Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

BÀI TẬP HOẠCH ĐỊNH NGÂN SÁCH VỐN ĐẦU TƯ pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.4 KB, 7 trang )

BÀI TẬP
HOẠCH ĐỊNH NGÂN SÁCH VỐN ĐẦU TƢ

CHƢƠNG 2: ƢỚC TÍNH DÒNG TIỀN
Bài 1: Công ty Sữa chua TLC quyết định lợi dụng trào lưu tập luyện thể thao để
mở một cơ sở thể thao kết hợp với cửa hàng chính bán sữa chua và thực phẩm sức
khoẻ. Để thực hiện dự án, công ty sẽ thuê thêm mặt bằng kế cận với cửa hàng hiện
tại. Chi phí trang thiết bị cần thiết cho cơ sở thể thao là 1 tỷ đồng. Các chi phí vận
chuyển và lắp đặt thiết bị dự kiến tổng cộng là 100 triệu đồng. Thiết bị này sẽ
được khấu hao tuyến tính cố định trong 5 năm với giá trị còn lại ước tính là không
đáng kể. Để mở cơ sở thể thao, TLC ước tính rằng lúc đầu công ty sẽ phải tăng
vốn luân chuyển thêm khoảng 140 triệu đồng dưới hình thức tăng dự trữ hàng tồn
kho hàng hoá thể thao, tiền mặt và các khoản phải thu cho khách hàng thể thao
(sau khi đã loại trừ các khoản phải trả).
Trong năm hoạt động đầu tiên, TLC dự kiến tổng doanh thu (từ tiền bán sữa chua
và các dịch vụ thể thao) tăng 1 tỷ đồng so với mức đạt được nếu không mở thêm
cơ sở thể thao. Doanh thu tăng thêm này dự kiến tăng lên 1,2 tỷ đồng trong năm 2;
1,5 tỷ đồng trong năm 3; giảm xuống 1,2 tỷ đồng trong năm 4 và tiếp tục giảm
xuống 0,9 tỷ đồng trong năm 5 cũng là năm cuối của vòng đời dự án. Các chi phí
hoạt động (không kể khấu hao) tăng thêm của Công ty gắn với cơ sở thể thao này,
kể cả tiền thuê mặt bằng, được dự kiến lên đến 500 triệu đồng trong năm đầu tiên
(năm thứ 1) và tăng ở mức 6%/năm trong suốt vòng đời 5 năm của dự án. TLC
đang chịu thuế suất thuế TNDN là 40%. Ngoài ra, TLC dự kiến sẽ tăng vốn luân
chuyển thêm khoảng 100 triệu đồng mỗi năm trong các năm 1, 2, 3 và không tăng
trong các năm 4 và 5. Vào cuối dự án, tổng vốn luân chuyển tích luỹ mà dự án đòi
hỏi sẽ được thu hồi.
Hãy xây dựng dòng tiền của dự án.
Bài 2: Cách đây 10 năm, Công ty BS mua một máy khoan nén tự động có đời
sống kinh tế ước tính là 20 năm. Giá gốc của máy khoan nén này là 3 tỷ đồng và
đã khấu hao xong, giá trị sổ sách hiện nay là 0 đồng. Giá trị thị trường thực tế của
máy là 800 triệu đồng. Công ty đang xem xét thay thế máy này bằng một máy mới


có giá là 3,8 tỷ đồng. Chi phí chuyên chở và lắp đặt là 200 triệu đồng. Máy sẽ
được khấu hao hết bằng phương pháp KH tuyến tính cố định. Máy mới này dự
kiến có đời sống kinh tế là 10 năm và giá trị còn lại thực tế vào cuối năm thứ 10 là
khoảng 500 triệu đồng. Thuế suất thuế TNDN của BS hiện nay là 40%.
Với công suất hoạt động của máy khoan nén mới và mức cầu thị trường hiện nay,
BS dự kiến doanh thu trong năm đầu của dự án tăng từ 1,4 tỷ đồng lên đến 1,7 tỷ
đồng nếu mua máy khoan nén mới. Sau năm đầu, doanh thu từ dự án mới được dự
kiến tăng ở mức 40 triệu đồng/năm trong các năm còn lại của vòng đời dự án.
(Còn nếu vẫn dùng máy cũ thì doanh thu vẫn duy trì ở mức 1,4 tỷ đồng).
Trong khi máy cũ đòi hỏi 2 công nhân đứng máy thì máy mới có tính tự động
nhiều hơn và chỉ cần 1 người điều khiển, vì vậy giảm được chi phí hoạt động hàng
năm từ 800 triệu đồng xuống còn 400 triệu đồng trong năm đầu của dự án. Sau
năm đầu, dự kiến chi phí hoạt động hàng năm của máy khoan nén mới tăng 20
triệu đồng/năm trong suốt những năm còn lại của dự án. (Còn nếu vẫn dùng máy
cũ thì CP hoạt động vẫn ở mức 800 triệu đồng).
Giả sử vốn luân chuyển của Công ty không thay đổi do việc thay thế máy khoan
nén. Hãy xây dựng dòng tiền của dự án này.

CHƢƠNG 3: Giá trị tiền tệ, chi phí sử dụng vốn
Bài 1: Anh An cứ mỗi quý nhận được 30 triệu đồng từ tài khoản tiết kiệm của
mình với lãi suất hàng năm là 6%. Vậy số vốn mà anh đã gửi vào tài khoản tiết
kiệm của mình là bao nhiêu?
1. Anh Lo Xa muốn có một số tiền là 240 triệu đồng trong vòng 20 năm nữa,
thì ngay từ bây giờ anh phải để dành bao nhiêu? Giả sử lãi suất tiền gửi ổn
định ở mức 12%?
2. Vào thời điểm cô Ngọc Ngà được sinh ra, cha cô đã mở cho cô một tài
khoản tiền gửi tiết kiệm với số tiền là 5 triệu đồng với mức lãi suất là
10%/năm. Đến năm cô được 25 tuổi, cô dự định rút ra toàn bộ số vốn gốc
và lãi tích luỹ được từ TK tiết kiệm này. Hỏi cô sẽ rút được số tiền bao
nhiêu? Nếu lãi suất là 20%/năm, thì số tiền sẽ là bao nhiêu?

3. Công ty Kẹt Tiền phát hành trái phiếu với tổng mệnh giá là 10 tỷ đồng, đáo
hạn sau 10 năm. Để thực hiện việc trả nợ, công ty lập Quỹ hoàn trái. Số
tiền trong quỹ này trong thời gian chưa dùng để thanh toán cho trái chủ khi
đáo hạn sẽ được dùng để đầu tư vào TS phi rủi ro với lãi suất ổn định là
8%/năm. Vậy công ty phải để dành một lượng tiền cố định hàng năm vào
Quỹ này là bao nhiêu để sau 10 năm công ty đủ tiền để thanh toán lại mệnh
giá cho trái chủ.
4. Một người bạn rủ bạn hùn tiền mua một xe hơi để cho thuê. Giá chiếc xe
hiện giờ là 500 triệu đồng. Thu nhập từ việc cho thuê xe này mỗi năm ước
đạt 100 triệu đồng. Dự kiến chiếc xe sử dụng được trong 10 năm. Với lãi
suất chiết khấu là 12%, bạn có nên nghe theo lời người bạn đó không?
5. Ông Điền Chủ có một mảnh đất do cha ông để lại. Hoa lợi từ mảnh đất này
đem lại cho ông số tiền hàng năm tương đối ổn định là 65 triệu đồng. Ông
định bán mảnh đất này để lấy vốn kinh doanh lĩnh vực khác nhưng không
biết nên bán với giá bao nhiêu là hợp lý. Bạn hãy tư vấn cho Ông Điền Chủ.
Giả sử lãi suất ngân hàng tương đối ổn định ở mức 10%/năm.
Bài 2: Công ty cổ phần V đang tính CPSDV cho Công ty. Thông tin thu thập được
như sau:
- Sử dụng vốn từ Nợ: Cty có thể tăng khoản nợ không giới hạn bằng cách
phát hành trái phiếu có lãi suất 10%/năm, trả lãi cuối mỗi năm, thời hạn là
10 năm, mệnh giá 100.000 đ/TrP. Chi phí hoa hồng cho nhà bảo lãnh phát
hành bằng 3% mệnh giá, chi phí phát hành bằng 2% mệnh giá.
- Sử dụng vốn từ cổ phần ưu đãi: Cty có thể phát hành CPƯĐ không giới hạn
về số lượng với giá 10.000 đ/CP, lãi suất 11%/năm, trả lãi cuối mỗi năm.
Chi phí phát hành bằng 5% mệnh giá CP.
- Sử dụng vốn từ cổ phần thường: CP thường của Cty hiện đang được giao
dịch ở mức 8.000 đ/CP. Cty dự kiến chi trả cổ tức bằng tiền mặt ở mức 600
đ/CP. Cổ tức của Cty tăng trưởng 6%/năm và không thay đổi trong tương
lai. CP sẽ được bán dưới giá 400 đ/CP và CP phát hành là 400 đ/CP. Cty có
thể bán với số lượng không hạn chế.

- Sử dụng vốn từ LN giữ lại: Cty dự kiến giữ lại LN 22,5 tỷ đồng trong năm
tới. Nếu không có LN giữ lại, Công ty sẽ phát hành cổ phần thường mới.
Giả sử thuế suất thuế TNDN là 25%.
1. Tính CPSDV đối với từng nguồn tài trợ.
2. Tính CPSDV bình quân với giả định cấu trúc vốn mục tiêu của Công ty là:
Nợ dài hạn : CPƯĐ : CP thường = 40% : 15% : 45%.
3. Công ty đang có những cơ hội đầu tư với IRR và Vốn đầu tư ban đầu tương
ứng như sau:
A: 11,2% và 10 tỷ đ; B: 9,7% và 50 tỷ đ;
C: 12,9% và 15 tỷ đ; D: 16,5% và 20 tỷ đ;
E: 11,8% và 45 tỷ đ; F: 10,1% và 60 tỷ đ;
G: 10,5% và 30 tỷ đ.
Hãy vẽ đường IOS trên cùng đồ thị với đường WMCC.
4. Hãy giúp Công ty ra quyết định đầu tư và quyết định tài trợ.
Chƣơng 4: Các tiêu chuẩn thẩm định dự án.
Bài 1: Công ty I hiện có hệ thống dây chuyền MMTB mua cách đây vài năm với
nguyên giá 500.000$. Hiện nay, TB này có GT sổ sách là 250.000$ (giả định rằng
máy cũ được KH mỗi năm là 50.000$). Công ty I đang xem xét thay thế hệ thống
này bằng hệ thống máy mới hiệu quả hơn. Máy mới được mua với giá 700.000$,
chi phí vận chuyển, lắp đặt là 50.000$. Máy mới cũng đòi hỏi Công ty phải gia
tăng vốn luân chuyển ròng ban đầu là 40.000$. Máy mới được KH theo phương
pháp KH tuyến tính cố định với thời hạn 5 năm. Công ty dự kiến sẽ bán máy cũ
với giá 275.000$. Thuế suất thuế TNDN hiện nay của Công ty là 40%. Nếu Công
ty mua máy mới thì dự kiến doanh thu hàng năm tăng thêm 100.000$ và chi phí
hoạt động hàng năm (bao gồm KH) dự kiến tăng 20.000$. Công ty cho rằng vốn
luân chuyển sẽ tăng 10.000$ so với khi không thực hiện DA. Sau 5 năm, máy mới
dự kiến sẽ bán được 70.000$.
1. Tính đầu tư ròng của DA.
2. Tính dòng tiền ròng hàng năm của DA.
3. Hãy đánh giá dự án thay thế hệ thống MMTB của Cty với suất chiết khấu

là:
a. 12%/năm.
b. 18%/năm.

Bài 2: Tiếp theo bài tập về Công ty V ở bài tập 2, chương 3:
Cty đang muốn lắp đặt một hệ thống thiết bị sản xuất và đang chọn lựa giữa
hệ thống A và B. Ht A đòi hỏi một khoản đầu tư ban đầu là 6 tỷ đ và dòng tiền
phát sinh mỗi năm là 1,44 tỷ đ trong vòng 6 năm. Ht B đòi hỏi khoản đầu tư ban
đầu là 8,4 tỷ đ. Tuy nhiên, ht B áp dụng công nghệ cao nên sử dụng lao động ít
hơn và chi phí hoạt động hàng năm cũng thấp hơn, do đó dòng tiền phát sinh hàng
năm trong vòng 6 năm của ht này cao hơn ht A 43%.
1. Nếu dự án lắp đặt hệ thống TBSX này có rủi ro ngang bằng với rủi ro hiện
tại của Cty thì Cty nên chọn hệ thống A hay B, với phương pháp NPV được
sử dụng?
2. Tuy nhiên, bộ phận tài chính cho rằng, DA này có rủi ro cao hơn rủi ro hiện
tại của Cty và đề nghị mức gia tăng ∆r trong CPSDV đối với dự án này là
5% thì Cty nên chọn hệ thống nào, với phương pháp NPV được sử dụng?
Giả định rằng giá trị Cty trước DA là 10 tỷ đ.

Bài 3: Lấy lại bài tập về Công ty I ở bài tập 1:
Hãy đánh giá dự án thay thế hệ thống MMTB của Công ty I bằng phương
pháp IRR và cho biết ý kiến của bạn.

Bài 4: Hãy dùng pp IRR để thẩm định dự án lắp đặt hệ thống TBSX của Cty V và
cho biết ý kiến của bạn.

Bài 5: Cty A đang thẩm định một dự án có dòng tiền như sau:
Năm thứ
NCF
0

-20.000.000.000
1
16.000.000.000
2
3.000.000.000
3
3.000.000.000
4
3.000.000.000
5
3.000.000.000
6
-3.000.000.000
1. Hãy thẩm định dự án bằng pp IRR và cho biết ý kiến của bạn.
2. Thẩm định lại dự án trên bằng pp IRR điều chỉnh.
Bài 6: Lấy lại bài tập về Cty I ở bài tập 1:
Hãy đánh giá dự án thay thế hệ thống MMTB của Cty bằng pp PI với suất
chiết khấu là:
a. 12%/năm.
b. 18%/năm.
Bài 7: Lấy lại bài tập về Cty I ở bài tập 1:
Hãy đánh giá dự án thay thế hệ thống MMTB của Cty bằng pp PP, pp DPP
và so sánh kết quả ở 2 phương pháp.

×