Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

162 Kế toán tiền lương và các khoản tiền lương tại Công ty TNHH thiết bị phụ tùng An Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.28 KB, 54 trang )

Lời nói đầu
Nền kinh tế Việt Nam đang dần phát triển theo xu hớng hội nhập với nền
kinh tế khu vực và thế giới. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày
càng đa dạng, phong phú và sôi động đòi hỏi luật pháp và các biện pháp kinh tế
của Nhà nớc phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế đang phát triển.
Kế toán là một trong những công cụ quản lý kinh tế rất quan trọng phục vụ
cho công tác quản lý kinh tế cũng phải ngày càng phát triển, hoàn thiện.
Sự chuyển đổi nền kinh tế từ chế độ bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự tác
động sâu sắc đến nền kinh tế nớc ta nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Các
doanh nghiệp đều phải tổ chức bộ máy quản lý cho phù hợp và tổ chức hạch toán
kinh doanh, chịu trách nhiệm pháp luật về mọi hoạt động bản thân doanh nghiệp.
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng là một công tác quan trọng
trong toàn bộ công tác kế toán. Đây là một nhân tố gắn liền với hiệu quả hoạt
động của Doanh nghệp, nó phản ánh sự trực tiếp đãi ngộ của doanh nghiệp đối với
ngời lao động. Đồng thời, đây cũng là một thớc đo thành quả lao động của ngời
lao động. Tiền lơng là một điều kiện đảm bảo cuộc sống cho ngời lao động. Từ đó
ngời lao động sẽ toàn tâm toàn ý thực hiện nhiệm vụ của mình.
Để hiểu rõ hơn tầm quan trọng của công tác kế toán này em xin đi vào
chuyên đề "Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng".
Nội dung báo cáo này gồm có 3 phần:
Phần 1: Các vấn đề chung về chế độ tài chính, kế toán.
Phần 2: Thực tế công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
tại doanh nghiệp.
Phần3: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán.
- 1 -
Chơng I
Tổng quan về tiền lơng và các khoản trích theo lơng
I/ Vai trò của lao động trong doanh nghiệp
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Lao động
sống là sự hao phí có mục đích về trí lực và thể lực của con ngời sử dụng các t liệu
lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tợng lao động thành các vật phẩm có ích


phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình.
II/ Phân loại lao động trong doanh nghiệp.
1./. Phân loai lao động theo thời gian .
* Lao động trong danh sách: Là lao động do doanh nghiệp quản lý và chi trả lơng
bao gồm:
- Công nhân viên trực tiếp sản xuất: Bao gồm toàn bộ số lao động trực tiếp
hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp: Công nhân sản xuất, nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân
viên quản lý tài chính, học nghề
- Công nhân viên thuộc các hoạt động khác gồm số lao động hoạt động
trong các lĩnh vực khác của doanh nghiệp nh dịch vụ, căng tin, nhà ăn
* Lao động ngoài danh sách: bao gồm số lao động làm tại đơn vị nhng do các
ngành khác quản lý và trả lơng nh cán bộ chuyên trách công tác đoàn thể học sinh,
sinh viên thực tập
2./. Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất:
* Lao động trực tiếp sản xuất: là lao động tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất sản phẩm nh công nhân sản xuất, những ngời điều khiển máy móc, những ng-
ời phục vụ sản xuất nh vận chuyển, bốc dỡ.
- 2 -
* Lao động gián tiếp: là lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý hành
chính, nhân viên kinh tế
3./. Phân loại chức năng lao động trong quá trình sản xuất:
* Lao động thực hiện chức năng sản xuất chế biến: công nhân trực tiếp sản xuất,
nhân viên quản lý phân xởng
* Lao động thực hiện chức năng bán hàng: nhân viên bán hàng, nhân viên tiếp
thị, nhân viên nghiên cứu thị trờng.
* Lao động thực hiện chức năng quản lý: Nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên
quản lý hành chính.
III/ Khái niệm về tiền l ơng và các khoản trích theo l ơng .

1./. Tiền l ơng : là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao
phí lao động mà công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền
lơng gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã tham gia
thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh.
2./. Các khoản trích theo l ơng.
* Bảo hiểm xã hội: đợc trích lập để tài trợ trong trờng hợp công nhân viên tạm
thời hay vĩnh viễn mất sức lao động (ốm đau, tai nạn nghề nghiệp, hu trí )
* Bảo hiểm y tế:đợc trích lập để tài trợ trong trờng hợp công nhân viên trong việc
phòng và chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho ngời lao động.
* Kinh phí công đoàn: để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức nhằm chăm
lo bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động. Các loại bảo hiểm và kinh phí này đợc hình
thành theo cơ chế tài chính nhất định.
IV/ ý nghĩa của việc quản lý lao động, tiền l ơng và các khoản trích theo l ơng.
- Tiền lơng và các khoản trích theo lơng hợp thành chi phí về lao động sống
trong tổng thể chi phí của doanh nghiệp.
- 3 -
- Việc quản lý lao động, tính toán, xác định chi phí về lao động sống trong
tổng chi phí trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình huy động và sử dụng lao
động, tính đúng thù lao cho ngời lao động và thanh toán đầy đủ kịp thời kích thích
ngời lao động quan tâm đến thời gian, hiệu quả và chất lợng lao động, đồng thời
góp phần tính đúng đủ chi phí và giá thành.
V/ Các chế độ về tiền l ơng, trích lập và sử dụng BHXH, BHYT, KPCĐ, tiền
ăn giữa ca của Nhà n ớc quy định.
Chế độ tiền lơng Nhà nớc quy định:
* Nguyên tắc tính lơng: Phải tính cho từng ngời lao động (CNVC).
- Việc tính lơng, trợ cấp BHXH và các khoản khác phải trả cho ngời lao
động đợc thực hiện tại phòng kế toán của doanh nghiệp. Hàng tháng căn cứ vào
các tài liệu hạch toán về thời gian, kết quả lao động và chính sách xã hội về lao
động, tiền lơng và BHXH do Nhà nớc ban hành, kế toán tính lơng trợ cấp bảo
hiểm xã hội và các khoản phải trả khác cho ngời lao động.

- Căn cứ vào các chứng từ nh "Bảng chấm công", "Phiếu xác nhận sản phẩm
hoàn thành", "Hợp đồng giao khoán", kế toán tính lơng thời gian, tiền lơng sản
phẩm, tiền ăn ca cho ngời lao động. Tiền lơng đợc tính cho từng ngời và tổng hợp
theo từng bộ phận sử dụng lao động và phản ánh vào "Bảng thanh toán tiền lơng".
* Theo chế độ hiện hành tỷ lệ tính cho ngời ốm đau là 75% tiền lơng tai
nạn, thai sản 100% tiền lơng đóng BHXH ( Nguyên tắc tính lơng ca).
- Căn cứ vào các chứng từ "Phiếu nghỉ hởng BHXH MS 03 LĐTL", "Biên
bản điều tra tai nạn lao động" (MS 09 LĐTL), kế toán tính ra trợ cấp BHXH phải
trả CNV và phản ánh vào "Bảng thanh toán BHXH" (MS 04 LĐTL).
- Đối với các khoản tiền thởng của CNV kế toán cần tính toán và lập bảng
"Thanh toán tiền thởng" để theo dõi và chi trả đúng quy định. Căn cứ vào "Bảng
thanh toán tiền lơng" của từng bộ phận để chi trả, thanh toán tiền lơng cho CNV
đồng thời tổng hợp tiền lơng phải trả trong kỳ theo từng đối tợng sử dụng lao
- 4 -
động, tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định. Kết quả tổng hợp,
tính toán đợc phản ánh trong "Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH (MS 01 BPB).
* Các chế độ quy định về tiền lơng làm đêm, làm thêm giờ, làm thêm ca, làm
thêm trong các ngày nghỉ theo chế độ quy định:
- Trờng hợp ngời lao động làm đêm, làm thêm giờ, hởng lơng sản phẩm thì
căn cứ vào số lợng sản phẩm, chất lợng sản phẩm hoàn thành và đơn giá lơng quy
định để tính lơng cho thời gian làm đêm, làm thêm giờ.
- Trờng hợp ngời lao động làm đêm, làm thêm giờ hởng lơng thời gian thì
tiền lơng phải trả thời gian làm đêm, làm thêm giờ bằng 100% lơng cấp bậc và các
khoản phụ cấp trong đó. Đối với thời gian làm đêm từ 22h - 6h sáng ngời làm đêm
đợc hởng khoản phụ cấp làm thêm (làm đêm thờng xuyên mức lơng hởng tối thiểu
40% tiền lơng, làm đêm không thờng xuyên mức lơng hởng tối thiểu 35% tiền l-
ơng).
* Chế độ về các khoản trích theo tiền lơng của Nhà nớc quy định - Quỹ
BHXH.
- Quỹ BHXH đợc hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền l-

ơng phải trả cho CBCNV trong kỳ. Theo chế độ quy định hiện hành hàng tháng
doanh nghiệp phải trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng số tiền lơng thực
tế phải trả CNV trong tháng. Trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất, 5% tính trừ
vào tiền lơng của ngời lao động.
- Nội dung chi quỹ BHXH bao gồm:
+ Trợ cấp cho CNV nghỉ ốm đau, sinh đẻ, mất sức lao động
+ Trợ cấp cho CNV bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
+ Trợ cấp cho CNV mất sức khoẻ phải thôi việc.
+ Trợ cấp chôn cất và tử tuất khi có CBCNV chết.
+ Chi công tác quản lý quỹ BHXH.
- 5 -
Theo chế độ hiện hành toàn bộ số trích BHXH nộp lên cơ quan quản lý bảo
hiểm để chi trả nghỉ hu, mất sức
ở tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho
công nhân ốm đau, thai sản Trên cơ sở chứng từ hợp lý, hợp lệ, phiếu nghỉ
BHXH, các chứng từ gốc khác. Cuối tháng (Quý) doanh nghiệp quyết toán với cơ
quan quản lý BHXH.
* Quỹ BHYT:
- Qũi BHYT đợc hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng
tiền lơng phải trả cho CNV.
- Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 3% trên
tổng số tiền lơng thực tế phải trả cho CBCNV trong đó 2% tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh của các đối tợng sử dụng, 1% tính trừ vào lơng của ngời lao
động.
- Quỹ BHYT đợc trích lập để tài trợ cho ngời lao động có tham gia đóng
góp vào quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
- Theo chế độ hiện hành toàn bộ quỹ BHYT đợc nộp lên cơ quan chuyên
môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho ngời lao động qua mạng lới y tế.
* Kinh phí công đoàn:
- Đựơc hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng phải trả

cho công nhân viên trong kỳ.
- Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp tính 2% trên tổng số lơng
thực tế phải trả cho CNV trong tháng và tính hết vào chi phí SXKD của đối tợng
sử dụng lao động.
- KPCĐ đợc trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công
đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động.
- 6 -
* Chế độ về các khoản trích theo tiền lơng của Nhà nớc quy định
- Quỹ BHXH.
- Các doanh nghiệp hiện nay thực hiện việc tuyển dụng lao động theo chế
độ hợp đồng lao động. Ngời lao động phải tuân thủ những điều cam kết trong hợp
đồng lao động, còn doanh nghiệp phải đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động trong
đó tiền lơng và các khoản khác theo quy định trong hợp đồng.
- Hiện nay thang bậc lơng của Nhà nớc quy định, Nhà nớc khống chế mức
lơng tối thiểu, không khống chế mức lơng tối đa mà điều tiết bằng thuế thu nhập.
- Việc tính trả lơng cho ngời lao động trong doanh nghiệp đợc thực hiện
theo các hình thức trả lơng sau
1./. Hình thức tiền l ơng theo thời gian:
* Khái niệm: Hình thức lơng theo thời gian là hình thức tính lơng theo thời gian
làm việc, cấp bậc kỹ thuật hoặc chức danh và thang bậc lơng theo quy định.
* Nội dung: Tuỳ theo yêu cầu, trình độ quản lý thời gian lao động của doanh
nghiệp. Tính trả lơng theo thời gian có thể thực hiện theo hai cách sau:
Tiền lơng theo thời gian đơn giản: Là tiền lơng đợc tính theo thời gian làm
việc và đơn giá lơng thời gian.
Công thức tính:
Tiền lơng thời gian đơn giản bao gồm:
- Tiền lơng tháng: Là tiền lơng trả cho ngời lao động theo thang bậc lơng
quy định gồm tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp nh phụ cấp độc hại, phụ cấp
khu vực (nếu có).
- 7 -

Tiền lơng
thời gian
=
Thời gian làm
việc thực tế
x
Đơn giá tiền l-
ơng thời gian
- Tiền lơng tháng đợc áp dụng cho CNV làm công tác quản lý hành chính,
nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính
chất sản xuất.
Công thức: Mi = Mn x Hi
Trong đó: Mi : Mức lơng lao động bậc i
Mn : Mức lơng tối thiểu
Hi : hệ số lơng bậc i
- Tiền lơng tuần là: tiền lơng trả cho một tuần làm việc:
Tiền lơng
tuần phải trả
=
Tiền lơng tháng x 12 tháng
52 tuần
2./. Hình thức tiền l ơng sản phẩm:
* Khái niệm: Tiền lơng sản phẩm là hình thức tiền lơng trả cho ngời lao động tính
theo số lợng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu đảm bảo chất lợng quy định.
- Để trả lơng theo sản phẩm cần phải có định mức lao động đơn giá tiền l-
ơng hợp lý trả cho từng loại sản phẩm, công việc đợc cơ quan thẩm quyền duyệt,
kiểm tra và nghiệm thu chặt chẽ.
* Hình thức tiền lơng sản phẩm gồm:
- Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: Là hình thức trả lơng
cho ngời lao động đợc tính theo số lợng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm

chất và đơn giá tiền lơng sản phẩm.
Công thức tính:
Tiền lơng sản phẩm = Khối lợng SPHT x Đơn giá tiền lơng sản phẩm
- Lơng sản phẩm gián tiếp: đợc áp dụng đối với các công nhân phục vụ cho
công nhân chính nh công nhân bảo dỡng máy móc thiết bị
Công thức tính:
- 8 -
- Lơng sản phẩm có thởng: Thực chất là sự kết hợp trả lơng trực tiếp hoặc
gián tiếp với chế độ tiền lơng trong sản xuất (thờng tiết kiệm vật t tăng năng xuất
lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm).
- Lơng sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này tiền lơng trả cho ngời lao
động gồm tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp và tiền lơng tính theo tỷ lệ luỹ tiến căn
cứ vào mức độ vợt định mức lao động của họ.
Lơng sản phẩm luỹ tiến kích thích mạnh mẽ việc tăng nhanh năng xuất lao
động nó áp dụng ở nơi cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất để đảm bảo sản
xuất cân đối.
- Lơng khoán khối lợng, khoán công việc: Là hình thức lơng trả cho ngời
lao động theo sản phẩm đợc áp dụng cho những công việc lao động đơn giản, công
việc có tính chất đột xuất nh khoán bốc vác, vận chuyển nguyên liệu, vật liệu,
thành phẩm
- Trả lơng khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Là tiền lơng đợc tính theo
đơn giá tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình thức
tiền lơng này đợc áp dụng cho từng bộ phận sản xuất.`
- Trả lơng theo sản phẩm tập thể: Đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp
mà kết quả là của cả tập thể công nhân. Theo phơng pháp này trớc hết tính tiền l-
ơng cho cả tập thể, sau đó tiến hành chia lơng cho từng ngời theo các phơng pháp
sau:
- 9 -
Tiền lơng
sản phẩm

gián tiếp
=
Đơn giá tiền l-
ơng sản phẩm
gián tiếp
x
Số lợng sản phẩm
hoàn thành của công
nhân sản xuất chính
+Phơng pháp 1: Chia lơng sản phẩm tập thể theo hệ số lơng cấp bậc của
ngời lao động và thời gian làm việc thực tế của từng ngời:
Công thức:
Trong đó: Li : Tiền lơng sản phẩm của lao động i
Ti : Thời gian làm việc thực tế của lao động i
Hi : Hệ số lơng cấp bậc của lao động i
Lt : Tổng tiền lơng sản phẩm tập thể
+ Phơng pháp 2: Chia lơng theo cấp bậc công việc, thời gian làm việc kết
hợp với bình quân chấm điểm.
Điều kiện áp dụng: Cấp bậc công nhân không phù hợp với cấp bậc công
việc do điều kiện sản xuất có dự chênh lệch rõ rệt về năng suất lao động trong tổ
hoặc trong nhóm sản xuất. Toàn bộ lao động đợc chia thành 2 phần:
Chia theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc của mỗi ngời.
Chia theo thành tích trên cơ sở bình công chấm điểm mỗi ngời.
Ngoài ra để động viên công nhân bậc cao nhng phải làm việc với thợ
bậc thấp hơn, công nhân thợ bậc cao còn có thể đợc hởng một khoản chênh lệch
theo chế độ do yêu cầu làm việc của thợ bậc thấp hơn.
+ Phơng pháp 3: Chia lơng bình công điểm.
Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp công nhân
làm việc ổn định, kỹ thuật đơn giản, công cụ thô sơ, cấp bậc công nhân viên không
- 10 -

Li =
Lt
TiHi
x TiHi
phản ánh tiền kết qủa lao động. Sự chênh lệch về năng suất lao động chủ yếu do
sức khoẻ và thái độ lao động của từng ngời.
áp dụng phơng pháp này sau mỗi ngày làm việc, tổ trởng phải tổ chức bình
công điểm cho từng ngời. Cuối tháng căn cứ vào sổ công đó để chia lơng.
Công thức tính:
Tiền công cho
1 công nhân
=
Tổng số tiền công
Tổng số điểm
+ Tác dụng của tiền lơng sản phẩm: Quán triệt nguyên tắc phân phối theo
lao động, tiền lơng gắn liền với số lợng, chất lợng sản phẩm và kết quả lao động
do đó kích thích ngời lao động nâng cao năng suất lao động, tăng chất lợng sản
phẩm.
VII/ Khái niệm quỹ tiền l ơng, nội dung quỹ tiền l ơng và phân loại quỹ tiền l -
ơng.
1./. Khái niệm : Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng trả cho
CNV của doanh nghiệp, do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lơng.
2./. Nội dung :
Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm việc thực tế (lơng thời
gian và lơng sản phẩm).
- Các khoản phụ cấp thờng xuyên: Phụ học nghề phụ cấp thâm niên, phụ
cấp làm đêm làm thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy
nghề, phụ cấp công tác lu động, phụ cấp cho những ngời công tác khoa học có tài
năng. Tiền lơng trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ
quy định.

3./. Phân loại quỹ tiền l ơng:
Về phơng diện kế toán quỹ tiền lơng của doanh nghiệp đợc chia thành hai
loại: Tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
- 11 -
- Tiền lơng chính là khoản tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian lao động nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ
lễ, hội họp và nghỉ vì ngừng sản xuất đ ợc hởng lơng theo chế độ.
- Trong công tác hạch toán kế toán, tiền lơng chính của công nhân sản xuất
đợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền lơng phụ của
công nhân sản xuất đợc hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các
loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ.
VIII/ Nhiệm vụ kế toán tiền l ơng và các khoản trích theo l ơng.
Để phục vụ điều hành và quản lý lao động tiền lơng trong doanh nghiệp sản
xuất phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lợng, chất lợng,
thời gian và kết quả lao động. Tính đúng, thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lơng và
các khoản khác có liên quan cho ngời lao động trong doanh nghiệp. Kiểm tra tình
hình huy động và sử dụng lao động trong doanh nghiệp, việc chấp hành chính sách
và chế độ lao động tiền lơng, tình hình sử dụng quỹ tiền lơng.
- Hớng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ,
đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lơng đúng chế độ, đúng phơng
pháp.
- Tính khấu hao phân bổ chính xác, đúng đối tợng chi phí tiền lơng, các
khoản trích theo lơng vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận của các đơn
vị sử dụng lao động.
- Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ lơng, đề
xuất biện pháp khai thác có hiệu qủa tiềm năng lao động trong doanh nghiệp, ngăn
chặn các hành vi vi phạm chế độ chính sách về lao động tiền lơng.
IX/ Kế toán tổng hợp tiền l ơng, các khoản trích theo l ơng.
1./. Các tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng:

Tài khoản 334 - Phải trả công nhân viên
- 12 -
- TK 334 "Phải trả công nhân viên": Dùng để phản ánh các khoản
thanh toán cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, tiền th-
ởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân
viên.
Nội dung kết cấu:
Tài khoản 338 - Phải trả phải nộp khác.
- TK 338 "Phải trả phải nộp khác": đợc dùng để phản ánh tình hình thanh
toán các khoản phải trả phải nộp khác ngoài nội dung đã đợc phản ánh ở các tài
khoản khác (Từ TK 331 đến TK 336).
- 13 -
+ Các khoản tiền lơng, tiền công,
tiền thởng, BHXH và các khoản khác
đã trả, đã chi, đã ứng trớc cho công
nhân viên.
+ Các khoản khấu trừ vào tiền l-
ơng, tiền công của công nhân viên.
+ Các khoản tiền lơng, tiền công,
tiền thởng, BHXH và các khoản khác
phải trả, phải chi cho công nhân viên.
Số d (nếu có): Số tiền đã trả lớn
hơn số phải trả về tiền lơng, tiền công,
tiền thởng và các khoản khác cho công
nhân viên.
Số d: Các khoản tiền lơng, tiền
công, tiền thởng và các khoản khác phải
trả cho công nhân viên.
TK 334 - Phải trả công
nhân

Nội dung kết cấu:
- TK 338 có các tài khoản cấp 2 sau:
+ TK 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết
+ TK 3382 - Kinh phí công đoàn
+ TK 3383 - Bảo hiểm xã hội
+ TK 3384 - Bảo hiểm y tế
+ TK 3387 - Doanh thu nhận trớc
+ TK 3388 - Phải trả phải nộp khác
Tài khoản 335 - Chi phí phải trả.
Nội dung kết cấu:
- 14 -
TK 338 - Phải trả phải Nộp Khác
- Nộp cấp trên các khoản BHXH,
BHYT, KPCĐ
- Chi tiêu KPCĐ
- Trợ cấp BHXH
- Trích các khoản trích theo lương
theo chế độ quy định (25%).
Số dư: Phản ánh các khoản trích theo
lương chưa nộp cho cơ quan quản lý
cấp trên.
TK335 - Chi phí phải trả
- Tiền lương nghỉ phép của công
nhân sản xuất thực tế phát sinh.
- Số chênh lệch về chi phí thực tế
phát sinh nhỏ hơn số trích trước.
- Trích trước tiền lương nghỉ phép
của công nhân sản xuất.
- Số trích trước nhỏ hơn số thực tế
phát sinh, số chênh lệch được tính

vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Số dư: Chi phí phải trả đã
tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh nhưng chưa phát sinh.
2./. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu.
2.1. Phơng pháp kế toán tổng hợp tiền lơng.
Tính tiền lơng, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả công nhân viên.
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623 (6231) - Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 (6271) - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 (6411) - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 (6421) - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
Tính tiền thởng phải trả công nhân viên.
Nợ TK 431 - Quỹ khen thởng phúc lợi
Có TK 334- Phải trả công nhân viên
Tính BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn )
Nợ TK 338 - Phải trả phải nộp khác
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
- 15 -
Tính tiền lơng nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên.
Nợ TK 623, 627, 641, 642 hoặc
Nợ TK 335- Chi phí phải trả
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
Các khoản khấu trừ vào lơng:
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 141, 138, 338
Tính tiền thuế thu nhập của công nhân viên, ngời lao động phải nộp Nhà nớc
(nếu có).

Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 338 (3388) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc.
Khi ứng trớc hoặc trả lơng cho công nhân viên, thanh toán các khoản phải trả
công nhân viên.
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 111, 112
Trờng hợp trả lơng cho công nhân viên bằng sản phẩm, hàng hoá:
Nợ TK 334
Có TK 333 (3331) - Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Tiền ăn ca phải chi cho công nhân viên.
Nợ TK 622, 623, 627, 641, 642
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
2.2. Trình tự kế toán BHXH, BHYT, KPCĐ:
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí theo tỷ lệ quy định (19%).
Nợ TK 622, 623, 627, 641, 642
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- 16 -
Các khoản khấu trừ vào tiền lơng của công nhân viên (5% BHXH, 1%
BHYT)
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 338 (3383, 3384)
Nộp BHXH (20%), BHYT(3%), KPCĐ (2%) cho các cơ quan có thẩm
quyền.:
Nợ TK 338 (3381, 3383, 3384)
Có TK 111, 112
BHXH phải trả cho công nhân viên ốm đau, thai sản.
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334
Rút tiền gửi ngân hàng để chi cho công đoàn cơ sở.

Nợ TK 111
Có TK112
Chi trả BHXH thay lơng
Nợ TK 334
Có TK 111
Chi cho công đoàn cơ sở (1%).
Nợ TK 338 (3382)
Có TK 111
Nhận BHXH của công đoàn cấp trên cấp bù:
Nợ TK 111, 112, 138
Có TK 338 (3382, 3383)
2.3. Kế toán trích trớc tiền lơng của công nhân nghỉ phép.
Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất theo kế hoạch.
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 635 - Chi phí phải trả
- 17 -
Tiền lơng thực tế phải trả CNSX:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
Sơ đồ kế toán tổng hợp tiền lơng
Các khoản khấu trừ vào Lơng và các khoản
lơng và thu nhập của mang tính chất lơng
ngời lao động phải trả cho NLĐ
Tạm ứng, thanh toán lơng Lơng nghỉ phép phải trả
và các khoản khác cho NLĐ CNSX (nếu có trích trớc)
Trả lơng, thởng và các Tiền thởng phải trả NLĐ
khoản khác cho NLĐ từ quỹ KT-PL
bằng SP, HH
Thuế GTGT đầu ra BHXH phải trả cho NLĐ
sơ đồ kế toán BHXH, BHYT, KPCĐ

- 18 -
TK 622, 623 , 627
641, 642, 335
TK 141, 138,
338, 334
TK 334
TK 333
TK 512
TK 431
TK 338
TK 111, 112
TK 335
TK 111, 112
TK 334
TK 338
TK 622, 627
641, 642
TK 334
BHXH trả thaylương CNV
Trích BHXH, BHYT,
Nộp tiền BHXH, BHYT,
KPCĐ
BHXH, BHYT trừ vào lư
ơng CNV
KPCĐ
Ch¬ng ii
Thùc TR¹NG H¹CH TO¸N tiÒn l¬ng
t¹I c«ng ty An ph¸t
I . Kh¸i qu¸t c¬ b¶n vÒ ho¹t ®éng kinh doanh cña c«ng
ty An Ph¸t.

1. Qu¸ tr×nh h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn cña c«ng ty TNHH An Ph¸t :
- 19 -
Công ty TNHH thiết bị phụ tùng An Phát là một công ty thơng mại chuyên
kinh doanh máy móc thiết bị phục vụ cho thi công xây dựng, thiết bị dụng cụ bảo
dỡng kiểm tra và lắp ráp ô tô, xe máy. . Công ty đợc thành lập với giấy phép kinh
doanh số: 073283 Đứng đầu là ông Nguyễn Lê Dũng với cơng vị giám đốc, công
ty An Phát đợc thành lập từ ngày 16 tháng 6 năm 1994.
Công ty TNHH thiết bị phụ tùng An Phát nằm trên khu phố thơng mại - đ-
ờng Chùa Bộc quận Đống Đa Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (84.4) 5 633 252 / (84.4) 5 638 079
Fax : (84.4) 5 633 974
E-mail :
Công ty có 3 cửa hàng ở miền Bắc và một chi nhánh tại miền Nam. Các cửa
hàng ở miền Bắc đợc đặt tại:
- 235 Chùa Bộc - Đống Đa
- 259 Chùa Bộc - Đống Đa
- 171 Trờng Chinh - Đống Đa
Và chi nhánh miền Nam đợc đặt tại: G15/G16 - Đờng Đ2 Phờng 25
Quận Bình Thạnh TP Hồ Chí Minh
Công ty đặt trụ sở chính tại 259 Phố Chùa Bộc Quận Đống Đa TP. Hà
Nội. Nay chuyển về số3 lô13B khu đô thị mới Trung Yên- Trung Hoà- Cầu Giấy-
Hà Nội
Qua hơn 10 năm hoạt động kinh doanh và phát triển với số vốn ban đầu là
150 triệu tới nay số vốn của công ty đã tăng lên đến 5 tỷ. Bớc khởi đầu từ một cửa
hàng cho tới nay công ty đã mở thêm đợc 3 cửa hàng tại miền Bắc và 1 chi nhánh
tại miền Nam do nhu cầu ngày càng cao.
Khi bắt đầu thành lập chỉ là một cửa hàng đặt tại 235 Chùa Bộc - Đống Đa -
Hà Nội vào năm 1994. Năm 1997 mở thêm một cửa hàng tại 171 Trờng Chinh -
Đống Đa. Chuyển sang năm 1999 mở thêm 2 cửa hàng tại.
187 Chùa Bộc - Đống Đa

- 20 -
259 Chùa Bộc - Đống Đa
Đến năm 2002 công ty đã mở chi nhánh ở khu vực phía Nam, đặt tại
:G15/G16 - Đờng Đ2 - Phờng 25 - Quận Bình Thạnh - TP.Hồ Chí Minh
Nay địa chỉ 187 Chùa Bộc đã chuyển về số3 lô13B khu đô thị mới Trung
Yên- Trung Hoà- Cầu Giấy- Hà Nội,. Đồng thời việc giao dịch của Công ty cũng
đợc chuyển về địa chỉ mới này. Chức năng chủ yếu của doanh nghiệp : Kinh
doanh máy móc phục vụ cho cơ khí, xây dựng, lắp máy, đóng tàu; thiết bị dụng cụ
phục vụ lắp ráp, bảo dỡng, sửa chữa ô tô, xe máy... Cơ cấu vốn kinh doanh của
doanh nghiệp An Phát đến ngày 31- 12 - 2006 đợc phân bổ nh sau:
Vốn cố định : 1.500.000.000 VND
Vốn lu động : 5.000.000.000 VND
Tài sản trong thanh toán : 300.000.000 VND
Nguồn vốn đợc hình thành từ các nguồn:
Nguồn vốn tự có và coi nh tự có : 1.800.000.000 VND
Nguồn vốn tín dụng : 500.000.000 VND
Nguồn vốn trong thanh toán : 300.000.000 VND
Trong quá trình hoạt động kinh doanh để đạt đợc hiệu quả cao, công ty luôn
tự bổ xung nguồn vốn của mình bằng cách trích từ doanh thu của các hoạt động
kinh doanh. Cho tới nay ngày càng đợc mở rộng, quy mô hoạt động lớn hơn, địa
bàn hoạt động là tất cả các tỉnh phía bắc.
2. Cơ cấu tổ chức:
- 21 -
Giám Đốc
Phòng kế toán
Tài vụ
Phòng kỹ thuật
tổng hợp
Phòng kế hoạch
kinh doanh

Phòng xuất
nhập khẩu
Phó Giám đốc

Cơ cấu tổ chức công ty An Phát
Ban giám đốc: Gồm một giám đốc trực tiếp quản lý toàn bộ các hoạt
động kinh doanh của công ty, quản lý trực tiếp phòng kế toán - tài vụ, phòng kế
hoạch kinh danh, phòng kỹ thuật tổng hợp, phòng xuất nhập khẩu và hệ thống các
cửa hàng, chi nhánh trực thuộc. Giám đốc là ngời chịu trách nhiệm trớc cơ quan
pháp luật Nhà nớc, trớc nhân viên và ngời lao động trong công ty.
Tuy nhiên, do công ty ngày càng phát triển và đợc mở rộng do đó Phó giám
đốc là ngời giúp việc tích cực cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý.
Vì đây là doanh nghiệp thơng mại trung bình cơ cấu tổ chức tơng đối gọn
nhẹ đợc xắp xếp hợp lý giữa các phòng ban.
Phòng kế toán - tài vụ: Dới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc với nhiệm vụ
hạch toán hiệu quả kinh doanh trong kỳ, tổ chức thực hiện ghi chép xử lý các tài
liệu về tình hình kinh tế tài chính. Phân phối và giám sát các nguồn vốn bằng tiền,
bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Thống kê lu trữ, cung cấp số liệu
thông tin chính xác kịp thời đầy đủ về tình hình tài chính của Công ty tại mọi thời
điểm cho giám đốc và các đối tợng quan tâm khác.
Phòng kế hoạch kinh doanh: tham mu cho giám đốc trong quá trình tổ
chức và quản lý công tác kinh doanh của công ty. Có nhiệm vụ tiếp cận thị trờng
tìm kiếm khách hàng để ký kết hợp đồng mua bán, thực hiện cung ứng và tiêu thụ
hàng hoá, xây dựng chiến lợc kinh doanh cho công ty. Ngoài ra phòng còn thực
hiện công tác quảng cáo, tiếp thị sản phẩm nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ ,
giúp giám đốc hoạch định các chiến lợc kinh doanh .
Phòng kỹ thuật tổng hợp: Có chức năng tham mu và chịu trách
nhiệm trớc giám đốc trong lĩnh vực kỹ thuật, tiến hành thực hiện các công tác thiết
- 22 -
Cơ Sở 171 Tr-

ờng Chinh
Cơ sở 13B ĐT
Trung Yên
Cơ sở 235 Chùa
Bộc
Cơ sở 259
Chùa Bộc
kế sản phẩm mới, thiết kế dây truyền công nghệ sản xuất, thiết kế cải tiến thiết bị
để nâng cao năng suất chất lợng, hoàn thiện sản phẩm. Xây dựng tiêu chuẩn cho
các sản phẩm: Tiêu chuẩn về năng suất chất lợng, hớng dẫn vận hành, sử dụng
thiết bị.
Thực hiện công tác kỹ thuật công nghệ: Theo dõi, chế tạo, quản lý chất lợng
sản phẩm theo đúng thiết kế, kiểm tra hớng dẫn công nghệ chế tạo, nghiệm thu
sản phẩm, đề ra các biện pháp, các công nghệ tiên tiến để đảm bảo nâng cao năng
suất và chất lợng sản phẩm.
Tham gia công tác quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu sản phẩm, tổ chức triển
lãm.
3. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty
Ban đầu từ khi bắt đầu hoạt động doanh nghiệp chủ yếu kinh doanh
các loại máy móc phục vụ cho thi công xây dựng và một số công cụ điện cầm tay.
Cụ thể là:
Các loại máy xây dựng và máy trộn bê tông, máy đầm dùi, máy đầm bàn,
các loại vận thang nâng hàng, cẩu thiếu nhi, máy bơm vữa, xoa nền...
Các loại dụng cụ điện cầm tay : Máy ca, máy khoan, máy đánh bóng, máy
mài , máy cắt... phục vụ cho cơ khí ,đồ mộc, làm nội thất.
Đến năm 1995 định hớng kinh doanh điện máy, kỹ thuật vẫn là nòng
cốt nhng mục đích đối tợng đợc thay đổi hay chính xác hơn là bổ xung. Đó là việc
tiếp cận vào các doanh nghiệp lớn ở những mặt hàng điện máy, bổ xung thay thế
hoặc đáp ứng những nhu cầu đột xuất. Bên cạnh đó doanh nghiệp đi trực tiếp vào
thị trờng ngời tiêu dùng. Cụ thể là:

Các loại xe nâng hàng bằng tay dùng để di chuyển hàng hoá ở xởng, kho
tàng,bến bãi đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp sản xuất xà phòng, điện tử, cơ
khí ...
- 23 -
Các loại máy vặn ốc vít dùng năng lợng điện, ac quy, pin, khí nén, đợc sử
dụng trong công nghiệp lắp ráp, cơ khí và sửa chữa.
Các loại súng bắn đinh sử dụng khí nén hoặc đạn nổ dùng trong thiết kế lắp
đặt nội thất, mỹ thuật.
Các loại bơm nớc áp lực cao dùng trong vệ sinh tẩy rửa ở các doanh nghiệp
thực phẩm, trong ngành bê tông đúc sẵn trong các công trình xây dựng và phổ
biến phục vụ cho những gia đình, tổ hợp rửa ô tô, xe máy.
Các loại công cụ dụng cụ khai thác đá, khai thác hầm mỏ, sử dụng khí nén
hoặc động cơ nổ.
Các loại máy nén khí sử dụng trong công nghiệp, dân dụng.
Đến năm 1999 do nhu cầu ngày càng phát triển về thị trờng ô tô, xe máy và
ngành cơ khí gia công kết cấu thép cho nên công ty đã bổ xung một số mặt hàng
mới:Thiết bị sửa chữa bảo dỡng, lắp rắp và kiểm định ô tô, xe máy.Các loại máy
phun sơn, phun cát, kích thuỷ lực , palăng xích...Các loại van, lọc khí, lọc dầu,
điều áp...
Các mặt hàng trên đều có hai loại.
Loại một: Hàng Nhật phục vụ cho các đối tợng kinh doanh, sản xuất lớn.
Mặt hàng này có u điểm rất bền không gây hỏng hóc sai lệch các thiết bị, các sản
phẩm và có độ chính xác cao, nhng loại hàng này rất đắt tiền.
Loại hai: Hàng Đài loan thờng là rẻ tiền, phù hợp với các hộ gia đình, tổ
hợp nhỏ phần lớn không đợc bền nhng vẫn đợc nhiều ngời a thích.
Ngoài ra doanh nghiệp đang phát triển một số mặt hàng mới phục vụ trong
ngành xe máy đó là bàn nâng điện, bàn nâng thuỷ lực . . .
4. Kết quả hoạt động chung của công ty trong thời gian qua
Xem xét vốn của công ty ta sẽ thấy đợc kết quả hoạt động ở công ty An
Phát. Cơ cấu vốn đợc phân thành ba bộ phận :

- 24 -
Tài sản cố định
Tài sản lu động
Tài sản trong thanh toán (bị ngời mua chiếm dụng)
Đây là một đIểm khác biệt so với các doanh nghiệp khác. An Phát có cơ cấu
tài sản mang đặc trng của doanh nghiệp thơng mại. Đó là tài sản lu động chiếm tỷ
lệ rất lớn, sau đó là tài sản trong thanh toán và cuối cùng mới đến tài sản cố định.
Sở dĩ có đợc điều này là do công ty An Phát mang đặc điểm riêng của mình, tất cả
các cửa hàng và văn phòng của công ty đều là thuê, chứ không thuộc quyền sở hữu
của công ty.
Điều này có tính hai mặt của nó, đó là:
Mặt thuận lợi là công ty không phải đầu t vốn lớn vào tài sản cố định, nếu
sở hữu toàn bộ địa điểm công ty phải bỏ ra một số tiền rất lớn có thể lên tới vài tỷ
đồng. Vì vậy công ty giải quyết theo hớng đi thuê địa điểm vừa phù hợp với khả
năng, vừa không phải bỏ ra số tiền lớn. Công ty tập trung toàn bộ nguồn vốn vào
kinh doanh.
Tuy nhiên mặt hạn chế của nó cũng không nhỏ, đó là sự không ổn định về
mặt địa điểm. Để thu hút khách hàng về địa chỉ của mình, ngoài việc thiết kế lắp
đặt biển ở các cửa hàng. Doanh nghiệp còn phải thực hiện rất nhiều các phơng
pháp nh: Quảng cáo trực tiếp, gián tiếp để thu hút khách hàng mới, các biện pháp
yểm trợ bán hàng và dịch vụ sau bán... để làm sao cho các dịa chỉ của công ty đợc
in sâu vào tâm trí khách hàng. Vì vậy một sự thay đổi, biến động về địa điểm sẽ
làm công ty thiệt hại rất nhiều.
Tình hình tài chính của công ty đợc biểu hiện qua các thông số sau :
Đơn vị: 1000 đồng
- 25 -
Tài sản cố định
Tài sản lưu
động
Tài sản trong

thanh toán
48.000
509.000
26.000
250.000
1.250.000
100.000
400.000
1.900.000
300.000
Chỉ tiêu
31-12-2004 31-12-2006 31-12-2007
Tổng cộng 583.000 1.600.000 2.600.000
Số Tiền

×