Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

205 Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty mía đường Sông Con thị trấn Tân Kỳ - Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.9 KB, 42 trang )

Lời nói đầu
Trong xu thế hội nhập và phát triển của nền kinh tế nớc ta, cơ chế quản lý
mới đã mở ra cho doanh nghiệp một môi trờng kinh doanh thông thoáng. Điều
đó vừa là cơ hội vừa là thử thách phải đối mặt với sự cạnh trạnh ngày càng gay
go, ác liệt và không mệt mỏi giữa các doanh nghiệp.
Để tồn tại và phát triển trong cơ chế mới đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
có chiến lợc quản lý sản xuất kinh doanh hợp lý mà đặc biệt là việc quản lý
nguyên vật liệu. Sở dĩ nh vậy là vì nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất, là đối tợng lao động trực tiếp cấu thành nên sản phẩm và
nó chiếm tỷ trọng rất lớn (60 - 90%) trong giá thành sản phẩm
Vì vậy việc cung cấp sử dụng, dự trữ nguyên vật liệu ảnh hởng rất lớn tới
việc hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh cả về mặt số lợng cũng nh về mặt
chất lợng nên muốn tiến hành sản xuất đợc đều đặn, đồng bộ, liên tục thì doanh
nghiệp phải đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu kịp thời về số lợng, đúng yêu
cầu và đảm bảo chất lợng sẽ có tác dụng rất lớn làm tăng khối lợng chất lợng
sản phẩm giảm chi phí, hạ giá thành từ đó tăng lợi nhuận làm giàu cho doanh
nghiệp.
Với kiến thức tiếp thu đợc ở trờng và thực tế tìm hiểu tại công ty, đợc sự
giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô giáo Nguyễn Quỳnh Nh với sự giúp đỡ của các
cô, chú phòng kế toán và lãnh đạo công ty Mía đờng Sông Con em đã hoàn
thành bài báo cáo với đề tài "Kế toán nguyên vật liệu tại công ty mía đờng
Sông Con thị trấn Tân Kỳ - Nghệ An".
Do quá trình thực tập và viết báo cáo quá ngắn ngủi, kiến thức còn hạn
chế nên báo cáo không tránh khỏi sai sót. Vì vậy em rất mong đợc các thầy cô
giáo và cô chú ở công ty mía đờng Sông Con đóng góp thêm những ý kiến quý
báu để em hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nguyên vật liệu của công ty.
Chơng I
Các vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu
I. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là những đối tợng lao động thể hiện dới dạng vật hoá,
bao gồm: nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, nhiên liệu thiết bị xây dựng cơ bản


(nó là tài sản dự trữ, là đối tợng lao động của sản xuất kinh doanh)
* Nguyên vật liệu có những đặc điểm là: nguyên vật liệu chỉ tham gia
vào 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh và toàn bộ giá trị nguyên vật liệu đợc chuyển
hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ:
- Toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chuyển vào giá trị sản phẩm mới hình
thành chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và đợc tính vào giá thành sản phẩm.
- Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn (60 - 90%) trong giá
thành sản phẩm. Là một trong ba yếu tố không thể thiếu của quá trình sản xuất
kinh doanh, giúp cho việc sản xuất kinh doanh hoàn thành kế hoạch cả về mặt
số lợng cũng nh về mặt chất lợng đảm bảo tính đồng bộ đều đặn trong sản xuất
cũng nh hoàn thành tốt kế hoạch mặt hàng.
II. Phân loại, đánh giá và nhiệm vụ của nguyên vật liệu
1. Phân loại
Nguyên vật liệu rất đa dạng và phong phú nên có nhiều cách phân loại.
Nhng căn cứ vào vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu thì đợc phân thành các
loại sau: Nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay
thế, thiết bị xây dựng cơ bản, vật liệu khác.
2. Phơng pháp đánh giá và cách đánh giá nguyên vật liệu
2.1. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu có ở các doanh nghiệp đợc phản ánh trong sổ sách kế
toán theo giá thực tế. Giá thực tế nguyên vật liệu trong từng trờng hợp có thể
khác nhau tuỳ thuộc vào nguồn nguyên vật liệu và giai đoạn nhập xuất nguyên
vật liệu vì vậy khi hạch toán phải tuân theo nguyên tắc nhất quán trong cách
tính nguyên vật liệu.
2.2. Cách đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
Nguyên vật liệu nhập kho có thể là do nhiều nguồn khác nhau nh tự sản
xuất, thuê gia công chế biến hoặc do nhập vốn góp liên doanh, kiểm kê phát
hiện thừa . những nguồn phổ biến nhất là mua ngoài
+ Với nguyên vật liệu mua ngoài dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh chịu thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ thì giá vật liệu đợc

tính là: giá mua ghi trên hoá đơn của ngời bán cộng với các chi phí thu mua
khác và thuế nhập khẩu (nếu có), trừ đi các khoản giảm giá hàng mua và chiết
khấu thơng mại đợc hởng.
+ Với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp là
tổng giá thanh toán gồm cả thuế giá trị gia tăng.
2.3. Cách đánh giá nguyên vật liệu xuất kho
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp yêu cầu quản lý và
trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán mà lựa chọn phơng pháp tính giá phù hợp
cho doanh nghiệp mình. Theo chuẩn mực kế toán 02 "Hàng tồn kho ban hành
theo quyết định 149/2001/BTC ngày 31/12/2001" ta có thể sử dụng trong các
phơng pháp sau:
+ Phơng pháp nhập trớc xuất trớc
+ Phơng pháp nhập sau xuất trớc
+ Phơng pháp đơn giá bình quân có 3 cách tính
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ, giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc và
giá bình quân sau mỗi lần nhập
+ phơng pháp đích danh
+ Và phơng pháp giá hạch toán.
3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Để thực hiện tốt công tác quản lý nguyên vật liệu, kế toán phải thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời số liệu hiện có và tình
hình luân chuyển của nguyên vật liệu cả về giá trị và hiện vật. Tính toán đúng
đắn trị giá vốn của nguyên vật liệu nhập, xuất kho, nhằm cung cấp thông tin kịp
thời, chính xác phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua sử dụng và
dự trữ nguyên vật liệu.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho, cung
cấp thông tin, phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp.

3.1. Thủ tục nhập xuất kho nguyên vật liệu
3.1.1. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu:
Khi có giấy báo nhận hàng, hàng về đến nơi phải lập ban kiểm nghiệm
(về số lợng, quy cách, chất lợng ) ban kiểm nghiệp lập biên bản kiểm nghiệm,
bộ phận cung ứng lập phiếu nhập kho dựa trên hoá đơn mua hàng, giấy báo
nhận hàng và biên bản kiểm nhận, rồi chuyển cho thủ kho 1 liên. Thủ kho kiểm
tra và nhận hàng rồi ghi thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán làm thủ tục
ghi sổ chi tiết và sổ tổng hợp nhập nguyên vật liệu. Trờng hợp hàng thừa, thiếu,
thủ kho phải báo cho bộ phận cung ứng và cùng ngời giao lập biên bản chờ xử
lý.
3.1.2. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu
Căn cứ vào nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu của đơn vị sản xuất, nhân
viên phòng tổng hợp lập phiếu xuất kho. Sau khi có phiếu xuất kho công nhân
đội sản xuất cần đến kho lĩnh nguyên vật liệu. Thủ kho ghi số thực xuất vào thẻ
kho, rồi chuyển phiếu xuất kho cho bộ phận kế toán làm thủ tục ghi sổ chi tiết
và tổng hợp xuất nguyên vật liệu. Phiếu xuất kho ghi làm 3 liên: 1 liên thủ kho
giữ, 1 liên ngời lập phiếu giữ và 1 liên ngời lĩnh nguyên vật liệu giữ.
3.2. Các chứng từ cần thiết
Phiếu nhập kho (01 - VT); phiếu xuất kho (02 - VT); phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ (03/VT-3LL); biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng
hoá (08 - VT); ban kiểm nghiệm (05 - VT), thẻ kho (06 - VT) phiếu báo vật t
còn lại cuối kỳ (07- VT) .
Ngoài các chứng từ bắt buộc các doanh nghiệp có thể dùng thêm các
chứng từ hớng dẫn nh: phiếu xuất vật t theo hạn mức (04 - VT).
III. Kế toán chi tiết và tổng hợp nguyên vật liệu
1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Để kế toán chi tiết nguyên vật liệu hiện nay ở nớc ta các doanh nghiệp
đang áp dụng một trong ba phơng pháp sau:
1.1. Phơng pháp thẻ song song: đợc thể hiện dới dạng sơ đồ kế toán
chi tiết vật liệu sau:

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
1.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Thẻ
hoặc sổ
chi
tiết vật
liệu
Bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho vật liệu
Kế toán
Tổng hợp
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Bảng kê nhập
Kế toán
Tổng hợp
Sổ đối chiếu
luân chuyển

Bảng kê xuất
Ghi cuối tháng
1.3. Phơng pháp sổ số d:
* Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Mỗi phơng pháp kế toán chi tiết trình bày ở trên có những u, nhợc điểm
khác nhau: vậy tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp mà áp dụng cho phù
hợp.
2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên
2.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 152 "Nhiên vật liệu", tài khoản 151 "Hàng đang đi trên đờng"
tài khoản 331 "phải trả cho ngời bán".Ngoài ra trong quá trình hạch toán còn sử
dụng một số tài khoản liên quan khác nh tài khoản 133, tài khoản 111, 112
2.2. Hạch toán tình hình biến động tăng nguyên vật liệu đối với các
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Đối với cơ sở kinh doanh đã có đủ điều kiện để tính thuế GTGT theo ph-
ơng pháp khấu trừ, thuế GTGT đầu vào đợc tách riêng không ghi vào giá thực tế
của nguyên vật liệu. Nh vậy khi mua hàng trong tổng giá thanh toán phải trả
cho ngời bán, phần giá cha có thuế đợc ghi tăng giá mua nguyên vật liệu còn
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Sổ số d
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Bảng luỹ kế,

xuất tồn kho
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
phần thuế GTGT đầu vào đợc ghi vào sổ đợc khấu trừ. Các nghiệp vụ làm tăng
nguyên vật liệu có thể do doanh nghiệp tự chế, thuê ngoài gia công chế biến, do
nhận góp vốn liên doanh do xuất dùng cha hết nhập kho những nghiệp vụ kế
toán chủ yếu nhất là trong nguyên vật liệu do mua ngoài sẽ đợc hạch toán nh
sau:
2.2.1. Trờng hợp mua ngoài hàng về, hoá đơn cùng về:
* Trờng hợp hàng về đủ so với hoá đơn:
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho kế
toán ghi:
Nợ TK 152: giá mua + chi phí mua nguyên vật liệu
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ (1331 thuế GTGT hàng hoá dịch
vụ đợc khấu trừ).
Có TK 111, 112, 311, 331: tổng giá thanh toán
* Trờng hợp hàng về thiếu so với hoá đơn:
Kế toán chỉ ghi tăng số nguyên vật liệu thực nhận, số thiếu phải căn cứ
vào biên bản kiểm nhận thông báo cho bên bán để cùng giải quyết.
Nợ TK 152: Giá trị thực nhập kho
Nợ TK 1381: Giá trị số thiếu không có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo hoá đơn
Có TK 331: Giá thanh toán theo hoá đơn
+ Nếu ngời bán giao tiếp hàng thiếu
Nợ TK 152 (chi tiết nguyên vật liệu): số thiếu đã nhận
Có TK 1381: Xử lý số thiếu
+ Nếu ngời bán không còn hàng:
Nợ TK 331: Tổng giá thanh toán
Có TK 1381: Xử lý số thiếu
Có TK 1331: Thuế GTGT tơng ứng số hàng thiếu

+ Nếu thiếu không xác định đợc nguyên nhân:
Nợ TK 811: Số thiếu không rõ nguyên nhân
Có TK 1381: Xử lý số thiếu
* Trờng hợp hàng thừa so với hoá đơn:
Bên phát hiện thừa phải báo cáo cho các bên liên quan biết để xử lý, kế
toán hạch toán.
+ Nếu nhập toàn bộ thì ghi tăng giá trị nguyên vật liệu
Nợ TK 152: Giá mua + chi phí mua nguyên vật liệu cha có thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 331: Tổng giá thanh toán theo hoá đơn
Có TK 3381: Giá trị hàng thừa theo giá mua cha thuế
+ Nếu trả lại hàng thừa:
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa đã xử lý
Có TK 152 (chi tiết) trả lại số thừa
+ Nếu mua tiếp số thừa:
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa
Nợ TK 1331: Thuế GTGT của số hàng thừa
Có TK 331: Tổng giá thanh toán hàng thừa
+ Nếu không rõ nguyên nhân thì ghi tăng thu nhập bất thờng
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa
Có TK 711: Số thừa không rõ nguyên nhân
2.2.2. Trờng hợp hàng về hoá đơn cha về:
Kế toán lu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ "hàng cha có hoá đơn". Nếu
trong tháng có hoá đơn về thi ghi sổ bình thờng. Còn nếu cuối tháng, hoá đơn
vẫn cha về thì ghi sổ theo giá tạm tính bằng bút toán.
Nợ TK 152 (chi tiết từng loại): ghi tăng giá trị vật liệu nhập kho
Có TK 331: ghi tăng số tiền phải trả theo giá tạm tính
Sang tháng sau, khi hóa đơn về, sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế
bằng một trong ba cách sau:
Cách1: Xoá giá tạm tính bằng bút toán đó rồi ghi giá thực tế bằng bút

toán thờng.
Cách 2: Ghi số chêch lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế bằng bút
toánd dỏ (nếu giá tạm tính) giá thựctế hoặc bằng bút toán thờng (nếu giá thực tế
> giá tạm tính).
Cách 3: Dùng bút toán đảo ngợc để xoá bút toán theo giá tạm tính đã ghi,
ghi lại giá thực tế bằng bút toán đúng nh bình thờng.
2.2.3. Trờng hợp hoá đơn về nhng hàng cha về:
Kế toán lu hoá đơn vào tập hồ sơ "hàng mua đang đi đờng". Nếu trong
tháng, hàng về thì ghi sổ bình thờng, còn nếu cuối tháng vẫn cha về thì ghi:
Nợ TK 151: Giá mua theo hoá đơn (không có thuế GTGT)
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK liên quan (331, 111, 112, 141)
Sang tháng sau, khi hàng về ghi:
Nợ TK liên quan (152, 153, 156.1 - chi tiết từng loại: nếu nhập kho vật
liệu, hàng hoá
Nợ Tk 621, 627, 641, 642: nếu chuyển dao trực tiếp cho các bộ phận sử
dụng, không qua kho
Có TK 151: Hàng đi đờng kỳ trớc đã về
2.3. Kế toán biến động giảm nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp nguyên vật liệu giảm chủ yếu do xuất sử dụng
cho sản xuất kinh doanh ngoài ra nguyên vật liệu giảm có thể do xuất để góp
vốn liên doanh xuất trả lơng, trả thởng mọi tr ờng hợp giảm nguyên vật liệu
đều ghi theo giá thực tế ở bên có của các tài khoản liên quan (152) kế toán căn
cứ vào mục đích xuất dùng, kế toán ghi:
Nợ TK 621: Xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm
Nợ TK 6271: Xuất dùng chung cho phân xởng, bộ phận sản xuất
Nợ TK 6412: Xuất phục vụ cho bán hàng
Nợ TK 6422: Xuất cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241: Xuất cho xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa TSCĐ
Có TK 152 (chi tiết vật liệu): Giá thực tế vật liệu xuất dùng.

Chơng II
Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu
tại công ty mía đờng sông con tân kỳ - nghệ an
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty mía đờng
sông con tân kỳ - nghệ an
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty mía đờng Sông Con - Tây Kỳ - Nghệ An là một doanh nghiệp
Nhà nớc, hạch toán độc lập công ty có t cách pháp nhân theo các quan hệ kinh
tế theo quy định của pháp luật. Có điều lệ tổ chức và hoạt động mở tài khoản tại
ngân hàng có vốn và con dấu riêng.
Tên giao dịch: Công ty mía đờng Sông Con
Trụ sở chính: Thị trấn Tân Kỳ - huyện Tân Kỳ - Tỉnh Nghệ An
Ngành nghề kinh doanh: Chế biến đờng, cồn, bia và phân vi sinh (từ
nguyên liệu chính là cây mía).
Tiền thân một phân xởng sản xuất đờng của nhà máy đờng Sông Lam (H-
ng Nguyên - Nghệ An), đợc thành lập năm 1970. Sau đó sơ tán lên huyện Tân
Kỳ sát nhập với phân xởng sản xuất rợu của huyện Tân Kỳ thành lập xí nghiệp
đờng rợu của huyện Tân Kỳ. Hiện nay đổi tên là công ty mía đờng Sông Con
hoạt động theo quyết định thành lập doanh nghiệp số 2466/QĐ-UB ngày
28/12/1992 của UBND tỉnh Nghệ An. Giấy phép kinh doanh số 106713 ngày
26/12/1993 trọng tài chính kinh tế tỉnh Nghệ An.
Công ty mía đờng Sông Con nằm ở vùng trung du phía tây của tỉnh Nghệ
An với diện tích đất đai khá rộng cùng với diện tích đất ba zan rất phù hợp với
việc trồng cây công nghiệp ngắn ngày đặc biệt là trồng cây mía. Đó là những
tiềm năng là động lực phát triển của công ty mía đờng cùng với việc phát triển
vùng nguyên liệu. Công ty đã từng bớc đầu t nâng cao năng suất. Ban đầu công
suất chỉ đạt 15 tấn mía/ngày (1980). Đến năm 1990 công suất lên tới 100 tấn
mía/ngày đến năm 1995 công suất lên tới 200 tấn/ngày.
Năm 2000 công ty thực hiện dự án đầu t xây dựng mới dây chuyền sản
xuất tiên tiến chuyển giao của Tây Ban Nha, thiết bị đồng bộ, lắp đặt và sự hớng

dẫn của Cu Ba với công suất 1250 tấn mía/ngày. Tổng số vốn 248 tỷ đồng. Đây
là công trình trọng điểm nằm trong chơng trình 1 triệu tấn đờng/năm của Chính
phủ, đợc sử dụng vốn ODA và OECD. Ngoài việc mở rộng quy mô sản xuất,
đầu t chiều sâu, đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập cho cán bộ công nhân
viên trong công ty. Đồng thời mua và đóng bảo hiểm xã hội cho công nhân đầy
đủ, mọi chế độ thu nộp ngân sách Nhà nớc chấp hành nghiêm túc. Đó là do
công tác hạch toán và công tác tổ chức quản lý đi vào nề nếp và hợp lý.
Qua hơn 30 năm xây dựng và trởng thành công ty mía đờng Sông Con
không ngừng cải tiến công nghệ, thiết bị sản xuất và gửi đi đào tạo cán bộ công
nhân kỹ thuật trong thời đại mới của công ty với sự nỗ lực đó công ty đã đạt đợc
những thành tựu đáng kể với tốc độ tăng trởng nhanh đợc thể hiện qua 2 năm
nh sau:
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm 2004 Năm 2005
So sánh

%
Sản lợng Tấn 20.403 15.481 -4.922 -31,8
Tổng doanh thu Ngđ 89.851.547 105.344.620 15.493.073 17
Tổng chi phí Ngđ 85.179.978 84.236.870 -948.108 -1
Thuế phải nộp Ngđ 3.635.906 4.298.773 662.867 1,5
Lợi nhuận Ngđ 1.035.663 16.808.977 15.777.314 18
Tổng lao động Ngời 365 400 35 9,6
Thu nhập bình quân Ngđ 1.050 1.100 50 4,8
2. Công tác tổ chức bộ máy kế toán của công ty mía đờng Sông Con
2.1. Công tác tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của công ty
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, công ty sắp xếp cơ cấu tổ chức trên nguyên
tắc đủ trình độ và năng lực để hoàn thành nhiệm vụ đem lại hiệu quả kinh tế cao

cho công ty. Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức ban giám đốc theo chức
năng các phòng ban tham mu cho ban giám đốc theo chức năng và nhiệm vụ
của mình giúp ban giám đốc nắm rõ đợc mọi diễn biến sản xuất kinh doanh của
công ty trong mọi thời điểm để đa ra quyết định quản lý đúng đắn và phù hợp
với điều kiện nền kinh tế hiện nay.
2.2. Sơ đồ tổng quát bộ máy tổ chức của công ty
2.3. Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty mía đờng Sông Con
* Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Công ty mía đờng Sông Con thị trấn Tân Kỳ - Nghệ An do cơ cấu tổ chức
sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm một nhà máy sản xuất phân vi sinh và
các xởng sản xuất cồn, bia đều tập trung tại công ty cho nên công ty tổ chức bộ
máy theo hình thức kế toán tập trung.
Toàn bộ công tác kế toán của công ty đều tập trung và làm việc tại phòng
kế toán tài chính của công ty
Sơ đồ 2.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty mía đờng Sông
Con Tân Kỳ - Nghệ An
Giám đốc
Phó giám đốc
sản xuất
Phó giám đốc
nguyên liệu
Phòng
KCS hoá
nghiệm và
phân tích
Phòng khoa
học công
nghệ và
môi trường
Phòng

khoa học
kinh doanh
Phòng kế
toán tài vụ
Phòng
tài chính
Phòng
nông vụ
Nhà máy
sản xuất
đường
Xưởng
sản xuất
cồn
Nhà máy
sản xuất
phân vi
sinh
Kế toán trưởng
(kiêm trưởng phòng)
Kế toán tổng hợp
(kiêm phó phòng)
Kế toán
thu chi và
thành phẩm
Kế toán xây
dựng cơ bản
và ngân
hàng
Kế toán vật

tư, lương
BHXH và
kế toán sản
xuất
Kế toán đầu
tư vùng
nguyên liệu
Thủ
quỹ
Để phù hợp với quy trình sản xuất của mình, công ty đã áp dụng hình
thức kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên nộp thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ và hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo ph-
ơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển đồng thời xuất kho NVL theo phơng pháp
bình quân gia quyền.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
II. Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty Mía đ-
ờng Sông Con
1. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu ở công ty
1.1. Phân loại Nguyên vật liệu
Tuy công ty sản xuất đờng là chủ yếu nhng bên cạnh đó công ty còn sản
xuất bia, cồn và phân vi sinh cho nên để đáp ứng nhu cầu quản lý , công tác kế
toán còn xác định rõ vật liệu của công ty và cụ thể đợc phân loại nh sau:
- Nguyên vật liệu chính: mía cây
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký

chứng từ ghi sổ
Chứng từ
ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
kế toán
Báo cáo
kế toán
- Nguyên vật liệu phụ gồm: rỉ đờng, đạm, dầu diezen
- Và các loại vật liệu khác
1.2. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là việc dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị
của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu trung
thực, thống nhất ở công ty mức đờng sông con nguyên vật liệu đợc đánh giá
theo thực tế giúp cho việc hạch toán đợc chính xác chi phí vật liệu trong quá
trình sản xuất giá thực tế của nguyên vật liệu mua vào đợc tính bằng giá mua
ghi trên hoá đơn, khi xuất kho nguyên vật liệu kế toán ghi giá thực tế xuất kho
theo phơng pháp bình quân gia quyền, theo cách này sang đầu tháng sau kế toán
mới tổng hợp vật liệu trong tháng.
Do vậy khi xuất vật liệu kế toán chỉ theo dõi số lợng nhập xuất trên phiếu
nhập kho và xuất kho.
Hàng ngày, các chứng từ nhập xuất đợc thủ kho lu lại theo quy định sẽ đ-
ợc chuyển lên phòng kỹ thuật, kỹ thuật sẽ phân loại thành nhiều phiếu nhập,
xuất riêng và ghi sổ chi tiết cho từng vật liệu theo phơng pháp bình quân gia
quyền giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho đợc tính nh sau:
= +
VD: cuối tháng nguyên vật liệu mía cây có các số liệu sau:
Trị giá mía cây đầu tháng: 40.500.000đ

Số lợng mía trên đầu tháng: 20.000 kg
Giá trị mía nhập trong kỳ: 4.500.000đ
Số lợng mía nhập trong tháng: 25.000 kg
Số lợng xuất dùng trong tháng: 30.000 kg
=> Tính giá trị nguyên vật liệu mía cây dùng trong tháng
=> Giá trị xuất dùng trong tháng = x 30.000
= 57.000.000đ
Để tính giá bình quân của cây mía kế toán áp dụng công thức
Giá trị bình quân =
Từ đó ta có:
= = 1.500đ
2. Các thủ tục nhập - xuất kho nguyên vật liệu và các chứng từ kế
toán liên quan
Toàn bộ hoạt động kinh tế diễn ra trong quá trình sản xuất kinh doanh
liên quan đến công việc nhập xuất kho nguyên vật liệu đợc lập chứng từ kế toán
đầy đủ, kịp thời, chính xác theo đúng chế độ ban đầu về chứng từ đã đợc ban
hành, đồng thời đảm bảo những thủ tục nhất định.
2.1. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
Chấp hành chế độ kế toán quy định thực tế tất cả các loại vật liệu nhập
phải nhập kiểm tra về chủng loại, số lợng, chất lợng
Biên bản kiểm tra vật t mua về bao gồm:
- Đại diện phòng vật t (cán bộ theo dõi vật t)
- Đại diện phòng tài vụ (kế toán theo dõi nhập, xuất)
- Đại diện phòng kỹ thuật (cán bộ theo dõi an toàn)
- Thủ kho
Tiến hành chế độ kế toán quy định, thực tế thì tất cả các loại vật liệu đợc
ghi vào biên bản kiểm nghiệm.
Nếu vật t không đúng chủng loại, quy cách, chất lợng theo hoá đơn và
hợp đồng thì ghi vào biên bản kiểm tra nhập kho, do ý kiến giải quyết của ban
lãnh đạo nếu vật t qua kiểm tra đạt yêu cầu thì tiến hành cho phép nhập kho,

đồng thời thủ kho ký nhận số thực nhập vào phiếu nhập kho (cột thực nhập).
Các loại vật t mua về nhập kho theo từng kho đã quy định cho từng loại
vật liệu. Thì kho có trách nhiệm sắp xếp các loại vật t này một cách khoa học
hợp lý đảm bảo yêu cầu bảo quản của từng loại vật t, thuận lợi cho công tác
nhập, xuất.
Phần lớn nguyên vật liệu do công ty vận chuyển từ mới mua về nên giá
thực tế nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho là giá trị ghi trên hoá đơn không
bao gồm chi phí thu mua. Khi số vật liệu này nhập kho thì kế toán cha thể tính

×