Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

185 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần may Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.67 KB, 46 trang )

Khoá luận tổng hợp
mở đầu
Cơ chế kinh tế mở nh một làn gió mới thổi vào nền kinh tế Việt Nam. Trớc
sự đổi mới và phát triển của thị trờng căn cứ vào tình hình kinh tế và xu thế hội
nhập của đất nớc, Công ty may Bắc Giang đã thực hiện cổ phần hoá theo quyết
định số 352/QĐ-CT của UBND tỉnh Bắc Giang. Ngày 01/04/2005 Công ty Cổ
phần may Bắc Giang chính thức đi vào hoạt động. Công ty CP may Bắc Giang
hiện là cánh chim đầu đàn trong ngành công nghiệp may xuất khẩu của tỉnh,
vững vàng tự tin cùng đất nớc bớc vào thời kỳ hội nhập khi đất nớc ta đã trở thành
thành viên của tổ chức thơng mại thế giới WTO. Bớc vào WTO công ty đã xây
dựng đợc thơng hiệu và đã lựa chọn các đối tác cho sự phát triển bền vững của
mình. Nhng quan trọng hơn cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đó
là chiến lợc kinh doanh của chính họ. Điều này cũng tơng đơng với việc mỗi
doanh nghiệp phải có đợc những quyết định sáng suốt trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình.
Để nắm bắt đợc tình hình thực tế của doanh nghiệp và có biện pháp ứng
phó kịp thời với các tín hiệu của thị trờng, các nhà quản lý sử dụng nhiều công cụ
quản lý khác nhau. Song thông tin về kế toán là loại thông tin không thể thiếu đợc
trong hệ thống các công cụ quản lý nhằm quản lý về vốn tài sản và mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh khác của doanh nghiệp. Đồng thời, kế toán là nguồn cung
cấp thông tin kinh tế đáng tin cậy để Nhà nớc thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh
tế, kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của các ngành, các lĩnh vực. Nhận thức đợc
tầm quan trọng đó các doanh nghiệp đã hết sức quan tâm đến công tác tổ chức kế
toán ở doanh nghiệp mình.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn đợc các nhà doanh nghiệp quan tâm
vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua số liệu
do bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cung cấp
các nhà quản lý doanh nghiệp biết đợc chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của
từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm cũng nh toàn bộ kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp để phân tích, đánh giá tình hình sử dụng lao


1
Khoá luận tổng hợp
động, vật t, tiền vốn có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạnh giá thành sản phẩm. Từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu, kịp thời
nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đề ra các quyết định phù
hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Việc phân tích, đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phần mình, tính chính xác
của giá thành sản phẩm lại chịu ảnh hởng của kết quả tập hợp chi phí sản xuất. Do
vậy tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm để đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá
sản phẩm, lợng giá trị các yếu tố chi phí đã đợc chuyển dịch vào sản phẩm đã
hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu cấp bách trong điều kiện nền kinh
tế thị trờng.
Với tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong hạch toán kế toán. Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ
phần may Bắc Giang, em đã đi sâu nghiên cứu công tác Kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Dới sự giúp đỡ trực tiếp của phòng Tài chính Kế toán trong công ty
cùng với sự chỉ bảo nhiệt tình của Giảng viên hớng dẫn em xin đợc trình bày và
đóng góp ý kiến của mình về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong nội dung khuôn khổ chuyên đề này.
Nội dung chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm ba chơng:
Lời mở đầu.
Chơng 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
Chơng 2: Khái quát chung về công ty và thực tế công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần may Bắc Giang.
Chơng 3: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần may Bắc Giang.

Phần kết luận.
2
Khoá luận tổng hợp
Chơng 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan tới hoạt động sản xuất
trong một kỳ nhất định.
1.1.2. Phân loại
Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có các tiêu thức sau:
- Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế của chi phí.
+ Chi phí nguyên liệu vật liệu: Là toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản và
các loại công cụ dụng cụ doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
+ Chi phí nhân công: Là toàn bộ chi phí về tiền lơng, tiền công phải trả cho
công nhân viên và các khoản trích theo lơng của công nhân viên hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ sồ khấu hao TSCĐ phải trích
của các TSCĐ sử dụng trong sản xuất và sử dụng cho bộ phận trực tiếp quản lý
sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả cho
các đơn vị khác về các dịch vụ nhận cung cấp từ bên ngoài nh: tiền điện, nớc, tiền
điện thoại, tiền thuê ngoài sửa chữa thờng xuyên TSCĐ... trực tiếp sử dụng cho
hoạt động sản xuât sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ và quản lý hoạt động
sản xuất.
3
Khoá luận tổng hợp

+ Chi phi khác bằng tiền: Là toàn bộ các khoản chi phí khác bằng tiền phát
sinh, dùng cho hoạt động sản xuất sản phẩm và quản lý hoạt động sản xuất ngoài
các yếu tố chi phí trên.
Cách phân loại này là căn cứ để xây dựng kế hoạch chi phí sản xuất, xây
dựng kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ tiền lơng của doanh nghiêp.
- Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí về đối tợng lao động
nh nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết
bị xây dựng cơ bản... sử dụng để trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực
hiện các dịch vụ của doanh nghiệp (không bao gồm các khoản chi phí vật liệu
dùng chung và dùng cho quản lý phân xởng sản xuât).
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ về tiền lơng, tiền công, các
khoản phụ cấp lơng và các khoản trích theo lơng tính vào chi phí sản xuất theo
chế độ quy định trên tiền lơng phải trả công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm,
trực tiếp thực hiện lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp.
+ Chi phí sản xuất chung: Là toàn bộ các khoản chi phí cần thiết khác để sản
xuất sản phẩm ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực
tiếp phát sinh trong phạm vi phân xởng sản xuất. Nội dung gồm:
Chi phí nhân viên phân xởng: Là toàn bộ chi phí về tiền lơng, tiền công,
các khoản phụ cấp lơng, các khoản trích theo lơng tính vào chi phí sản xuất theo
chế độ quy định của nhân viên quản lý phân xởng sản xuất và nhân viên phục vụ
sản xuất trong phân xởng sản xuất.
Chi phí vật liệu: Là những khoản chi phí về nguyên vật liệu dùng cho
quản lý phân xởng và dùng cho các hoạt động chung của phân xởng sản xuất.
Chi phí công cụ dụng cụ: Là toàn bộ giá trị thực tế của CCDC sử dụng ở
các bộ phận trong phân xởng sản xuất phân bổ vào chi phí sản xuất trong kỳ.
4
Khoá luận tổng hợp
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số khấu hao phải trích của

các TSCĐ sử dụng tại phân xởng sản xuất.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ các khoản chi phí phải trả cho
các đơn vị khác do doanh nghiệp nhận cung cấp dịch vụ từ bên ngoài phục vụ cho
sản xuất sản phẩm và quản lý phân xởng sản xuất (chi phí điện, nớc, điện thoại,
sửa chữa nhỏ TSCĐ...).
Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các khoản chi phí khác bằng tiền
phát sinh phục vụ cho phân xởng sản xuất ngoài các khoản chi phí kể trên.
Phân loại chi phi này nhằm quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung
cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm, để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành và làm cơ sở cho việc xây dựng định mức chi phí, xây dựng kế hoạch
giá thành cho các kỳ sau.
- Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với đối tợng chịu
chi phí.
+ Chi phí trực tiếp: Là các khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sản
xuất một loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoặc một loại dịch vụ do doanh
nghiệp thực hiện và có thể tập hợp trực tiếp cho sản phẩm, dịch vụ đó trên cơ sở
các chứng từ gốc phản ánh các khoản chi phí phát sinh.
+ Chi phí gián tiếp: Là các khoản chi phí có liên quan đến nhiều loại sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoặc dịch vụ do doanh nghiệp thực hiện, những
chi phí này không thể tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm, từng loại dịch vụ mà
phải tập hợp chung để phân bổ cho các loại sản phẩm, dịch vụ có liên quan theo
những tiêu thức thích hợp.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp lựa chọn các phơng pháp tập hợp,
các tiêu thức và phơng pháp phân bổ chi phí cho các đối tợng chịu chi phí sản
xuất một cách đúng đắn và hợp lý.
5
Khoá luận tổng hợp
1.1.3. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất
cần phải tập hợp để phục vụ yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là nơi phát sinh và chịu chi
phí.Tuỳ theo tính chất phức tạp của quy trình công nghệ sản xuất, theo yêu cầu
quản lý, yêu cầu tính giá thành sản phẩm mà đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
trong các doanh nghiệp có thể đợc xác định là từng sản phẩm đơn chiếc, từng loại
sản phẩm, từng nhóm sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng phân xởng sản xuất hay
từng giai đoạn công nghệ sản xuất sản phẩm.
1.2. Giá thành sản phẩm
1.2.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá cho một khối lợng hoặc một đơn vị sản phẩm, dịch
vụ do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
1.2.2. Phân loại
Phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp có các tiêu thức sau:
- Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành.
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc xác định trớc khi tiến hành
sản xuất dựa trên cơ sở chi phí sản xuất và sản lợng của kỳ kế hoạch. Giá thành kế
hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
+ Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc xác định trớc khi tiến
hành sản xuất, dựa trên các định mức chi phí hiện hành. Giá thành định mức chỉ
tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm theo định mức, là thớc đo để xác định hiệu quả sử
dụng lao động, hiệu quả sử dụng vật t và tài sản của doanh nghiệp trong quá trình
6
Khoá luận tổng hợp
sản xuất và để đánh giá hiệu quả sử dụng các giải pháp kỹ thuật trong quá trình
sản xuất của doanh nghiệp.
+ Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc xác định sau khi kết thúc
quá trình sản xuất sản phẩm, theo những số liệu về chi phí thực tế phát sinh trong
quá trình sản xuất sản phẩm và khối lợng sản phẩm sản xuất đã hoàn thành. Giá

thành thực tế đợc xác định theo hai chỉ tiêu là tổng giá thành và giá thành đơn vị
sản phẩm. Giá thành thực tế phản ánh kết quả thực hiện các giải pháp tổ chức sản
xuất của doanh nghiệp và là cơ sở để xác định giá bán sản phẩm và xác định kết
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí.
+ Giá thành sản xuất: Là toàn bộ các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm tính
cho các sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành trong phạm vi phân xởng
sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và
chi phí sản xuất chung. Giá thành sản xuất đợc sử dụng để hạch toán giá trị thực
tế thành phẩm, để xác định giá vốn của thành phẩm tiêu thụ và lãi gộp của hoạt
động tiêu thụ thành phẩm trong kỳ.
+ Giá thành toàn bộ: Là toàn bộ các khoản chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ
sản phẩm và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho các sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuất, các dịch vụ do doanh nghiệp thực hiện đã hoàn thành và đợc tiêu
thụ. Giá thành toàn bộ là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong một kỳ sản xuất kinh doanh.
1.2.3. Đối tợng tính giá thành
Đối tợng tính giá thành sản phẩm là những sản phẩm, những công việc, hoặc
dịch vụ nhất định phải đợc tính giá thành cho một đơn vị. Đối tợng tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp có thể phù hợp với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
hoặc không phù hợp với đối tợng chi phí sản xuất tuỳ theo đặc điểm tổ chức công
nghệ sản xuất và tính chất của sản phẩm.
7
Khoá luận tổng hợp
Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn, đối tợng tính giá thành là
sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối của quy trình sản xuất; nếu doanh nghiệp tổ
chức sản xuất sản phẩm hàng loạt, đối tợng tính giá thành là cả lô sản phẩm sản
xuất; nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau với khối l-
ợng lớn, đối tợng tính giá thành là từng loại sản phẩm.
Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn, đối tợng tính giá thành là

sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối của quy trình sản xuất; nếu doanh nghiệp có
quy trình sản xuất sản phẩm phức tạp gồm nhiều giai đoạn tổ chức kiểu liên tục,
đối tợng tính giá thành là bán thành phẩm ở mỗi giai đoạn sản xuất và thành phẩm
ở giai đoạn sản xuất cuối cùng; nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp
tổ chức kiểu song song, đối tợng tính giá thành là từng bộ phận sản phẩm, từng chi
tiết hoàn chỉnh ở các bộ phận sản xuất sản phẩm và sản phẩm cuối cùng của công
doạn sản xuất.
1.2.4. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành sản phẩm là giai đoạn mà kế toán cần phải tiến hành tính
giá thành cho các đối tợng tính giá thành. Kỳ tính giá thành đợc xác định căn cứ
vào chu kỳ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu cung cấp
thông tin về giá thành sản phẩm phục vụ cho công tác quản lý của doanh nghiệp.
Kỳ tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp có thể là tháng, quý, hoặc khi kết
thúc một chu kỳ sản xuất hay khi hoàn thành đơn đặt hàng.
1.2.5. Phơng pháp tính giá thành
- Phơng pháp tính giá thành trực tiếp: Đợc áp dụng để tính giá thành cho
những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn và khép kín,
chu kỳ sản xuất ngắn và liên tục. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành tơng đối phù hợp, kỳ tính giá thành sản phẩm phù hợp với kỳ kế
toán. Theo phơng pháp này giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản
xuất dở dang đầu kỳ, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ.
CT: Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất
Giá thành đơn = dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
vị sản phẩm Khối lợng sản phẩm hoàn thành (thành phẩm)
8
Khoá luận tổng hợp
- Phơng pháp tính giá thành theo hệ số: Đợc áp dụng trong các doanh nghiệp
trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng cùng loại nguyên vật liệu,
sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau nhng không tập riêng đợc các khoản

chi phí cho từng loại sản phẩm. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy
trình công nghệ sản xuất và đối tợng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn
thành. Theo phơng pháp này, kế toán phải quy đổi các loại sản phẩm hoàn thành
(thành phẩm) về sản phẩm gốc (là một trong các loại sản phẩm có hệ số quy đổi
là 1) theo hệ số quy đổi và căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp đợc để tính giá
thành sản phẩm gốc.
CT: Giá thành đơn vị Giá thành đơn vị Hệ số quy đổi
sản phẩm từng loại = sản phẩm gốc * sản phẩm từng loại
- Phơng pháp tính giá thành theo tỉ lệ: Đợc áp dụng trong các doanh nghiệp
trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng cùng một loại nguyên vật
liệu, để sản xuất cùng một loại sản phẩm nhng có quy cách và phẩm cấp khác
nhau. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là loại sản phẩm sản xuất (không tập hợp
chi phí đợc theo từng quy cách, phẩm cấp sản phẩm) và đối tợng tính giá thành là
sản phẩm hoàn thành theo từng quy cách, phẩm cấp. Căn cứ để tính giá thành
theo phơng pháp này là giá thành định mức của từng quy cách sản phẩm và tỉ lệ
giá thành.
CT: Tỷ lệ Tổng giá thành thực tế của tất cả các sản phẩm
giá thành = Tổng giá thành định mức của tất cả các sản phẩm
- Phơng pháp loại trừ sản phẩm phụ; Đợc áp dụng trong các doanh nghiệp
trong cùng một quy trình sản xuất ngoài sản phẩm chính còn thu đợc các loại sản
phẩm phụ khác. Trong trờng hợp có sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc nhng thu
hồi đợc phế liệu, hoặc trờng hợp trong quy trình sản xuất các phân xởng có cung
cấp dịch vụ lẫn nhau cần loại trừ khỏi giá thành sản phẩm chính.
CT: Tổng giá Giá trị sản Tổng chi phí Giá trị sản Giá trị sản
9
Khoá luận tổng hợp
thành sản = phẩm chính dở + sản xuất phát - phẩm phụ phẩm chính dở
phẩm chính dang đầu kỳ sinh trong kỳ thu hồi dang cuối kỳ
- Phơng pháp tổng cộng chi phí: Đợc áp dụng để tính già thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, sản xuất sản

phẩm đợc thực hiện ở nhiều giai đoạn, nhiều bộ phân khác nhau, đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất là các giai đoạn sản xuất. Đối tợng tính giá thành là thành phẩm
ở giai đoạn sản xuất cuối cùng, ở bộ phận sản xuất cuối cùng của quy trình công
nghệ. Theo phơng pháp này giá thành của sản phẩm hoàn thành đợc tính trên cơ
sơ tổng cộng chi phí ở các giai đoạn sản xuất.
CT: Giá thành sản phẩm hoàn thành = Cđk + Cl + ... + Cn - Cck
Trong đó:
Cđk: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Ci (i = 1,n): Chi phí sản xuất của giai đoạn sản xuất thứ i dùng để sản xuất, chế biến tiếp ở giai
đoạn 1 + i
Cck: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
- Phơng pháp liên hợp: Đợc áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản
xuất, có quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm đòi hỏi việc tính giá thành
sản phẩm phải kết hợp đồng thời các phơng pháp trên.
- Phơng pháp tính giá thành theo định mức: Chỉ áp dụng trong các doanh
nghiệp có định mức giá thành ổn định đơc xây dựng khoa học và hợp lý. Theo ph-
ơng pháp này, giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở giá thành định mức và các
khoản chênh lệch do thay đổi định mức, do thoát ly định mức.
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
10
Khoá luận tổng hợp
Xét về bản chất giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cùng biểu hiện
lợng hao phí về lao động sồng và lao động vật hoá trong quá trình sản xuất sản
phẩm. Tuy nhiên hai chỉ tiêu này có một số điểm khác cơ bản sau:
- Về phạm vi: Chi phí sản xuất phản ánh toàn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá để sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định của doanh
nghiệp. Còn giá thành sản phẩm chỉ phản ánh những hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá cho một khối lợng sản phẩm hay một đơn vị sản phẩm nhất định
do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành trong kỳ.
- Về quy mô: Chi phí sản xuất có thể phù hợp hoặc không phù hợp với giá

thành sản phẩm, chi phí sản xuất chỉ phù hợp với giá thành sản phẩm khi trong kỳ
không có các khoản thiệt hại trong sản xuất, không có sản phẩm dở dang đầu kỳ
và cuối kỳ.
1.4. Kế toán các khoản chi phí sản xuất (doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên và kiểm kê định kỳ)
1.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản sử dụng: 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Để tập hợp chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch
vụ và cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản
phẩm.
Xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm, ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Trờng hợp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ, khi mua
nguyên vật liệu xuất thẳng cho sản phẩm thuộc đối tợng chịu thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 311
11
Khoá luận tổng hợp
Chi phí nguyên vật liêụ trực tiếp phát sinh trên mức bình thờng không đợc
tính vào giá thành sản phẩm, thì cách chuyển sang TK giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Cuối kỳ, nếu phù hợp thì kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp sang tài khoản tính giá thành, kế toán phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp cho các đối tợng tính giá thành và kết chuyển sang tài khoản tính giá thành
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.

Tài khoản sử dụng: 622 Chi phí nhân công trực tiếp, để tập hợp chi phí tiền
lơng, tiền công, các khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm tính vào chi phí và cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính
giá thành sản phẩm.
Tính tiền lơng phải trả công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
Các khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất tính vào chi phí ,
ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK338: Phải trả, phải nộp khác
Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm,
ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335: Chi phí tài sản
12
Khoá luận tổng hợp
Nếu chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trên mức bình thờng không đợc
tính vào giá thành sản phẩm, kế toán hạch toán vào giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Cuối kỳ, nếu phù hợp kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài
khoản tính giá thành nếu không phù hợp kế toán phân bổ chi phí nhân công trực
tiếp cho các đối tợng tính giá thành và kết chuyển sang tài khoản tính gía thành
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
1.4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Tài khoản sử dụng: 627 Chi phí sản xuất chung để tập hợp các khoản chi
phí sản xuất chung phát sinh và cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính
giá thành sản phẩm.

Tính tiền lơng phải trả nhân viên phân xởng, ghi
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
Nếu trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế của nhân
viên phân xởng theo tỉ lệ quy định tính vào chi phí sản xuất, ghi
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 338 (3382, 3383, 3384) phải trả phải nộp khác
Xuất kho nguyên vật liệu dùng chung cho phân xởng, dùng cho bộ phận
quản lý phân xởng sản xuất, ghi
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
13
Khoá luận tổng hợp
Chi phí công cụ, dụng cụ dùng cho phân xởng sản xuất
a. Xuất kho công cụ dụng cụ loại phân bổ một lần, ghi
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 153: Công cụ dụng cụ
b. Xuất kho công cụ dụng cụ loại phân bổ nhiều lần, ghi
Nợ TK 142: Chi phí trả trớc
Có TK 153: Công cụ dụng cụ
c. Phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất trong kỳ, ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 142: Chi phí trả trớc
Trích khấu hao của các tài sản cố định sử dụng ở phân xởng sản xuất, ghi
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 214: Hao mòn tài sản cố định
Trích trớc chi phí sửa chữa lớn, phục hồi tài sản cố định, ghi
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 335: Chi phí phải trả
Mua nguyên vật liệu xuất thẳng sử dụng chung cho phân xởng và cho quản

lý phân xởng; Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho phân xởng sản xuất và các chi
phí khác bằng tiền phát sinh, ghi
Nợ TK 622: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ
Có TK 111 (112, 141, 311, 331)
14
Khoá luận tổng hợp
Trờng hợp chi phí sản xuất chung cố định cao hơn mức bình thờng không đợc tính
vào giá thành sản phẩm, kế toán hạch toán vào giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
Cuối kỳ, nếu phù hợp kế toán kết chuyển trực tiếp chi phí sản xuất chung
sang tài khoản tính giá thành; Nếu không phù hợp kế toán phân bổ chi phí sản
xuất chung cho các đối tợng tính gía thành và kết chuyển theo:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
1.5. Các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang.
Để tính giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành và của dịch vụ đã cung
cấp cho khách hàng. cuối kỳ kế toán phải tiến hành kiểm kê khối lợng sản phẩm
dở dang ở các bộ phận sản xuất để xác định giá trị sản phẩm dở dang (Chi phí sản
xuất dở dang) cuối kỳ. Căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán
xác định giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ theo từng khoản mục chi phí. Đánh
giá chính xác giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ có ý nghĩa quan trọng đối với việc
tính đúng, tính đủ các khoản mục chi phí trong giá thành sản xuất của sản phẩm
hoàn thành trong kỳ và giá thành sản xuất của sản phẩm sẽ hoàn thành trong kỳ
sau. Để xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, các doanh nghiệp sản xuất th-
ờng áp dụng hai phơng pháp sau:
1.5.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp.
Trong sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Toàn bộ

chi phí chế biến sản phẩm, bao gồm: chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung đợc tính toàn bộ cho thành phẩm (Sản phẩm hoàn thành). Nh vậy, đánh giá
sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là xác định chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp nằm trong sản phẩm dở dang cuối kỳ.
15
Khoá luận tổng hợp
CT: Giá trị SP Khối l ợng sản phẩm dở dang cuối kỳ Tổng
dở dang = KL thành phẩm+KLSP dở dang cuối kỳ * CPNVL
cuối kỳ trực tiếp
1.5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lợng hoàn thành tơng đ-
ơng.
Là xác định giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lợng sản phẩm
dở dang và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang so với thành phẩm (theo tỉ
lệ % hoàn thành) . Để xác định giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ, phải quy
đổi sản phẩm dở dang ra thành phẩm theo các tiêu chuẩn nhất định.
Nội dung các khoản mục chi phí trong sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phơng
pháp đánh giá này gồm các khoản mục chi phí (hoặc yếu tố chi phí) nh trong giá
thành sản phẩm hoàn thành. Vì vậy, kế toán phải tính toán và phân bổ riêng từng
khoản mục chi phí cho sản phẩm dơ dang, sau đó tổng hợp lại để xác định giá trị
sản phẩm dở dang cuối kỳ. Để đảm bảo chính xác, khi đánh giá sản phẩm dở
dang cuối kỳ theo phơng pháp này chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung đợc tính toán phân bổ cho sản phẩm dơ dang cuối kỳ theo khối lợng sản
phẩm dở dang quy đổi về thành phẩm, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc xác
định theo số thực tế đã sử dụng theo khối lợng sản phẩm dơ dang cuối kỳ không
quy đổi, cụ thể:
Tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong sản phẩm dở dang cuối kỳ:
CT: Chi phí NVL Khối lợng sản phẩm dở dang Tổng chi phí
trực tiếp trong sản phẩm = cuối kỳ(không quy đổi) * nguyên vật liệu
dở dang cuối kỳ KL thành phẩm+KLSPDDCK trực tiếp
Tính chi phí nhân công trực tiếp trong sản phẩm dở dang cuối kỳ:

CT: Chi phí nhân công Khối lợng sản phẩm dở dang
trực tiếp trong = cuối kỳ(quy đổi ra thành phẩm) * Tổng chi phí
sản phẩm dở dang Khối lợng thành phẩm+Khối lợng sản phẩm nhân công
cuối kỳ dở dang cuối kỳ trực tiếp
16
Khoá luận tổng hợp
Tính chi phí sản xuất chung trong sản phẩm dở dang cuối kỳ:
CT: Chi phí sản xuất Khối lợng sản phẩm dở dang Tổng chi phí
chung trong sản phẩm = cuối kỳ(quy đổi ra thành phẩm) * sản xuất
dở dang cuối kỳ Khối lợng thành phẩm+KL sản phẩm dở chung
dang cuối kỳ
Tổng hợp chi phí để tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Giá trị sản Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí SXC
phẩm dở = trong sản phẩm + trong sản phẩm + trong sản phẩm
dang cuối kỳ dở dang cuối kỳ dở dang cuối kỳ dở dang cuối kỳ

17
Khoá luận tổng hợp
Chơng 2: Khái quát chung về công ty và thực tế
công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm tại công ty cổ phần may Bắc giang
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Tên Công ty: Công ty cổ phần may Bắc giang.
Tên giao dịch đối ngoại: BAC GIANG GARMENT JOINT - STOCK
COMPANY.
Địa chỉ: Số 349 - Đờng Giáp Hải - TP. Bắc Giang - Tỉnh Bắc Giang.
Điện thoại: 0240.854.645 / 0240. 851429
Lĩnh vực hoạt động: Hàng may mặc và nguyên phụ liệu ngành may.
Thị trờng xuất nhập khẩu chính: Mỹ, EU, Hàn Quốc, Nhật, Đài Loan.
Công ty May Bắc Giang đợc thành Lập từ tháng 7/1972, tiền thân là xí

nghiệp may Hà Bắc, sau đó đợc đổi tên thành Công ty May Bắc giang theo quyết
định số 352/CT ngày 08/05/1997 của uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc giang. Ngày
25/03/2005 Công ty May Bắc giang chính thức đợc cổ phần hoá thành Công ty cổ
phần may Bắc giang.
- Quyết định thành lập: Số 352/QĐ - CT.
- Ngày thành lập: 25/03/2005.
- Vốn điều lệ: Hơn 8 tỉ VND.
- Đăng ký kinh doanh số: 2003000138.
- Mã số thuế: 2400111901.
- Đợc cấp giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001:2000.
Công ty đợc khách hàng đánh giá cao về việc tuân thủ pháp luật và trách nhiệm xã
hội. Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu của Công ty đạt hơn 24 triệu USD nhng chỉ
ngay trong 7 tháng đầu năm 2007, kim ngạch xuất khẩu của đơn vị đã đạt đợc hơn
18 triệu USD. Một trong những lí do để công ty xuất khẩu thành công là đơn vị có
Ban lãnh đạo Công ty là những ngời có trình độ học vấn, quản lý cao và đội ngũ
chuyên gia kinh tế đến từ nhiều nớc trên thế giới: Hàn Quốc, EU, Bỉ...
Ta cú th thy c s phỏt trin ca Cụng ty qua bng s liu sau:
18
Khoá luận tổng hợp
Năm
Chỉ tiêu
Đvt 2002
2003
2004
2005
2006 2007
- Tổng doanh thu Tr đồng 37.994 30.019 30860 41919 62573 125843
- Sản lợng hàng xuất
khẩu
Sp 815.200 828793 1133358 1490584 1679350 2698243

- Lao động Ngời 1.550 1700 2000 2800
3190 6500
- Lợi nhuận TT Tr đồng 191 488 25 1187
2774 4581
Năm 2005 và 2006 Công ty chủ yếu làm hàng gia công xuất khẩu đơn giá gia
công cao. Nên số lợng sản phẩm xuất khẩu tăng không nhiều nhng doanh thu và
lợi nhuận cao, nhất là năm 2006. Riêng năm 2004 doanh nghiệp đánh giá lại tài
sản để chuyển đổi sang công ty cổ phần nên lợi nhuận cha cao.
2.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất, quản lý
2.2.1. Đặc điểm về tổ chức sản xuất
2.2.1.1 Đặc điểm quy trình công nghệ.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất ở công ty cổ phần may Bắc giang:
Vật liệu phụ
Vải
Thuyết minh sơ đồ dây chuyền:
19
NVL
PX Cắt
PX may Bộ phận
là hơi
Bộ phận
Kiểm tra chất lượng sản
phẩm
Bộ phận đóng gói
hoàn thiện
Nhập kho
thành phẩm
Khoá luận tổng hợp
Nguyên vật liệu chính: là vải đợc nhập về kho theo từng chủng loại theo yêu
cầu khách đặt hàng. Tức là khi khách hàng đặt hàng thì đồng thời khách hàng sẽ

cung cấp luôn số nguyên vật liệu chính cho công ty.
Phòng kỹ thuật: Trên cơ sở mẫu mã thông số theo yêu cầu của khách hàng
phòng kỹ thuật sẽ ra mẫu, may sản phẩm mẫu chuyển mẫu cho phân xởng cắt.
Phân xởng cắt: Nguyên vật liệu chính, cụ thể là vải sẽ đợc chuyển trực tiếp
xuống phân xởng cắt để công nhân thực hiện lần lợt các công đoạn: trải vải, đặt
mẫu kỹ thuật và cắt thành bán thành phẩm, sau đó đánh số, phối kiện chuyển giao
cho bộ phận may.
Phân xởng may: Sau khi phân xởng cắt đã thực hiện xong công việc của
mình thì chuyển sang phân xởng may để các công nhân thực hiện các công việc:
chắp lót, trần bông, giáp vai, may cổ, may nẹp, măng séc... tổ chức thành dây
chuyền. Bớc cuối cùng của dây chuyền là sản phẩm hoàn thành khi may phải sử
dụng các phụ liệu nh: khoá, chỉ, chun, cúc... may xong chuyển giao bộ phận là hơi
.
Bộ phận là hơi: thực hiện là sản phẩm.
Bộ phận kiểm tra chất lợng sản phẩm: có nhiệm vụ kiểm tra lần cuối cùng
sản phẩm theo các tiêu chuẩn đã kí kết trong hợp đồng. Nếu sản phẩm đã đạt chất
lợng tốt thì bộ phận này sẽ phê duyệt là đạt tiêu chuẩn. Ngợc lại nếu chất lợng sản
phảm cha đạt thi bộ phận này sẽ không ký duyệt.
Bộ phận đóng gói cho sản phẩm: đóng gói các sản phẩm đã đợc bộ phận
kiểm tra chất lợng sản phẩm duyệt vào các bao bì gắn nhãn mác rồi nhập kho
thành phẩm.
2.2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất
- Loại hình sản xuất của doanh nghiệp:
+ Sản xuất khối lợng lớn.
+ Sản xuất liên tục.
- Chu kỳ và kết cấu của chu kỳ sản xuất: Do đặc thù của ngành may mặc
mà chu kỳ sản xuất phụ thuộc vào số lợng từng đơn hàng mức độ phức tạp
2.2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý
20
Khoá luận tổng hợp

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp:

Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
21
Đại hội
đồng cổ
đông
Hội đồng
quản trị
Tổng giám
đốc công ty
Ban
kiểm soát
Phó tổng
giám đốc
Phòng
kế toán
Phòng kế
hoạch xuất
nhập khẩu
Phòng
kaỹ thuật
Phòng
TC - HC
Kho
nguyên
phụ liệu
kim khí
tiết kiệm
Tổ

hoàn
thiện
XN
may
I
XN
may
II
XN
may III
XN
may
IV
XN
may
V
Khoá luận tổng hợp
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Đại hội
đồng cổ đông thông qua điều lệ công ty cổ phần bầu ra Hội đồng quản trị và ban
kiểm soát để điều hành và giám sát toàn bộ hoạt động của công ty.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, có toàn quyền
nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
công ty (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông).
Ban kiểm soát: Bầu ra Trởng ban kiểm soát, là cơ quan có thẩm quyền thay
mặt đại hội đồng cổ đông kiểm tra, giám sát tất cả các hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với HĐQT, với tổng giám đốc
công ty và báo cáo trực tiếp với Đại hội đồng cổ đông.
Tổng giám đốc công ty: Do HĐQT bầu và miễn nhiệm, là ngời điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức thực hiện các nghị quyết
,quyết định của HĐQT và đại hội đồng cổ đông.

Phó tổng giám đốc: Do HĐQT bầu và miễn nhiệm, là ngời giúp việc cho
Tổng giám đốc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đợc HĐQT giao, thực hiện các
chức năng, quyền hạn của Tổng giám đốc khi đợc Tổng giám đốc uỷ quyền.
Chức năng các phòng ban trong công ty:
Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu có nhiệm vụ: Có nhiệm vụ xây dựng và
theo dõi việc thực hiện tiến độ sản xuất, kế hoạch sản xuất, theo dõi tình hình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm, lập các phiếu nhập, xuất vật t, cáp phát vật t, nguyên vật
liệu cho sản xuất theo định mức do phòng kỹ thuật đa ra.
- Xây dựng kế hoạch trớc mắt và lâu dài, lập phơng án sản xuất và điều
hành kế hoạch sản xuất sao cho hợp lý, tiết kiệm nhất về nhân công (không trống
truyền, sản xuất đồng bộ...), tìm nguồn và chịu trách nhiệm cung cấp vật t kịp thời
cho sản xuất ....
22
Khoá luận tổng hợp
Phòng kỹ thuật chất lợng có nhiệm vụ: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất xây
dựng quy trình kỹ thuật may, các định mức nguyên vật liệu đảm bảo kỹ thuật tiết
kiệm nhất, kiểm tra kỹ thuật sản xuất đồng thời sáng tạo, ứng dụng công nghệ vào
sản xuất ...
Phòng tổ chức hành chính: Dới sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc, có
trách nhiệm về tổ chức con ngời, lo ăn, ở cho cán bộ công nhân viên, cùng với
quản lí xí nghiệp sắp xếp tổ chức sản xuất sao cho đúng ngời, đúng việc một cách
hợp lý nhất ...
Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc về mặt quản
lý mọi hoạt động hạch toán kinh tế, điều hoà, phân phối, tổ chức sử dụng vốn và
nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kiểm tra việc thực hiện các
nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc; theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh dới hình
thức vốn, tiền tệ cùng với việc tính toán, phân phối kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty .
- Xây dựng kế hoạch thu chi tài chính. Đối với các loại tài sản của đơn vị kế
toán có nhiệm vụ quản lí, khai thác và sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm đúng

nguyên tắc chế độ kế toán, đáp ứng đợc yêu cầu quản lí trong nền kinh tế thị trờng
.
- Kế toán còn hớng dẫn các đơn vị, cá nhân trong công ty thực hiện tốt chế
độ, pháp lệnh thống kê, kế toán.
Ngoài ra, còn có các xí nghiệp và các tổ may trực tiếp sản xuất. Tất cả hợp
thành một quy trình sản xuất khép kín, hợp lý theo dây truyền có sự chỉ đạo của
các cấp lãnh đạo và các phòng ban liên quan.
2.3. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán của công ty cp may Bắc Giang.
2.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
23
Khoá luận tổng hợp
Đứng đầu phòng kế toán là kế toán trởng, sau đó là kế toán tổng hợp và các
nhân viên kế toán. Phòng Tài chính Kế toán đợc đặt dới sự chỉ đạo của Tổng
giám đốc.
Kế toán trởng: Giữ vai trò chỉ đạo chung là ngời phụ trách chung công việc
của phòng và chịu hoàn toàn trách nhiệm trớc pháp luật về những sai sót trong
quản lý tài chính của Công ty. Kế toán trởng lập báo cáo kế toán tài chính với Nhà
nớc, là ngời trực tiếp báo cáo các thông tin kinh tế, tài chính với Tổng giám đốc và
cơ quan có thẩm quyền khi họ yêu cầu.
Kế toán tổng hợp: Phụ trách công tác tổng hợp, kiểm tra kế toán đồng thời
là ngời lên bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng kết tài sản cuối tháng (quý, năm)
và lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cuối năm và phụ trách chung công việc
khi kế toán trởng đi vắng.
Kế toán nguyên vật liệu: Phụ trách về vật liệu chính, phụ liệu, kho phụ tùng
kiêm theo dõi cung độ có nhiệm vụ thu thập các chứng từ có liên quan đến nghiệp
vụ xuất nhập tồn nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất.
Kế toán tiền lơng và nhân sự: Làm nhiệm vụ theo dõi việc thanh toán lơng,
các khoản trích theo lơng theo tỷ lệ quy định, đồng thời giám sát, theo dõi tình
hình về nhân sự trong Công ty.
Kế toán thu chi thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi hạch toán các khoản thu

chi bằng tiền mặt, chuyển khoản, séc, hạch toán các khoản nợ phải thu phải trả.
Kế toán thành phẩm tiêu thụ: Chịu trách nhiệm hạch toán quá trình nhập,
xuất, tồn kho thành phẩm. Các nghiệp vụ khác liên quan đến thành phẩm và tiêu
thụ thành phẩm.
24
Kế toán
trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
tiền lương
và nhân sự
Kế toán
thu chi
Kế toán
nguyên
vật liệu
Kế toán
thành
phẩm
Nhânviênthống kê phân xưởng
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Khoá luận tổng hợp
.
2.3.2. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, bộ máy kế toán của
Công ty đợc tổ chức theo hình thức kế toán tập trung và tiến hành công tác kế toán
25

×