Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

132 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần điện tử tin học viễn thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.98 KB, 69 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Không chỉ là tiền đề cho sự tiến hoá loài người, lao động còn là yếu tố
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của quá trình sản xuất. Lao động giữ vai
trò quan trọng trong việc tái tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Một
doanh nghiệp, một xã hội được coi là phát triển khi lao động có năng suất, có
chất lượng, và đạt hiệu quả cao. Như vậy, nhìn từ góc độ "Những vấn đề cơ bản
trong sản xuất" thì lao động là một trong những yếu tố quan trọng trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Nhất là trong tình hình hiện nay, nền kinh tế bắt đầu
chuyển sang nền kinh tế tri thức thì lao động có trí tuệ, có kiến thức, có kỹ thuật
cao sẽ trở thành nhân tố hàng đầu trong việc tạo ra năng suất cũng như chất
lượng lao động. Trong quá trình lao động, người lao động đã hao tốn một lượng
sức lao động nhất định. Do đó, muốn quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên
tục thì người lao động phải được tái sản xuất sức lao động. Trên cơ sở tính toán
giữa sức lao động mà người lao động bỏ ra với lượng sản phẩm tạo ra cũng như
doanh thu thu về từ lượng những sản phẩm đó, doanh nghiệp trích ra một phần
đề trả cho người lao động. Đó chính là tiền công của người lao động (tiền
lương).
Tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động được dùng để bù đắp
sức lao động mà người lao động đã bỏ ra. Xét về mối quan hệ thì lao động và
tiền lương có quan hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau.
Như vậy, trong các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, yếu tố con
người luôn được đặt ở vị trí hàng đầu. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng
của mình khi sức lao động mà họ bỏ ra được đền bù xứng đáng dưới dạng tiền
lương. Gắn với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm Bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm ytế, kinh phí Công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm
của toàn xã hội đến từng người lao động.
Có thể nói rằng, tiền lương và các khoản trích theo lương, là một trong
những vấn đề được cả doanh nghiệp và người lao động quan tâm. Vì vậy việc
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


hạch toán, phân bổ chính xác tiền lương cùng các khoản trích theo lương vào giá
thành sản phẩm sẽ một phần giúp cho doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thị
trường nhờ giá cả hợp lý. Qua đó cũng góp cho người lao động thấy được quyền
và nghĩa vụ của mình trong việc tăng năng suất lao động. Từ đó thúc đẩy việc
nâng cao chất lượng lao động của doanh nghiệp. Mặt khác, việc tính đúng, tính
đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động cũng là động lực thúc
đẩy họ hăng say sản xuất và yên tâm tin tưởng vào sự phát triển của doanh
nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, sau thời gian thực tập tại Công ty cổ
phần Điện tử Tin học Viễn Thông, em đã chọn đề tài: “Kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công Ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông”
cho chuyên đề của mình.
Chuyên đề gồm 3 phần:
Chương I: Tổng quan về Công Ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông.
Chương II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công Ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông.
Chương III: Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công Ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ
TIN HỌC VIỄN THÔNG
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần điện tử tin học Viễn Thông là doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực Bưu Chính Viễn Thông được thành lập ngày 28 tháng 10 năm
2002 theo giấy chứng nhận kinh doanh số 01003001493 do sở kế hoạch và Đầu
tư thành phố Hà Nội cấp. Công ty có mở tải khoản tại ngân hàng Đầu tư và phát
triển Việt Nam, có con dấu riêng hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy
định hiện hành của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Tên đầy đủ: Công ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông.
Tên giao dịch bằng tiếng anh: Telecom eletronic infomatic joint stock
company.
Tên viết tắt bằng tiếng anh : Telefor.,jsc.
Trụ sở chính: Số 31BT4 khu Bắc Linh Đàm, phường Đại Kim, quận
Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04.6412727 Fax : 04.6412570
* Chức năng và nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất của công ty:
- Buôn bán thiết bị vật tư, máy móc trong kinh doanh điện, điện tử, điện
lạnh, tin học, viễn thông văn phòng.
- Xây dựng lắp ráp, lắp hệ thống tổng đài, hệ thống cáp và mạng thông tin.
- Xây dựng công trình thu, phát vô tuyến điện truyền dẫn, chuyển mạch,
thiết bị đầu cuối, các cột cao, ăng ten tự đứng và có dây néo.
- Xây dựng các trạm nguồn, đường dây tải điện hạ thế dưới 35KV.
- Sản xuất gia công cơ khí.
- Lắp ráp , lắp đặt bảo hành sửa chữa tổng đài điện thoại có dung lượng
nhỏ, máy Fax, điện thoại di động, cố định, máy nhắn tin.
- Sửa chữa bảo dưỡng, bảo hành các mặt hàng công ty kinh doanh.
- Tổ chức tư vấn du học và đào tạo (chủ yếu trong lĩnh vực điện tử, tin
học, viễn thông và ngoại ngữ)
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
* Đặc điểm về sản phẩm của Công ty:
- Đại hội đồng cổ đông: 30 người
- Ban kiểm soát : 3 người.
- Hội đồng quản trị: 10 người.
- Phòng kế hoạch và hành chính tổng hợp: 5 người.
- Phòng tài chính kế toán, tài vụ: 6 người.
- Phòng kỹ thuật: 5 người.

- Ngoài ra công ty còn có một số bộ phận nhỏ phục vụ hậu cần cho các
phòng trên.
- Đã lắp đặt hệ thống tổng đài nhỏ DTS do công ty Viteco sản xuất cho
bưu điện Hà Tĩnh.
Đã lắp đặt hệ thống phục vụ giảng dạy và hội thảo cho trương công nhân
bưu điện I Hà Nam.
Đã lắp đặt các trạm biến áp điện lực cho điện lực Kim Sơn - Ninh Bình.
Đã lắp đặt , nâng cấp công trình cáp cho thị xã Hoà Bình.
Đã lắp đặt hệ thống thiết bị tin học và phòng cháy ĐH An Ninh.
Đã lắp đặt hệ thống vi tính mạng ngoại vi cho công ty truyền số liệu VAS
cho bưu điện Hà Nội.
* Đặc điểm về tổ chức sản xuất của Công ty:
Công ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông hoạt động chủ yếu trong
lĩnh vực xây lắp. Do đặc thù của ngành xây lắp nên việc tổ chức sản xuất của
công ty cũng mang những nét đặc thù riêng và ngày càng hoàn thiện, đổi mới để
đáp ứng nhu cầu quản lý phù hợp với chính sách, quy định và tổ chức sản xuất
sao cho có hiệu quả nhất phù hợp với đặc điểm thực tế, đặc điểm riêng của sản
phẩm xây lắp có tác động trực tiếp đến công tác tổ chức quản lý. Đó là quy mô
công trình lớn, sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian kéo dài, chủng loại yếu
tố đầu vào lớn. Để đảm bảo sử dụng nguồn vốn đầu tư có hiệu quả thì một yêu
cầu bắt buộc đối với đơn vị xây dựng trên mức giá dự toán. Mức giá này trở
thành thước đo và được so sánh với các khoản chi phí thực tế phát sinh.
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sau khi hoàn thành công trình, giá dự toán là cơ sở nghiệm thu kiểm tra
chất lượng công trình, xác định giá thành quyết toán công trình và thanh lý hợp
đồng kinh tế đã được ký. Với quy trình đó, công ty đã tiến hành thi công và bàn
giao đúng tiến độ thi công nhiều công trình xây dựng với chất lượng tốt, giá cả
hợp lý, ngày càng tạo được uy tín trên thị trường và tạo được nhiều công ăn việc
làm cho người lao động.

- Công ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông có quan hệ giao dịch buôn
bán với một số công ty nước ngoài như Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc,
Singapo,...Công ty đã nhập hàng hoá, phụ kiện điện tử tin học viễn thông cho
các công ty cổ phần ngoài quốc doanh.
- Công ty có đội ngũ kỹ sư, công nhân lành nghề và nhiều kinh nghiệm,
đã được đào tạo nhiều năm ở nước ngoài khi làm dịch vụ với các hãng lớn về
thiết bị viễn thông như Utstarcom - Mỹ, LG - Hàn Quốc, Alcatel - Pháp....
- Ngoài ra công ty có kho lưu trữ trang thiết bị và các trang thiết bị đo,
kiểm tra chuyền ngành đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Công ty có đầy đủ các tài liệu
kỹ thuật, đặc biệt có cả tài liệu gốc do chính hãng sản xuất cung cấp.
* Cơ cấu vốn của Công ty:
- Vốn điều lệ là: 800.000.000 đồng.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu quy mô sản xuất và kết quả kinh doanh một số năm
(Đơn vị: VNĐ)
TT Các chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
I Chỉ tiêu cơ bản
1 Giá trị tài sản lưu động
Ngắn hạn 5.987.258.125 6.570.956.425 6.890.564.230
Dài hạn 1.658.269.963 2.178.184.300 2.476.125.360
2 Tổng doanh thu 9.854.264.265 10.118.956.504 12.356.785.500
3 Các khoản nộp ngân sách
Thuế thu nhập DN 201.325.258 218.558.085 229.670.192
Thuế nhập khẩu 342.012.258 358.914.336 365.425.321
Thuế GTGT 387.258.654 405.830.202 425.598.752
4 Lao động 128 132 145
5
Thu nhập bình quân
1ng/năm 950.000 1.100.000 1.500.000
6 Tổng lợi nhuận 645.258.987 780.564.592 820.250.687
5

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kết quả kinh doanh năm 2006 ổn định và luôn tăng trưởng. Công ty có
đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ kỹ thuật cao về điện tử, tin học,
viễn thông. Đa số cán bộ khoa học của công ty được đào tạo chính quy, có 30%
đào tạo ở nước ngoài có khả năng giải quyết mọi vấn đề về lý thuyết và thực tế
trên các công trình.
2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý.
Công ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông được quyền quyết định tổ
chức bộ máy quản lý nội bộ để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh
nghiệp để hoạt động có hiệu quả. Hiện tại Công ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn
Thông đang tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Kiểu cơ
cấu này, toàn bộ hoạt động của công ty đều chịu sự quản lý thống nhất của hội
đồng quản trị và đứng đầu là Chủ tịch hội đồng quản trị. Công ty thường xuyên
hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý, cho đến thời điểm này bộ máy quản lý của
công ty được bố theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức quản lý bộ máy của Công ty.
*/ Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
Đại hội cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
quyết định cao nhất có nhất quyền quyết định loại cổ phần, tổng số cổ phần,
6
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
ĐH đồng cổ đông
Ban giám đốc
Phòng kế hoạch và
hành chính tổng hợp
Phòng tài chính kế
toán, tài vụ
Phòng kỹ thuật
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

được quyền chào bán từng loại cổ phần và có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát.
Hội đồng quản trị quyết định phương hướng sản xuất phương án tổ chức,
cơ chế quản lý của công ty để thực hiện các nghị quyết của đại hội đồng cổ
đông.
Ban kiểm soát kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của quản lý, điều hành hoạt
động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán tài chính.
Ban giám đốc: điều hành hoạt động hàng ngày của công ty chịu trách
nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao.
Phòng kế hoạch của công ty gồm 5 người:
Chức năng: Điều hành toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt
động xuất nhập khẩu của công ty, tổ chức tiêu thụ sản phẩm, quản lý cung ứng
vật tư và bảo quản vật tư hàng hoá của công ty.
Nhiệm vụ: Tổng hợp, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch
nhập khẩu hàng hoá, cân đối toàn công ty để đảm bảo tiến độ yêu cầu của khách
hàng, thực hiện các nghiệp vụ cung ứng vật tư hàng hoá, tổ chức thực hiện tiêu
thụ sản phẩm, kiểm tra, giám sát, xác nhận mức hoàn thành kế hoạch và đề ra
các chiến lược sản xuất kinh doanh.
Phòng kỹ thuật gồm 5 người:
Chức năng: Triển khai, phân công các đội thi công để công trình thi công
hoàn thành đúng tiến độ cũng như đảm bảo đúng chất.
Nhiệm vụ: Phòng kỹ thuật cố nhiệm vụ triển khai, thực hiện các nhiệm vụ
đặt ra.
Phòng tài chính kế toán gồm 6 người:
Chức năng: Tham mưu cho ban giám đốc về quản lý, huy động và quản lý
các nguồn vốn của công ty đúng mục đích, đạt hiệu quả cao nhất, hạch toán
bằng tiền mọi hoạt động của công ty.
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức các nguồn vốn phục cho
sản xuất kinh doanh, theo dõi, giám sát thực hiện các hợp đồng kinh tế về mặt
tài chính: theo dõi, đôn đốc, thu hồi các khoản nợ; quản lý nghiệp vụ hạch toán
kế toán trong công ty; chủ trì công tác kiểm kê trong công ty theo định kỳ quy
định; xây dựng quản lý và giám sát giá bán và giá thành sản phẩm.
Mỗi phòng ban đều có chức năng riêng biệt nhưng có mối quan hệ mật
thiết chịu sự lãnh đạo của ban lãnh đạo. Vị trí vai trò của mỗi phòng ban tuy
khác nhau nhưng mục đích cuối cùng vẫn là vì sự tồn tại và phát triển của công
ty.
Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty.
Hội đồng quyết định phương hướng sản xuất phương án tổ chức, cơ chế
quản lý của công ty để thực hiện các nghị quyết của đại hội cổ đông. Ban kiểm
soát kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính. Giám đốc điều hành
hoạt động của công ty chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện
các quyền và nhiệm vụ được giao.
Phòng kế hoạch đề ra các kế hoạch, chiến lược sản xuất kinh doanh.
Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ triển khai, thực hiện các kế hoạch đã đặt ra. Phòng
tài chính kế toán ghi chép các nhiệm kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh... Ngoài ra còn có các tổ đội thi công công trình, nhiệm vụ chính là
đảm bảo đúng tiến độ thi công và chất lượng công trình hoàn thành.
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
3.1. Tổ chức bộ máy kế toán và đặc điểm một số phần hành chủ yếu:
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
* Tổ chức bộ máy kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh cho phù hợp với quy mô
và địa bàn kinh doanh cũng như trình độ quản lý, trình độ cán bộ kế toán, công
ty Bưu chính Viettel đã áp dụng mô hình tổ chức kế toán tập trung.

Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán, tài chính và công tác thống
kê được tập trung tại phòng tài chính kế toán của công ty.Còn các Bưu cục
không có tổ chức kế toán riêng mà chỉ làm nhiệm vụ thu thập, kiểm tra chứng từ
ban đầu để hàng ngày hoặc định kỳ ngắn (3 ngày, 5 ngày) lập bảng kê chuyển
chứng từ ban đầu về phòng tài chính kế toán của công ty để tiến hành ghi chép
kế toán. Như vậy toàn bộ thông tin kế toán phát sinh trong toàn công ty đều
được ghi chép, hệ thống hóa thông tin tập trung tại phòng tài chính kế toán công
ty .Hình thức tổ chức kế toán này giúp tập trung hóa công tác kế toán, cung cấp
thông tin kế toán kịp thời phục vụ công tác quản lý kinh tế tài chính tập trung ở
đơn vị, thuận tiện cho phân công lao động trong phòng kế toán, thuận tiện cho
việc sử dụng phương tiện kỹ thuật tính toán và công tác kế toán, tài chính, thống
kê ở đơn vị.
Hiện nay phòng tài chính kế toán có 11 nhân viên được phân bổ cụ thể như
sau:
• Kế toán trưởng (01 người):
9
Giám đốc
Kế toán
Trưởng
Kế toán
doanh
thu
Kế toán
phải trả nhà
cung cấp
Kế toán
Vật tư và
TSCĐ
Kế toán
vốn và tiền

lương
Thủ quỹ
Kế toán
thuế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phụ trách phòng kế toán, chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công
việc của kế toán viên. Có nhiệm vụ lập các báo cáo tài chính gửi lên tổng công
ty và các cơ quan chức năng của Nhà nước theo yêu cầu. Kế toán trưởng chịu sự
chỉ đạo của ban Giám đốc công ty.
• Phó Phòng kiêm kế toán tổng hợp và kế toán doanh thu , chi phí (1 người) :
Chịu trách nhiệm về hạch toán tổng hợp, nhận chứng từ , số liệu của các
phần hành kế toán để tập hợp chi phí cũng như doanh thu chuyển phát nhanh và
phát hành báo. Báo cáo trưởng phòng kịp thời về việc xử lý kịp thời kế toán
hàng tháng trước khi khóa sổ kế toán,lập báo cáo kế toán.
• Kế toán vật tư vàTSCĐ(2 người):
Hạch toán chi tiết và tổng hợp nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ. Chấp hành đầy đủ thủ tục về nhập, xuất, tồn bảo quản nguyên vật liệu.
Nắm vững phương pháp tính giá và phân bổ nguyên vật liệu xuất dùng cho các
đối tượng sử dụng. Hàng tháng lập bảng kê nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu đảm
bảo khớp đúng giữa sổ chi tiết, sổ cái, thẻ kho. Cuối kỳ kiểm kê, lập báo cáo.
Hàng tháng theo dõi và hạch toán sự biến động tăng giảm TSCĐ. Căn cứ vào số
lượng nguyên giá TSCĐ để trích khấu hao, sau đó phân bổ khấu hao đó cho các
đối tượng có liên quan.
• Kế toán Thuế ( 1 người):
Theo dõi tình hình thanh toán thuế, phí lệ phí phải nộp nhà nước và các
khoản thuế được khấu trừ.Tính toán chính xác và thanh toán kịp thời các khoản
thuế, phí, lệ phí phải nộp nhà nước.
• Kế toán vốn bằng tiền, thanh toán kiêm kế toán tiền lương, BHXH,KPCĐ (2
người):
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tiền gửi, tiền vay với ngân hàng vào ngày

cuối tháng. Kiểm tra ngày công xếp loại lao động, tăng lương, thưởng và các
khoản thu nhập khác cho CNV trong công ty, bảng thanh toán BHXH, chứng từ
KPCĐ, quỹ khen thưởng trước khi trình phụ trách phòng ký. Mở sổ theo dõi
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hạch toán kế toán theo chế độ hiện hành, lập báo cáo về lao động, tiền lương,
một số khoản thanh toán khác và các quỹ công ty theo quy định.
• Kế toán phải trả nhà cung cấp (2 người) :
Theo dõi chi tiết công nợ, thanh toán với từng đơn vị bán hàng trong nước
cũng như với công ty nước ngoài.tính toán chính xác và thanh toán kịp thời các
khoản công nợ đến hạn thanh toán.
• Thủ quỹ (2 người):
Chịu trách nhiệm về số liệu, chứng từ và sổ sách lưu giữ.Theo dõi tình
hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt trên sổ quỹ. Thực hiện công tác chuyên môn khác
được phân công tại Phòng Tài chính.
• Đặc điểm một số phần hành chủ yếu:
- Kế toán vốn bằng tiền :
+ Kế toán thu, chi tiền mặt bằng tiền Việt Nam: Hàng ngày kế toán căn cứ
cào báo cáo quỹ, lập các định khoản kế toán để ghi vào các tài khoản kế toán.
+ Kế toán tiền gửi Ngân hàng là vốn bằng tiền của doanh nghiệp gửi ở
Ngân hàng hoặc Kho bạc nhà nước.Kế toán ghi chép trên các tài khoản tiền gửi
phải căn cứ vào Giấy báo Nợ, Giấy báo Có hoặc Bản sao kê của Ngân hàng.
+ Kế toán tiền đang chuyển là vốn bằng tiền của doanh nghiệp đã gửi vào
Ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc gửi qua bưu điện để thanh toán với các đơn
vị khác nhưng chưa nhận được Giấy báo Nợ của Ngân hàng hoặc chứng từ xác
nhận của nơi nhận tiền.
- Kế toán tài sản cố định: Ghi chép kế toán tổng hợp , kế toán chi tiết
TSCĐ ở đơn vị. Theo dõi bằng hạch toán nghiệp vụ ( Sổ hạch toán nghiệp vụ)
TSCĐ sử dụng ở các bộ phận trong đơn vị nhằm quản lý chặt chẽ TSCĐ đang sử
dụng. Lập bảng tính khấu hao TSCĐ để tính chi phí sản xuất kinh doanh trong

kỳ. Phản ánh kết quả kiểm kê TSCĐ vào sổ kế toán. Lập báo cáo kế toán nội bộ
về tăng giảm TSCĐ.
- Kế toán tiền lương, thanh toán BHXH: Tính lương, lập các bảng
thanh toán tiền lương cho các bộ phận trong đơn vị. Lập bảng tổng hợp và phân
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bổ tiền lương, các khoản trích theo lương. Trích BHXH phải chi trả cho người
ốm đau, thai sản. Ghi chép kế toán thanh toán tiền lương và các khoản trích theo
lương. Thống kê về lao động, tiền lương.
3.2. Chế độ kế toán áp dụng:
Công ty Bưu chính viettel áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn,
sửa đổi bổ sung của chế độ kế toán Việt Nam.
– Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
dương lịch hàng năm.
– Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ
– Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp số dư giảm dần
– Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
– Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Phương pháp giá đích danh
– Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
3.3. Hình thức kế toán áp dụng:
Công ty sử dụng phần mềm kế toán cho tất cả các phần hành kế toán. Phần
mềm kế toán mà công ty sử dụng là phần mềm effect. Đặc trưng cơ bản của hình
thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện trên một
chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết
kế theo nguyên tắc của hình thức chứng từ ghi sổ. Phần mềm kế toán không hiển
thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo
tài chính theo quy định.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là căn cứ trực tiếp

để ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ” . Việc ghi sổ kế toán tổng hợp
bao gồm ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo
nội dung kinh tế trên sổ cái. Chứng từ ghi sổ kế toán lập trên cơ sở từng chứng
từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung
kinh tế. Chứng từ ghi sổ kế toán được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng
12

×