Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

161 Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (867.11 KB, 57 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, với những chính sách phù hợp của nhà nớc đã
khuyến khích các doanh nghiệp phát triến sản xuất kinh doanh góp phần thúc đẩy
nền kinh tế đất nớc đi lên, các doanh nghiệp có cơ hội đầu t phát triển. Tuy nhiên,
cơ hội luôn đi cùng với thách thức, các doanh nghiệp cần phải cạnh tranh nhau để
tồn tại và đứng vững đợc ở trên thị trờng,không những phải cạnh tranh với bạn
hàng ở trong nớc mà còn phải cạnh trạnh với hàng hóa của nớc ngoài đa dạng về
chủng loại, giá cả và chất lợng. Một trong những yếu tố cạnh tranh giúp doanh
nghiệp cạnh tranh hiểu quả trên thị trờng đó chính là giá cả và chất lợng sản phẩm.
Giá cả phải chăng, chất lợng sản phẩm tốt sẽ giúp cho sản phẩm cạnh tranh đợc
trên thị trờng. Một yếu tố đầu vào có ảnh hởng to lớn tới chất lợng sản phẩm cũng
nh giá cả của sản phẩm đó chính là nguyên vật liệu. Đối với các doanh nghiệp sản
xuất thì nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng, đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh đợc tiến hành liên tục, nó là yếu tố tiền đề tạo nên hình thái vật
chất của sản phẩm. Chi phí sản xuất nguyên vật liệu lại chiếm tỷ trọng lớn trong
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên việc sử dụng và bảo quản
nguyên vật liệu và sử dụng hợp lý các nguồn lực đầu vào sẽ giúp cho doanh nghiệp
có thể hạ giá thành sản phẩm cũng nh nâng cao đợc chất lợng sản phẩm. Vì vậy,
doanh nghiệp cần phải sử dụng các công cụ quản lý hiệu quả trong đó kế toán
nguyên vật liệu giữ vai trò quan trọng. Kế toán nguyên vật liệu cung cấp những
thông tin cần thiết về tình hình nhập, xuất, tồn của nguyên vật liệu, tình hình bảo
quản, sử dụng nguyên vật liệu giúp cho ban lãnh đạo đề ra các biện pháp nâng cao
hiệu qủa sử dụng nguyên vật liệu cũng nh có biện pháp quản lý, sử dụng nguyên
vật liệu một cách hợp lý góp phần hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lợng
sản phẩm.
Nguyên vật liệu có vai trò cực kỳ to lớn trong quá trình sản xuất của doanh
nghiệp. Do vậy em đã chọn đề tài "Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần
chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Hải dơng" để làm đề tài cho luận văn
tốt nghiệp của mình.
Nội dung luận văn gồm 3 phần:


Phần I: Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong Doanh
nghiệp sản xuất
Phần II: Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở
công ty chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Hải Dơng
Đoàn Thị Phơng Chi- MSV: 04D00599N
Luận văn tốt nghiệp
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty
cổ phần chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Hải Dơng
Em xin chân thành cám ơn thầy Chúc Anh Tú đã giúp đỡ và hớng dẫn em
hoàn thành bài viết này.
Do còn hạn chế về mặt lý luận cũng nh kinh nghiệm thực tế nên đề tài này
không tránh khỏi thiếu sót. Do vậy em rất mong nhận đợc sự góp ý giúp cho luận
văn của em đợc đạt kết quả tốt nhất.
Em xin chân thành cám ơn!
Đoàn Thị Phơng Chi- MSV: 04D00599N
Luận văn tốt nghiệp
phần một
lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất
1.1- Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu( NVL):
a- Khái niệm nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất là đối tợng lao động- một
trong 3 yếu tố cơ bản để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung
b- Đặc điểm của nguyên vật liệu:
- Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch
vụ.
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên vật liệu thay đổi hoàn toàn
hình thái vật chất ban đầu và giá trị đợc chuyển toàn bộ, 1 lần vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
1.2- Vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất:

Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất, chi phí cho các đối tợng lao động th-
ờng chiếm tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ chi phí và trong cơ cấu giá thành sản phẩm
và là một bộ phận sản xuất dự trữ quan trọng nhất của doanh nghiệp. Nh vậy xét về
mọi mặt ta thấy vị trí của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất có ý nghĩa vô
cùng quan trọng. Việc cung cấp NVL có kịp thời, đầy đủ hay không sẽ ảnh hởng rất
lớn đến kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Sẽ không thể tiến hành sản xuất nếu
không có đủ NVL. Nhng khi đã có NVL thì sản xuất có đạt yêu cầu hay không ? Sản
phẩm làm ra có khả năng cạnh tranh đợc hay không ? Để đạt đợc điều này thì lại phụ
thuộc vào chất lợng các NVL đó. Ngoài ra chi phí NVL cũng có ảnh hởng không nhỏ
đến sự biến động của giá thành, chỉ cần chi phí tăng hay giảm 1% cũng đã làm cho
giá thành biến động. Điều này ảnh hởng đến kết quả SXKD của doanh nghiệp.
Có thể khẳng định lại rằng NVL đóng vai trò quan trọng trong hoạt động SXKD
của doanh nghiệp. Do đó việc tổ chức công tác hạch toán NVL là không thể thiếu ở
bất kỳ doanh nghiệp nào.
1.3 - Nguyên tắc kế toán NVL:
- Theo quy định hiện nay, doanh nghiệp chỉ đợc lựa chọn áp dụng 1 trong 2
phơng pháp: kê khai thờng xuyên hoặc kê khai định kỳA trong quá trình kế toán
các loại vật t, thành phẩm, hàng hoá, các loại hàng tồn kho.
Đoàn Thị Phơng Chi- MSV: 04D00599N
Luận văn tốt nghiệp
- Kế toán nhập xuất tồn kho NVL phải phản ánh theo giá thực tế hoặc còn
gọi là giá gốc, là loại giá phản ánh đầy đủ các khoản tiền mà doanh nghiệp phải
trả trong quá trình thu mua NVL. Đây là một loại giá có giá trị về mặt thanh quyết
toán.
- Kế toán NVL phải đồng thời kế toán chi tiết cả về mặt hiện vật và giá trị.
Kế toán phải theo dõi chi tiết NVL theo từng kho, từng loại. Việc bố trí, sắp xếp
NVL trong kho phải theo đúng yêu cầu và kỹ thuật bảo quản, thực hiện cho công
việc nhập xuất và theo dõi kiểm tra. Mặt khác phải xây dựng định mức dự trữ, xác
định rõ thời hạn dự trữ tối thiểu, tối đa để phòng ngừa, trờng hợp thiếu vật t phục
vụ sản xuất hoặc dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn. Cùng với việc xây dựng định

mức dự trữ kế toán phải xây dựng định mức tiêu hao NVL cho từng chi tiết, bộ
phận quản lý.
- Vào thời điểm cuối năm nếu xét thấy NVL tồn kho có khả năng bị giảm
giá so với giá thực tế đã ghi sổ kế toán thì doanh nghiệp đợc phép lập dự phòng
giảm giá. Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho nói chung đợc tính vào chi phí
quản lý doanh nghiệp.
1.4 - Nhiệm vụ của kế toán NVL:
Để kế toán NVL thì kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động của các loại vật
liệu cả về mặt hiện vật và giá trị, tính toán chính xác giá gốc hoặc giá thành thực
tế của từng loại vật liệu nhập, xuất, tồn kho nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp
thời thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp.
- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch thu mua dự trữ và sử dụng
từng loại vật liệu để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độbảo quản nhập xuất nguyên vật liệu, định
mức dự trữ, định mức tiêu hao, phát hiện và đễ xuất biện pháp xử lý vật liệu thừa,
thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, xác định số lợng và giá trị nguyên vật liệutiêu hao.
- Tham gia công tác kiểm kê, đánh giá nguyên vật liệu, lập báo cáo về
nguyên vật liệu và phân tích tình hình thu mua bảo quản dự trữ và sử dụng nguyên
vật liệu.
1.5- Phân loại nguyên vật liệu:
Tác dụng của việc phân loại vật liệu là sắp xếp vật liệu thành các nhóm, các
loại theo tiêu thức nhất định để phục vụ cho yêu cầu quản lý vật liệu và phục vụ
cho công tác kế toán NVL, mỗi một Doanh nghiệp cần căn cứ vào đặc điểm cụ thể
Đoàn Thị Phơng Chi- MSV: 04D00599N
Luận văn tốt nghiệp
về NVL của Doanh nghiệp mình để phân loại theo những tiêu thức phù hợp, thông
thờng có cách phân loại sau đây:
- Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của các loại nguyên vật liệu, ngời ta
chia nguyên vật liệu thành:

+ Nguyên vật liệu chính: là những vật liệu, những nguyên vật liệu khi tham
gia vào quá trình sxkd sẽ cấu thành chủ yếu nên thực thể của sản phẩm. Nguyên
vật liệu chính khi xuất dùng thì toàn bộ giá trị của chúng sẽ đợc tính hết vào giá trị
của sản phẩm mới tạo ra.
+Vật liệu phụ: là các loại vật liệu đợc sử dụng để làm tăng chất lợng sản
phẩm hoặc để hoàn chỉnh sản phẩm hoăc để bao gói sản phẩm. Các loại vật liệu
này không cấu thành chủ yếu nên thực thể của sản phẩm.
+ Nhiên liệu: là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lợng cho quá trình
sxkd để phục vụ cho công nghệ sản xuất, phơng tiện vận tải, cho công tác quản
lý, nó có thể ở dạng lỏng, rắn hoặc khí nh xăng dầu, khí ga.
+ Phụ tùng thay thế: là những VT dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết
bị, phơng tiện vận tải.
+vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những VT đợc sử dụng cho công
việc XDCB, ví dụ nh :các thiết bị cần lắp, các thiết bị không cần lắp, các khí cụ, ,
các công cụ, các vật kết cấu dùng để lắp đặt các công trình XDCB.
+Vật liệu khác: là những vật liệu khác ngoài những vật liệu đã kể trên nh
phế liệu thu hồi do thanh lý TSCĐ.
Tác dụng của việc phân loại: nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý chi tiết cho
từng thứ vật liệu.
Về mặt kế toán, cách phân loại này có tác dụng cho việc kế toán chi tiết cho
từng thứ vật liệu, ví dụ nh mở các tài khoản cấp 2 của TK 152, mở các thẻ kho, các
sổ kế toán chi tiết cho từng thứ vật liệu.
- Phân loại nguyên vật liệu theo nguồn hình thành: chia nguyên vật liệu
thành:
+Nguyên vật liệu do mua ngoài
+Nguyên vật liệu do tự chế
+Nguyên vật liệu do thuê ngoài gia công
+Nguyên vật liệu do nhận vốn góp liên doanh, liên kết
+Nguyên vật liệu do đợc biếu tặng, viện trợ
+Nguyên vật liệu từ các nguồn khác.

Đoàn Thị Phơng Chi- MSV: 04D00599N
Luận văn tốt nghiệp
Tác dụng : về mặt pháp lý giúp cho Doanh nghiệp chủ động có các biện
pháp tìm nguồn khai thác, thu mua, dự trữ nguyên vật liệu cho hợp lý.
Về mặt kế toán giúp cho việc xác định, đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
- Phân loại nguyên vật liệu theo mục đích sử dụng:nguyên vật liệu đợc chia thành:
+Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho quá trình sản xuất, XDCB
+Nguyên vật liệu dùng cho công tác bán hàng, quản lý Doanh nghiệp
+Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: góp vốn liên doanh, liên kết.
Tác dụng: Về mặt quản lý giúp cho các nhà quản lý sử dụng hợp lý, đúng
mục đích các loại nguyên vật liệu.
Về mặt kế toán cho phép lựa chọn các tài khoản phù hợp để phản ánh đúng
mục đích sử dụng nguyên vật liệu.
1.6- Đánh giá nguyên vật liệu:
Dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của các loại NVL theo những
nguyên tắc nhất định:
- Nguyên tắc giá gốc: khi tính giá nhập nguyên vật liệu thì NVL đợc phản
ánh theo giá gốc và tuân thủ theo nguyên tắc giá phí.
- Nguyên tắc thận trọng: Nguyên tắc này đòi hỏi trong trờng hợp giá trị
thuần có thể thực hiện đợc của NVL thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện đợc.
Giá trị thuần có thể thực hiện đợc của NVL là giá ớc tính của NVL trong kỳ
SXKD bình thờng- chi phí ớc tính để có đợc NVL và các chi phí ớc tính phục vụ
cho việc tiêu thụ NVL. Để thực hiện nguyên tắc thận trọng thì kế toán NVL sẽ
trích lập dự phòng.
- Nguyên tắc nhất quán: Theo nguyên tắc này việc xác định giá trị hàng tồn
kho của NVL trong Doanh nghiệp theo phơng pháp nào thì phải đảm bảo sự nhất
quán trong suốt các niên độ kế toán, trong trờng hớp có sự thay đổi về phơng pháp
xác định giá trị hàng tồn kho của NVL thì phải giải trình lý do của sự thay đổi và
trình bày trên bảng thuyết minh Báo cáo tài chính.

NVL trong Doanh nghiệp khi đánh giá chúng có thể theo các cách sau đây:
*Trong tr ờng hợp nhập NVL theo nguồn hình thành
- Trờng hợp vật t đợc mua ngoài:bao gồm cả mua trong nớc và nhập khẩu
thì giá gốc của NVL nhập kho sẽ bao gồm: giá mua ghi trên hoá đơn +các khoản
thuế không đợc hoàn lại ( nếu có ) nh thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp....+ các chi phí thu mua thực tế nh chi phí vận chuyển
Đoàn Thị Phơng Chi- MSV: 04D00599N
Luận văn tốt nghiệp
bốc xếp, bảo quản, bảo hiểm, công tác phí của cán bộ mua hàng và khoản hao hụt
tự nhiên trong định mức trong quá trình mua VT.
+Trờng hợp vật t mua ngoài dùng để SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu VAT
theo phơng pháp khấu trừ thì giá trị nguyên vậ liệu phản ánh đợc ghi theo giá mua
cha có thuế GTGT, còn số thuế GTGT đợc khấu trừ thì hạch toán vào TK 133. Còn
nếu NVL mua vào dùng để SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp hoặc là không chịu thuế GTGT hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp,
phúc lợi, dự án đợc trang trải bằng các nguồn kinh phí khác thì giá trị của NVL sẽ
đợc phản ánh theo tổng giá thanh toán( tức là bao gồm cả VAT).
- Vật t nhập do tự chế: trong trờng hợp này giá vốn của NVL nhập kho sẽ đ-
ợc xác định theo giá thành sản xuất bao gồm các chi phí chế biến để sản xuất ra
các NVL đó nh : chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất
chung.
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: trị giá vốn thực tế nhập kho
sẽ bao gồm : giá trị của nguyên vật liệu xuất mang đi gia công chế biến + các chi
phí thuê ngoài gia công chế biến + chi phí vận chuyển từ Doanh nghiệp đến nơi
chế biến và nơi chế biến về Doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần: Trị giá vốn
thực tế của NVL nhập kho sẽ đợc xác định theo giá của các bên tham gia liên
doanh hoặc góp cổ phần đánh giá.
- Đối với các phế liệu thu hồi nhập kho: giá vốn đợc xác định là gía ớc tính
thu đợc.

*Trong tr ờng hợp xuất vật t : theo chuẩn mực kế toán số 02, các Doanh
nghiệp có thể áp dụng một trong 4 phơng pháp sau đây để xác định trị giá vốn
thực tế của NVL xuất kho:
- Phơng pháp nhập trớc- xuất trớc ( FIFO )
- Phơng pháp nhập sau- xuất trớc ( LIFO)
- Phơng pháp bình quân gia quyền
- Phơng pháp thực tế đích danh
Trong công tác hạch toán chi tiết đối với NVL ngoài việc sử dụng giá
thực tế nh đã trình bày ở trên, đối với những Doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ
nhập xuất NVL, nhiều chủng loại NVL thì trong công tác hạch toán chi tiết có thể
sử dụng phơng pháp gía hạch toán để kế toán các nghiệp vụ nhập, xuất NVL, sau
đó đến cuối kỳ khi lấy số liệu để trình bày trên Báo cáo tài chính và trên các sổ kế
Đoàn Thị Phơng Chi- MSV: 04D00599N
Luận văn tốt nghiệp
toán tổng hợp thì phải quy đổi từ giá hạch toán về giá thực tế theo phơng pháp hệ
số giá( đặc biệt là giá xuất).
Trên đây là các phơng pháp tính giá NVL xuất dùng, mỗi phơng pháp đều
có nội dung, u nhợc điểm và điều kiện áp dụng nhất định. Doanh nghiệp cần phải
căn cứ vào đặc điểm hoạt độngSXKD của mình, khả năng trình độ của cán bộ kế
toán cũng nh yêu cầu quản lý mà vận dụng phơng pháp thích hợp. Việc áp dụng
phơng pháp tính giá xuất thực tế của hàng hoá ở mỗi Doanh nghiệp phải tôn trọng
nguyên tắc nhất quán trong hạch toán tức là dùng phơng pháp nào thì phải thống
nhất với phơng pháp đó trong kỳ kế toán và nếu có thay đổi phải giải trình rõ ràng.
1.7 - Phơng pháp kế toán chi tiết NVL:
a, Chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh và thực sự hoàn thành nh phiếu nhập kho, phiếu xuất kho...
Mọi hiện tợng kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD của Doanh
nghiệp đều liên quan đến việc xuất, nhập NVL. Việc nhập, xuất này phải lập
chứng từ kế toán một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác theo đúng chế độ quy định

ghi chép ban đầu về NVL.
Một chứng từ kế toán phải chứa đựng tất cả các chỉ tiêu đặc trng cho nghiệp
vụ kinh tế phát sinh về nội dung, quy mô của nghiệp vụ, về thời gian và địa điểm
xảy ra nghiệp vụ cũng nh ngời chịu trách nhiệm về nghiệp vụ và ngời lập chứng từ.
Hệ thống chứng từ kế toán phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình
biến động NVL, là cơ sở để ghi chép trên thẻ kho và sổ kế toán. Để kiểm tra giám
sát tình hình nhập, xuất của từng thứ NVL, thực hiện quản lý có hiệu quả, phục vụ
đầy đủ nhu cầu về NVL, hệ thống chứng từ kế toán bao gồm:
- Phiếu nhập kho: mẫu số 01- VT
- Phiếu xuất kho: mẫu số 02- VT
- Biên bản kiểm nghiệm VT, công cụ, sản phẩm, hàng hoá: Mẫu số 03 - VT
- Phiếu báo VT còn lại cuối kỳ: mẫu số 04- VT
- Biên bản kiểm kê VT, công cụ, sản phẩm,hàng hoá:mẫu số 05- VT
- Bảng kê mua hàng: mẫu số 06- VT
- Bảng phân bổ vật liệu,công cụ dụng cụ: mẫu số 07- VT.
Ngoài ra kế toán NVL còn sử dụng các chứng từ có liên quan nh phiếu chi, giấy
báo nợ, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng...
b,Phơng pháp kế toán chi tiết NVL:
Đoàn Thị Phơng Chi- MSV: 04D00599N
Luận văn tốt nghiệp
Tại mỗi Doanh nghiệp các phơng pháp kế toán chi tiết NVL là khác nhau.
Tuỳ thuộc vào phơng pháp sử dụng, họ dùng các sổ (thẻ) kế toán sao cho phù hợp.
Một số sổ kế toán thờng đợc sử dụng: phơng pháp sổ số d, phơng pháp ghi thẻ
song song, và phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Đặc biệt trong thực tế ngời ta
áp dụng phơng pháp ghi thẻ song song trong điều kiện kế toán maý vì việc ghi
chép, phản ánh là đơn giản, dễ thiết kế các bảng biểu trên máy. Phơng pháp sổ đối
chiếu luân chuyển và phơng pháp ghi thẻ song song sử dụng giá thực tế trong kế
toán chi tiết NVL. Còn phơng pháp sổ số d đợc áp dụng trong trờng hợp Doanh
nghiệp sử dụng giá hạch toán để kế toán chi tiết NVL.
- Phơng pháp ghi thẻ song song:

+ Nội dung:
Tại kho :Việc hạch toán chi tiết NVLđều đợc thực hiện trọn vẹn trên thẻ
kho. Thẻ kho đợc mở cho từng loại NVL.
Căn cứ vào số lợng chứng từ nhập, xuất kho NVL, thủ kho ghi số lợng thực nhập
và thực xuất vào thẻ kho. Cuối tháng hoặc sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất thủ kho
phải tiến hành tính hợp lý, lợp lệ, hợp pháp của chứng từ, tính ra số lợng tồn kho
và ghi vào thẻ kho một cách cẩn thận.Định kỳ căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho
thủ kho tiến hành lập bảng kê nhập- xuất- tồn nguyên vật liệu.
Tại phòng kế toán: kế toán mở thẻ kho, kế toán chi tiết nguyên vật liệu
cho từng danh điểm NVL, vật liêụ tơng ứng với thẻ kho mở ở kho, thẻ(sổ) này có
nội dung tơng tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về giá trị, hàng ngày hoặc định
kỳ khi nhận đợc các chứng từ xuất kho, thủ kho chuyển tới nhân viên kế toán vật
liệu, nhân viên kế toán phải kiểm tra, đối chiếu ghi đơn giá hạch toán và tính ra số
tiền. Sau đó lần lợt ghi chép các nghiệp vụ xuất, nhập vào thẻ kế toán chi tiết có
liên quan, cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho, các số liệu phải
khớp và đúng.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn cứ
vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp N -X-T kho về mặt giá trị của
từng loại nguyên vật liệu, ccdc. Số liệu của bảng này đợc đối chiếu với số liệu của
bộ phận kế toán tổng hợp. Ngoài ra để quản lý thẻ kho, nhân viên kế toán mở sổ
đăng ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho kế toán phải ghi vào sổ.
+ Cách thức ghi chép:(phụ lục 1)
- Phơng pháp đối chiếu luân chuyển:
+Nội dung:
Đoàn Thị Phơng Chi- MSV: 04D00599N
Luận văn tốt nghiệp
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống nh phơng pháp ghi thẻ
song song.
Tại phòng kế toán: Định kỳ sau khi nhận đợc các chứng từ xuất nhập kho từ
thủ kho, kế toán thực hiện kiểm tra và hoàn thiện chứng từ. Sau đó thực hiện tập

hợp các chứng từ nhập xuất theo từng thứ hàng hoá. Sổ đối chiếu luân chuyển đợc
kế toán dùng mở cho cả năm và đợc ghi một lần vào cuối mỗi tháng. Sổ đợc dùng
để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ hàng vật t, hàng hoá thuộc
từng kho. Sổ theo dõi cả chỉ tiêu số lợng và chỉ tiêu thành tiền, trong cả tháng của
hàng nhập, xuất, tồn kho. Mỗi thứ vật t, hàng hoá đợc ghi 1 dòng trên sổ kế toán.
Sau khi hoàn thành công việc ghi sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán thực hiện đối
chiếu số liệu trên sổ này với số liệu trên thẻ kho và số liệu trên sổ kế toán có liên
quan nếu cần.
+ Trình tự ghi chép:( phụ lục 2)
- Phơng pháp ghi sổ số d:
+Nội dung:
Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn NVL
về mặt số lợng. Mỗi chứng từ ghi 1 dòng trên thẻ kho. Thẻ đợc mở cho từng danh
điểm vật t. Định kỳ từ 3 đến 5 ngày sau khi ghi thẻ kho, thủ kho tập hợp tất cả các
chứng từ nhập xuất rồi phân loại theo từng nhóm NVL theo quy định.
Sau khi phân loại thì lập phiếu giao nhận chứng từ. Phiếu này đợc lập cho
từng loại phiếu: Phiếu nhập riêng, phiếu xuất riêng. Khi đã lập xong phiếu giao
nhận chứng từ, thủ kho nộp lại cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất VL.
Cuối tháng thủ kho căn cứ vào thẻ kho kiểm tra, ghi số lợng NVL tồn
của từng danh điểm vật t vào sổ số d. Sổ số d đợc mở cho từng kho và dùng cho cả
năm trớc ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ
kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền. Nhân viên kế toán
NVLphụ trách kho thì phải thờng xuyên hoặc định kỳ xuống kho hớng dẫn hoặc
kiểm tra việc ghi chép thẻ và thu nhận chứng từ rồi ký tên vào phiếu giao nhận
chứng từ.
Tại phòng kế toán: Nhân viên kế toán NVL nhận đợc các phiếu nhập và phiếu
giao nhận chứng từ tiến hành kiểm tra, đối chiếu với hoá đơn, giấy vận chuyển. Sau
đó tính giá của các chứng từ, tổng cộng các chứng từ theo từng nhóm NVL rồi ghi vào
cột thành tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.
Căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ đã đợc tính giá, kế toán ghi vào bảng luỹ

kế nhập - xuất - tồn kho VL. Bảng này đợc mở cho từng kho, số cột trong các phần
Đoàn Thị Phơng Chi- MSV: 04D00599N
Luận văn tốt nghiệp
nhập, xuất nhiều hay ít phụ thuộc vào số lần quy định của kế toán xuống kho nhận
chứng từ.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số d đầu tháng để
tính ra số d cuối tháng của từng nhóm vật t. Số d này đợc đối chiếu với cột "số
tiền" trên sổ số d.
+ Trình tự ghi chép: ( phụ lục 3)
1.8 - Kế toán tổng hợp NVL:
1.8.1 Phơng pháp kế toán NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên: ( á p
dụng trong các doanh nghiệp tính VAT theo ph ơng pháp khấu trừ)
Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên ngời ta sẽ theo dõi một cách thờng xuyên
liên tục tình hình nhập- xuất- tồn NVL căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho đợc
lập đầy đủ kịp thời để phản ánh vào tài khoản( TK) hàng tồn kho. Các TK hàng tồn
kho đợc sử dụng trong kế toán NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên nh sau:
-TK 151: "Hàng mua đang đi đờng":
- TK 152 "Nguyên vật liệu"
-Ngoài ta để kế toán NVL kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác
nh: 111, 112, 133,331,621,627,641,642,142,242,241
Trình tự kế toán nguyên vật liệu:
Đợc khái quát bằng sơ đồ sau:( phụ lục 4)
1.8.2- Phơng pháp kế toán NVL xuất kho theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ:
a.Tài khoản sử dụng: Phơng pháp kiểm kê định kỳ không phản ánh thờng
xuyên liên tục tình hình nhập, xuất kho vật t, hàng hoá ở các tài khoản hàng tồn kho
(152, 153, 156...). Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá vật t, hàng hoá tồn kho đầu
kỳ và cuối kỳ. Hàng ngày việc nhập hàng đợc phản ánh ở TK 611 "Mua hàng", cuối
kỳ kiểm kê hàng tồn kho, sử dụng công thức cân đối để tính trị giá hàng xuất kho
theo công thức:

Giá trị VL,
CCDC xuất =
dùng trong kỳ
Giátrị
VL,CCDC tồn +
kho đầu kỳ
Tổng giá
trị VL,CCDC -
tăng trong kỳ
Giá trị
VL,CCDC tồn
kho cuối kỳ
Để ghi chép kế toán NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng
các tài khoản sau:
- TK 611 "Mua hàng".
Đoàn Thị Phơng Chi- MSV: 04D00599N
Luận văn tốt nghiệp
Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình thu mua tăng , giảm NVL, CCDC...
theo giá thực tế (giá mua và chi phí thu mua).
b- Trình tự kế toán nguyên vật liệu:
Đợc khái quát bằng sơ đồ sau: (phụ lục 5)
1.9- Các hình thức ghi số kế toán:
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động SXKD, yêu cầu về trình độ quản lý của từng
doanh nghiệp mà sử dụng hình thức kế toán cho phù hợp, từ đó doanh nghiệp có thể
xây dựng danh mục sổ kế toán tơng ứng để hạch toán các nghiệp vụ về NVL.
Số lợng sổ kế toán và kết cấu mẫu sổ kế toán sử dụng ở doanh nghiệp phụ
thuộc vào hình thức kế toán đã lựa chọn. Trong các doanh nghiệp thờng sử dụng
các hình thức kế toán chủ yếu sau:
- Hình thức nhật ký - sổ cái.
- Hình thức nhật ký chung.

- Hình thức chứng từ ghi sổ.
- Hình thức nhật ký chứng từ.
Mỗi hình thức sổ kế toán đều có u, nhợc điểm riêng tơng ứng với các điều
kiện về quy mô, năng lực cán bộ kế toán... của doanh nghiệp.
Đối với mỗi hình thức, kế toán nguyên vật liệu, ccdc sử dụng các sổ kế toán sau:
- Hình thức nhật ký chung:nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền, nhật ký bán
hàng, nhật ký mua hàng, sổ cái TK 152, 133, 331, 621, 627, 131.
- Hình thức nhật ký sổ cái:nhật ký chứng từ số 5, số 6,số 7; Bảng kê số 3, số
4, số 11.
- Hình thức chứng từ ghi sổ:các chứng từ ghi sổ, sổ cái TK152, 153, 133, 331.
phần hai
tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu ở công ty Cổ phần chế biến NSTP xuất
khẩu hải dơng
2.1. Đặc điểm chung của công ty chế biến NSTPXK hải dơng.
2.2.1- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Hải Dơng là một tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc bộ, có những điều
kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp toàn diện và đang chuyển mạnh sang sản
xuất các loại rau quả xuất khẩu có giá trị kinh tế cao nh: da chuột, ớt, hành, tỏi, củ
Đoàn Thị Phơng Chi- MSV: 04D00599N
Luận văn tốt nghiệp
cải... Ngành chăn nuôi cũng đang đợc tỉnh hết sức quan tâm, tạo điều kiện phát
triển.
Công ty CP chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Hải Dơng là một doanh
nghiệp nhà nớc đã cổ phần hoá đợc thành lập theo quyết định số 5509/QĐ-UBND
ngày 24/12/2003 của UBND tỉnh Hải Dơng ( Tiền thân là Công ty chế biến nông
sản thực phẩm xuất khẩu Hải Dơng đợc thành lập năm 1993). Với nhiệm vụ của
tỉnh giao là sản xuất, chế biến - xuất khẩu hàng nông sản thực phẩm và tiêu thụ
các sản phẩm trong quá trình sản xuất và chế biến.
Tên giao dịch quốc tế của công ty là: Hai Duong AGREX CO.

(Hai Dơng Agricultural and Foodstuffs Processing Import Export Joint-Stock
Company).
Email :
Trụ sở chính : Số 2 Lê Thanh Nghị - Thành phố Hải Dơng - Tỉnh Hải Dơng.
Văn phòng Đại diện Công ty tại Hà Nội :Số 49- Đờng Lê Đại Hành- Quận Hai
Bà Trng Thành phố Hà Nội
Công ty có 02 cơ sở sản xuất :
- Cơ sở 1: xã Thạch Khôi - huyện Gia Lộc- tỉnh Hải Dơng.
- Cơ sở 2 : xã Hồng Lạc - huyện Thanh Hà - tỉnh Hải Dơng.
Ngời đại diện: Nguyễn Thanh Dâu - Giám đốc Công ty.
Công ty là một doanh nghiệp trọng điểm của tỉnh có nhiệm vụ đầu t, sản
xuất chế biến các mặt hàng nông sản thực phẩm phục vụ cho xuất khẩu, góp phần
tăng kim ngạch xuất khẩu cho tỉnh, tìm đầu ra cho các mặt hàng nông sản, thực
phẩm để từng bớc làm thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi của tỉnh. Ngoài ra doanh
nghiệp còn đợc phép kinh doanh các mặt hàng lâm sản, vật t chất đốt, nhập khẩu
vật t, hàng hoá, thiết bị, phơng tiện vận tải, vật liệu xây dựng phục vụ các ngành
sản xuất, dịch vụ và đời sống.
Ngay từ đầu mới Cổ phần hoá, công ty đã khẩn trơng củng cố, kiện toàn bộ
máy lãnh đạo, tổ chức lao động phù hợp với tình hình thực tế của Công ty, nhằm
đáp ứng nhu cầu thị trờng. Một mặt Công ty chú trọng đến công tác thị trờng và
coi đây là "Chìa khoá vàng" để mở rộng thị trờng, mở rộng sản xuất. Công ty cũng
hết sức chú trọng đến đầu t chiều sâu, cải tạo nâng cấp và xây dựng mới các nhà x-
ởng sản xuất thực phẩm, các khu bể để muối rau quả nhằm chế biến những sản
phẩm đảm bảo đủ tiêu chuẩn xuất khẩu.
Giữa vòng xoáy của thị trờng, Công ty luôn tìm tòi, nắm bắt đợc những
thông tin chính xác về nhu cầu của các ngành khác nên đã có hớng đi đúng đắn và
vận dụng các giải pháp kinh doanh tối u nhất. Do đó Công ty đã và đang đứng
vững trên thị trờng, gây đợc tín nhiệm với khách hàng, các bạn hàng ngày càng
quen thuộc với công ty, với những sản phẩm của Công ty. Đạt đợc điều này là do
sự năng động của Ban lãnh đạo cùng với sự nỗ lực vơn lên của các phòng ban và

sự đoàn kết nhất trí của toàn thể công nhân viên chức trong công ty.
Cho đến nay các mặt hàng xuất khẩu của công ty ngày càng đa dạng về
chủng loại và đảm bảo các yêu cầu về thời gian và chất lợng, cụ thể là:
Bớc vào năm 2006, 2007 đợc sự quan tâm giúp đỡ của Tỉnh ủy, HĐND,
UBND tỉnh và các ngành chức năng, doanh nghiệp đã từng bớc củng cố bộ máy tổ
chức, củng cố các điều kiện sản xuất, tích cực triển khai các nhiệm vụ SXKD, đa
dạng hoá mặt hàng, đa phơng hoá thị trờng, nhằm tạo ra thị trờng mới, mặt hàng mới
Đoàn Thị Phơng Chi- MSV: 04D00599N
Luận văn tốt nghiệp
để bù đắp cho sự suy thoái của một số mặt hàng do biến động của thị trờng gây nên.
Doanh nghiệp vẫn mở rộng đợc thị trờng, tạo ra việc làm, đảm bảo thu nhập ổn định
cho ngời lao động trong doanh nghiệp. Dù cho có rất nhiều biến động xấu của thị tr-
ờng và vùng nguyên liệu ( nh dịch cúm gà, dịch lở mồm long móng ở gia súc, thời
tiết diễn biến phức tạp, thất thờng) nhng doanh nghiệp vẫn đạt đợc một số kết quả
nhất định nh sau:(phụ lục 6)
Mục tiêu của Công ty trong thời gian tới là đảm bảo việc làm và thu nhập
cho công nhân, không ngừng nâng cao trình độ văn hoá nghiệp vụ của cán bộ công
nhân viên, mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm, từng bớc tháo gỡ khó khăn để tiếp
tục phát triển không ngừng. Đoàn kết tự tin trong hoàn cảnh nào cũng ủng hộ nhau
hoàn thành nhiệm vụ chung của ngành và tỉnh giao. Xây dựng đơn vị vững mạnh,
SXKD có hiệu quả, góp phần xứng đáng sức mình vào xây dựng một Hải Dơng
văn minh giàu đẹp.
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động SXKD của Công ty:
Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có một cơ cấu quản lý thích hợp với điều kiện
và đặc điểm của mình, cơ cấu tổ chức đó có đặc điểm chung và đặc điểm riêng của
từng doanh nghiệp. Vì vậy để phù hợp với tính chất, quy mô hoạt động, công ty chế
biến NSTPXK Hải Dơng đã tổ chức bộ máy sản xuất gồm có các phòng ban và xởng
sản xuất nh sau:
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp.(phụ lục 7)
Qua sơ đồ tổ chức quản lý của công ty ta thấy bộ máy tổ chức quản lý của

doanh nghiệp theo kiểu chức năng. Theo cơ cấu tổ chức này giúp các cấp quản trị
điều hành khởi công tác sự vụ, tạo điều kiện sử dụng kiến thức chuyên môn và dễ
tìm các nhà quản lý.
a, Nhiệm vụ của các phòng ban:
- Đại hội cổ đông :
+ Quyết định phơng hớng phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn
và hàng năm của Công ty.
+ Thông qua kết quả hoạt động hàng năm của Công ty, thông qua báo cáo
quyết toán Tài chính hàng năm.
+ Quyết định về việc Công ty mua lại cổ phiếu đã phát hành hay phát hành
cổ phiếu mới hoặc trái phiếu Công ty.
+ Thông qua các văn bản quy định về tổ chức và quản lý Công ty, các quy
chế nội bộ trong Công ty.
+ Bầu hoặc bãi miễn các thành viên Hội đồng quản trị.Bầu hoặc bãi miễn
Trởng ban và các thành viên Ban kiển soát. Thông qua các báo cáo và kết luận của
Ban kiểm soát.
- Hội đồng Quản trị :
+ Hội đồng quản trị có 05 thành viên là cơ quan quản lý Công ty, có toàn
quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền
lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Đoàn Thị Phơng Chi- MSV: 04D00599N
Luận văn tốt nghiệp
+ Hội đồng quản trị có 01 Chủ tịch và các uỷ viên. Nhiệm kỳ của Hội đồng
quản trị Công ty là 05 năm.
+ Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
* Quyết định chiến lợc phát triển của Công ty.
* Quyết định phơng án đầu t các dự án phát sinh không quá số vốn Điều lệ.
* Quyết định giải pháp phát triển thị trờng, tiếp thị và công nghệ thông qua
hợp đồng mua, bán, cho vay
* Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, quy định mức lơng và các quyền lợi khác

của Giám đốc và các cán bộ quản lý khác gồm: Phó giám đốc, Kế toán trởng và các
chức danh thuộc quyền quản lý của Hội đồng quản trị.
* Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành, ban hành Quy chế quản lý nội
bộ Công ty, Quy chế quản lý cán bộ, Quyết định thành lập Công ty con, các xí
nghiệp, phân xởng, Đội, Tổ trực thuộc Công ty. Lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện
và việc góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp khác.
* Trình Đại hội đồng cổ đông: Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, quyết
toán Tài chính hàng năm, phơng án phân phối lợi nhuận, chia cổ tức, trích lập các quỹ
và cách thức sử dụng các quỹ theo quy định Đại hội đồng cổ đông và quy định của
Điều lệ này.
- Giám đốc: Là ngời đứng đầu đại diện theo pháp luật của Công ty, là ngời
quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc có
quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, bảo
vệ quyền lợi cho cán bộ công nhân viên, quyết định lơng và phụ cấp đối với ngời
lao động trong công ty, phụ trách chung về vấn đề tài chính đối nội, đối ngoại.
Giám đốc thực hiện các chức năng sau:
+ Tổ chức bộ máy, tổ chức cán bộ.
+ Lập kế hoạch tổng thể ngắn hạn, dài hạn trình HĐQT.
+ Đầu t xây dựng cơ bản.
Giúp việc cho Giám đốc là Phó Giám đốc, ngoài ra còn có một số chuyên
viên kinh tế, kỹ thuật ở các phòng ban và một số trởng phòng.
- Phó giám đốc: Là ngời quản lý các công việc tại Công ty, thay thế Giám
đốc điều hành mọi công việc khi giám đốc đi vắng. Tuy nhiên phải chịu trách
nhiệm trớc Giám đốc về nhiệm vụ đợc giao.
Cụ thể đó là những việc nh nghiên cứu và thực hiện các chủ trơng và biện
pháp kỹ thuật ngắn hạn, dài hạn, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trong thiết
kế, chế tạo sản phẩm đa công nghệ vào sản xuất, tổ chức và quản lý, kiểm tra chất
lợng các NVL, CCDC, chi tiết máy móc...
Nh vậy, ngời trực tiếp điều hành doanh nghiệp là Giám đốc, dới Giám đốc
là Phó giám đốc, dới nữa là các phòng, ban. Mỗi phòng, ban có nhiệm vụ cụ thể.

Đoàn Thị Phơng Chi- MSV: 04D00599N
Luận văn tốt nghiệp
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ xây dựng và quản lý việc thực hiện các quy
trình công nghệ, quy trình kỹ thuật, các tiêu chuẩn về định mức kỹ thuật nghiên
cứu chế thử và triển khai các mặt hàng mới.
- Phòng kế toán tài vụ: Chức năng giúp việc về lĩnh vực thống kê - kế toán
tài chính. Đồng thời có trách nhiệm trớc nhà nớc theo dõi kiểm tra giám sát tình
hình thực hiện thu chi tài chính và hớng dẫn thực hiện hạch toán kế toán, quản lý
tài chính đúng nguyên tắc, hạch toán chính xác, báo cáo kịp thời cho lãnh đạo và
cơ quan quản lý, bảo vệ định mức vốn lu dộng, tiến hành thủ tục vay vốn, xin cấp
vốn, thực hiện kế hoạch và phân tích thực hiện phơng án, biện pháp làm giảm chi
phí, bảo quản hồ sơ và tài liệu kế toán, phát huy và ngăn ngừa kịp thời những hành
vi tham ô lãng phí, vi phạm chế độ chính sách kế toán - tài chính của nhà nớc, các
khoản chi phí, thuế...
- Phòng kinh doanh: Xây dựng kế hoạch sản xuất, tìm kiếm và khai thác thị
trờng tiêu thụ, thu thập thông tin kinh tế, đề xuất với giám đốc về mặt hàng mới.
Tổ chức vùng NVL, đôn đốc thanh toán tiền hàng và tránh chiếm dụng vốn.
- Phòng tổ chức hành chính: Bao gồm bộ phận tiền lơng và hành chính quản
trị, đảm nhận nhiệm vụ quản trị văn phòng, tham mu cho giám đốc trong công tác
lao động tiền lơng, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động, an toàn lao động, tuyển
dụng và đào tạo bồi dỡng nâng cao tay nghề cho công nhân, thực hiện các chế độ
của nhà nớc quy định đối với ngời lao động.
- Phòng bảo vệ: Giúp Giám đốc thực hiện công tác bảo vệ an ninh trật tự trị
an, bảo vệ sản xuất, thực hiện công tác quyền hành địa phơng.
Mỗi phòng, ban, mỗi cá nhân đều có nhiệm vụ cụ thể hoạt động dới sự giám
sát của Giám đốc. Mỗi phòng,ban là một mắt xích của cả quá trình SXKD tại
Công ty.
* Theo sơ đồ trên thì cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp đợc chia làm 3 bộ
phận: phân xởng chế biến, phân xởng sản xuất và nhà kho.
- Phân xởng chế biến: Tại đây hàng hoá đợc sơ chế và lọc, để chọn cung cấp

cho phân xởng sản xuất.
- Phân xởng sản xuất:làm nhiệm vụ đóng hộp, bao bì, đóng gói.
Quy trình khép kín, kỹ thuật đảm bảo thực phẩm an toàn.
Kiểm tra hàng hoá đúng phẩm chất, an toàn chất lợng.
Kiểm tra các cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình và thực hiện tốt quy
trình công nghệ, công tác vệ sinh văn minh, công việc hoàn thành chính xác báo
cáo lên cấp trên.
Thực phẩm đóng gói, đóng hộp đúng quy định, kiểm tra sự an toàn.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất và quy trình công nghệ của
doanh nghiệp:
Quy trình chế biến nguyên vật liệu đợc khái quát qua sơ đồ sau:(phụ lục 8)
Nhiệm vụ chủ yếu của phân xởng hiện nay là sản xuất kinh doanh, nhập kho hàng
thực phẩm xuất nhập khẩu.
Đoàn Thị Phơng Chi- MSV: 04D00599N
Luận văn tốt nghiệp
Sản phẩm chủ yếu là da chuột muối, ớt muối, hành chiên dầu, thịt lợn sữa, thịt hộp,
ớt khô, tơng ớt... Công ty áp dụng quy trình sản xuất khá phù hợp là quy trình khép
kín và liên tục từ khâu sản xuất đến khâu hoàn thành sản phẩm.
Công ty chế biến nông sản thực phẩm Hải Dơng có nhiệm vụ sản xuất và chế
biến các mặt hàng nông sản thực phẩm với chất lợng cao để phục vụ cho việc xuất
khẩu. Để thực hiện nhiệm vụ đó kết hợp với tình hình thực tế của địa phơng và chính
công ty, công ty đã chia thành 2 mảng kinh doanh chính.:
- Tổ chức đầu t thu mua, chế biến các mặt hàng nông sản xuất khẩu.
- Tổ chức thu mua, chế biến các mặt hàng thực phẩm xuất khẩu.
Sơ đồ sản xuất các mặt hàng của doanh nghiệp
Đợc khái quát thành 3 biểu :
Biểu 1: Qui trình sản xuất chế biến Da chuột (phụ lục 9)
Biểu 2: Quy trình chế biến cải xa lát:(phụ lục 10)
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, quy trình công nghệ của từng loại, sản phẩm
công ty đã tổ chức nhiều bộ phận sản xuất, mỗi bộ phận có các chức năng riêng.

- Phân xởng chế biến thực phẩm: Tổ chức thu mua nguyên liệu, chế biến
thực phẩm, chịu trách nhiệm về chất lợng sản phẩm.
- Phân xởng chế biến NS: Có nhiệm vụ thu mua nguyên liệu và vận động
đầu t sản xuất, chế biến hàng nông sản chịu trách nhiệm về chất lợng sản phẩm .
- Phân xởng điện lạnh cung cấp điện, nớc phục vụ cho sản xuất của đơn vị
trong toàn công ty, đảm bảo an toàn về điện, giải quyết các vấn đề về sửa chữa cơ khí.
Biểu 3: Quy trình chế biến thực phẩm (thịt lợn cấp đông):(phụ lục 11)
Nh vậy quy trình chế biến thực phẩm và nông sản là quy trình khép kín và liên tục.
Sản phẩm của công đoạn trớc là nguyên liệu của công đoạn sau. Máy móc đợc bố trí
theo kiểu dây chuyền. Vì vậy việc biến động, thay đổi ở một bộ phạn sẽ kéo theo sự
mất cân đối của cả dây chuyền. Đây là đặc trng nổi bật của công ty quyết định việc tổ
chức sản xuất, bố trí lao động để dây chuyền hoạt động liên tục, đều đặn, tránh lãng
phí về máy móc, lao động...
2.1.4- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán.
a- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán là một bộ phận trọng yếu, mở đờng dẫn lối cho doanh nghiệp
có phơng hớng phát triển, là quân cờ tiên phong của doanh nghiệp
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:(phụ lục 12)
Căn cứ vào đặc điểm chất lợng và quy mô hoạt động của công ty, căn cứ
vào khối lợng công việc, bộ máy kế toán của công ty chế biến nông sản thực phẩm
xuất khẩu đợc tổ chức theo hình thức tập trung. Theo mô hình này, toàn bộ kế toán
đợc tập trung ở phòng kế toán tài vụ; ở các trạm, phân xởng SXKD không có bộ
phận kế toán riêng mà chỉ có bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hớng dẫn
thực hiện hạch toán ban đầu, kiểm tra chứng từ ban đầu. Theo sự phân công của kế
Đoàn Thị Phơng Chi- MSV: 04D00599N
Luận văn tốt nghiệp
toán trởng, các nhân viên kinh tế ở trạm, ở phân xởng sản xuất thực hiện một số
phần hành kế toán, đó là cuối tháng lập bảng kê tài sản và bảng cân đối tài sản gửi
về phòng kế toán tài vụ.
Phòng kế toán tài vụ đợc trang bị máy vi tính để trợ giúp công việc kế toán

cho các nhân viên, nhằm đáp ứng đợc nhu cầu quản lý kinh doanh và đảm bảo
phản ánh một cách chính xác kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn
doanh nghiệp. Thực hiện việc hạch toán theo đúng chế độ kế toán đã đợc quy
định.
Phòng kế toán tài vụ làm nhiệm vụ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết các
nghiệp vụ kinh tế và kiểm tra công tác kế toán công ty.
Phòng kế toán luôn cố gắng hết mình, vạch ra những kế hoạch và phơng h-
ớng kinh doanh cho các phân xởng, làm sao cho có lãi cao và mức độ lu thông của
hàng hoá nhanh nhất.
Bộ máy kế toán của công ty khá đơn giản gồm 8 ngời, mỗi ngời có chức
năng và nhiệm vụ khác nhau.
- Kế toán trởng: Là ngời chịu trách nhiệm theo dõi hớng dẫn chung, chỉ đạo
toàn bộ công tác kế toán trong phòng, điều hành kế toán hành chính, hàng tháng
cân đối thu, chi và nộp ngân sách các loại thuế... phụ trách hạch toán, xuất thành
phẩm...
- Phó phòng kế toán: Tổng hợp và lập các báo cáo tài chính và thay thế trởng
phòng khi trởng phòng đi vắng hoặc có công việc đột xuất.
- Kế toán tiêu thụ thành phẩm (kiêm kế toán ngân hàng): Có nhiệm vụ viết
hoá đơn bán hàng, theo dõi thu, chi tiền mặt, thanh toán với ngân hàng, nộp thuế,
tính thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ...
- Kế toán thanh toán, tiền lơng : Theo dõi sự biến động tiền mặt trong đơn vị , theo
dõi việc hạch toán tiền tạm ứng, theo dõi việc chi trả lơng cho cán bộ CNV toàn doanh
nghiệp, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng chế độ hiện hành.
- Kế toán theo dõi công nợ, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và TSCĐ: Theo dõi
tình hình biến động NVL, CCDC, việc thanh toán với ngời bán, ngời cung cấp vật t và tính
khấu hao TSCĐ...
- Kế toán theo dõi các khoản chi phí và tính giá thành : Có nhiệm vụ tập hợp
chi phí và tính giá thành.
- Ngoài ra còn 2 kế toán theo dõi XDCB ở khu vực đầu t xây dựng của Công
ty. ở các trạm, phân xởng có các nhân viên kinh tế làm một số công tác ban đầu.

b- Tổ chức công tác.
Đối với mỗi công ty việc đổi mới công tác tổ chức kế toán là rất quan trọng
do đó công việc nào cũng cần đến vịêc tổ chức kế toán cho hợp lý. Với công ty cổ
Đoàn Thị Phơng Chi- MSV: 04D00599N
Luận văn tốt nghiệp
phần chế biến nông sản thực phẩm - xuất khẩu Hải Dơng thì hình thức tổ chức
công tác kế toán là hình thức tập trung . Theo hình thức này toàn bộ công tác kế
toán đợc thực hiện ở phòng kế toán của công ty từ khâu ghi chép ban đầu đến khâu
tổng hợp báo cáo kiểm tra kế toán. Đồng thời để tạo điều kiện kiểm tra, chỉ đạo
nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trởng cũng nh
sự chỉ đạo kịp thời của Ban giám đốc công ty đối với toàn bộ quá trình SXKD và
công tác kế toán của doanh nghiệp. Ngoài ra hình thức này còn thuận lợi trong
việc phân công và chuyên môn hoá đối với cán bộ kế toán cũng nh việc trang bị
các phơng tiện kỹ thuật, kế toán xử lý thông tin về mọi vấn đề liên quan đến tài
chính kế toán của công ty đều đợc giải quyết ở phòng kế toán.
c- Hình thức hạch toán:
Căn cứ vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về quy mô, trình độ cán bộ quản
lý, cán bộ kế toán nên hình thức kế toán tập trung là phù hợp, đảm bảo cho kế toán
thực hiện tốt nhiệm vụ thu nhận và xử lý, cung cấp thông tin kinh tế đầy đủ, kịp thời,
chính xác số liệu để phục vụ cho công tác điều hành và quản lý các hoạt động
kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Để phù hợp với công tác kế toán tại doanh
nghiệp, công ty đã sử dụng hình thức kế toán là " Chứng từ ghi sổ".: (phụ lục 13)
Đặc điểm của phơng pháp này là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở
chứng từ gốc đều đợc phân loại theo các chứng từ cùng nội dung, tính chất nghiệp vụ
để lập chứng từ ghi sổ, trớc khi vào sổ kế toán tổng hợp, theo hình thức này, việc ghi sổ
kế toán tách rời giữa việc ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
- Hệ thống sổ kế toán.
Hệ thống tài khoản của công ty bao gồm :
Tk 151- hàng mua đang đi đờng
TK 152- Nguyên vật liệu.

TK 111- Tiền mặt.
TK112- Tiền gửi ngân hàng.
Tk 133- Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
TK 331- PhảI trả cho ngời bán.
TK 321- Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp.
Tk 627- Chi phí sản xuất chung.
TK 641- Chi phí bán hàng,
Tk 632- Giá vốn hàng bán.
+Sổ kế toán tổng hợp bao gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái.
+ Sổ kế toán chi tiết: Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, có
thể là sổ kế toán chi tiết TSCĐ, vật liệu, thành phẩm...
Đoàn Thị Phơng Chi- MSV: 04D00599N
Luận văn tốt nghiệp
- Trình tự ghi sổ: Việc luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán đợc tiến hành
nh sau:
+ Hàng ngày hay định kỳ căn cứ chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bảo tính hợp
lý, hợp pháp của chứng từ để phân loại rồi lập chứng từ ghi sổ.
+ Các chứng từ cần hạch toán chi tiết đợc ghi vào sổ kế toán chi tiết.
+ Các chứng từ thu, chi tiền mặt đợc thủ quỹ ghi vào sổ quỹ rồi chuyển cho
phòng kế toán.
+ Căn cứ các chứng từ ghi sổ đã lập ghi vào sổ đăng ký chứng từ, sau đó ghi
vào sổ các tài khoản.
+ Cuối tháng căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi
tiết giữa bảng cân đối phát sinh các tài khoản và sổ ĐKCTGS.
+ Tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính.
- Ưu , nhợc điểm và phạm vi áp dụng:
+ Ưu điểm: Dễ ghi chép do mẫu sổ đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu, thuận
tiện cho việc phân công công tác và cơ giới hoá công tác kế toán.
+ Nhợc điểm: Ghi chép vẫn còn bị trùng lặp, việc kiểm tra đối chiếu thờng
bị chậm.

+ Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp quy mô vừa hoặc lớn
có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sử dụng nhiều tài khoản.
* Phơng pháp hạch toán:
- Công ty sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán hàng tồn
kho VL, CCDC.
- Tính giá NVL, CCDC xuất kho theo giá thực tế.
- Hạch toán chi tiết NVL, CCDC theo phơng pháp ghi thẻ song song.
2.2. Thực trạng tổ chức hạch toán NVL, CCDC tại công ty cổ phần
chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Hải Dơng
2.2.1- Đánh giá Nguyên vật liệu xuất kho.
Đánh giá Nguyên vật liệu là việc sử dụng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị
của NVL theo những nguyên tắc nhất định. Việc đánh giá NVL có thể sử dụng giá
thực tế hoặc giá hạch toán.
Tuy nhiên, ở Công ty CP chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Hải Dơng ,
kế toán chỉ sử dụng giá thực tế để đánh giá NVL.
Công ty áp dụng phơng pháp nhập trớc xuất trớc. Theo phơng pháp này ,
Công ty căn cứ vào lơng vật liệu xuất ra theo thời gian để tính giá xuất thực tế theo
nguyên tắc : tính theo đơn giá nhập trớc đối với lợng nguyên vật liệu xuất kho
Đoàn Thị Phơng Chi- MSV: 04D00599N
Luận văn tốt nghiệp
thuộc lần nhập trớc, số còn lại đợc tính cho lần nhập sau. Cuối tháng tính ra đơn
giá thực tế của Nguyên vật liệu tồn kho ( làm căn cứ cho lần xuất tháng sau )
Ví dụ : Giá thực tế hành củ tơi cuối tháng 10/2006 là :
Số d cuối tháng 10/2006 (đầu tháng 11) là : 10.168 kg, giá thực tế : 3.540 đ/
kg
1. Ngày 15/11, nhập kho 7.360 kg, đơn giá 3.500 đ/ kg ( Cha có thuế GTGT
), giá mua thực tế là : 7.360 kg x 3.500 đ/kg = 25.760.000 đ
2. Ngày 16/11 xuất kho cho sản xuất : 9.420 kg
3. Ngày 18/11 xuất kho cho sản xuất : 5.460 kg
4. Ngày 19/11, nhập kho 10.240 kg, đơn giá 3.600 đ/ kg ( Cha có thuế

GTGT ), giá mua thực tế là : 10.240 kg x 3.600 đ/kg = 36.864.000 đ
5. Ngày 20/11 xuất kho cho sản xuất : 12.160 kg
6. Ngày 29/11, nhập kho 1.200 kg, đơn giá 3.560 đ/ kg ( Cha có thuế GTGT
), giá mua thực tế là : 1.200 kg x 3.560 đ/kg = 4.272.000 đ
Giá thực tế hành củ tơi xuất trong tháng đợc tính nh sau :
Giá thực tế xuất 9.420 kg ngày 16/11
9.420 kg, đơn giá đầu tháng : 9.420 kg x 3.540 đ/kg = 33.346.800 đ
Giá thực tế xuất 5.460 kg ngày 16/11
748 kg, đơn giá đầu tháng : 748 kg x 3.540 đ/kg = 2.647.920 đ
4.712 kg, đơn giá nhập 15/11 : 4.712 kg x 3.500 đ/kg = 16.492.000 đ
Giá thực tế xuất 12.160 kg ngày 20/11
2.648 kg, đơn giá nhập 15/11 : 2.648 kg x 3.500 đ/kg = 9.268.000 đ
9.512 kg, đơn giá nhập 19/11 : 9.512 kg x 3.600 đ/kg = 34.243.200 đ
Đơn giá thực tế tồn cuối tháng là :
728 kg, đơn giá nhập 19/11 : 728 kg x 3.600 đ/kg = 2.620.800 đ
1.200 kg, đơn giá nhập 29/11 : 1.200 kg x 3.560 đ/kg = 4.272.000 đ
Cộng : 1.928 kg = 6.892.800 đ
2.2.2 - Chứng từ nhập kho NVL
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc N-X nguyên vật liệu đều
phải có các chứng từ kế toán theo căn cứ pháp lý để tổ chức hạch toán và chi sổ kế
Đoàn Thị Phơng Chi- MSV: 04D00599N
Luận văn tốt nghiệp
toán. Thực tế tại công ty, chứng từ kế toán sử dụng trong phần hành kế toán N-X
nguyên vật liệu bao gồm:
- Hoá đơn GTGT.
- Biên bản kiểm kê vật t, tài sản, hàng hoá.
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu đề nghị xuất kho.
- Phiếu xuất kho.
- Thẻ kho.

- Bảng tổng hợp phiếu nhập.
- Bảng tổng hợp phiếu xuất.
- Sổ kế toán chi tiết NVL.
- Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho.
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ.
- Sổ cái.
- Sổ điểm danh vật t.
2.2.3- Tài khoản kế toán sử dụng:
Để đơn giản trong việc ghi chép, tính toán, kế toán NVL đã sử dụng một số
tài khoản. Việc dùng tài khoản trong quá trình hạch toán NVL giúp Ban lãnh đạo,
các phòng ban, các bộ phận nhân viên kế toán tiết kiệm đợc thời gian ghi chép, dễ
theo dõi tình hình biến động của loại nguyên vật liệu đã đợc ký hiệu bằng số hiệu
tài khoản. Các tài khoản kế toán thờng dùng để theo dõi NVL tại doanh nghiệp
- TK 151: Hàng mua đang đi đờng
- TK 152: NVL
- TK 331: Phải trả ngời bán
- TK 154: Chi phí SXKD dở dang
- TK 621: Chi phí trực tiếp (theo dõi NVL trực tiếp cung cấp cho PXSX).
- TK 627: Chi phí sản xuất chung.
- TK 641, 642, TK111, TK112
Nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp hầu hết đợc chứa,
bảo quản trong kho, có thủ kho chịu trách nhiệm nhập, xuất NVL tại kho.
Quá trình tổ chức kế toán NVL đợc tiến hành theo đúng quy định của cơ
quan cấp trên, lãnh đạo công ty.
2.2.4. Kế toán chi tiết NVL:
a, Thủ tục nhập - xuất kho NVL:
Đoàn Thị Phơng Chi- MSV: 04D00599N
Luận văn tốt nghiệp
Tất cả các trờng hợp nhập - xuất kho đều phải có đầy đủ chứng từ hợp lệ

(phiếu nhập kho, phiếu xuất) theo đúng chế độ đã quy định. Thờng xuyên ghi chép
một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác các phiếu vào thẻ kho vật t thực nhập, thực
xuất, tồn kho về số lợng. Việc ghi chép chứng từ, sổ sách phải rõ ràng, sạch sẽ,
Định kỳ, các đơn vị, phân xởng phải gửi bảng quyết toán vật t về cho bộ phận
quản lý kho.
- Thủ tục nhập vật t:
+ Căn cứ vào các chứng từ, hoá đơn mua vật t, công ty tiến hành làm thủ tục
nhập kho theo quy định. Trớc hết thông báo các thành viên tham gia kiểm nghiệm
vật t nhập kho, những ngời có trách nhiệm đối với việc mua và nhập kho nguyên
liệu. Các thành viên trong biên bản kiểm nghiệm phải ký vào biên bản kiểm
nghiệm vật t và các chứng từ liên quan cần thiết, đảm bảo chất lợng và số lợng vật
t nhập kho.
+Sau khi đã kiểm tra chất lợng, số lợng vật t đó, thủ kho lập phiếu nhập.
Định kỳ, căn cứ vào phiếu nhập, thủ kho ghi vào thẻ kho số lợng vật liệu nhập.
+Kế toán NVL vào sổ chi tiết NVL đơn giá, thành tiền vật liệu đã nhập.
+Kế toán tổng hợp ghi vào chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ và sổ cái
TK liên quan.
Cụ thể:
Ví dụ : Cụ thể trong tháng 11/2006, doanh nghiệp mua hành củ tơi của
Công ty TNHH Hng Thịnh để phục vụ sản xuất trong tháng.
Theo hoá đơn số 681866 ngày 15/11/2006, 13 tấn hành củ tơi của công ty
TNHH Hng Thịnh chở đến ngày 15/11/2006, trị giá 25.760.000 đồng, thuế suất
thuế GTGT (VAT) 10%. Tiền hàng cha thanh toán cho ngời bán
Cùng ngày công ty mua hộp, bao bì phục vụ cho phân xởng sản xuất, hoá
đơn số 681867, nhập 1000 cái hộp,đơn giá 15000đ/ cái, nhập 100 kg bao bì, đơn
giá 16000đ/ kg
Hoá đơn
Giá trị gia tăng
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 15 tháng 11 năm 2006

Mẫu số 01 GTGT 3 LL
LA/2004B
681866
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hng Thịnh
Địa chỉ: Vĩnh Hoà - Ninh Giang - Hải Dơng.
Điện thoại : . MS : 0800034264
Họ và tên ngời mua hàng:
Đoàn Thị Phơng Chi- MSV: 04D00599N
Luận văn tốt nghiệp
Tên đơn vị : Công ty CP chế biến NSTP Hải Dơng
Địa chỉ: Số 02 Lê Thanh Nghị - Thành phố Hải Dơng
Số tài khoản: 46010000001866 tại ngân hàng Đầu t và PT Hải Dơng
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: 0800010279
Stt
Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1 Hành củ tơi Tấn 13 1.600 20.800.000
Cộng tiền hàng 20.800.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 2080000
Tổng cộng tiền thanh toán 22880000
(Số tiền viết bằng chữ: Hai mơi hai triệu tám trăm nghìn đồng chẵn)
Ngời mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Hoá đơn
Giá trị gia tăng
Liên 2: Giao cho khách hàng

Ngày 15 tháng 11 năm 2006
Mẫu số 01 GTGT 3 LL
LA/2004B
681867
Đơn vị bán hàng: Nguyễn Trờng Giang
Địa chỉ: Nam Sách - Hải Dơng.
Điện thoại : 0320. 851908
Họ và tên ngời mua hàng: Công ty CP chế biến NSTP Hải Dơng
Địa chỉ: Số 02 Lê Thanh Nghị - Thành phố Hải Dơng
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Mã số ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
01 Hộp 001 cái 1000 15.000 15000000
02 Bao bì 002 Kg 100 16.000 1600000
Đoàn Thị Phơng Chi- MSV: 04D00599N
Luận văn tốt nghiệp
Cộng tiền hàng 16.600.000
Thuế VAT 10% 1.660.000
Tổng cộng tiền thanh toán 18.260.000

(Số tiền viết bằng chữ: mời tám triệu hai trăm sáu mơi nghìn đồng chẵn)
Ngời mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Hành củ tơi đợc vận chuyển đến ban kiểm nghiệm vật t của doanh nghiệp tiến
hành kiểm tra số lợng, chất lợng. Biên bản kiểm nghiệm vật t đợc lập:
Công ty CP chế biến nStp
xuất khẩu Hải Dơng

Ban kiểm nghiệm vật t
Mẫu số 03-VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006
Biên bản nghiệm thu hành củ tơi
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 14/AGR-HT/051 ngày 01/11/2006
Căn cứ theo hoá đơn số 681866 ngày 15/11/2006 của Công ty TNHH Hng Thịnh
Biên bản kiểm nghiệm, gồm có:
1- Bà: Nguyễn Thị Loan Trởng ban
2- Ông Lê Văn Vợng Uỷ viên
3- Bà Trần Thị Thảo Uỷ viên
4- Ông: Nguyễn Viết Nguyên - Đại diện bên bán
Hai bên cùng nhau kiểm nghiệm số NVL mà Công ty TNHH Hng Thịnh giao
cho Công ty và đã thống nhất đa ra kết luận về số NVL để đảm bảo hợp đồng đã
ký.
STT
Tên hàng (quy cách, phẩm
chất, ký mã hiệu, tên nớc
Mã số
Đơn vị
tính
Số lợng
theo hoá
Kết quả kiểm nghiệm
Số lợng đúng
quy cách
Số lợng sai
quy cách
1 Hành củ tơi 001 Tấn 13. 13. 0
Đoàn Thị Phơng Chi- MSV: 04D00599N

×