Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

THIẾT LẬP VÀ QUẢN TRỊ HỆ THỐNG THƯ EXCHANGE 2000 SERVER

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (986.36 KB, 20 trang )

THIẾT LẬP VÀ QUẢN TRỊ HỆ THỐNG THƯ EXCHANGE 2000 SERVER
CHƯƠNG 1
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ THƯ ĐIỆN TỬ
1.1.Giới thiệu về Exchange
Exchange server là một phương tiện cho phép con người liên lạc và chia sẻ
thông tin lẫn nhau . Đây chính là một phương tiện đầy tính năng và rất đáng tin cậy
, với nhiều đặc tính và chức năng đối với cả người sử dụng cuối lẫn người quản
lý .Mục đích chính của nó thật đơn giản: cung cấp một cách thực hiện dễ dàng
nhưng đầy quyền năng đối với những người liên lạc và cộng tác , đồng thời cung
cấp một bộ trình phong phú để tạo những trình ứng dụng có tính cộng tác.
E_mail(thư điện tử)là một trong những phương tiện chính của sự liên lạc
bằng điện tử của ngày nay, và Exchange server nổi tiếng là một hệ thống E_mail
máy chủ/ khách hàng mang tính thực thi cao và có thể tin cậy được. Exchange 2000
mở rộng các thế mạnh trong lĩnh vực này, bổ xung sự hỗ trợ đối với Internet
protocols và các định dạng thông báo và do đó hỗ trợ phần lớn các trình ứng dụng
khách hàng E_mail trên một hệ điều hành hay một bộ trình bất kì phiên bản
Exchange 2000 còn mở rộng tính năng thư mục công cộng (public folder). Sự hợp
nhất này tạo điều kiện dễ dàng hơn đối với các kịch bản quyền năng mà trong đó
người sử dụng có thể tiếp súc với các bài thảo luận và các nhóm tin Internet bằng
cách sử dụng các kĩ thuật tương tự với các kĩ thuật mà họ sử dụng đối với các trình
ứng dụng public folder khác hay các hộp thư cá nhân của họ. Cùng một lúc, thông
tin folder công cộng ngày nay có sẵn đối với các khách hàng và máy chủ Internet
News , chỉ nêu các nghi thức tin tức chuẩn. Các công ty bây giờ có thể chia sẻ và
sao chép không chỉ Internet News ( tin Internet) giữa các tổ chức của họ mà còn bất
kì thông tin folder công cộng nào sử dụng các nghi thức Internet News .Các folder
công cộng của Exchange server với phiên bản Exchange 2000 đã trở thành các kho
tàng cộng tác và thảo luận có thể được truy cập một cách rộng rãi , đồng thời
Exchange còn cung cấp một loạt các đặc tính quyền năng từ tính an toàn và các quy
tắc dựa trên máy chủ đến các nhóm điều biến nhằm làm cho sự cộng tác thêm
phong phú.
Nhưng có lẽ nơi mà Exchange server thật sự phân phối tính năng mới và hấp


dẫn nhất là nằm trong sự hợp nhất của nó với World Wide Web. Ngoài việc bổ xung
một khách hàng cộng tác và E_mail cho các trình kiểm duyệt Internet World Wide
Web , Exchange thật sự còn cung cấp một hệ thống phong phú về các giao diện
trình ứng dụng nhằm để trưng ra bất kì dữ liệu Exchange với web. Được biết như
là Active Messaging, các giao diện này cho phép các tác giả trình ứng dụng cộng
tác sử dụng công nghệ Windows NT server Active server pages để làm mờ ranh giới
giữa các môi trường Web truyền thống và các trình ứng dụng groupware truyền
thống. Ngày nay, bổ xung các bài bình luận hay tính năng làm việc theo nhóm vào
các môi trường Intranet web hoặc việc trưng bày thư mục đoàn thể trên môi trường
Internet web thật dễ dàng. Nói tóm lại, Microsoft đã mang tính năng của Exchange
server vào thế giới của web
Microsoft sử dụng tên Exchange cho 2 sản phẩm. Sản phẩm thứ nhất là
Microsoft Exchange server một bộ phận của microsoft back office. Exchange server
bao gồm cả mộ máy chủ và một nhóm các khách hàng nối với máy chủ.
Microsoft còn sử dụng tên Exchange để chỉ khách hàng Exchange với đặc
tính giới hạn đi kèm với các hệ điều hành của Microsoft. Windows inbox tương tự
Exchange client, không thể làm việc với Exchange server. Bạn cần cài đặt toàn bộ
Exchange client với Exchange Server để đạt được tính năng đó
1.2. Các thành phần của Exchange
Mục này cung cấp những thông tin tổng quan về đặc trưng và các thành
phần của Microsoft Exchange 2000 Server. Chủ đề này bao gồm:
• Được tích hợp cùng với Windows 2000
• Kỹ thuật lưu trữ thư mới
• Phân cấp tổ chức Exchange
• Tương thích với các phiên bản trước của Exchange
• Có thể thông tin với các hệ thống thư khác
• Công cụ truy cập qua Web
• Phát triển các ứng dụng của Exchange
1.2.1 Được tích hợp cùng với Windows 2000- Integration with Windows
2000 Server

• Exchange 2000 sử dụng Windows 2000 Active Directory để lưu trữ và
chia sẻ thông tin với Win2000
• Exchange 2000 sử dụng các giao thức vận chuyển được xây dựng trong
hệ điều hành qua IIS
• Exchange 2000 dùng DNS trong Win2000 để cho phép các clients và
Server đăng kí tự động với chính nó mà không cần công việc của người
quản trị mạng
• Exchange 2000 sử dụng các thành phần mạng của Win2000 vì vậy không
cần xây dựng các thành phần mạng hay duy tư cho Exchange 2000
1.2.1.1 Active Directory (Danh bạ tích cực)
Có thể sử dụng AD như là một nguồn chính cho toàn bộ các đối tượng trong
cơ quan hay tổ chức chẳng hạn: các người dùng và máy in. Với AD, Có thể lưu trữ
và tổ chức các thông tin về tài khoản người dùng, chẳng hạn như: Tên truy cập,
mật khẩu số điện thoại. Đồng thời có thể mở rộng phạm vi của AD bao gồm các
thuộc tính, các loại đối tượng để tập trung hoá, tối ưu hoá công việc quản trị, cũng
như làm các dữ liệu luôn sẵn sàng cho các ứng dụng truy cập các thông tin trong
Active Directory
Hình 2.1 Hệ thống Exchange và Active Directory Users and Computers lấy
thông tin
Hình 2.2
Hơn thế nữa để lưu trữ các thông tin về tài khoản người dùng, có thể lưu trữ
đồng thời các thông tin cấu hình Exchange 2000 và các thông điệp của người dùng.
Vì Exchange 2000 sử dụng Active Directory, toàn bộ thông tin thư mục được tạo
ra và duy trì trong Windows 2000, chẳng hạn như các đơn vị tổ chức, các nhóm có
thể được sử dụng trong Exchange
1.2.1.2. Tích hợp các giao thức vận chuyển-Integrated Transport Protocols
Windows 2000 Server tích hợp các giao thức vận chuyển (transport protocols)
sử dụng các dịch vụ thông tin trên Internet IIS, khi cài đặt Exchange 2000, toàn bộ
các giao thức được cung cấp , không kể HTTP, được quản lý từ Exchange 2000,
đúng hơn là từ IIS

• HTTP là giao thức theo tiêu chuẩn Internet cho phép các trình duyệt Web
trên các clients, (chẳng hạn như IE) truy cập các thông tin và các ứng dụng.
Exchange 2000 cung cấp HTTP và DAV – Distributed Authoring and
Version. Giao thức DAV cho phép HTTP clients vừa có thể đọc vừa có thể
ghi thông tin. Exchange 2000 mở rộng giao thức DVA vì vậy HTTP/DVA
clients có thể đọc và ghi thông tin tới các hệ thống lưu trữ WEB của
Microsoft
• Internet Mail Access Protocol version4 (IMAP4) là giao thức thông điệp
Internet cho phép các clients truy cập Mail từ server đúng hơn là download
nó từ Server đến các máy tính của người sử dụng. IMAP4 được thiết kế cho
môi trường cho các người dùng logon vào Server từ bất kì các Workstation
khác nhau.
• Giao thức truyền tin trên mạng (Network News Transfer Protocol-NNTP) là
một giao thức chuẩn trên Internet được sử dụng trên giao thức TCP/IP cho
việc truy cập hệ thống thông tin nhờ các clients tương thích NNTP. Cũng
như Microsoft Internet Explorer, sử dụng NNTP để cho phép các clients
tham gia thảo luận trực tuyến và truy cập vào các thư mục public
• Pots Office Protocol version3 (POP3) là một giao thức trên Internet cho
phép các clients download thư điện tử từ hòm thư trên server tới các máy
người dùng. Giao thức này làm việc hiệu quả đối với các máy tính không thể
duy trì các kết nối thường xuyên với server
• Simple Mail Transfer Protocol (SMTP)-Giao thức truyền thư đơn giản là
một giao thức theo tiêu chuẩn công nghiệp đối với việc gửi thư trên Internet,
giao thức này được Exchange sử dụng để truyền thông tin giưũa các server.
Exchange mở rộng dịch vụ SMTP của Microsoft bằng việc năng cao tính
năng gửi thông tin cơ bản của giao thức này để các người quản trị mạng điều
khiển mạnh mẽ hơn qua việc định tuyến và gửi các thông điệp
1.2.1.3.Domain Name System
Exchange 2000 cần phải được chạy cùng với dịch vụ DNS. Exchange 2000
sử dụng DNS bao gồm nâng cao khả năng bảo mật , phân giải tên cho các thông

điệp được gửi ra các địa chỉ ở bên ngoài Internet , che giấu địa chỉ IP và thực hiện
việc phân giả ngược tên DNS
1.2.2 Kỹ thuật lưu trữ trong Exchange 2000
Hệ thống lưu trữ Exchange 2000 Server lưu trữ cả thông điệp và file sử dụng
kỹ thuật lưu trữ trên Web . Bạn có thể lưu trữ và truy cập các files từ hệ thông lưu
trữ trên công nghệ Web. Đồng thời hệ thống lưu trữ trên Web có thể được sử dụng
như một server cộng tác và một diễn đàn công cộng trên mạng Internet.
1.3 Mô hình quản trị của Exchange
Mô hình quản trị tổ chức hệ thống Microsoft Exchange 2000 thành tổ chức có
địa chỉ và để xử lý các vấn đề liên quan
Mô hình quản trị bao gồm:
• Các nhóm định tuyến và các nhóm quản trị: Các nhóm quản trị được sử dụng
để xác định lưu đồ(mô hình) quản trị của tổ chức, chẳng hạn như các bộ
phận hoặc các đơn vị . Nhóm định tuyến được sử dụng để xác định mô hình
mạng vật lý của các Server Exchange
• Các chính sách : Thu thập các thiết định về cấu hình cho các đối tượng của
Exchange trong AD. Người quản trị có thể xác định các chính sách để điều
khiển các thiết bị cấu hình qua nhiều Server. Mỗi chính sách được xác định
và hoàn toàn độc lập , có thể thay đổi các thông số cấu hình toàn bộ cho các
server bằng việc thiết lập các chính sách và ấn định các chính sách đó.
• Quyền hạn : Exchange dùng mô hình bảo mật của Win2k và AD để quản lý
các đối tượng của nó. Mỗi đối tượng của Exchange là một đối tượng trong
AD với việc tạo quyền hạn của người dùng và nhóm người dùng chẳng hạn
như: quyền đọc ,ghi và xoá.
Quản lý Public Folder
Khi cơ quan hay tổ chức của bạn có các files hay tài liệu, sẵn dùng cho mọi
người, thì có thể tạo các thư mục public (public folder) để phân phối thông tin.
Public folder có thể lưu trữ các thông điệp hoặc chúng có thể cung cấp các share
chung hay các vị trí lưu trữ cho mỗi cá nhân. Có thể tạo nhiều Folder khi cần nếu
năng lực của Server cho phép. Các thư mục có thể được sao chép tới các Server

khác trong tổ chức .
Một public folder cho trước có thể cư trú trong bất kì Exchange server nào
trong tổ chức Exchange. Sự trích dẫn tầng dữ liệu là cho phép User truy xuất các
dữ liệu trong tổ chức mà không cần phải lo lắng về nơi data được định vị về mặt
vật lý(có nghĩa là phải xác định đúng Exchange server), thay vào dó User chỉ cần
biết nơi data được định vị về mặt logic ở trong hệ phân cấp public folder.
Sự truy cập public folder được duy trì bởi một tập hợp các danh sách kiểm
soát truy cập (ACLs) có thể được xác lập trên mỗi cơ sở thư mục. Sự truy cập thư
mục có thể được gán theo một cơ sở mặc định hoặc mang tính cá nhân cho mỗi
User được chỉ định, hoặc cho toàn bộ các thành viên của danh sách phân bổ (DL).
Nếu bạn trao quyền cho một DL thì bất cứ thành viên nào của DL này cũng sẽ kế
thừa quyền đó . Bạn sẽ không bị giới hạn về quyền riêng lẻ trong mỗi ACL đối với
một thư mục cho trước, bởi vì bạn có thể gán nhiều trạng thái truy cập khác nhau
cho nhiều User hoặc nhiều DL.
Một public folder có thể là một nơi lưu trữ của nhiều loại đối tượng dữ liệu ,
bao gồm các tin nhắn Mail, tập tin tài liệu và mẫu điện tử.
Tin nhắn Mail là một đối tượng thông dụng nhất mà bạn sẽ thấy trong public
folder. Tin nhắn có thể được di chuyển bằng thủ công hoặc copy sang một public
folder thông qua client . Bởi vì một public folder chỉ là một dạng khác của client
trong Exchange, nên tin nhắn có thể được gửi đến và gửi đi trực tiếp vào một
public folder.
Bạn cũng có thể lưu giữ tài liệu trong một public folder. Tài liệu này không
phải là một phần đính kèm trong một tin nhắn mail , thay vào đó tập tin tài liệu
chính là một đối tượng. Ngay khi bạn có thể lưu một tài liệu Word hoặc một bản
tính Excel vào một thư mục hệ thống file trên ổ cứng của bạn, thì bạn có thể đặt
các file độc lập vào một public folder. Bởi vì các thư mục công cộng đã có sẵn
trong nhiều User nên bất cứ User nào được cho phép cũng có thể mở, hiệu chỉnh và
lưu lại các tài liệu này ngay trong public folder. Điều này cho phép một sự hợp tác
làm việc trên một tài liệu đơn lẻ.
Thư mục công cộng hoạt động tương tự như các thư mục trong mail box của

bạn. Các đối tượng có thể được di chuyển hay được copy sang các public folder
bằng một số phương pháp quen thuộc:

×