Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

203 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Bắc Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.25 KB, 50 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, nói chung nền kinh tế của
chúng ta đã có nhiều thay đổi lớn, các nguồn lực trong dân chúng được
khai thác rất có hiệu quả. Nguồn lực tạo ra giá trị mới được nhìn nhận, sự
thay đổi về nhận thức và vai trò quan trọng của sức lao động và bản chất
của tiền lương trong sản xuất kinh doanh được đánh giá đúng mức. Trong
giai đoạn hiện nay khi mà nhà nước ta chủ trương phát triển nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần, đa dạng hoá các loại hình sản xuất thì vấn đề
tiền lương càng trở nên đa dạng, phức tạp. Trong khi đó các doanh nghiệp
đóng vai trò là những tế bào của nền kinh tế cũng đã phải xây dựng cho
mình một chính sách về lao động và tiền lương cho phù hợp với mục tiêu
hoạt động kinh doanh của mình nhằm đảm bảo hài hoà về lợi ích kinh tế
giữa người lao động và doanh nghiệp
Tổ chức tốt công tác quản lý lao động tiền lương không những giúp
cho doanh nghiệp tính và trả lương chính xác kịp thời, phân bổ đúng tiền
lương vào giá thành sản phẩm, đảm bảo thực hiện đúng chế độ tiền lương,
BHXH, BHYT, và các quyền lợi khác đối với người lao động mà qua đó
còn có tác dụng động viên, khuyến khích kịp thời người lao động phát huy
tinh thần tự chủ, sáng tạo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao đồng thời tạo
cho doanh nghiệp một lợi thế trên thị trường về chi phí sản xuất, năng xuất
lao động và khả năng cạnh tranh. Tiền lương có ý nghĩa rất quan trọng về
mặt tinh thần cũng như kinh tế, chính trị. Là một phần thù lao lao động cơ
bản của người lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp cho nên chính sách lao động tiền lương phải được vận dụng
một cách rất linh hoạt cho phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức
sản xuất kinh doanh và tính chất công việc của từng doanh nghiệp.
Sinh viên: Lê Minh Đức
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



Sau một thời gian thực tập tại Công ty, được trực tiếp tiếp xúc và tìm
hiểu cặn kẽ về công tác tiền lương trong Công ty em đã hoàn thành chuyên
đề thực tập với đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Bắc Nam.”
Nội dung của Chuyên đề gồm 3 chương:
Phần I: Tổng quan Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Bắc Nam
Phần II: Thực tế kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Bắc Nam
Phần III: Xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Bắc Nam
Sinh viên: Lê Minh Đức
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

PHẦN 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG SỐ 2 BẮC NAM
1.1. Quá trình hoạt động và đặc điểm kinh doanh của công ty số 2 Bắc
Nam:
Công ty Cổ Phần Xây Dựng Số 2 Bắc Nam là một đơn vị đựơc sở kế
hoạch đầu tư cấp giấy phép kinh doanh số 0103001200 ngày 11/07/2002 và
sau nhiều năm thay đổi đến ngày 28/11/2007 công ty đã có quyết định
chính thức.Từ đó đến nay công ty đã có một qua trình xây dựng và trưởng
thành.
Trong quá trình hoạt động của mình, Công ty Cổ Phần Xây Dựng Số 2
Bắc Nam đã thi công nhiều hạng mục lớn về giao thông, thuỷ lợi, san lấp
mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ tầng, nhà ở, nhà xưởng cho các khu công
nghiệp, đô thị thuộc hầu hết các thể loại công trình phổ biến như dân dụng,
công nghiệp,giao thông, văn hoá.,…với nhiều yêu cầu về tiêu chuẩn và kĩ

thuật cao, đã có được sự tín nhiệm của rất nhiều đối tác.
- Tên giao dịch trong nước : Công ty Cổ Phần Xây Dựng Số 2 Bắc Nam
- Gọi tắt : Bắc Nam N02JSC
- Tên quốc tế : N02 – North and South construction joint
stock company
- Trụ sở chính : Số 151/189 Hoàng Hoa Thám – Ba Đình – Hà Nội
- ĐT : (04) 2146341
- Fax : (84- 4) 7281046
- Vốn điều lệ: 20.400.000.000 VNĐ
Trong đó: + Vốn góp cổ đông : 5.400.000.000 VNĐ
+ Tín dụng Ngân hàng ( có khế ước ): 15.000.000.000 VNĐ
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đơn vị tớnh: 1000 đồng
Sinh viên: Lê Minh Đức
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng
số 2 Bắc Nam thông qua một vài số liệu từ năm 2004 đến năm 2007:
TT Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
2004 2005 2006 2007
01 Doanh thu Tr.đồng 13..262 46.690 59.621 88.930
02 Trích nộp ngân sách Tr.đồng 449 955 1.245 2.102
03 Lợi nhuận Tr.đồng 954 2456 3.202 5.405
04 Thu nhập bình quân Ng.đồng 1200 1457 1.800 2287
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty:
1.2.1. Chức năng hoạt động của công ty:
Chức năng của công ty là hoạt động trong lĩnh vực sản xuất ra TSCĐ

cho nền kinh tế. Công ty là một doanhnghiệp xây dựng cơ bản, là một
nghành sản xuất vật chất quan trọng chuyên nhận thầu xây lắp các công
trình xây dựng và sản xuất một số vật liệu xây dựng…
1.2.2. Nhiệm vụ chính của công ty:
Nhiệm vụ kinh doanh của công ty gồm các lĩnh vực:
+ Xây dựng các công trình giao thông, dân dụng, công nghiệp và thuỷ lợi
+ Xây dựng các công trình đường dây, trạm biến áp điện dưới 35KVA
+ Sản xuất vật liệu xây dựng
+ Chế biến lâm sản, sản xuất đồ gỗ
+ Buôn bán và cho thuê các loại máy móc, thiết bị thi công
+ Đầu tư kinh doanh nhà
+ Kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ
+ Dịch vụ vận tải
+ Thi công các công trình cấp, thoát nước
+ Kinh doanh nhà hàng và dịch vụ ăn uống, giải khát
1.2.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của DN:
Cũng như các Công ty xây dựng khác, do đặc điểm của ngành xây
dựng cơ bản, của sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc thời gian xây dựng
dài và thi công ở nhiều địa điểm khác nhau… nên việc tổ chức sản xuất và
Sinh viên: Lê Minh Đức
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

tổ chức bộ máy quản lý cũng mang những đặc thù riêng và ngày càng hoàn
thiện, đổi mới đáp ứng nhu cầu quản lý và phù hợp với chính sách chế độ
quy định.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty số 2 Bắc Nam:
- Bộ máy quản lí của công ty bao gồm:
+ Giám đốc: là người đứng đầu lãnh đạo, có quyền quyết định mọi
việc điều hành quản lí và chỉ đạo hoạt động của công ty theo đúng kế

hoạch. Là người chịu trách nhiệm trước nhà nước, cán bộ công nhân viên,
người lao động trong công ty về mọi mặt trong công ty
+ Phó Giám đốc: phụ trách điều hành các phòng có chức năng quản lí
toàn bộ hệ thống của công ty.
- Khối phòng ban chức năng:
+ Phòng Kế hoạch: Chịu trách nhiệm đưa ra các kế hoạch để thi công
các công trình
+ Phòng Dự án: Chịu trách nhiệm các dự án đang thi công và sẽ thi công
+ Phßng tµi chÝnh – kÕ to¸n: Làm chức năng chuyên viên kế toán, tài
vụ theo chế độ tài chính kế toán, là phòng quản lý tài chính của Công ty,
thực hiện hạch toán kế toán và sử dụng hệ thống sổ sách tài khoản theo
đúng chế độ Nhà nước quy định. Thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo
các văn bản pháp quy hiện hành của Nhà nước. Đứng đầu phòng Kế toán
tài vụ là Kế toán trưởng, là người giúp Giám Đốc Công ty làm nhiệm vụ tổ
chức và điều hành bộ máy kế toán, phân tích hoạt động kinh doanh của
Công ty, đề xuất các biện pháp hữu hiệu trong kinh doanh. Tham mưu giúp
việc cho Giám đốc Công ty, vừa quản lý nguồn vốn, các số liệu kế toán, tài
chính, lập quyết toán, kiểm kê tài sản hang năm theo quy định của Nhà
nước, báo cáo tài chính lên cấp trên và nộp các khoản ngân sách theo quy
định. Lập dự trù kế hoạch tài chính hang tháng, quý, năm theo quy định của
Công ty, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hàng năm.
+ Phòng tổ chức: - Tổ chức tuyển dụng lao động, cán bộ quản lý theo
đúng yêu cầu của ban giám đốc đề ra.
Sinh viên: Lê Minh Đức
5
Chuyờn thc tp tt nghip

+ Phũng hnh chớnh: chu trỏch nhim thc hin cụng tỏc hnh chớnh
ca cụng ty, qun lý h s ti liu v thc hin nhim v qun lý con ngi
ca cụng ty...

+ Phũng kinh doanh: Chu trỏch nhim thc hin cỏc chin lc kinh
doanh m cụng ty ó ra
+ Phũng k thut: Chu trỏch nhim ch o v mt k thut ch o
bin phỏp qun lý cht lng nghim thu cụng trỡnh mt cỏch nghiờm ngt
m bo cht lng ca cụng trỡnh.
S t chc b mỏy qun lý cụng ty
1.4. T chc b mỏy k toỏn v cụng tỏc k toỏn
1.4.1. T chc b mỏy k toỏn:
S : T chc b mỏy k toỏn ca cụng ty
Sinh viờn: Lờ Minh c
6
Kế toán trưởng
Kế toán tính giá
thành công trình
Kế toán thanh toán,
Kế toán nguồn vốn
Kế toán TSCĐ,
VL,CCDC
Kế toán tiền lư
ơng, kế toán
thống kê
Thủ quỹ

Thủ kho
Phú giỏm c Phú giỏm c
Phũng
K
Hoch
Phũng
D

ỏn
Phũng
TC- k
toỏn
Phũng
T
chc
Phũng
Hnh
chớnh
phũng
kinh
doanh
Phũng
k
thut
Giỏm c
i xõy dng i xõy dng i xõy dng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

* Chức năng và nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán trong công ty:
- Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chính trước Giám đốc về
toàn bộ công tác kế toán tài chính của công ty đồng thời điều hành chung
công việc của cả phòng. Có quyền phân công, chỉ đạo nhân viên kế toán, co
quyền kí duyệt các báo cáo kế toán,co quyền báo cáo với cấp có thẩm
quyền về hành vi phạm nguyên tắc, chế độ, pháp luật Nhà nước.
- Kế toán tổng hợp kiêm tập hợp tính chi phí và tính giá thành cho mỗi
công trình .Được kế toán trưởng uỷ quyền khi vắng mặt, thực hiện điều
hành và kí uỷ quyền tổng hợp số liệu theo bảng kê khai nhật kí chung.Cuối
tháng đối chiếu, kiểm tra số liệu cho khớp đúng và tập hợp chi phí để tính

giá thành cho chính xác. Cuối quý tập hợp số liệu theo trình tự để kế toán vào sổ
- Kế toán TSCĐ,NVL,CCDC: có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh tổng
hợp chính xác kịp thời số lượng, giá trị của TSCĐ,NVL, CCDC, tình hình
tăng giảm của TSCD trong công ty
- Kế toán thanh toán,nguồn vốn: phản ánh kịp thời đầy đủ, chính xác
sự vận động của vốn bằng tiền tại quỹ và tài khoản Ngân hàng.Phản ánh rõ
ràng, chính xác các nghiệp vụ thanh toán cũng như tình hình biến động của
từng nguồn vốn. Đảm bảo nguồn vốn được bảo toàn và sử dụng vốn đúng
mục đích và hiệu quả.
Sinh viên: Lê Minh Đức
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Kế toán lao động tiền lương và thống kê: phản ánh chính xác đầy đủ
số lượng và chất lượng, thời gian lao động, kiểm tra tình hình lao động.
Thanh toán kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ tài khoản tiền lương và các khoản
phụ cấp phải trả cho người lao động.Tính và phân bổ đúng đối tượng và
các khoản chi lương BHXH.Tình hình thanh toán tạm ứng cho cán bộ công
nhân viên.Hàng tháng quý lập báo cáo thống kê theo chế độ quy định về
chỉ tiêu kế toán, tài chínhvà lao động mà pháp luật quy định.
- Thủ quỹ: căn cứ vào chứng từ hợp pháp mà tiến hành nhập, xuất quỹ
đồng thời tiến hành ghi sổ.
- Thủ kho: căn cứ vào chứng từ mà tiến hành xuất, nhập nguyên vật liệu
1.4.2 . Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại công ty::
. Hệ thống chứng từ.
Tại công ty, hệ thống chứng từ kế toán được áp dụng theo quyết định
số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC bao gồm:
- Chứng từ lao động tiền lương.
- Chứng từ tiền tệ.
- Chứng từ tài sản cố định.

Cụ thể đối với từng loại như sau :
* Mẫu chứng từ bắt buộc:
- Tiền tệ:
+ Phiếu thu- Mẫu số01-TT.
+ Phiếu chi- Mẫu số 02-TT.
+ Hóa đơn GTGT- MS 01 GTGT-3LL
+ Hóa đơn dịch vụ cho thuê tài chính- MS 05 TTC-LL
* Mẫu chứng từ hướng dẫn:
- Chứng từ lao động tiền lương:
+ Bảng chấm công-SH 01a-LĐTL
+ Bảng thanh toán tiền lương- SH 02-LĐTL
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH- SH 11-LĐTL
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành- 05-LĐTL
+ Biên bản thanh lý( nghiệm thu) hợp đồng giao khoán- 09-LĐTL
Sinh viên: Lê Minh Đức
8
Chuyờn thc tp tt nghip

- Chng t ti sn c nh:
+ Biờn bn giao nhn TSC- SH 01-TSC
+ Biờn bn thanh lý TSC SH 02-TSC
+ Bng tớnh v phõn b khu hao TSC- SH 06-TSC
+ Biờn bn kim kờ TSC- SH 05-TSC
. Hỡnh thc s k toỏn ỏp dng ti cụng ty.
. Mụ hỡnh ghi s.
Việc lựa chọn hình thức sổ sách kế toán thích hợp sẽ tạo điều kiện
cho việc hệ thống hóa xử lý thông tin ban đầu từ đặc điểm tổ chức kinh
doanh của công ty khối lợng ghi chép các nghiệp vụ phát sinh tơng đối
nhiều và không thể cập nhập thờng xuyên nên tổ chức hệ thống sổ sách
thích hợp có vai trò rất quan trọng để cung cấp kịp thời thông tin và báo

cáo định kỳ xuất phát từ những đặc điểm trên công ty đã tổ chức ghi sổ
kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ các sổ sách kế toán vận dụng
tại công ty đều là sổ sách theo mẫu quy định trong hình thức chứng từ
ghi sổ bao gồm : sổ cái , sổ đăng ký chứng từ ghi sổ , các thẻ và sổ chi tiết
các tài khoản.
*Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty : kế toán căn cứ
chứng từ gốc phát sinh tập hợp lên bảng kê riêng theo tính chất nghiệp
vụ kê thu , chi quỹ tiền mặt , xuất và nhập kho vật t ...và tiến hành hạch
toán kế toán.
Với các nghiệp vụ phát sinh tại các đội thi công :thống kê kế toán
đội có trách nhiệm thiết lập các chứng từ ghi chép ban đầu ,tập hợp
chứng từ .Mỗi quý tiến hành thanh toán chứng từ một lần lên phòng kế
toán để lập chứng từ ghi sổ cho các nghiệp vụ phát sinh .Sở dĩ nh vậy là
vì địa bàn hoạt động của công ty rất rộng mỗi công trình thi công một nơi
nên các chứng từ không thể cập nhật thờng xuyên .
Sinh viờn: Lờ Minh c
9
Chuyờn thc tp tt nghip

Hớng dẫn lập chứng từ để tiện cho việc ghi sổ và quản lý công ty
quy định các chứng từ ghi sổ đợc lập theo loại chứng từ gốc, cụ thể nh
sau:
+Với các chứng từ về tiền mặt :lập thu riêng,chi riêng.
+Với các chứng từ về hàng tồn kho:lập nhập riêng, xuất riêng.
+Các chứng từ về tài sản cố định: lập cho các nghiệp vụ về tăng ,
giảm TSCĐ, chứng từ phân bổ khấu hao riêng
+Các chứng từ ghi sổ còn đợc lập riêng cho bút toán kết chuyển chi
phí xác định kết quả lỗ lãi vào lúc cuối kỳ.
Ngoài ra để tiện cho việc theo dõi các chứng từ ghi sổ còn đợc lập

riêng cho từng đội công trình thi công .
Trình tự ghi sổ kế toán tại Công Ty đợc khái quát nh sau:
Sinh viờn: Lờ Minh c
10
Chuyờn thc tp tt nghip

sơ đồ kế toán chứng từ ghi sổ

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ kế toán theo chứng từ ghi sổ:
* Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại dã đợc kiểm tra đợc dùng làm căn cứ ghi sổ , kế toán
lập chứng từ ghi sổ . căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký
Sinh viờn: Lờ Minh c
11
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Chuyờn thc tp tt nghip

chứng từ ghi sổ , sau đó đợc dùng để ghi vào sổ cái và sổ , thẻ kế toán chi
tiết liên quan.
*Cuối tháng , phải khoá sổ tính ra tống số tiền của các nghiệp vụ kinh
tế tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ , tính
ra tổng số phát sinh nợ , tổng số phát sinh có và số d của từng tài khoản
trên sổ cái. căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh .
* Sau khi đối chiếu kiểm tra khớp đúng , số liệu ghi trên sổ cái và
bảng tổng hợp chi tiết đợc dùng để lập báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và
có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng
nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ .
tổng số d nợ và d có của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh
phải bằng nhau , và số d của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát
sinh phải bằng số d của từng tài khoản tơng ứng trên bảng tổng hợp chi
tiết.
. T chc h thng bỏo cỏo k toỏn.
H thng bỏo cỏo k toỏn ti Cụng ty c ỏp dng theo quyt nh
s 15/2006/Q- BTC ngy 20/03/2006 ca B trng BTC, bao gm: Bỏo
cỏo ti chỡnh (BCTC) v bỏo cỏo ni b.
BCTC c lp bng ng Vit Nam (VN) theo nguyờn tc giỏ
gc v phự hp vi cỏc nguyờn tc k toỏn chp nhn chung ti Vit Nam.
Mu BCTC s dng trong cụng tỏc k toỏn bao gm:
- Bng cõn i k toỏn (Mu s B01- DN).
- Bng cõn i ti khon (Mu s F09- DN).
- Bỏo cỏo lu chuyn tin t (Mu s: B03- DN).

- Bỏo cỏo kt qu kinh doanh (Mu s B02- DN).
- Bn thuyt minh BCTC (Mu s: B09- DN).
Bỏo cỏo ni b bao gm:
- Bỏo cỏo qu.
Sinh viờn: Lờ Minh c
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Báo cáo tình hình công nợ và thanh toán….
Sinh viên: Lê Minh Đức
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

PHẦN II
THỰC TẾ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG SỐ 2 BẮC NAM
2.1 Đặc điểm nguồn nhõn lực và cỏc hỡnh thức trả lương tại công ty
2.1.1 Đặc điểm nguồn nhân lực trong Công ty
Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên của C«ng ty Cæ PhÇn X©y
Dùng Sè 2 B¾c Nam có khoảng 56 người, trong đó lao động kỹ thuật là 24
người. Các lao động tại Công ty được phân chia hai loại: lao động dài hạn
từ 12 tháng trở lên. Những đối tượng lao động từ 1 năm trở lên thì Công ty
có quan tâm ưu đãi trong vấn đề tham gia đóng BHXH cho họ, mọi lao
động làm việc tại Công ty đều phải qua tuyển.
Lương của cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận quản lý qua nhiều
lần xếp lương ở những thời kỳ rất khác nhau. Do đó, có nhiều người cùng
điểm xuất phát, cùng trình độ, cùng đảm nhiệm một công việc như nhau,
cùng thời gian công tác lại có mức lương và thu nhập rất khác nhau.
2.1.2. Các hình thức tính lương và trả lương tại Công ty.

C«ng ty Cæ PhÇn X©y Dùng Sè 2 B¾c Nam xây dựng quy chế trả
lương với những nội dung sau
- Thực hiện phân phối theo nguyên tắc làm theo năng lực hưởng theo
lao động; Tiền lương phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của Công
ty và kết quả lao động cuối cùng của từng người, từng bộ phận.
Cách tính có thể thực hiện cho từng tháng, quý. Tuy nhiên trước mắt
thực hiện theo bảng tính đã đựơc đặt ra kỳ kế hoạch cuối năm sẽ đIều
chỉnh phân phối lại nếu gía trị sản lượng tăng lên so với kế hoạch.
Do lao động của Công ty bao gồm nhiều loại nên việc trả lương cho công
nhân viên cũng được thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau.
Hiện nay Công ty đang áp dụng 2 hình thức trả lương: Trả lương theo
sản phẩm (áp dụng với các Xưởng sản xuất) và trả lương theo thời gian (áp
Sinh viên: Lê Minh Đức
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

dụng với các bộ phận quản lý như : Phòng kế toán, Phòng kinh doanh,
Phòng du lịch). Thu nhập bình quân 1.500.000đ/tháng.
• Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương khoán áp dụng tại xưởng sản xuất. Lương sẽ được tính
cho từng sản phẩm theo một tỷ lệ khoán nhất định. Những người tham gia
sản xuất sẽ được trả lương theo số lượng sản phẩm hoàn thành.
• Hình thức trả lương theo thời gian:
Hình thức trả lương theo thời gian được Công ty áp dụng cho các phòng
ban, bộ phận quản lý Công ty
Trong đó:
NC: Ngày công lao động theo Bảng chấm công
HS: Hệ số Công ty
Các chế độ khác khi tính lương:
 Phụ cấp trách nhiệm:

Được áp dụng cho cán bộ quản lý các phòng ban, phân xưởng
hoặc một số cá nhân có công việc đòi hỏi trách nhiệm cao.
 Tiền lương phép:
Đối với nghỉ phép: số ngày được nghỉ của công nhân được tăng dần cùng
với số năm công tác tại Công ty theo Bộ Luật Lao động
Thời gian làm việc thấp hơn 5 năm: Được nghỉ theo tiêu chuẩn 12
ngày/năm.
Thời gian làm việc 5 năm đến 10 năm: Được nghỉ thêm 1 ngày.
Thời gian làm việc từ 10 năm đến 15 năm: Được nghỉ thêm 2 ngày…
Sinh viên: Lê Minh Đức
15
TL =
NCx 540.000 x HS
22
Phụ cấp trách
nhiệm
Hệ số trách
nhiệm
540.000
Hệ số công
ty
x
= x
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trong đó:
BL: Bậc lương
SNNP: Số ngày nghỉ phép
 Tiền lễ tết: Được tính trả cho cán bộ công nhân viên từ quỹ lương
Để đảm bảo cho việc trả lương trên, Công ty phải hình thành quỹ tiền

lương. Quỹ tiền lương của Công ty được xác định để chi cho toàn bộ tiền
lương cán bộ, công nhân viên của Công ty có tiền lương trả theo thời gian,
tiền lương trả theo sản phẩm, tiền lương nghỉ phép đi học… Các loại phụ
cấp trách nhiệm, phụ cấp làm thêm giờ, …
Quỹ tiền lương của Công ty được trích vào chi phí dựa theo doanh thu thực
hiện trong năm là 50% trên doanh thu; trong đó:
- 25% để trả lương khoán cho bộ phận sản xuất
- 10% để trả lương theo thời gian cho bộ phận quản lý. Nếu cuối năm, quỹ
lương bộ phận gián tiếp còn thì sẽ bổ sung vào quỹ tiền thưởng
- 10% để chi phí thuê ngoài: thuê quảng cáo, thuê bán hàng tiếp thị,…
- 5% để làm quỹ tiền thưởng, quỹ lương phép, lương bổ sung vào các dịp
lễ, tết.
2.1.3. Những yếu tố khác ảnh hưởng đến việc trả lương cho người lao
động.
- Công trình nhận và thi công của các công ty xây dựng nhiều, khắp
mọi nơi từ đồng bằng đến những vùng núi cao nguyên, lao động lao động
trong danh sách thì có hạn không thể đáp ứng được hết nhu cầu, vì vậy đi
đến đâu ban điều hành dự án sẽ tiến hành thuê lao động ngoài ở đó, hơn
nữa một số đội trưởng, tổ trưởng còn tìm mọi cách thuê lao động ngoài
nhằm mục đích sinh lợi bởi vì khi thuê lao động ngoài đội trưởng sẽ không
phải đóng bảo hiểm cho họ, không phải chia lợi nhuận khi kết thúc công
Sinh viên: Lê Minh Đức
16
Lương phép =
26
BL x 540.000 x SNNP
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

trình và không phải thực hiện các nghĩa vụ khác, hơn nữa mức tiền công
thuê lao động ngoài thường thấp so với tiền công phải trả cho công nhân

trong công ty.
- Các sản phẩm của Công ty thường có kích thước lớn, thời gian xây
dựng và sử dụng lâu dài do đó những sai lầm về xây dựng có thể gây nên
lãng phí lớn, tồn tại lâu dài và khó sửa chữa cho nên đòi hỏi người lao động
làm việc phải cẩn thận không chạy theo số ngày công mà không chú ý đến
chất lượng công trình. Vì vậy việc trả lương của Công ty không chỉ dựa
theo số ngày công mà còn phải dựa vào chất lượng hiệu quả cao.
- Mỗi công trình có môt thời gian thi công riêng, có công trình thời
gian thi công kéo dài hàng chục năm, mấy tháng nên công việc mang tính
chất không ổn định, lao động mang tính thời vụ, lúc cần thuê nhiều lúc cần
thuê ít.Mặt khác, chu kỳ thực hiện một công trình thường kéo dài và phụ
thuộc vào yếu tố như thời tiết, tiền vốn, khẩ năng cung ứng các loại nguyên
vật liệu tại địa phương nơi công trình đang thi công, tốc độ giải phóng mặt
bằng… Vì vậy đIều kiện lao động ở những vùng khác nhau sẽ ảnh hưởng
đến năng xuất lao động , do đó ảnh hưởng đến tiền lương của người công
nhân trên các vùng đó, bên cạnh đó chính ngành nghề sản xuất của Công ty
là xây dựng các công trình giao thông như cầu đường… nên công nhân
phải tiếp xúc trực tiếp với vật liệu xây dựng, bê tông sắt thép và làm việc
trong điều kiện nhiệt độ cao nên thường có khả năng mắc các bệnh nghề
nghiệp như bệnh về đường hô hấp ,….
Qua phân tích trên lao động thuê ngoài tưởng rằng có thể thuê một
cách dễ dàng với mức tiền công như thế nào thì họ vẫn chấp nhận, trong
thực tế thì không phải vậy, giả sử ở một vùng như cao bằng (dân số ít nạn
thất nghiệp nhiều...) ở đó có nhiều công trình thuộc các công ty xây dựng
khác nhau đang thi công do vậy nhu câù thuê lao động là cao, người lao
động sẽ lựa chọn ở đâu có mức tiền công cao hơn xứng đáng với sức mình
bỏ ra (còn các chế độ trợ cấp thì họ hiểu là không thể đòi hỏi), tiền công
đối với họ gần như là thu nhập chủ yếu để nuôi sống họ và gia đình. Vì vậy
Sinh viên: Lê Minh Đức
17

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Công ty cần phải tính được mức tiền công không những giảm được chi phí
sản xuất kinh doanh mà còn khuyến khích người lao động, tạo được lực
hấp dẫn với họ để thu hút nguồn lực lao động vào công trình mình, đó là
một trong những công việc của nhà kinh tế lao động.
2.2. Kế toán tiền lương tại công ty
2.2.1. Hạch toán lao động.
Để quản lý về mặt số lượng lao động trong Công ty chỉ tiêu này được
phản ánh trên sổ danh sách lao động của Công ty do cán bộ phụ trách lao
động tiền lương, thuộc phòng Tổ chức Hành chính lập. Căn cứ vào số
lượng lao động hiện có của Công ty bao gồm cả số lao động dài hạn và lao
động tạm thời, cả lực lượng lao động trực tiếp và lao động thuộc các lĩnh
vực khác ngoài sản xuất. Sổ này không chỉ lập chung cho toàn Công ty mà
còn được lập riêng cho từng bộ phận sản xuất nhằm thường xuyên nắm
chắc số lượng lao động hiện có của Công ty, của từng bộ phận. Cơ sỏ ghi
sổ này là các chứng từ ban đầu do phòng Tổ chức Hành chính lập khi tuyển
dụng, nâng bậc, thôi việc. Mọi biến động về lao động phải được ghi chép
kịp thời vào sổ sách lao đọng để làm cơ sở căn cứ cho việc tính lương phải
trả và các chế độ khác cho người lao động được kịp thời.
2.2.2 Hạch toán thời gian lao động.
Là công việc đảm bảo ghi chép kịp thời chính xác số ngày, số công, số
giờ làm việc thực tế, cũng như ngày nghỉ việc, ngừng việc của từng người
lao động, từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban trong Công ty. Trên cơ sở
này để tính lương phải trả cho từng người.
Chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động
trong các doanh nghiệp là Bảng chấm công. Bảng chấm công dùng để ghi
chép thời gian làm việc thực tế và vắng mặt trong tháng của CBCNV trong
tổ đội, phòng ban … Bảng chấm công phải lập riêng cho từng tổ sản xuất,
từng phòng ban và dùng trong 01 tháng. Danh sách người lao động ghi

trong sổ danh sách lao động của từng bộ phận được ghi trong bảng chấm
công, số liệu của chúng phải khớp nhau. Tổ trưởng sản xuất hoặc trưởng
Sinh viên: Lê Minh Đức
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

các phòng ban là người trực tiếp ghi bảng chấm công căn cứ vào số lao
động có mặt, vắng mặt đầu ngày làm việc ở đơn vị mình. Trong bảng chấm
công những ngày nghỉ theo quy định, ngày lễ tết, chủ nhật … đều phải ghi
rõ ràng.
Cuối tháng, trưởng các tổ sản xuất, bộ phận tập hợp tình hình sử dụng
lao động, số có mặt, vắng mặt theo từng nguyên nhân; sau đó cung cấp số
liệu cho cán bộ Thống kê của Công ty . Cán bộ thống kê kiểm tra và xác
nhận hàng ngày trên bảng chấm công; sau đó tập hợp số liệu báo cáo tổng
hợp cho cán bộ tiền lương để tiến hành tính lương. Những trường hợp nghỉ
việc do ốm đau, tai nạn lao động.. thì phải có phiếu nghỉ ốm do bệnh viện,
cơ sở y tế cấp và xác nhận. Còn đối với những trường hợp ngừng việc xảy
ra trong ngày do bất cứ lý do gì đều phải được phản ánh vào biên bản
ngừng việc; trong đó nêu rõ nguyên nhân ngừng việc và người chịu trách
nhiệm, để làm căn cứ tính lương và xử lý thiệt hại xảy ra. Những chứng từ
này được chuyển lên phòng Tài chính Kế toán làm căn cứ tính trợ cấp,
BHXH, sau khi đã được tổ trưởng căn cứ vào chứng từ đó ghi vào Bảng
chấm công theo những ký hiệu quy định.
 Chứng từ kế toán sử dụng ở công ty:
Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán có ý nghĩa quan trọng với hoạt
động của công ty. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sử
dụng chứng từ đã ban hành trong chế độ quy định mẫu chứng từ, nội dung
ghi chép; từ đó quy định trình tự lập, xử lý và luân chuyển chứng từ giữa
các bộ phận kế toán để phản ánh kịp thời đầy đủ có hệ thống vào các sổ kế
toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết. Kế toán trưởng đơn vị phải chỉ đạo tổ

chức kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng các loại chứng từ ban đầu. Tổ chức
luân chuyển chứng từ nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời thông tin kinh tế
phục vụ cho công tác quản lý và thực hiện kiểm tra giám sát của đơn vị kế
toán.
Để phản ánh ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thời các nghiệp vụ về
tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty, kế toán sử dụng các
chứng từ sau:
- Bảng chấm công.
Sinh viên: Lê Minh Đức
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Bảng thanh toán tiền lương.
- Bảng thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Phiếu thu
- Phiếu chi
Căn cứ vào chứng từ trên, kế toán kiểm tra tính hợp lý của chứng từ,
căn cứ vào chế độ lương, chế độ phụ cấp để tính lương và các khoản phụ
cấp, trợ cấp cho cán bộ công nhân viên hàng tháng. Trên cơ sở đó, lập bảng
thanh toán lương cho từng bộ phận.
Căn cứ vào bảng thanh toán lương của các tổ chức, bộ phận sản xuất,
kế toán tổng hợp số liệu để lập bảng tổng hợp thanh toán BHXH cho toàn
doanh nghiệp
- Bảng chấm công:
Mục đích: Được lập riêng cho từng bộ phận, đơn vị sản xuất kinh
doanh, trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ việc của từng lao động, và
do trưởng các phong ban trực tiếp ghi và để ở nơi công khai để người lao
động giám sát thời gian lao động của họ.
Bảng chấm công được tính từ ngày 01 đến ngày 31 cuối tháng (trừ thứ
7, chủ nhật và các ngày lễ được nghỉ trong năm)

Cuối tháng Bảng chấm công dùng để tổng hợp thời gian lao động tính
lương cho từng bộ phận, đơn vị sản xuất kinh doanh khi các bộ phận đó
hưởng lương theo thời gian. Các bộ phận phụ trách xem xét, ký duyệt, rồi
chuyển các chứng từ liên quan sang phòng kế toán. Để tính trả lương: số
công trong tháng tính theo ngày, trong ngày tính theo giờ (8 giờ)
- Bảng thanh toán tiền lương
Căn cứ vào bảng chấm công, Bảng thanh toán tạm ứng lương, kế toán
tiến hành lập Bảng thanh toán lương cho bộ phận quản lý, phục vụ và bộ
phận sản xuất.
Mục đích của bảng này là chứng từ căn cứ thanh toán tiền lương phụ
cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao
động trong công ty.
Sinh viên: Lê Minh Đức
20

×