Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

136 Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Phát hành sách Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 51 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học kinh tế Quốc Dân
LỜI MỞ ĐẦU
Tài chính là một yếu tố hết sức quan trọng đối với mỗi tổ chức, mỗi doanh
nghiệp về việc sáng tạo ra của cải vật chất đều có sự góp mặt của lao động. Để
cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở
doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên liên tục thì nhân tố người lao
động vô cùng quan trọng.Và khi họ tham gia vào lao động thì doanh nghiệp phải
trả thù lao lao động cho họ.Do đó công cụ biểu hiện rõ ràng lợi ích kinh tế mà
người lao động được hưởng và có thể trở thành đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ để
kích thích người lao động là một yếu tố quan trọng cấu thành nên giá trị sản
phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp tạo ra.
Do đó doanh nghiệp phải làm thế nào để khuyến khích việc tăng năng
suất lao động và hiệu quả của công việc đối với người lao động đó là nhiệm vụ
mà họ được giao, điều đó phụ thuộc vào công tác tổ chức hạch toán lao động và
tiền lương trong các doanh nghiệp hiện nay và kế toán được sử dụng làm công
cụ tính toán quản lý nhằm đáp ứng nhu cầu đó.
Tiền lương chỉ thực sự phát huy tác dụng khi các hình thức tiền lương và
các khoản phụ cấp được áp dụng hợp lý, sát thực với tình hình thực tế của các
đơn vị và sự cống hiến của người lao động.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh
nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích
cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động.Do vậy các doanh
nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương.
Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền lương giúp cho doanh nghiệp
quản lý tốt quỹ tiền lương đảm bảo việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội
đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ
được giao, đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công được chính
xác.
Phạm Quyết Tiến Kế toán K 37- Phú Thọ
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học kinh tế Quốc Dân


Do vậy tiền lương là vấn đề quan trọng trong hoạt động kinh tế, nó có
quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình tái sản xuất xã hội và đặc
biệt là tái sản xuất lao động.
Chính vì vậy em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương”.Tại Công ty Cổ Phần Phát hành sách Phú Thọ.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I : Tổng quan về Công ty cổ phần Phát hành sách Phú Thọ.
Phần II : Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty cổ phần Phát hành sách Phú Thọ.
Phần III : Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty cổ phần Phát hành sách Phú Thọ.
Phạm Quyết Tiến Kế toán K 37- Phú Thọ
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học kinh tế Quốc Dân
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT HÀNH SÁCH
PHÚ THỌ
1.1- Quá trình lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần
Phát hành sách Phú Thọ
1.1.1 Giai đoạn từ khi thành lập đến năm 2005
Phát hành sách là ngành hoạt động trên lĩnh vực Văn hoá - Tư tưởng, là
cầu nối giữa Đảng và quần chúng nhân dân thông qua những xuất bản phẩm.
Xác định vị trí quan trọng của công tác Phát hành sách, ngày 10 tháng 10 năm
1952, Chủ tịch HỒ CHÍ MINH ký sắc lệnh số 122/SL thành lập “Nhà in quốc
gia” với nhiệm vụ xây dựng hệ thống, tổ chức quản lý ba khâu: Xuất bản - In -
Phát hành sách trong cả nước, đó là mốc lịch sử của ngành. Trải qua các thời kỳ
oanh liệt chống chủ nghĩa thực dân Pháp, đế quốc Mỹ đi đến thống nhất hai
miền Nam Bắc và công cuộc xây dựng, đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa, vị trí, vai trò của ngành Phát hành sách cả
nước nói chung và tỉnh Phú Thọ nói riêng đã được khẳng định và đang ngày

càng phát triển.
* Giai đoạn từ khi thành lập (năm 1952) đến năm 1985:
Thời kỳ từ năm 1952 đến năm 1959 có tên gọi “Chi sở Phát hành sách”.
Thời kỳ này cơ sở vật chất còn nghèo nàn, phương tiện vận chuyển các xuất bản
phẩm rất thô sơ, cán bộ công nhân viên chỉ có 23 đến 28 người trong toàn tỉnh.
Từ năm 1960 đến năm 1985 được đổi tên thành “Quốc doanh phát hành
sách Vĩnh Phú” có mạng lưới hoạt động từ tỉnh đến các huyện, thành, thị. Tổ
chức ở các huyện, thành, thị được thành lập là các hiệu sách, có bộ máy tổ chức,
có con dấu riêng, cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho hoạt động kinh doanh
từng bước được đầu tư, trang bị và tổng số cán bộ, công nhân viên toàn tỉnh
tăng lên tới 70 người
• Giai đoạn từ năm 1986 đến năm 1997:
Năm 1986, bắt đầu thời kỳ Nhà nước ta chuyển đổi cơ chế quản lý từ tập
Phạm Quyết Tiến Kế toán K 37- Phú Thọ
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học kinh tế Quốc Dân
trung bao cấp sang cơ chế thị trường. Thời kỳ từ năm 1996 đến năm 1993,cũng
như nhiều doanh nghiệp khác, thời kỳ này Công ty Phát hành sách Vĩnh Phú gặp
rất nhiều khó khăn trong kinh doanh. Nguyên nhân là do ngành Phát hành sách
mang tính đặc thù chủ yếu phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước.
Khi chuyển sang cơ chế thị trường với sự bùng nổ các phương tiện thông tin, thì
thị trường tiêu thụ sách bị ảnh hưởng tác động rất nhiều, bị cạnh tranh gay gắt,
khách hàng được quyền lựa chọn, cho nên kinh doanh gặp không ít khó khăn.
Thời kỳ này tên gọi “ Quốc doanh Phát hành sách Vĩnh Phú” được chuyển
thành “ Công ty Phát hành sách Vĩnh Phú” theo Quyết định số 278/QĐ-UB ngày
16 tháng 3 năm 1993 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phú.
Từ 1993 đến năm 1996, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã
dần từng bước đi vào ổn định, thị trường khai thác ngành hàng và tiêu thụ
được củng cố và mở rộng, kinh doanh có hiệu quả. Doanh thu năm sau cao hơn
năm trước, số cán bộ công nhân viên tăng từ 70 người lên 102 người, đảm bảo

cho người lao động có việc làm, đời sống, thu nhập được cải thiện hơn. Thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước.
* Giai đoạn từ năm 1997 đến năm 2005:
Năm 1997, do việc chia tách địa giới hành chính tỉnh Vĩnh Phú thành hai
tỉnh Phú Thọ và Vĩnh Phúc. “Công ty Phát hành sách tỉnh Vĩnh Phú” được đổi
tên thành “Công ty phát hành sách tỉnh Phú Thọ” theo Quyết định số 69/QĐ-
UB ngày 16 tháng 1 năm 1997 của UBND tỉnh Phú thọ và Đăng ký kinh
doanh số 111690/ĐKKD ngày 21 tháng 2 năm 1997 do Sở kế hoạch đầu tư cấp.
Từ năm 1997 đến năm 2005, trải qua bao sự thăng trầm trong kinh doanh
với sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế nhiều thành phần, nhưng Công ty Phát
hành sách tỉnh Phú Thọ đã tồn tại, đứng vững và đang ngày càng phát triển.
1.1.2 Giai đoạn từ năm 2005 đến nay: Thực hiện chủ trương của Đảng
và Nhà nước về Cổ phần hoá các doanh nghiệp, ngày 22/12/2005 Chủ tịch
UBND tỉnh Phú Thọ đã ban hành Quyết định số 3486/QĐ-UBND về việc phê
duyệt phương án và chuyển Công ty Phát hành sách Phú Thọ từ doanh nghiệp
Nhà nước thành Công ty Cổ Phần. Với chức năng :
Phạm Quyết Tiến Kế toán K 37- Phú Thọ
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học kinh tế Quốc Dân
- Kinh doanh các loại sách, các loại văn hoá phẩm, văn phòng phẩm, tạp
phẩm, ấn phẩm, các loại vật tư văn hoá thông tin, dụng cụ thể dục thể thao.
- Kinh doanh các loại giấy, nguyên liệu giấy, vật tư thiết bị, hoá chất có
nguồn gốc nội điạ và nhập khẩu.
Trụ sở chính của Công ty tại số nhà 1516 - Đại lộ Hùng Vương, Thành
phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Điện thoại: 0210.854.568
Tài khoản: 710A.00060-Chi nhánh ngân hàng Công thương tỉnh Phú Thọ.
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Phát hành sách các
năm 2005, 2006 và 2007 được thể hiện qua biểu số 01:
Biểu số 01

ST
T
CHỈ TIÊU

số
SỐ TIỀN
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Doanh thu 10 3.705.250.970 3.248.120.355 3.532.504.108
2 Giá vốn hàng bán 11 2.345.709.170 2.053.631.509 2.241.278.556
8 Chi phí quản lý kinh doanh 24 1.343.913.350 1.146.138.437 1.224.937.832
13 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50
15.628.450
48.350.409 66.287.720

Qua so sánh số liệu trên biểu cho thấy:
So sánh chỉ tiêu doanh thu thuần của 3 năm 2005, 2006 và 2007 thì năm
2005 doanh thu đạt cao nhất, nhưng vì chi phí cao nên lợi nhuận thu được lại
thấp hơn năm 2006 và 2007. Đây cũng là năm cuối cùng của thời kỳ Công ty là
doanh nghiệp Nhà nước.
Năm 2006 là năm đầu chuyển đổi thành lập Công ty cổ phần Phát hành
sách Phú thọ, khi chuyển thành Công cổ phần, hoạt động kinh doanh của Công
ty gặp không ít khó khăn. Về tổ chức con người có nhiều thay đổi, do chính sách
của Nhà nước về sắp xếp lao động khi chuyển đổi doanh nghiệp nên những
người đã làm việc trong ngành nhiều năm, quen việc, quen thị trường, có kinh
nghiệm thì lại nghỉ theo chế độ 41. Đội ngũ còn lại chưa nắm bắt hết và chưa
tiếp cận ngay được, cổ phần bán ra thu được thấp, thiếu vốn kinh doanh, vay vốn
ngân hàng gặp nhiều khó khăn, ngân hàng cho vay rất dè dặt nên nhiều khi bị lỡ
Phạm Quyết Tiến Kế toán K 37- Phú Thọ
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học kinh tế Quốc Dân

cơ hội trong kinh doanh. Vì thế doanh thu bán hàng năm 2006 đạt thấp và là
năm thấp nhất so với 3 năm ( 2005, 2006,2007).
Song lãnh đạo Công ty cùng tập thể cán bộ, công nhân viên đã cố gắng
tìm mọi biện pháp khắc phục khó khăn, quán triệt tiết kiệm chi phí hợp lý đến
mức thấp nhất và cuối cùng năm 2006, mặc dù doanh thu đạt thấp như vậy
nhưng đã có kết quả kinh doanh cao hơn năm 2005.
Năm 2007, trên cơ sở thực tiễn hoạt động kinh doanh của năm 2006, sau
một năm hoạt động của Công ty cổ phần, Công ty đã nhìn lại, tổng kết, phân
tích, đánh giá những ưu điểm, nhược điểm, rút ra những bài học kinh nghiệm.
Từ đó đề ra những biện pháp khắc phục nhược điểm, phát huy những việc đã
làm được, tiếp tục củng cố mở rộng thị trường, gây được lòng tin đối với khách
hàng mua và bán. Do vậy kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 đạt được cao
hơn năm 2006 và 2005 cả về doanh thu và lợi nhuận.
Căn cứ vào so sánh đánh giá các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của Công
ty trong thời gian 3 năm có cả 2 thời kỳ: Doanh nghiệp Nhà nước và Công ty cổ
phần, trong đó hoạt động Công ty cổ phần là 2 năm. Qua thực tiễn, một lần nữa
Công ty đã khẳng định được và ngày càng tự tin đối với sự tồn tại và phát triển
của mình trong những năm tiếp theo khi nền kinh tế của đất nước đã bắt đầu
tham gia hội nhập.
1.2- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và phân
cấp quản lý tài chính.
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
Công ty Cổ phần Phát hành sách Phú thọ là doanh nghiệp có quy mô nhỏ,
xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ kinh doanh nên tổ chức bộ máy cũng tương
đối đơn giản.
Bộ máy tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty được thể
hiện bằng sơ đồ (1.1) dưới đây:
Phạm Quyết Tiến Kế toán K 37- Phú Thọ
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học kinh tế Quốc Dân

Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty Sơ đồ (1.1)
Bộ máy tổ chức của công ty Cổ phần Phát hành sách bao gồm:
* Hội đồng quản trị do Đại hội cổ đông bầu ra gồm 03 người,
- Chủ tịch hội đồng quản trị: Ông Nguyễn Hữu Cường
* Ban giám đốc: Gồm hai người
- Giám đốc : Ông Nguyễn Hữu Cường – Chủ tịch Hội đòng quản
trị kiêm Giám đốc, là người lãnh đạo và điều hành chỉ đạo mọi hoạt động
chung của Công ty.
- 01 Phó giám đốc : giúp việc cho Giám đốc
* Các phòng ban:
Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của nhiệm vụ kinh doanh,
chịu sự quản lý điều hành chỉ đạo của ban giám đốc, tham mưu giúp việc cho
lãnh đạo Công ty nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh ổn định, phát triển và
có hiệu quả, chấp hành các chủ trương của Đảng, chế độ chính sách pháp luật
của Nhà nước, đề xuất với giám đốc công ty những biện pháp để giải quyết khó
khăn trong kinh doanh.
Phạm Quyết Tiến Kế toán K 37- Phú Thọ
7
Hội đồng
Quản trị
Ban Giám đốc
Ban kiểm
soát
Phòng Tổ
chức hành
chính
Phòng kế
hoạch tài vụ
Phòng nghiệp
vụ kinh doanh

sách - VHP
Mạng lưới cửa hàng
trên toàn tỉnh
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học kinh tế Quốc Dân
Công ty Cổ phần Phát hành sách tỉnh Phú Thọ gồm những phòng ban :
* Phòng tổ chức, hành chính: Thực hiện chức năng tham mưu cho Ban
Giám đốc việc tổ chức bộ máy, sắp xếp lao động sao cho phù hợp với yêu cầu,
nhiệm vụ của Công ty. Nghiên cứu và thực hiện các quy định về chế độ chính
sách đối với người lao động. Quản lý cơ sở hạ tầng, các trang thiết bị văn phòng
và các công việc hành chính, phục vụ nội bộ.
* Phòng kế toán - Tài vụ: Thực hiện công tác hạch toán kế toán của Công
ty, phản ảnh kịp thời và đầy đủ được toàn bộ thông tin về tình hình tài chính,
tình hình sản xuất kinh doanh từ đó phân tích, tham mưu cho Giám đốc trong
công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu
quả kinh tế.
Nhiệm vụ:
+ Quản lý, cân đối sử dụng nguồn vốn hợp lý. hiệu quả trên cơ sở tuân thủ
Pháp luật.
+ Tạo nguồn tài chính đảm bảo phục vụ kịp thời cho kinh doanh.
+ Ghi chép, phản ánh đẩy đủ kịp thời, chính xác các hoạt động kinh tế
phát sinh trong quá trình kinh doanh theo đúng quy định của Nhà nước, cung
cấp thông tin kịp thời cho Giám đốc vê tình hình tài chính, tình hình kinh doanh
của Công ty. Thực hiện thanh toán mua, bán hàng, thanh toán, vay vốn, trả nợ
vay, chi phí, thực hiện nghĩa vụ về thuế, phí đối với Ngân sách Nhà nước. Thực
hiện chế độ báo cáo theo đúng quy định của Nhà nước.
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh: Thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh,
phân tích tình hình thị trường, khai thác nguồn hàng đáp ứng đủ , tham mưu cho
giám đốc chỉ đạo việc hoạch định chiến lược kinh doanh.
- Các cửa hàng và các hiệu sách: trực tiếp nhập, xuất, mua, bán hàng hoá
nhận từ nguồn do Công ty cung ứng và cả nguồn khác tự khai thác.

1.2.2 Đặc điểm về phân cấp tài chính:
- Đối với việc mua, bán hàng hoá, thanh toán, chi phí, trả lương, trích nộp
các chế độ bảo hiềm xã hội bảo hiểm y tê cho cán bộ công nhân viên của Văn
Phạm Quyết Tiến Kế toán K 37- Phú Thọ
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học kinh tế Quốc Dân
phòng Công ty và cửa hàng sách tự chọn đặt tại tầng 1 trụ sở Công ty thì do
Công ty trực tiếp quản lý giải quyết, Giám đốc Công ty trực tiếp điều hành.
- Đối với các hiệu sách tại các huyện, thành thị thì những việc đó do Chủ
nhiệm Hiệu sách huyện (Thành, thị) chủ động cân đối, tính toán, giải quyết.
1.3- Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Phát
hành sách Phú thọ.
Tại văn phòng Công ty có phòng nghiệp vụ kinh doanh, nhiệm vụ là tìm
kiếm, khai thác các nguồn hàng trên thị trường để mua về đảm bảo có đủ lượng
hàng hoá đáp ứng cho việc kinh doanh của toàn Công ty từ tỉnh đến các huyện,
thành, thị.
Hàng hoá mua về, làm các thủ tục nhập kho tại Công ty, sau đó xuất kho
giao cho các cửa hàng, các hiệu sách để tổ chức bán ra. Định kỳ, các cửa hàng,
hiệu sách nộp tiền về phòng kế toán Công ty theo số lượng hàng hoá đã bán.
Mỗi năm, Công ty tổ chức kiểm kê định kỳ 2 lần vào thời điểm 01 tháng 01 và
01 tháng 7, ngoài ra còn có thể kiểm kê đột xuất nhằm phục vụ cho việc quản lý,
kịp thời phát hiện và ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực trong quản lý KD.
1.4- Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần Phát hành sách
Phú Thọ
1.4.1- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
`Để đáp ứng yêu cầu tổ chức quản lý kinh tế tài chính của Doanh nghiệp,
Phòng kế toán - tài vụ được tổ chức trên những nguyên tắc chung kết hợp với
tình hình, đặc điểm và yêu cầu thực tế của Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung.
Phòng kế toán của công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ việc thu nhận

xử lý chứng từ, hạch toán, ghi sổ kế toán đến việc lập báo cáo tài chính. Các cửa
hàng trực thuộc Công ty có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ phát sinh tại cửa
hàng, sau đó chuyển lên phòng kế toán của công ty để hạch toán và ghi sổ kế
toán.
Phạm Quyết Tiến Kế toán K 37- Phú Thọ
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học kinh tế Quốc Dân
Do đặc điểm quy mô của Công ty là một doanh nghiệp nhỏ, do vậy số
lao động của Phòng kế toán - tài vụ của công ty hiện nay được bố trí ba người,
gồm: một kế toán trưởng và hai kế toán viên. Trong đó trình độ chuyên môn bậc
đại học có 02 người, và 01 người đang theo học đại học tại chức.
+ Kế toán trưởng: có trách nhiệm tổ chức, phân công, sắp xếp, điều hành
bộ máy kế toán thực hiện công tác kế toán theo đúng chế độ, chính sách Nhà
nước quy định. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công việc của các nhân viên kế
toán, đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động tài chính kế
toán của công ty.
Đồng thời trực tiếp kiêm kế toán tài sản cố định, kế toán tổng hợp, lập các
báo cáo tài chính.
+ Các kế toán viên: chịu sự điều hành công việc chuyên môn do Kế toán
trưởng phân công làm kế toán các phần hành.
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty là mô hình tổ chức bộ máy kế toán
tập trung. Theo mô hình này toàn bộ công việc kế toán từ khâu thu nhận, xử lý,
luân chuyển chứng từ; ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán đều được tập trung
thực hiện tại phòng kế toán của Công ty, các đơn vị phụ thuộc không có bộ phận
kế toán riêng.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Phát hành sách
Phú thọ được thể hiện ở sơ đồ (1.2) dưới đây:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ (1.2)
Phạm Quyết Tiến Kế toán K 37- Phú Thọ
10

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học kinh tế Quốc Dân
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo:
Quan hệ cung cấp số liệu:
1.4.2- Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán.
Do quy mô của Công ty Cổ phần Phát hành sách Phú thọ không phải là
doanh nghiệp lớn nên Chế độ kế toán Công ty hiện đang áp dụng theo chế độ kế
toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (Được ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-
BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ).
* Niên độ kế toán từ ngày 01/01 đến ngày 31/12.
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Hàng tồn kho được ghi nhận theo
giá gốc; phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối năm Công ty áp dụng
phương pháp bình quân gia quyền.
Phương pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kiểm
kê định kỳ.
* Phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng: Theo phương pháp khấu trừ.
* Phương pháp khấu hao tài sản cố định: theo phương pháp khấu hao
đường thẳng
Phạm Quyết Tiến Kế toán K 37- Phú Thọ
Kế toán trưởng
Kế toán vốn bằng
tiền
Kế toán hàng hoá
Kế toán tại các cửa hàng trực thuộc
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học kinh tế Quốc Dân
* Hình thức kế toán Công ty áp dụng: Hình thức “ Chứng từ ghi sổ”.
Đây là hình thức được áp dụng phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động
sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý của Công ty, phù hợp với trình độ nghiệp
vụ chuyên môn của cán bộ kế toán trong Công ty.

Hình thức kế toán được thể hiện qua sơ đồ (1.3) dưới đây:
Sơ đồ (1.3)
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “ Chứng từ ghi sổ”
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
* Về chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán là những giấy tờ phản ảnh các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính đã phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. Mọi nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh trong quá trình hoạt đông sản xuất, kinh doanh ở đơn
Phạm Quyết Tiến Kế toán K 37- Phú Thọ
12
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Sổ,thẻ
kế
toán
chi tiết
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ cái
Bảng
tổng
hợp
chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học kinh tế Quốc Dân
vị đều phải lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, trung thực, khách quan vào chứng
từ kế toán.
Công ty Cổ phần Phát hành sách thực hiện sử dụng chứng từ kế toán các loại
theo mẫu quy định của Nhà nước.Các loại chứng từ được sử dụng theo quy định
của chế độ kế toán và phù hợp với tình hình đặc điểm kinh doanh của Công ty.
* Về Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng:
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo chế độ kế toán doanh
nghiệp nhỏ và vừa ( Ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14
tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ), hệ thống tài khoản kế toán bao
gồm các tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2, tài khoản trong Bảng cân đối kế toán
và tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán.
Tuy nhiên do đặc điểm của Công ty nên hiện tại có một số tài khoản cấp 1 và
tài khoản cấp 2 không sử dụng như:
Tài khoản 1113, 1123 “Vàng bạc, kim khí, đá quý”
Tài khoản 121 “Đầu tư tài chính ngắn hạn”,
Tài khoản 154 “Chi phí kinh doanh dở dang”,
Tài khoản 155 “Thành phẩm”,
Tài khoản 1591 “Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn”,
Tài khoản 2147 “Hao mòn bất động sản đầu tư”,
Tài khoản 217 “Bất động sản đầu tư”
Tài khoản 221 “Đầu tư tài chính dài hạn”,
Tài khoản 229 “Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn”,
* Về Sổ kế toán Công ty áp dụng:
Công ty thực hiện các quy định về sổ kế toán theo Luật Kế toán.
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có

liên quan đến doanh nghiệp.
Mỗi kỳ kế toán năm có 01 hệ thống sổ kế toán chính thức và duy nhất,
gồm Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết theo mẫu và nội dung quy định.
Sổ kế toán tổng hợp :Sổ Cái
Phạm Quyết Tiến Kế toán K 37- Phú Thọ
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học kinh tế Quốc Dân
Sổ kế toán chi tiết gồm: Sổ, thẻ kế toán chi tiết..
+ Sổ kế toán tổng hợp:
- Sổ Cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
trong từng kỳ và trong một niên độ kế toán theo các tài khoản kế toán được quy
định trong Hệ thống tài khoản kế toán quy định. Số liệu kế toán trên sổ Cái phản
ánh tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình kết quả hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp.
Số cái phản ảnh đầy đủ các nội dung: Ngày, tháng ghi sổ; Số hiệu và
ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ; Tóm tắt nội dung của
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; Số tiền của nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh ghi vào bên Nợ hoặc bên Có của tài khoản.
+ Sổ kế toán chi tiết: Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo
yêu cầu quản lý. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp thông tin phục vụ cho
việc quản lý từng loại tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí chưa được phản ảnh
trên Sổ Cái.
* Về thực hiện chế độ Báo cáo tài chính
Công ty Cổ phần Phát hành sách Phú thọ tuân thủ theo chế độ quy định về
việc lập báo cáo tài chính.
Hệ thống báo cáo tài chính có mục đích và ý nghĩa rất quan trọng:
+ Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản,
nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động
sản xuất, kinh doanh trong một năm tài chính.

+ Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình
hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong năm tài chính đã qua và những dự đoán trong tương lai.
Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra những quyết
định về quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh, đồng thời cung cấp thông tin
phục vụ yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Hệ thống báo cáo tài chính năm tại Công ty gồm:
Phạm Quyết Tiến Kế toán K 37- Phú Thọ
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học kinh tế Quốc Dân
- Bảng Cân đối kế toán - Mẫu số B01-DNN
- Bảng Cân đối tài khoản - Mẫu số F01-DNN
- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02-DNN
- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu số 09-DNN

PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT HÀNH SÁCH
PHÚ THỌ.
2.1 Tổng quan về tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty cổ phần Phát hành sách Phú Thọ.
“ Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết
mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lựơng công việc
Phạm Quyết Tiến Kế toán K 37- Phú Thọ
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học kinh tế Quốc Dân
mà người lao động đã tham gia làm việc cho doanh nghiệp. Lao động là một
trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, kinh doanh ở các doanh nghiệp.
Chi phí sử dụng lao động được thể hiện bằng phạm trù tiền lương và các khoản
trích theo lương. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ

phục vụ cho công tác quản lý mà còn là tiền đề để hạch toán chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp”.
Từ khái niệm mang tính lý luận chung trên đây, đối với Công ty cổ phần
phát hành sách Phú thọ đã sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến
khích tinh thần làm việc và năng động trong kinh doanh của cán bộ công nhân
viên Công ty. Tiền lương phải trả cho cán bộ, công nhân viên là một yếu tố chi
phí cấu thành nên kết quả kinh doanh do công ty tạo ra. Do vậy việc sử dụng lao
động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương là một việc rất cần thiết.
Do đặc điểm kinh doanh của Công ty hoạt động trong lĩnh vực thương
mại cho nên việc trả lương cho cán bộ, công nhân viên áp dụng theo hình thức
trả lương theo thời gian mà cụ thể là trả lương theo hàng tháng. Người lao động
được trả lương căn cứ tính trên lương cấp bậc, theo số ngày công thực tế làm
việc tại Công ty.
Tiền lương phải trả = ( Mức lương tối thiểu * Hệ số lương) + Phụ cấp
(Mức lương tối thiểu Nhà nước quy định năm 2007 là 450.000 đ/tháng)
= (450.000 đ * Hệ số lương) + phụ cấp
Các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần phát hành sách Phú thọ
thực hiện theo chế độ quy định hiện hành như: Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn.
Quỹ lương để trích các khoản Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí
công đoàn được tính trên tổng quỹ lương cấp bậc của cán bộ, nhân viên trong
danh sách.
Lương cấp bậc = Lương tối thiểu do Nhà nước quy định * Hệ số lương.
Phạm Quyết Tiến Kế toán K 37- Phú Thọ
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học kinh tế Quốc Dân
Đối với bảo hiểm xã hội, tỷ lệ trích là 20% trên tổng quỹ lương cấp bậc, trong
đó 15% tính vào chi phí quản lý kinh doanh, 5% người lao động phải nộp.
Đối với bảo hiểm y tế, tỷ lệ trích là 3 % trên tổng quỹ lương cấp bậc, trong đó
2 % tính vào chi phí quản lý kinh doanh và 1 % người lao động phải nộp.

Đối với kinh phí công đoàn, tỷ lệ trích là 2% trên tổng quỹ lương và hạch
toán vào chi phí quản lý kinh doanh.
Việc tính lương và các khoản trích theo lương ở Công ty cổ phần Phát
hành sách được thực hiện như sau:
- Đối với văn phòng Công ty và cửa hàng sách tự chọn do Phòng kế toán
Công ty tính toán xác định;
- Đối với các đơn vị trực thuộc là hiệu sách các huyện, thành, thị thì do
các hiệu sách tự tính toán xác định.
Chứng từ sổ sách cần sử dụng :
+ Bảng chấm công;
+ Phiếu nghỉ hưởng BHXH;
+ Sổ Danh sách lao động;
+ Bảng thanh toán tiền lương;
+ Bảng thanh toán BHXH;
+ Bảng kê trích nộp các khoản theo lương;
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
2.2- Hạch toán số lượng lao động, sử dụng thời gian lao động và kết quả
lao động tại Công ty Cổ phần Phát hành sách Phú Thọ.
2.2.1 - Hạch toán số lượng lao động:
Số lượng cán bộ, công nhân viên Công ty Cổ phần Phát hành sách Phú thọ
có 62 người, được bố trí sắp xếp phù hợp từ trên Văn phòng Công ty đến các
đơn vị trực thuộc là các cửa hàng, hiệu sách các huyện, thành thị trên địa bàn
Phạm Quyết Tiến Kế toán K 37- Phú Thọ
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học kinh tế Quốc Dân
toàn tỉnh Phú thọ. Trong đó Văn phòng công ty có 14 người, cửa hàng sách tự
chọn có 12 người.
Chỉ tiêu số lượng lao động được phản ảnh trên “Sổ danh sách lao động”
(Biểu 02)của Công ty do phòng Tổ chức – Hành chính lập dựa trên số lao động
hiện có.


Biểu số 02
Cty CP PH sách Phú thọ
SỔ DANH SÁCH LAO ĐỘNG
Năm 2007
STT HỌ VÀ TÊN Năm sinh Địa chỉ Ghi chú
1Phan Thị Kim Hồng 1958 Việt trì - Phú thọ
2Lê Quốc Chiến 1972 Tam nông - Phú thọ
3Hán Vĩnh Hà 1982 Việt trì - Phú thọ
4Nguyễn Anh Tuấn 1980 Thanh ba- Phú thọ
5Phạm Quyết Tiến 1981 Việt trì - Phú thọ
6Nguyễn Xuân Hưng 1982 Việt trì - Phú thọ
7Vũ Thị Xuân 1961 Việt trì - Phú thọ
8Vũ Thị Hồng 1970 Phù ninh - Phú thọ
9Lê Thị Lành 1972 Lâm thao - Phú thọ
10Nguyễn Thị Hạnh 1973 Lâm thao - Phú thọ
11Vi Thuý Mai 1977 Hạ hoà - Phú thọ
12Lê Hồng Phương 1981 Cẩm khê - Phú thọ
13Nguyễn Bích Hạnh 1979 Đoan hùng - Phú thọ
14Trần Thị Thuý 1982 Vĩnh tường-Vĩnh phúc
15Nguyễn Thị Ân 1978 Thanh thuỷ - Phú thọ
16Lê Kim Loan 1984 Lâm thao - Phú thọ
17Phạm Phương Thanh 1982 Việt trì - Phú thọ
18Nguyễn Thanh Hiếu 1979 Việt trì - Phú thọ
................
Phạm Quyết Tiến Kế toán K 37- Phú Thọ
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Đại học kinh tế Quốc Dân


“Sổ danh sách lao động” được lập chung cho toàn Công ty và lập riêng cho từng bộ
phận nhằm thường xuyên nắm chắc được số lượng lao động hiện có, sự biến động tăng,
giảm của từng bộ phận và toàn Công ty.
Chứng từ ban đầu làm cơ sở để ghi “Sổ danh sách lao động” là hồ sơ tuyển dụng,
thuyên chuyển công tác, nâng bậc, nghỉ việc...
Tất cả mọi sự thay đổi biến động về số lượng lao động trong Công ty đều được ghi
chép kịp thời vào “Sổ danh sách lao động”. Trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lương
phải trả và các khoản trích nộp theo lương cho người lao động được kịp thời và đảm bảo.
2.2.2- Hạch toán sử dụng thời gian lao động.
Thời gian lao động là một trong những căn cứ để tính lương phải trả cho người lao
động. Do vậy việc ghi chép, phản ảnh chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế,
số ngày công nghỉ việc của từng người lao động trong từng bộ phận của Công ty phải được
thực hiện đầy đủ và kịp thời.
Hạch toán thời gian lao động có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý lao động, qua đó
đánh giá được việc chấp hành kỷ luật lao động và làm căn cứ tính lương, bình xét phân
loại thi đua, tính thưởng cho người lao động.
Để hạch toán thời gian lao động trong Công ty, chứng từ ban đầu quan trọng nhất là
“Bảng chấm công” (Mẫu số 01a- LĐTL chế độ chứng từ kế toán). (Biểu 03)
“Bảng chấm công” được lập riêng cho từng bộ phận. Ở Văn phòng Công ty “Bảng
chấm công” được lập riêng cho từng phòng và cửa hàng sách tự chọn. Ở các huyện, thành,
thị “Bảng chấm công” được lập riêng cho từng Hiệu sách.
“Bảng chấm công” dùng trong 1 tháng tương ứng với kỳ tính lương.
“Bảng chấm công” được để tại vị trí công khai, dễ xem để mọi người đều biết được
thời gian lao động của mình và của những người khác trong cùng một bộ phận.
Phạm Quyết Tiến Kế toán K 37 – Phú Thọ
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Đại học kinh tế Quốc Dân

Đối với những trường hợp nghỉ việc do ốm đau, thai sản... đều phải có “Giấy chứng

nhận nghỉ việc hưởng Bảo hiểm xã hội” của cơ quan y tế... và được ghi vào “Bảng chấm
công” theo những ký hiệu quy định.
Hàng ngày trưởng phòng, cửa hàng; chủ nhiệm hiệu sách hoặc người được uỷ
quyền, căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị mình để chấm công cho từng người trong
ngày, tương ứng trong các cột theo các ký hiệu quy định trên “Bảng chấm công”. Ví dụ:
Ốm (Ô), nghỉ phép (P), hội họp, học tập (H), v.v....
2.3 Luân chuyển chứng từ, hạch toán tiền lương tại Công ty Cổ phần Phát
hành sách Phú Thọ.
Cuối tháng, người chấm công và phụ trách các bộ phận ký vào “Bảng chấm công”.
Đối với văn phòng Công ty và cửa hàng sách tự chọn thì “Bảng chấm công” đó
cùng với các chứng từ liên quan như Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, Giấy xin
nghỉ việc không lương... được chuyển đến phòng kế toán công ty.
Kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người trên “Bảng
chấm công” để tính ra số ngày công theo từng loại. Sau đó kế toán tính toán số tiền lương,
phụ cấp theo quy định phải trả, tính trích các khoản theo lương như BHXH, BHYT, kinh
phí Công đoàn của từng người trên “Bảng thanh toán lương” (Mẫu số 02-LĐTL chế độ
chứng t ừ kế to án)
Và kế toán tiến hành hạch toán, lập phiếu chi tiền thanh toán tiền lương, ghi chép,
phản ảnh vào sổ sách kế toán.
2.4 Quy trình hạch toán tiền lương và thanh toán với CNV tại Công ty Cổ phần
Phát hành sách Phú Thọ.
Việc hạch toán kế toán và thanh toán với công nhân viên thực hiện theo chế độ kế
toán các doanh nghiệp nhỏ và vừa (Ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày
14 tháng 9 năm 2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính).
Tài khoản kế toán sử dụng: Tài khoản 334 “Phải trả người lao động”
Phạm Quyết Tiến Kế toán K 37 – Phú Thọ
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Đại học kinh tế Quốc Dân


Tài khoản 334 dùng để phản ảnh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các
khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã
hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
* Quy trình ghi sổ hạch toán tiền lương và thanh toán với công nhân viên tại Công
ty cổ phần Phát hành sách Phú Thọ :
+ Từ “bảng chấm công” hàng tháng, kế toán tính toán và lập “Bảng thanh toán
lương”;
+ Từ “Bảng thanh toán lương” lập “Chứng từ ghi sổ”;
Từ “Bảng thanh toán lương” lập “Phiếu chi”;
+ Từ “Bảng thanh toán lương” và “Phiếu chi” vào “Sổ chi tiết tài khoản 334”;
+ Từ “Chứng từ ghi sổ” vào “Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ”;
Từ “Chứng từ ghi sổ” vào “Sổ cái” Tài khoản 334.
CỤ THỂ: Tháng 11 năm 2007, tại văn phòng Công ty, ngày 05 /11/2007, phiếu chi số
209 - thanh toán lương kỳ 2 của tháng 10/2007 của cán bộ, công nhân viên, số tiền
11.862.760 đ.
Ngày 16/11/2007, phiếu chi số 220 chi lương tạm ứng kỳ 1 cho cán bộ, công nhân
viên tháng 11 năm 2007, số tiền 8.650.000 đ
Cuối ngày 30 tháng 11 năm 2007, bảng chấm công của các bộ phận văn phòng và
cửa hàng sách tự chọn được chuyển đến phòng kế toán Công ty.
+ Căn cứ phiếu chi số 209 ngày 05 tháng 11 năm 2007, chi thanh toán lương kỳ 2
tháng 10 năm 2007, kế toán định khoản và vào “Sổ quỹ” :
Nợ TK 334 - (Phải trả người lao động) 11.862.760 đ
Có TK 111 – (Tiền mặt) 11.862.760 đ
Phạm Quyết Tiến Kế toán K 37 – Phú Thọ
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Đại học kinh tế Quốc Dân

Cty CP PH Sách PThọ Mẫu số 02-TT
PHIẾU CHI Số 209

Ngày 05 tháng 11 năm 2007 Nợ TK 334
Có TK 111
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Tuyến
Địa chỉ: Văn phòng Công ty
Lý do chi: Thanh toán lương kỳ 2 tháng 10 năm 2007 cho cán bộ
CNV văn phòng và Cửa hàng tự chọn
Số tiền: 11.862.760 đ (Viết bằng chữ: Mười một triệu, tám trăm sáu
mươi hai ngàn, bảy trăm sáu mươi đồng)
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Ngày 05 tháng 11 năm 2007
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận
+ Căn cứ phiếu chi số 220 ngày 16 tháng 11 năm 2007, chi lương tạm ứng kỳ 1
tháng 11 năm 2007, kế toán định khoản và vào “Sổ quỹ”:
Nợ TK 334 - (Phải trả người lao động) 8.650.000 đ
Có TK 111 – (Tiền mặt) 8.650.000 đ
Cty CP PH Sách PThọ Mẫu số 02-TT
PHIẾU CHI Số 220
Ngày 16 tháng 11 năm 2007 Nợ TK 334
Có TK 111
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Tuyến
Địa chỉ: Văn phòng Công ty
Lý do chi: Chi lương tạm ứng kỳ 1 tháng 11 năm 2007 cho cán bộ
CNV văn phòng và Cửa hàng tự chọn
Số tiền: 8.650.000 đ (Viết bằng chữ: Tám triệu, sáu trăm năm mươi
ngàn đồng)
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Ngày 16 tháng 11năm 2007
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận
Phạm Quyết Tiến Kế toán K 37 – Phú Thọ
22

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Đại học kinh tế Quốc Dân

* Từ “Bảng chấm công” của các bộ phận chuyển đến phòng kế toán;
+ Tính số công của từng người: Kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm
công trên bảng chấm công để tính ra số ngày công từng loại của từng người.
Cụ thể : Căn cứ vào bảng chấm công (Biểu số 03 và 04):
- Trường hợp Chị Vũ Thị Xuân bộ phận Cửa hàng sách tự chọn:
Số ngày công hưởng lương thời gian là 26 công.
- Trường hợp Anh Nguyễn Xuân Hưng bộ phận phòng nghiệp vụ:
Số ngày công hưởng lương thời gian là 19 công
Số công hưởng bảo hiểm xã hội là 7 công.
Phạm Quyết Tiến Kế toán K 37 – Phú Thọ
23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học kinh tế Quốc Dân

Công ty Cổ Phần phát hành sách Phú Thọ
Biểu số 03
Mẫu số 01a- LĐTL
Bộ phận: Cửa hàng tự chọn
Bảng chấm công
Tháng 11 năm 2007
STT Họ tên
Ngạch
bậc
lương
hoặc
cấp bậc
chức vụ
Ngày trong tháng Quy ra công

A B C 1 2 3 .... 30
32 33 34 35 36
1 Vũ Thị Xuân x x x x x 26
2 Vũ Thị Hồng x x x x x 26
3 Lê Thị Lành x x x x x 26
4 Nguyễn Thị Hạnh x x x x x 26
5 Vi Thuý Mai x x x x x 26
6 Lê Hồng Phương x x x x x 26
7 Nguyễn Bích Hạnh x x x x x 26
8 Trần Thị Thuý x x x x x 26
9 Nguyễn Thị Ân x x x x x 26
10 Lê Kim Loan x x x x x 26
11 Phạm Phương Thanh x x x x x 26
12 Nguyễn Thanh Hiếu x x x x x 26
Tổng cộng 312
Phạm Quyết Tiến Kế toán K 37 – Phú Thọ
24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học kinh tế Quốc Dân

Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt
Phạm Quyết Tiến Kế toán K 37 – Phú Thọ
25

×