng chương trình thư để viết thư và đã ghi
rõ địa chỉ của người nhận thì máy tính sẽ chuyển bức thư điện đến hộp thư
người nhận. SMTP sử dụng nghi thức TCP (TCP protocol) để chuyển vận thư.
Vì nghi thức TCP rất là hữu hiệu và có phần kiểm soát thất lạc mất mát cho nên
việc gửi thư điệ
n có hiệu xuất rất cao. Khi nhận được mệnh lệnh gửi đi của
người sử dụng, máy vi tính sẽ dùng nghi thức TCP liên lạc với máy vi tính của
người nhận để chuyển thư. Đôi khi vì máy vi tính của người nhận đã bị tắt điện

hoặc đường dây kết nối từ máy gửi tới máy nhận đã tạm thời bị hư hỏng tạm
thời t
ại một nơi nào đó (tranmission wire failure), hoặc là có thể là Máy
Chuyển Tiếp (routers) trên tuyến đường liên lạc giữa hai máy tạm thời bị hư
(out of order) thì máy gửi không cách nào liên lạc với máy nhận được. Gặp
trường hợp như vậy thì máy gửi sẽ tạm thời giữ lá thư trong khu vực dự trữ tạm
thời. Máy gửi sau đó sẽ tìm cách liên lạc với máy nhận để chuyển thư. Những
việc này x
ẩy ra trong máy vi tính và người sử dụng sẽ không hay biết gì. Nếu
trong khoảng thời gian mà máy vi tính của nơi gửi vẫn không liên lạc được với
máy nhận thì máy gửi sẽ gửi một thông báo cho người gửi nói rằng việc vận
chuyển của lá thư điện đã không thành công.
• Nhận Thư (Receive Mail)
Nếu máy gửi có thể liên lạc được với máy nhận thì việc chuyển thư sẽ được
tiến hành. Trước khi nhận lá thư thì máy nhận sẽ kiểm soát tên người nhận có
hộp thư trên máy nhận hay không. Nếu tên người nhận thư có hộp thư trên máy
nhận thì lá thư sẽ được nhận lấy và thư sẽ được bỏ vào hộp thư của người nhận.
Trườ
ng hợp nếu máy nhận kiểm soát thấy rằng tên người nhận không có hộp
thư thì máy nhận sẽ khước từ việc nhận lá thư. Trong trường hợp khước từ này
thì máy gửi sẽ thông báo cho người gửi biết là người nhận không có hộp thư
(user unknown).
Sau khi máy nhận đã nhận lá thư và đã bỏ vào hộp thư cho người nhận thì máy
nhận sẽ thông báo cho người nhận biết là có thư mới . Ngườ
i nhận sẽ dùng
chương trình thư để xem lá thư. Sau khi xem thư xong thì người nhận có thể
lưu trữ (save), hoặc xóa (delete), hoặc trả lời (reply) v.v Trường hợp nếu
người nhận muốn trả lời lại lá thư cho người gửi thì người nhận không cần phải
ghi lại địa chỉ vì địa chỉ của người gửi đã có sẵn trong lá thư và chương trình
thư sẽ bỏ đị

a chỉ đó vào trong bức thư trả lời.
• Trạm Phục Vụ Thư (Mail Server)
Trên thực tế, trong những cơ quan và hãng xưởng lớn, máy vi tính của người
gửi thư không gửi trực tiếp tới máy vi tính của người nhận mà thường qua các
máy chủ thư điện tử (mail servers).
12
Giáo trình đào tạo Thiết lập và quản trị hệ thống thư điện tử
Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1


Ví dụ: quá trình gửi thư


Hình 1.5

Như hình vẽ phía trên cho thấy, nếu như một người ở máy A gửi tới một người
ở máy B một lá thư thì trước nhất máy A sẽ gửi đến máy chủ thư điện tử X. Khi
trạm phục vụ thư X nhận được thư từ máy A thì X sẽ chuyển tiếp cho máy chủ
thư điện tử Y. Khi trạm phục vụ thư Y nhận được thư từ
X thì Y sẽ chuyển thư
tới máy B là nơi người nhận. Trường hợp máy B bị trục trặc thì máy chủ thư Y
sẽ giữ thư.
Thông thường thì máy chủ thư điện tử thường chuyển nhiều thư cùng một lúc
cho một máy nhận. Như ví dụ ở trên trạm phục vụ thư Y có thể chuyển nhiều
thư cùng một lúc cho máy B từ nhiều nơi gửi đến.
M
ột vài công dụng khác của máy chủ thư là khi người sử dụng có chuyện phải
nghỉ một thời gian thì người sử dụng có thể yêu cầu máy chủ thư giữ giùm tất
cả những thư từ trong thời gian người sử dụng vắng mặt hoặc có thể yêu cầu
máy chủ thư chuyển tất cả thư từ tới một cái hộp thư khác.


1.3.1.Giới thiệu v
ề giao thức SMTP
Công việc phát triển các hệ thống thư điện tử (Mail System) đòi hỏi phải hình
thành các chuẩn chung về thư điện tử. Điều này giúp cho việc gửi, nhận các
thông điệp được đảm bảo, làm cho những người ở các nơi khác nhau có thể
trao đổi thông tin cho nhau.
Có 2 chuẩn về thư điện tử quan trọng nhất và được sử dụng nhiều nhất t
ừ trước
đến nay là X.400 và SMTP (Simple Mail Transfer Protocol). SMTP thường đi
kèm với chuẩn POP3. Mục đích chính của X.400 là cho phép các E-mail có thể
được truyền nhận thông qua các loại mạng khác nhau bất chấp cấu hình phần
cứng, hệ điều hành mạng, giao thức truyền dẫn được dùng. Còn chuẩn SMTP
miêu tả cách điều khiển các thông điệp trên mạng Internet. Điều quan trọng của
chuẩn SMTP là giả định máy nhận phải dùng giao thức SMTP gửi th
ư điện tử
cho một máy chủ luôn luôn hoạt động. Sau đó, người nhận sẽ đến lấy thư từ
máy chủ khi nào họ muốn dùng giao thức POP (Post Office Protocol), ngày nay
POP được cải tiến thành POP3 (Post Officce Protocol vertion 3).
13
Giáo trình đào tạo Thiết lập và quản trị hệ thống thư điện tử
Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1




Hình 1.6

Thủ tục chuẩn trên Internet để nhận và gửi của thư điện tử là SMTP (Simple
Mail Transport Protocol). SMTP là thủ tục phát triển ở mức ứng dụng trong mô

hình 7 lớp OSI cho phép gửi các bức điện trên mạng TCP/IP. SMTP được phát
triển vào năm 1982 bởi tổ chức IETF (Internet Engineering Task Force) và
được chuẩn hoá theo tiêu chuẩn RFCs 821 và 822. SMTP sử dụng cổng 25 của
TCP.
Mặcdù, SMTP là thủ tục gửi và nhận thư điện tử phổ
biến nhất như nó vấn còn
thiết một số đặc điểm quan trọng có trong thủ tục X400. Phần yếu nhất của
SMTP là thiết khả năng hỗ trợ cho các bức điện không phải dạng Text.
Ngoài ra SMTP cũng có kết hợp thêm hai thủ tục khác hỗ trợ cho việc lấy thư
là POP3 và IMAP4.

MIME và SMTP
MIME (Multipurpose Internet Mail Extensions) cung cấp thêm khả năng cho
SMTP và cho phép các file có dạng mã hoá multimedia đi kèm với bức điệ
n
SMTP chuẩn. MIME sử dụng bảng mã Base64 để chuyển các file dạng phức
tạp sang mã ASCII để chuyển đi.
MIME là một tiêu chuẩn mới như nó hiện đã được hỗ trợ bởi hầu hết các ứng
dụng, và bạn phải thay đổi nếu chương trình thư điện tử của bạn không có hỗ
trợ MIME. MIME được quy chuẩn trong các tiêu chuẩn RFC 2045-2049

S/MIME
Là một chuẩn mới của MIME cho phép h
ỗ trợ cho các bức điện được mã hoá.
S/MIME dựa trên kỹ thuật mã hoá công cộng RSA và giúp cho bức điện không
bị xem trộm hoặc chặn lấy.

RSA Public Key/Private Key Authentication
Viết tắt cho Rivest, Shamir, và Adelman, là những người khám pháp ra cánh
mã hoá này, RSA cung cấp cặp khoá public key/private key (khoá công

cộng/khoá riêng) để mã hoá. Dữ liệu sẽ được mã hoá bởi khoá công cộng và
14
Giáo trình đào tạo Thiết lập và quản trị hệ thống thư điện tử
Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1


chỉ có thể được giải mã bởi khoá riêng. Với S/MIME, người gửi sẽ sử dụng
một chuỗi mã hoá ngẫu nhiên sử dụng khoá công cộng của người nhận. Người
nhận sẽ giải mã điện bằng cách sử dụng khoá riêng. Muốn nghiên cứu kỹ về mã
hoá RSA vào trang web

S/MIME được định nghĩa trong các tiêu chuẩn RFCs 2311 và 2312.

Lệnh của SMTP
Một cách đơn giản SMTP sử dụng các câu lệnh ngắn để điều khiển bức điện.
Bảng ở dưới là danh sách các lệnh của SMTP
Các lệnh của SMTP được xác định trong tiêu chuẩn RFC 821

Lệnh Mô tả
HELO
Hello. Sử dụng để xác định người gửi điện. Lệnh này này đi
kèm với tên của host gửi điện. Trong ESTMP (extended
protocol), thì lệnh này sẽ là
EHLO.
MAIL
Khởi tạo một giao dịch gửi thư. Nó kết hợp "from" để xác định
người gửi thư.
RCPT
Xác định người nhận thư.
DATA

Thông báo bất đầu nội dung thực sự của bức điện (phần thân
của thư). Dữ liệu được mã thành dạng mã 128-
b
it ASCII và nó
được kết thúc với một dòng đơn chứa dấu chấm (.).
RSET
Huỷ bỏ giao dịch thư
VRFY
Sử dụng để xác thực người nhận thư.
NOOP
Nó là lệnh "no operation" xác định không thực hiện hành động

QUIT
Thoát khỏi tiến trình để kết thúc
SEND
Cho host nhận biết rằng thư còn phải gửi đến đầu cuối khác.
Sau đây là những lệnh khác như không yêu cầu phải có. Xác định bởi RFC
821:
SOML
Send or mail. Báo với host nhận thư rằng thư phải gửi đến đấu
cuối khác hoặc hộp thư.
SAML
Send and mail. Nói với host nhận rằng bức điện phải gửi tới
người dùng đầu cuối và hộp thư.
EXPN
Sử dụng mở rộng cho một mailing list.
HELP
Yêu cầu thông tin giúp đỡ từ đầu nhận thư.
TURN
Yêu cầu để host nhận giữ vai trò là host gửi thư.


Các lện của SMTP rất đơn giản bạn có thể nhìn thấy ở ví dụ sau:
220 receivingdomain.com
15
Giáo trình đào tạo Thiết lập và quản trị hệ thống thư điện tử
Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1


Server ESMTP Sendmail 8.8.8+Sun/8.8.8; Fri, 30 Jul 1999 09:23:01
HELO host.sendingdomain.com
250 receivingdomain.com Hello host, pleased to meet you.
MAIL FROM:
250 Sender ok.
RCPT TO:
250 Recipient ok.
DATA
354 Enter mail, end with a ì.î on a line by itself
Here goes the message.
.
250 Message accepted for delivery
QUIT
221 Goodbye host.sendingdomain.com

Và bức thư sẽ trông như sau:
From Fri Jul 30 09:23:39 1999
Date: Fri, 30 Jul 1999 09:23:15 -0400 (EDT)
From:
Message-Id:
Content-Length: 23
Here goes the message.


Mã trạng thái của SMTP
Khi một MTA gửi một lệnh SMTP tới MTA nhận thì MTA nhận sẽ trả lời với
một mã trạng thái để cho người gửi biết đang có việc gì xẩy ra đầu nhận. Và
dưới đây là bảng mã trạng thái của SMTP theo tiêu chuẩn RFC 821. Mức độ
của trạng thái đượ
c xác định bởi số đầu tiên của mã (5xx là lỗi nặng, 4xx là lỗi
tạm thời, 1xx–3xx là hoạt động bình thường).

SMTP mở rộng (Extended SMTP)
SMTP thì được cải thiệt để ngày càng đáp ứng nhu cầu cao của người dùng và
là một thủ tục ngày càng có ích. Như dù sao cũng cần có sự mở rộng tiêu chuẩn
SMTP và chuẩn RFC 1869 ra đời để bổ xung cho SMTP. Nó không chỉ mở
rộng mà còn cung cấp thêm các tính năng cần thiết cho các lệnh có sẵ
n. Ví dụ:
lệnh SIZE là lệnh mở rộng cho phép nhận giới hạn độ lớn của bức điện đến.
Không có ESMTP thì sẽ không giới hạn được độ lớn của bức thư.
Khi hệ thống kết nối với một MTA, nó sẽ sử dụng khởi tạo thì ESMTP thay
HELO bằng EHLO. Nếu MTA có hỗ trợ SMTP mở rộng (ESMTP) thì nó sẽ trả
lời với một danh sách các lệnh mà nó sẽ
hỗ trợ. Nếu không nó sẽ trả lời với mã
lệnh sai (500 Command not recognized) và host gửi sẽ quay trở về sử dụng
SMTP. Sau đây là một tiến trình ESMTP:
220 esmtpdomain.com
16
Giáo trình đào tạo Thiết lập và quản trị hệ thống thư điện tử
Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1


Server ESMTP Sendmail 8.8.8+Sun/8.8.8; Thu, 22 Jul 1999 09:43:01

EHLO host.sendingdomain.com
250-mail.esmtpdomain.com Hello host, pleased to meet you
250-EXPN
250-VERB
250-8BITMIME
250-SIZE
250-DSN
250-ONEX
250-ETRN
250-XUSR
250 HELP
QUIT
221 Goodbye host.sendingdomain.com

Các lệnh cơ bản của ESMTP

Lệnh Miêu tả
EHLO
Sử dụng ESMTP thay cho HELO của SMTP
8BITMIME
Sử dụng 8-bit MIME cho mã dữ liệu
SIZE
Sử dụng giới hạn độ lớn của bức điện

SMTP Headers
Có thể lấy được rất nhiều thông tin có ích bằng cách kiểm tra phần header của
thư. Không chỉ xem được bức điện từ đâu đến, chủ đề của thư, ngày gửi và
những người nhận. Bạn còn có thể xem được những điểm mà bức điện đã đi
qua trước khi đến được hộp thư của bạn. Tiêu chuẩn RFC 822 quy định header
chứa nh

ững gì. Tối thiểu có người gửi (from), ngày gửi và người nhận (TO,
CC, hoặc BCC)
Header của thư khi nhận được cho phép bạn xem bức điện đã đi qua những đâu
trước khi đến hộp thư của bạn. Nó là một dụng cụ rất tốt để kiểm tra và giải
quyết lỗi. Sau đây là ví dụ:
From Sat Jul 31 11:33:00 1999
Received: from host1.mydomain.com by host2.mydomain.com
(8.8.8+Sun/8.8.8)
with ESMTP id LAA21968 for ;
Sat, 31 Jul 1999 11:33:00 -0400 (EDT)
Received: by host1.mydomain.com with Internet Mail Service
(5.0.1460.8)
id ; Sat, 31 Jul 1999 11:34:39 -0400
17
Giáo trình đào tạo Thiết lập và quản trị hệ thống thư điện tử
Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1


Message-ID:
From: "Your Friend"
To: "''"
Subject: Hello There
Date: Sat, 31 Jul 1999 11:34:36 -0400
Trên ví dụ trên có thể thấy bức điện được gửi đi từ
Từ mydomain.com, nó được chuyển đến host1.
Bức điện được gửi từ host2 tới host1 và chuyển tới người dùng. Mỗi chỗ bức
điện dừng lại thì host nhận được yêu cầu điền thêm thông tin vào header nó bao
gồm ngày giờ tạm dừng ở đó. Host2 thông báo rằng nó nhận được điện lúc
11:33:00. Host1 thông báo rằng nó nhận được bức điện vào lúc 11:34:36, Sự
trên lệch hơn một phút có khả n

ăng là do sự không đồng bộ giữa đồng hồ của
hai nơi.

Thuận lợi và bất lợi của SMTP
Như thủ tục X.400, SMTP có một số thuận lợi và bất lợi
Thuận lợi bao gồm:
9 SMTP rất phổ biến.
9 Nó được hỗ trợ bởi nhiều tổ chức.
9 SMTP có giá thành quản trị và duy trì thấp.
9 SMTP nó có cấu trúc địa chỉ
đơn giản.
Bất lợi bao gồm:
9 SMTP thiếu một số chức năng
9 SMTP thiết khả năng bảo mật như X.400.
9 Nó chỉ giới hạn vào những tính năng đơn giản nhất.

1.3.2. Giới thiệu về giao thức POP và IMAP
Trong nhưng ngày tháng đầu tiên của thư điện tử, người dùng được yêu cầu
truy nhập vào máy chủ thư điện tử
và đọc các bức điện của họ ở đó. Các
chương trình thư thường sử dụng dạng text và thiếu khả năng thân thiện với
người dùng. Để giải quyết vấn đề đó một số thủ tục được phát triển để cho phép
người dùng có thể lấy thư về máy của họ hoặc có các giao diện sử dụng thân
thiện hơn với người dùng. Và chính
điều đó đem đến sử phổ biến của thư điện
tử.
Có hai thủ tục được sử dụng phổ biến nhất hiện này là POP (Post Office
Protocol) và IMAP (Internet Mail Access Protocol).

Post Office Protocol (POP)

POP cho phép người dùng có account tại máy chủ thư điện tử kết nối vào MTA
và lấy thư về máy tính của mình, ở đó có thể đọc và trả lời lại. POP được phát
triển đầu tiên là vào năm 1984 và đượ
c nơng cấp từ bản POP2 lên POP3 vào
năm 1988. Và hiện nay hầu hết người dùng sử dụng tiêu chuẩn POP3
POP3 kết nối trên nền TCP/IP để đến máy chủ thư điển tử (sử dụng cổng 110).
Người dùng điền username và password. Sau khi xác thực đầu client sẽ sử dụng
các lệnh của POP3 để lấy hoặc xoá thư.
18
Giáo trình đào tạo Thiết lập và quản trị hệ thống thư điện tử
Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1


POP3 chỉ là thủ tục để lấy thư trên máy chủ thư điện tử. POP3 được quy định
bởi tiêu chuẩn RFC 1939.

Lệnh của POP3

Lệnh Miêu tả
USER
Xác định username
PASS
Xác định password
STAT
Yêu cầu về trạng thái của hộp thư như số
lượng thư và độ lớn của thư
LIST
Hiện danh sách của thư
RETR
Nhận thư

DELE
Xoá một bức thư xác định
NOOP
Không làm gì cả
RSET
Khôi phục lại như thư đã xoá (rollback)
QUIT
Thực hiện việc thay đổi và thoát ra

Internet Mail Access Protocol (IMAP)
Thủ tục POP3 là một thủ tục rất có ích và sử dụng rất đơn giản để lấy thư về
cho người dùng. Như sự đơn giản đó cũng đem đến việc thiếu một số công
dụng cần thiết. Ví dụ: POP3 chỉ là việc với chế độ offline có nghĩa là thư được
lấy về sẽ bị xoá trên server.
IMAP thì hỗ trợ những thi
ếu sót của POP3. IMAP được phát triển vào năm
1986 bởi trường đại học Stanford. IMAP2 phát triển vào năm 1987. IMAP4, là
bản mới nhất đang được sử dụng và nó được các tổ chức tiêu chuẩn Internet
chấp nhận vào năm 1994. IMAP4 được quy định bởi tiêu chuẩn RFC 2060 và
nó sử dụng cổng 143 của TCP

Lệnh của IMAP4
Lệnh Miêu tả
CAPABILITY
Yêu cầu danh sách các chức năng hỗ trợ
AUTHENTICATE
Xác định sử dụng xác thực từ một server khác
LOGIN
Cung cấp username và password
SELECT

Chọn hộp thư
EXAMINE
Điền hộp thư chỉ được phép đọc
CREATE
Tạo hộp thư
DELETE
Xoá hộp thư
19
Giáo trình đào tạo Thiết lập và quản trị hệ thống thư điện tử
Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1


Lệnh Miêu tả
RENAME
Đổi tên hộp thư
SUBSCRIBE
Thêm vào một list đang hoạt động
UNSUBSCRIBE
Dời khỏi list đang hoạt động
LIST
Danh sách hộp thư
LSUB
Hiện danh sách người sử dụng hộp thư
STATUS
Trạng thái của hộ thư (số lượng thư, )
APPEND
Thêm message vào hộp thư
CHECK
Yêu cầu kiểm tra hộp thư
CLOSE

Thực hiện xoá và thoát khỏi hộp thư
EXPUNGE
Thực hiện xoá
SEARCH
Tìm kiếm trong hộp thư để tìm messages xác
định
FETCH
Tìm kiếm trong nội dung của message
STORE
Thay đổi nội dụng của messages
COPY
Copy message sang hộp thư khác
NOOP
Không làm gì
LOGOUT
Đóng kết nối

So sánh POP3 và IMAP4
Có rất nhiều điểm khác nhau giữa POP3 và IMAP4. Phụ thuộc vào người dùng,
MTA, và sự cần thiết , Có thể sử dụng POP3, IMAP4 hoặc cả hai.
Lợi ích của POP3 là :
9 Rất đơn giản.
9 Được hỗ trợ rất rộng
Bởi rất đơn giản nên, POP3 có rất nhiều giới hạn. Ví dụ nó chỉ hỗ trợ sử dụng
một hộp thư và thư sẽ
được xoá khỏi máy chủ thư điện tử khi lấy về
IMAP4 có nhưng lợi ích khác:
9 Hỗ trợ xác thực rất mạnh
9 Hỗ trợ sử dụng nhiều hộp thư
9 Đặc biệt hỗ trợ cho các chế việc làm việc online, offline, hoặc không

kết nối
IMAP4 ở chế độ online thì hỗ trợ cho việc lấy tập hợp các thư từ máy chủ
, tìm
kiếm và lấy message cần tìm về IMAP4 cũng cho phép người dùng chuyển
thư từ thư mục này của máy chủ sang thư mục khác hoặc xoá thư. IMAP4 hỗ
trợ rất tốt cho người dùng hay phải di chuyển và phải sử dụng các máy tính
khác nhau.
20
Giáo trình đào tạo Thiết lập và quản trị hệ thống thư điện tử
Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1


Tóm tắt chương 1
Chương này giới thiệu các khái niệm cơ bản về thư điện tử cho học viên như :
- Thư điện tử là gì, các lợi ích mà hệ thống thư điện tử đem lại cho con
người.
- Đồng thời cũng giúp cho học viên hiểu khái niệm trung về hệ thống tên
miền (DNS) trên internet giúp cho thư điện tử có thể vận chuyển trên
mạng và cấu trúc c
ủa thư điện tử cũng như địa chỉ của nó.
- Hoạt động của hệ thống thư điện tử và các thủ tục chuẩn của thư điện
tử SMTP, POP và IMAP giúp cho sự thống nhất của các hệ thống thư
điện tử khác nhau có thể giao tiếp, trao đổi được với nhau.






























21
Giáo trình đào tạo Thiết lập và quản trị hệ thống thư điện tử
Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1


CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU VỀ MAIL CLIENT


2.1. Các tính năng cơ bản của một mail client
Mail client là gì ? mail client là một phần mềm đầu cuối cho phép người sử
dụng thư điện tử có thể sử dụng các tính năng cơ bản sau:
- Lấy thư gửi đến
- Đọc thư điện tử
- Gửi và trả lời thư điện tử
- Lưu thư điện tử
- In thư điện tử

- Quản lý gửi thư

2.2 - Các tính năng nâng cao của mail client
Ngoài các tính năng cơ bản cho phép người dùng có thể sử dụng thư điện tử.
Các phần mềm mail client thường được kết hợp thêm nhiều tính năng để trợ
giúp cho người dùng sử dụng thư điện tử một cách dễ dàng, an toàn và hiệu
quả.
2.2.1. Giới thiệu quản lý địa chỉ
Ngày nay là thời đại thông tin, các giao dịch thương mại, liên hệ đối tác và
thăm hỏi người thân s
ử dụng thư điện tử là rất nhiều do đó các phần mềm mail
client thường cung cấp cho người dùng các công cụ cho phép quản lý địa chỉ
thư điện tử một các hiệu quả nhất.
Thường các phần mềm mail client sử dụng cửa sổ quản lý địa chỉ hay còn gọi
là address book, nó cho phép người dùng mail client có thể quản lý địa chỉ thư
điện tử của người dùng mộ
t cách hiệu quả đồng thời cho phép chia xẻ danh
sách đó với người dùng khác
2.2.2.Giới thiêu lọc thư
Trên internet lượng thông tin là rất nhiều như trên đó có đủ loại thông tin: tốt
có, xấu có. Thư điện tử cũng vậy do đó không chỉ tại máy chủ thư điện tử có

khă năng hạn chế, phân loại xử lý thư điện tử mà mail client cũng cho phép
người dùng mail client có khả n
ăng chặn các thư không mong muốn theo địa
chỉ, hay theo từ khóa bất kỳ giúp người dùng không phải mất nhiều thời gian
phân loại và xử lý những thư không có ích.
Ngoài ra bộ lọc thư còn cho phép người dùng phân loại thư, xắp xếp, quản lý
thư một cách hiệu quả
2.2.3.Giới thiệu chứng thực điện tử
22
Giáo trình đào tạo Thiết lập và quản trị hệ thống thư điện tử
Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1


Digital IDs là một xác thực điện tử tương tự như giấy cấp phép, hộ chiếu đối
với con người. Bạn có thể dùng xác định số digital ID để xác nhận bạn có
quyền để truy nhập thông tin hoặc vào các dịch vụ trực tuyến.
Buôn bán ảo, ngân hàng điện tử và các dịch vụ thương mại điện tử khác ngày
càng thông dụng và đem đến cho người dùng nhiều thuận lợi và ti
ện dụng nó
cho phép bạn ngồi tại nhà có thể làm được mọi việc. Nhưng dù sao bạn cũng
cần phải quản tâm nhiều về vấn đề riêng tư và bảo mật. Chỉ mã hoá dữ liệu thôi
là chưa đủ, nó không xác định được người gửi và người nhận thông tin được
mã hoá. Không có các biện pháp bảo vệ đặc biệt thì người gửi hoặc nội dung có
thể bị giả mạo. Địa ch
ỉ Digital ID cho phép giải quyết vấn đề đó, nó cung cấp
một đoạn mã điện tử để xác định từng người. Sử dụng kết hợp với mã hoá dữ
liệu nó cho phép một giải pháp đảm bảo an toàn khi chuyển bức điện từ người
gửi đến người nhận.

2.3. Giới thiệu sử dụng phần mền mail client

2.3.1.Cài đặt chương trình Outlook Express
Bước 1: Chọn Start/Program/Outlook Express, hoặc nhấn vào biểu tượng
Outlook Express trên màn hình để khởi động chương trình (Hình 2.1) là giao
diện chính của Outlook Express sau khi khởi động.

Hình 2.1: Giao diện Outlook Express
Bước 2: Chọn menu/Tools/Account (Hình 2.2).

Hình 2.2: Cửa sổ thiết lập các thông số E-mail
23
Giáo trình đào tạo Thiết lập và quản trị hệ thống thư điện tử
Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1


Bước 3: Chọn tiếp mục Mail/Add/Mail, Outlook sẽ lần lượt hỏi bạn về từng
thông số và hướng dẫn bạn theo từng bước. Bạn hãy lần lượt điền vào (Hình
2.3).

Hình 2.3: Khai báo các thông số E-mail
Display name: Tên đầy đủ của bạn. Ví dụ: Hỗ Trợ Dịch Vụ-VDC1.

Hình 2.4: Khai báo các thông số E-mail
E-mail address: Địa chỉ E-mail của bạn. Ví dụ: Hình 2.4).

Hình 2.5: Khai báo Mail server

24
Giáo trình đào tạo Thiết lập và quản trị hệ thống thư điện tử
Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1

×