Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

226 Kế toán nguyên vật liệu tại Trung tâm phát triển công nghệ lâm sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.64 KB, 53 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Liên
Mở đầu
Tổ chức hạch toán kế toán, một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ
thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính có vai trò tích cực trong việc quản lý,
điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Quy mô sản xuất xã hội ngày
càng phát triển thì yêu cầu và phạm vi công tác kế toán ngày càng mở rộng,
vai trò và vị trí của công tác kinh tế ngày càng cao.
Với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu của nền
kinh tế thị trờng, của nền kinh tế mở đã buộc các doanh nghiệp mà đặc biệt là
các doanh nghiệp nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ khoa học
phải tìm ra con đờng đúng đắn và phơng án sản xuất kinh doanh tối u để có
thể đứng vững trong nền kinh tế thị trờng, dành lợi nhuận tối đa, cơ chế hạch
toán đòi hỏi các doanh nghiệp phải trang trải đợc các chi phí bỏ ra và có lãi.
Đáp ứng các yêu cầu trên, các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất
phải tính toán đợc các chi phí sản xuất bỏ ra một cách chính xác, đầy đủ và
kịp thời. Hạch toán chính xác chi phí là cơ sở để tính đúng, tính đủ giá thành.
Từ đó giúp cho doanh nghiệp tìm mọi cách hạ thấp chi phí sản xuất tới mức
tối đa, hạ thấp giá thành sản phẩm biện pháp tốt nhất để tăng lợi nhuận.
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất, khoản mục chi phí nguyên
vật liệu (NVL) chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh
nghiệp, chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí NVL cũng làm ảnh hởng đáng
kể đến giá thành sản phẩm, ảnh hởng đến thu nhập của doanh nghiệp. Vì vậy,
bên cạnh vấn đề trọng tâm là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, thì tổ
chức tốt công tác kế toán NVL cũng là một vấn đề đáng đợc các doanh
nghiệp quan tâm trong điều kiện hiện nay.
Trung tâm phát triển công nghệ lâm sản là một doanh nghiêp chuyên
nghiên cứu và ứng dụng công nghệ vào việc sản xuất thuốc phòng trừ mối, xử
lý ngâm tẩm gỗ, tre ... Mặc dù quy mô của doanh nghiệp cha lớn nhng uy tín
của Trung tâm đang ngày càng đợc nâng cao, khách hàng đến với Trung tâm
SVTH: Thân Ngọc Dũng - Lớp: KT2 - K35
1


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Liên
ngày càng nhiều, các loại sản phẩm của Trung tâm sản xuất ngày càng đa dạng
hơn. Để đáp ứng đợc nhu cầu cho sản xuất đòi hỏi có rất nhiều loại vật t. Bởi
vậy, công tác kế toán NVL tại Trung tâm khá phức tạp.
Trong thời gian thực tập, nhận đợc sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo
Trung tâm, đặc biệt là các cô chú, anh chị em trong phòng kế toán , em đã đ-
ợc làm quen và tìm hiểu công tác thực tế tại Trung tâm. Em nhận thấy kế
toán nguyên vật liệu trong Trung tâm giữ vai trò đặc biệt quan trọng và có
nhiều vấn đề cần đợc quan tâm. Vì vậy em đã đi sâu tìm hiểu về phần thực
hành kế toán nguyên vật liệu trong phạm vi bài viết này, em xin trình bày đề
tài: Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên Vật Liệu tại Trung tâm phát
triển công nghệ lâm sản .
Kết cấu đề tài gồm 3 Phần lớn sau:
Phần I: Khái quát chung về Trung tâm phát triển công nghệ lâm sản.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Trung tâm phát
triển công nghệ lâm sản.
Phần III: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Trung tâm phát triển
công nghệ lâm sản.
Mặc dù đã rất cố gắng tìm hiểu và nhận đợc sự giúp đỡ tận tình của
các thầy cô giáo cũng nh các Cô, Chú trong ban lãnh đạo và phòng kế toán
Trung tâm, nhng do nhận thức và trình độ bản thân có hạn nên bài viết này
không tránh khỏi những thiếu sót và những hạn chế.
Em xin chân thành cảm ơn Th.S.Nguyễn Thị Thu Liên và Cán bộ
kế toán Trung tâm phát triển công nghệ lâm sản đã giúp đỡ em hoàn
thành đề tài này.
Hà Nội, tháng 03 năm 2009
Phần I
Khái quát chung về Trung tâm Phát triển
SVTH: Thân Ngọc Dũng - Lớp: KT2 - K35
2

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Liên
Công nghệ Lâm sản
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm công nghệ lâm
sản :
Những năm cuối của thế kỷ 20 do xu hớng của nền kinh tế thị trờng hội
nhập vào nớc ta các nghành nghề phát triển rất nhanh do nhu cầu thiết yếu
của nền kinh tế vì vậy Trung tâm Phát triển công nghệ lâm sản thành lập vào
tháng 11 năm 1997 theo Quyết định số: 25/TWH ngày 21 tháng 04 năm 1997
của Hội Khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp Việt Nam.
- Giấy đăng ký hoạt động số:549 ngày08/11/1997 và cấp lại lần II là : số A-
093 ngày 02/06/03.
-Với tổng số vốn đăng ký là: 8.774.500.000(đồng).
-Vốn lu động là: 5.834.500.0000(đồng).
Trung tâm Phát triển công nghệ lâm sản là pháp nhân theo luật pháp Việt
Nam kể từ ngày đợc cấp đăng ký kinh doanh, thực hiện hạch toán kinh tế độc
lập, đợc hoạt động theo điều lệ của trung tâm điều luật công ty. Trung tâm
thành lập với chức năng sản xuất các loại thuốc ngâm, tẩm gỗ, mây, tre... ứng
dụng Khoa học công nghệ phục vụ cho ngành lâm nghiệp và một số ngành
nghề khác trong cả nớc.
Ngày đầu thành lập do hạn chế về nguồn lực cũng nh nguồn vốn Trung tâm
có 03 kỹ s đầu ngành và một số cộng tác viên đang hoạt động tại Viện khoa
học Lâm nghiệp Việt Nam, số công nhân sản xuất của trung tâm có 20 ngời.
Điều đó mà hoạt động sản xuất của Trung tâm ở quy mô nhỏ, mang tính chất
thủ công các sản phẩm sản xuất ra chỉ đáp ứng một phần nhu cầu của thị tr-
ờng trong khu vực nội thành.
Sau 3 năm tồn tại và hoạt động đến năm 2000 do nhu cầu ngày càng lớn của
thị trờng Trung tâm quyết định tăng cờng sản xuất thêm một số loại thuốc
phòng chống mối cung cấp cho các công trình xây dựng có yêu cầu phòng
chống mối theo tiêu chuẩn xây dựng 204: 1998 của Bộ xây dựng. Việc mở
SVTH: Thân Ngọc Dũng - Lớp: KT2 - K35

3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Liên
rộng quy mô sản xuất trên đòi hỏi phải cải tiến một số quy trình sản xuất,
đồng thời nâng cấp các loại máy móc, thiết bị sản xuất cũng nh nâng cao
trình độ công nhân sản xuất tại trung tâm. Đây là bớc ngoặt quan trọng góp
phần mở rộng thị trờng phát triển của Trung tâm trong lĩnh vực hoạt động
thế mạnh của mình. Đang là một cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ chỉ đáp ứng
một phần nhu cầu thị trờng tại Hà Nội, Trung tâm đã mở rộng thị trờng trên
quy mô toàn quốc.Tại thời diểm này do nhu cầu của thị trờng ngày càng lớn
mạnh, các thành phố trên cả nớc có tốc độ đô thị hoá mạnh, các cơ sở sản xuất
phục vụ nhu cầu trong nớc cũng nh xuất khẩu phát triển mạnh. Nắm bắt đợc nhu
cầu của thị trờng ban lãnh đạo trung tâm quyết định đầu t, nâng cấp chất lợng
sản phẩm để tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình trên thị trờng. Trong
thời gian ngắn khách hàng của Trung tâm lớn hơn trớc và thị trờng tiêu thụ sản
phẩm của Trung tâm mở rộng ra trên phạm vi toàn quốc.
Đầu năm 2007, Trung tâm đã quyết định mở rộng đầu t quy mô hoạt động
của mình lớn mạnh hơn. Trung tâm đã tiến hành xây dựng mới cơ sở sản xuất
của mình gồm ba phân xởng sản xuất tại Thờng tín Hà Tây,tại Phố Hoàng
Ngân Cầu Giấy Từ Liêm Hà Nội và hai văn phòng giới thiệu, tiêu
thụ sản phẩm tại số 111 Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội và 64 Phạm Văn Hai
Thành Phố Hồ Chí Minh.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của trung tâm phát triển
công nghệ lâm sản:
- Trung tâm phát triển công nghệ lâm sản có một xởng sản xuất chính bao
gồm ba phân xởng sản xuất bao gồm:
- Phân xởng I: Sản xuất các loại thuốc bột trên cơ sở nguyên vật liệu chính.
-Phân xởng II: Phân xởng sản xuất thuốc nớc, nguyên vật liệu chính đã đợc
pha chế.
Phân xởng III: Phân xởng hoàn thành sản phẩm sản xuất từ phân xởng I và
phân xởng II.

SVTH: Thân Ngọc Dũng - Lớp: KT2 - K35
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Liên
Các phân xởng dới sự quản lý của quản đốc, quản đốc chịu trách nhiệm phụ
trách chung, dới quản đốc là các tổ trởng.
Sơ đồ tổ chức tại xởng sản xuất của trung tâm

- Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Sản phẩm chính của Trung tâm Phát triển công nghệ Lâm sản là các loại
thuốc ngâm tẩm gỗ, mây, tre và các loại thuốc phòng chống mối bao gồm
thuốc bột và thuốc nớc, mỗi loại có quy trình công nghệ sản xuất riêng, nhng
nhìn chung cả hai loại đều áp dụng quy trình công nghệ giản đơn, khép kín,
từ đa nguyên liệu vào sản xuất cho đến khi sản phẩm hoàn thành nhập kho.
Mỗi sản phẩm đợc hoàn thành ngay khi kết thúc quy trình sản xuất, không có
bán thành phẩm, không có sản phẩm dở dang. Nguyên liệu chính để sản xuất
hai loại sản phẩm là các hoá chất nh: Na
2
FiS
6
, CuSo
4
, H
3
Bo
4
và các chất phụ
gia.
Có thể khái quát quy trình công nghệ của Trung tâm nh sau:

Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ sản xuất thuốc bột


SVTH: Thân Ngọc Dũng - Lớp: KT2 - K35
5
Phó GĐ kỹthuật
Quản đốc PX3Quản đốc PX2Quản đốc PX1
Tổ trư
ởng
Tổ trư
ởng
Tổ trư
ởng
Nguyên vật liệu
Phi Ch Th nh Ph m
úng gói, bao
Kiểm tra (KCS)
Nhập kho
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Liên



Sơ đồ 4: Quy trình công nghệ sản xuất thuốc nớc:
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm từ năm 2005-2007
ChỉChỉ tiêu 2005 2006 2007
1. Doanh thu thuần 13.208.126.988 12.912.814.490 16.964.996.853
2. Giá vốn hàng bán 1.588.880.638 11.839.919.524 15.294.285.906
3. Chi phí QLKD 1.476.942.250 939.668.944 1.343.571.684
4. Chi phí tài chính 38.400.000 23.370.506 207.313.752
SVTH: Thân Ngọc Dũng - Lớp: KT2 - K35
6
Nguyên vật liệu Pha chế

Thành
phẩm
Dán nhãn
Đóng chai,
đóng lọ
Kiểm tra (KCS)Nhập kho
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Liên
5. Tổng lợi nhuận
chịu thuế TNDN
103.904.100 109.885.516 125.48.504
6. Thuế TNDN
phải nộp
29.093.148 30.759.544 35.114.381
7. Lợi nhuận sau thuế 74.810.952 79.095.972 90.294.123
8. Tỷ suất lợi nhuận /
Doanh thu
0,78% 0,85% 0,53%
(Số liệu trên đợc cung cấp từ phòng tài chính của trung tâm)
Qua bảng trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận doanh thu của doanh nghiệp ở
mức tơng đối thấp. Năm 2005 là 0,78% thì năm 2006 đã tăng lên 0,85% là do
giá, vốn hàng bán của đơn vị hơp lí vơí nhu cầu của thị trờng vì thế lợi nhuận
tăng lên.
Những năm 2007 lợi nhuận của năm là 0,53% giảm 0,32% so với năm
2006. Để đạt đợc những kết quả tốt hơn thì trung tâm cần quản lý và mở rộng
thị trờng hơn nữa để đạt kết quả tốt nhất.
SVTH: Thân Ngọc Dũng - Lớp: KT2 - K35
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Liên
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Trung tâm phát triển công
nghệ lâm sản :

Bộ máy quản lý của Trung tâm Phát triển công nghệ Lâm sản đợc tổ
chức theo kiểu trực tuyến, gồm ban lãnh đạo và các phòng ban trực thuộc
quản lý sản xuất và phục vụ sản xuất.
- Lãnh đạo đơn vị gồm 03 ngời :
+ Giám đốc: Ngời có quyền cao nhất, quyết định chỉ đạo mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của Trung tâm.
+Phó giám đốc: Gồm một phó giám đốc kỹ thuật là ngời phụ trách kỹ
thuật, chỉ đạo vạch kế hoạch sản xuất, đảm bảo kỹ thuật, chất lợng sản phẩm
sản xuất đồng thời là trợ lý kỹ thuật cho Giám đốc.
Một phó giám đốc kinh doanh là ngời phụ trách mọi mặt về kinh tế,
giao tiếp với khách hàng.
- Phòng ban trực thuộc quản lý sản xuất có:
+ Phòng Kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật quy trình công nghệ,
đồng thời lập kế hoạch sản xuất, kiểm tra chất lợng sản phẩm.
+ Phòng Kinh doanh: Có chức năng nghiên cứu thị trờng đề ra các biện
pháp tiêu thụ sản phẩm hợp lý, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Phòng Tài vụ: Tổ chức công tác hạch toán kế toán, theo dõi mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh đảm bảo vốn hoạt đống sản xuất kinh doanh của
Trung tâm. Phân tích kết quả kinh doanh của từng quý, tháng, năm phân phối
nguồn thu nhập, đồng thời cung cấp thông tin cho Giám đốc nhằm phục vụ
tốt công tác quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh.
+ Phòng Hành chính: Có nhiệm vụ tham mu cho lãnh đạo, sắp xếp phân
phối lao động một cách hợp lý, xây dựng chế độ tiền lơng, thởng, BHXH...
đảm bảo an toàn cho sản xuất kinh doanh.
SVTH: Thân Ngọc Dũng - Lớp: KT2 - K35
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Liên
+ Bộ phận bán hàng: Là nơi trực tiếp tiêu thụ sản phẩm của Trung tâm
tới khách hàng, thu thập thông tin của khách hàng về chất lợng sản phẩm và
báo cáo lên cấp trên.

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Trung tâm
1.4. Đặc điểm công tác kế toán của trung tâm phát triển công nghệ lâm
sản
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Trung tâm phát triển công nghệ lâm sản có quy mô
nhỏ, địa bàn hoạt động nhỏ đợc tổ chức theo mô hình tập trung, toàn trung
tâm có một phòng kế toán để làm nhiêm vụ công tác hạch,toán kế toán chi
tiết ở Trung tâm đợc tập trung ở Phòng Tài vụ và lập báo cáo cuối tháng, cuối
kỳ, cuối năm của trung tâm. Bộ máy kế toán của Trung tâm đợc sắp xếp gọn
nhẹ, hợp lý và hiệu quả đáp ứng đợc yêu cầu cung cấp thông tin kế toán
nhanh chóng, chính xác và đầy đủ.
SVTH: Thân Ngọc Dũng - Lớp: KT2 - K35
9
giám đốc
Phó gđ
Kỹ thuật
Phòng
KCS
(Kiểm
tra
chất l-
ợng
sản
phẩm)
Phân
xởng
1

Phân
xởng

2

Phó GĐ
Kinh doanh
Phong
kinh
doanh
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phòng
hành
chính

Phân
xởng
3

Bộ
phận
bán
hàng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Liên
Phòng Kế toán: có 07 nhân viên:
- kế toán trởng
- kế toán tổng hợp
- kế toán vật t
- kế toán thanh toán

- kế toán TSCĐ
- kế toán chi phí
- kế toán thành phẩm
- Kế toán trởng: Là ngời đứng đàu bộ máy kế toán, đợc tiếp nhận chỉ
đạo công tác kế toán của trung tâm. đồng thời kế toán trởng còn tham mu cho
giám đốc về các hợp đồng kinh tế cùng phòng ban tính giá thành về nguyên
vật liệu, vấn đè về thu, chi trong trung tâm. Kế toán trởng là ngơì quy định
chế độ sổ sách của trung tâm, tập hợp số kiệu báo cáo chịu trách nhiệm trớc
giám đốc và cơ quan có thẩm quyền về liên quan tới vốn của trung tâm.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp tất cả cá chi phí và tính số l-
ợng do các phân xởng đa lên, kế toán co nhiệm vụ lập báo cáo tính giá thành
về chí phí sản xuất và giá thành của từng tháng, từng quý, từng năm, lập báo
cáo vốn, báo cáo kết quả hoạt động sản xuát kinh doanh(lỗ,lãi) lập báo cáo
quyết toán
- Kế toán vật t: Ghi chép phản ánh, kịp thời số hiện có và tình hình luân
chuyển của vật t, hàng hóa cảvề giá trị và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá
vốn thực tế của vạt t, hàng xuất nhập kho, trị giá vốn của hàng hóa tiêu thụ,
nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác. Kiểm tra tình hình về mua vật t
hàng hóa, kế hoạch s dụng vật t cho sản xuất. Tổ chức kế toán phù hợp vối
phơng pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp thông tin nhăm phục vụ cho việc
lập báo cáo tài chính của trung tâm.
SVTH: Thân Ngọc Dũng - Lớp: KT2 - K35
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Liên
- Kế toán thanh toán: Là ngời chịu trách nhiệm thanh toán với khách
hàng về các khoản công nợ, tạm ứng, các khoản phải thu, phải trả. Kế toán
thanh toán phải đảm bảo hạch toán đúng nguyên tắc chế độ kế toán.
- Kế toán TSCĐ: Tổ chức ghi chép phản ánh, tổng hợp số liệu chính xác
đầy đủ kịp thời về số lợng, hiện trạng và giá trị tài sản cố định hịên có tình
hình tăng giảm và di chuyển tài sản cố định trong doanh nghiệp, lập kế hoạch

sửa chữa dự toán chi phí thực tế về sửa chữa tài sản cố định để báo cáo lên
cấp trên.
- Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm kiêm kế toán tiền l-
ơng nhằm hạch toán chi tiét tổng hợp chi phí theo từng đối tợng, tính giá
thành sản phẩm, hạch toán tiền lơng và các khoản tính theo lơng. Mở sổ chi
tiết và tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán tiêu thụ thành phẩm: Tổng hợp chi tiết sản phẩm hoàn thành,
nhập kho, tiêu thụ, xác định doanh thu, theo dõi tình hình thanh toán doanh
thu với khách hàng, tổ chức ghi sổ chi tiết.
- Thủ quỹ: Là ngời cộng tác với kế toán thanh toán để tổng hợp các chi
phí từng ngày, từng tháng, từng quý có trách nhiệm trong quản lý quỹ tiền
mặt của trung tâm thực hiện chi thu tiền mặt theo lệnh, chứng từ, tính toán
cân đối tiền quỹ đảm bảo phục vụ kinh doanh, ghi sổ quỹ đối chiếu với ké
toán thanh toán.
Sơ đồ bộ máy kế toán ở Trung tâm
SVTH: Thân Ngọc Dũng - Lớp: KT2 - K35
11
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
tiền gửi
ngân
hàng
Kế toán
tiền mặt
kiêm kế
toán
thanh
toán

Kế toán
vật tư
kiêm kế
toán
TSCĐ
Kế toán
thành
phẩm
Th Qu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Liên
Việc tổ chức, thực hiên các chức năng, nhiệm vụ, nội dung công tác kế
toán trong trung tâm do bộ máy kế toán đảm nhận, do vậy việc tổ chức cơ
cấu bộ máy kế toán phải hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả nhằm
cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời, chính xác phuc vụ công tác
quản lý của trung tâm đồng thời phát huy đợc trình độ nghiệp vụ của cán bộ
kế toán.
1.4.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán của trung tâm công nghệ phát
triển lâm sản :
Trung tâm hiện đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán mới theo quyết
định số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14 - 09 - 2006 của Bộ trởng Bộ Tài chính về
việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Theo chế độ kế toán này thì đơn vị phải thay đổi một số tài khoản theo
hệ thống tài khoản mới cho phù hợp. Trên thực tế thì doanh nghiệp đã tuân
thủ theo những quy định đã đợc sửa đổi, bổ sung nh Hệ thống tài khoản kế
toán, Hệ thống Báo cáo tài chính, Chế độ chứng từ kế toán, Chế độ sổ sách kế
toán.
- Hiện nay Trung tâm sử dụng hình thức Nhật ký chung: tất cả các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều đợc ghi vào sổ Nhật ký chung theo
trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó
SVTH: Thân Ngọc Dũng - Lớp: KT2 - K35

12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Liên
lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung ghi sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Cụ thể nh sau:
Để thuận tiện cho việc ghi chép dễ hiểu, đơn giản, thuân tiện cho viêc cơ
giới hóa hiện đại hóa công tác kế toán, trung tâm phát triển công nghệ lâm
sản đã áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung để hạch toán. Theo hình thc
này thì tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều ghi vào sổ nhật ký và sổ nhật ký
chung làm trọng tâm, theo thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế sau đó
lấy số liệu ở sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế .
Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp, dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian .
Dới đây là một số sổ của trung tâm .
- Sổ nhật ký thu tiền
- Sổ nhật ký chi tiền
- Sổ nhật ký mua hàng
- Sổ nhật ký bán hàng
+ Sổ cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong niên
độ kế toán theo tài khoản kế toán nhà nớc quy định .
+ Các thẻ kế toán dùng ghi chép các chi tiết các đối tợng kế toán cần
phải theo dõi, nhằm phục vụ yêu cầu, chỉ tiêu, tổng hợp phân tích kiểm tra
của các đơn vị .


Trinhg tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
SVTH: Thân Ngọc Dũng - Lớp: KT2 - K35
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Liên
Ghi chú:
: Ghi cuối ngày

: Ghi cuối tháng(quý,năm)
: Kiểm tra đối chiếu
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chung nh sau :
(1) Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hợp pháp, hợp lệ đã đợc định
khoản ghi vào sổ nhật ký chung theo nguyên tắc Nợ ghi trớc Có ghi sau.
Một định khoản kế toán có bao nhiêu tài khoản thì ghi vào nhật ký chung bấy
nhiêu dòng .
(2) Căn cứ vào sổ nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái tài khoản có
liên quan theo từng nghiệp vụ .
SVTH: Thân Ngọc Dũng - Lớp: KT2 - K35
14
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài
chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ,thẻ kế toán
chi tiêt
Sổ nhật ký đặc
biệt
Sổ cái
(2)
(6)
(1) (4)
(3)
(6)
(5)

(8)
(7)
(8)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Liên
(3) Riêng những chứng từ liên quan đến tiền mặt, hàng ngày thủ quỹ
ghi vào sổ quỹ .
(4) Những chứng từ liên quan đến các đối tợng cần hạch toán chi tiết
thì đồng thời ghi vào sổ chi tiết có kiên quan .
(5) Cuối tháng cộng các sổ, thẻ chi tiết để lấy số liệu lập bảng tổng
hợp chi tiết .
(6) Cuối tháng cộng sổ cái tài khoản, lấy số liệu trên sổ cái đối chiếu
với các bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
(7) Sổ cái sau khi đối chiếu khớp, đúng đợc dùng để lập bảng cân đối
phát sinh các tài khoản .
(8) Cuối tháng căn cứ vào bản cân đối số phát sinh các tài khoản bảng
tổng hợp chi tiết, sổ quỹ để lập báo cáo (bảng cân đôí kế toán, báo cáo kết
quả kinh doanh.....)
SVTH: Thân Ngọc Dũng - Lớp: KT2 - K35
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Liên
Phần II
Thực trạng công tác kể toán nguyên vật liệu
Tại trung tâm phát triển công nghệ lâm sản
2.1. Đặc điểm quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại trung tâm.
2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động - một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Nguyên
vật liệu tham gia vào hoạt động động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trong doanh nghiệp sản xuất chi phí về các

loại đối tợng lao động thờng xuyên chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm.
Do đặc điểm là đơn vị sản xuất các loại thuốc bảo quản lâm sản và phòng
chống mối nên nguyên vật liệu chính cấu thành sản phẩm là các hoá chất nh :
CuSO
4
, Na
2
SiF
6
, H
3
PO
4
, K
2
Cr
2
O
7
.....sau khi đã đợc pha chế theo tỷ lệ nhất
định và qua một vài khâu trung gian để tạo thành sản phẩm. Chính vì vậy mà
tại trung tâm việc quản lý nguyên vật liệu đòi hỏi phải có một chính sách
quản lý thích hợp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra thuận lợi.
2.1.2. Chính sách quản lý nguyên vật liệu
Hiện nay nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên cơ sở thoả
mãn không ngừng nhu cầu vật chất và văn hóa của mọi tầng lớp trong xã hội.
Việc sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý, có kế hoạch ngày càng đợc
coi trọng. Công tác quản lý nguyên vật liệu là nhiệm vụ của tất cả mọi ngời
nhằm tăng hiệu quả kinh tế cao mà hao phí lại thấp nhất. Công việc hạch toán

nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ảnh hởng và quyết định đến việc hạch toán
giá thành, cho nên để đảm bảo tính chính xác của việc hạch toán giá thành thì
trớc hết cũng phải hạch toán nguyên vật liệu chính xác.
SVTH: Thân Ngọc Dũng - Lớp: KT2 - K35
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Liên
Để làm tốt công tác hạch toán nguyên vật liệu trên đòi hỏi chúng ta phải
quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ thu mua, bảo quản tới khâu dự trữ và sử dụng.
Trong khâu thu mua nguyên vật liệu phải đợc quản lý về khối lợng, quy cách,
chủng loại, giá mua và chi phí thu mua, thực hiện kế hoạch mua theo đúng
tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Bộ phận kế toán - tài chính cần có quyết định đúng đắn ngay từ đầu
trong việc lựa chọn nguồn nguyên vật liệu, thời hạn cung cấp, phơng tiện vận
chuyển và nhất là về giá mua, cớc phí vận chuyển, bốc dỡ cần phải dự toán
những biến động về cung cầu và giá cả nguyên vật liệu trên thị trờng để đề ra
biện pháp thích ứng. Đồng thời thông qua thanh toán kế toán cần kiểm tra lại
giá mua nguyên vật liệu, các chi phí vận chuyển và tình hình thực hiện hợp
đồng của ngời bán nguyên vật liệu. Việc tổ chức tổ kho tàng, bến bãi thực
hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại nguyên vật liệu,tránh h hỏng,
mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn cũng là một trong các yêu cầu quản lý
nguyên vật liệu. Trong khâu dự trữ đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định đợc
mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc bình th-
ờng, không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung cấp nguyên vật liệu không
kịp thời hoặc gây đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao và dự toán chi phí
có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm nhằm tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ cho trung tâm. Do vậy trong khâu sử
dụng cẩn phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất vật liệu,
đúng trong sản xuất kinh doanh. Định kỳ tiến hành việc phân tích tình hình
sử dụng vật liệu, cũng là những khoản chi phí vật liệu cho quá trình sản xuất

sản phẩm nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến tăng hoặc giảm chi phí vật liệu
cho một đơn vị sản phẩm, khuyến khích việc phát huy sáng kiến cải tiến, sử
dụng tiết kiệm vật liệu, tận dụng phế liệu
SVTH: Thân Ngọc Dũng - Lớp: KT2 - K35
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Liên
Tóm lại, quản lý vật liệu, từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng vật
liệu là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý doanh
nghiệp luôn đợc các nhà quản lý quan tâm.
2.1.3. Phân loại vật liệu:
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều
loại khác nhau, đặc biệt là trong ngành nghiên cứu phát triển và ứng dụng
khoa học cơ bản với nội dung kinh tế và tính năng lý hoá học khác nhau. Để
có thể quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết tới từng loại nguyên vật
liệu, phục vụ cho kế hoạch quản trị cần thiết phải tiến hành phân loại
nguyên vật liệu.
Trớc hết đối với nguyên vật liệu, căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò
của chúng trong quá trình sản xuất, căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp thì nguyên vật liệu đợc chia thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính: Là đối tợng lao động chủ yếu trong sản xuất, là cơ
sở vật chất cấu thành lên thực thể chính của sản phẩm đó là các loại hoá chất
nh: CuSO
4
, Na
2
SiF
6
, H
3
PO

4
, K
2
Cr
2
O
7
.....
Trong lĩnh vực khoa học công nghệ và ứng dụng sinh học các loại vây
liệu này đều là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành lên sản phẩm của sản xuất,
các sản phẩm có sự khác nhau về tính chất hoá học. Các vật liệu đợc pha chế
tạo nên sản phẩm của ngành công nghệ chế biến đợc sử dụng trong khoa học
ứng dụng tạo lên sản phẩm nh thuốc diệt mối PMC90, PMS 100, thuốc sử lí
gỗ XM5, LN5
+ Vật liệu phụ: Là những loại nguyên vật liệu tham gia vào quá trình
sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm. Nguyên vật liệu phụ
chỉ tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm: Làm tăng chất l-
ợng vật liệu chính và sản phẩm, phục vụ cho công tác sản xuất, cho nhu cầu
công nghệ kỹ thuật bao gói sản phẩm: dầu, mỡ, nilon phục vụ cho quá
trình sản xuất.
SVTH: Thân Ngọc Dũng - Lớp: KT2 - K35
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Liên
+ Nhiên liệu: Về thực thể là một loại vật liệu phụ, nhng có tác dụng
cung cấp nhiệt lợng trong qúa trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho
qúa trình chế tạo sản phẩm có thể diễn ra bình thờng. Nhiên liệu có thể tồn
tại ở thể lỏng, khí, rắn nh: xăng, dầu, than củi, hơi đốt dùng để phục vụ cho
công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phơng tiện máy móc, thiết bị hoạt
động.
+ Phụ tùng thay thế: Là những loại vật t, sản phẩm dùng để thay thế, sửa

chữa máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất
+ Phế liệu: Phế liệu thu hồi: Vỏ bao, nilon. . .
2.1.4. Nguồn mua nguyên vật liệu của trung tâm:
Trung tâm phát triển công nghệ lâm sản có địa bàn hoạt động rộng dải
dọc từ Bắc vào Nam nên vật liệu của xí nghiệp chính do trung tâm mua và đ-
ợc bảo quản tại kho của của trung tâm, tuỳ theo yêu cầu của công trình mà
vật liệu chính có thể đợc chuyển vào văn phòng đại diện để thuận tiện cho
việc thi công các công trình ở phía nam. Còn đối với vật liệu phụ thì khi nào
phát sinh công trình thì bộ phận cử nhân viên đi mua cho từng công trình.
Vật liệu của trung tâm đợc nhập kho theo các nguồn sau:
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Vật liệu thừa nhập kho
- Phế liệu thu hồi
Nguồn cung cấp vật liệu mua ngoài chủ yếu đợc lấy từ các đơn vị đã có mối
quan hệ mua bán lâu dài với doanh nghiệp nh sau:
- Công ty TNHH hoá nông hợp trí
- Công ty TNHH thơng mại vật t cờng thịnh
- Công ty TNHH an phú
......
SVTH: Thân Ngọc Dũng - Lớp: KT2 - K35
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Liên
Vật liệu của xí nghiệp mua về có thể đợc thanh toán bằng séc, tiền mặt
hoặc ngân phiếu.
2.1.5. Mục đích sử dụng nguyên vật liệu của trung tâm:
Do đặc điểm của trung tâm chuyên hoạt động về linh vực khoa học
với mục đích nghiên cứu và ứng dụng khoa học, trong lĩnh vực bảo quản lâm
sản, phòng chống mối và các côn trùng gây hại khác cho các công trình kiến
trúc, di tích văn hoá, chinh vì thế mà nguyên vật liệu của trung tâm la các hoá
chất nh: CuSO

4
, Na
2
SiF
6
, H
3
PO
4
, K
2
Cr
2
O
7
.....để sản xuất thuốc dùng cho
nghiên cứu và ứng dụng khoa học.
2.2. Phơng pháp tính giá nguyên vật liệu tại trung tâm:
Đánh gía vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị vật liệu
theo những nguyên tắc nhất định.
Do đặc điểm của vật liệu có nhiều thứ, thờng xuyên biến động trong
quá trình sản xuất kinh doanh và yều cầu của công tác kế toán vật liệu phải
phản ánh kịp thời hàng ngày tình hình biến động và hiện có của vật liệu nên
trong công tác kế toán cần thiết phải đánh giá vật liệu.
Tại Trung tâm Phát triển công nghệ lâm sản, vật liệu chủ yếu là mua
ngoài, có một số vật liệu thuê ngoài gia công chế biến và đơn vị tự chế biến.
Vật liệu ở Trung tâm đợc tính theo giá thực tế, cụ thể nh sau:
2.2.1 Đối với vật liệu nhập kho:
Do trung tâm áp dụng tính thuế Giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu
trừ thuế nên giá thực tế vật liệu nhập kho đợc tính nh sau:

Giá thực tế vật Giá mua Chi phí Các khoản
liệu mua ngoài = ghi trên + thu mua - giảm giá
nhập kho hoá đơn (cha thuế) thực tế hàng trả lại (nếu có)
Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, sắp xếp, bảo
quản, phân loại, đóng gói, chi phí bảo hiểm (nếu có), tiền thuê kho, thuê bãi,
tiền công tácphí của cán bộ thu mua, hao hụt tự nhiên trong định mức.
Ví dụ:
SVTH: Thân Ngọc Dũng - Lớp: KT2 - K35
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Liên
Ngày 02 tháng 10 năm 2008, Anh Dũng mua vật liệu CuSo
4
của công
ty TNHH thơng mại vật t kỹ thuật Cờng Thịnh theo Hoá đơn số 0028097
CR/2008B.
Khối lợng vật liệu mua về: 1250kg
Giá mua trên hoá đơn là : 16.000đ/kg (giá cha có thuế GTGT)
Theo hoá đơn này thì giá thực tế vật liệu nhập kho là:
Giá thực tế vật
liệu mua ngoài = 16.000đ x 1250kg = 20.000.000,đ.
nhập kho
2.2.2 Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến nhập kho:
Giá thực tế
vật liệu
nhập kho
=
Giá thực tế
vật liệu xuất kho
thuê ngoài chế biến
+

Chi phí chế biến
phải trả cho
ngời chế biến
+
Chi phí vận
chuyển đi về
Ví dụ:
Ngày 05/10/2008 Xởng gia công chế biến An Hoà bàn giao khối lợng
sản phẩm vỏ hộp PMC 90 do đơn vị thuê gia công chế biến (chi phí vận
chuyển do bên An Hoà chịu)
Giá vỏ hộp xuất kho: 4500đ/vỏ
Chi phí chế biến: 3.000đ/vỏ
Số lợng vỏ đợc thuê chế biến: 2.500 vỏ
Giá thực tế vật liệu nhập kho = 4500 x 2500 + 3.000 x 2500 = 18.750.000đ
SVTH: Thân Ngọc Dũng - Lớp: KT2 - K35
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Liên
2.2.3 Đối với vật liệu xuất kho:
Vật liệu đợc thu mua và nhập kho thờng xuyên từ nhiều nguồn khác
nhau, do đó giá thực tế của từng lần, đợt nhập không hoàn toàn giống nhau.
Khi xuất kho kế toán phải tính toán xác định đợc giá thực tế xuất kho cho
từng nhu cầu, đối tợng sử dụng khác nhau. Theo phơng pháp tính giá thực tế
xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ
kế toán. Để tính giá trị thực tế của vật liệu xuất kho Trung tâm áp dụng ph-
ơng pháp tính giá thực tế vật liệu theo phơng pháp Nhập trớc Xuất trớc:
Theo phơng pháp này phải xác định đợc đơn giá nhập kho thực tế của
từng lần nhập. Sau đó căn cứ vào số lợng xuất kho tính giá thực tế xuất kho
theo nguyên tắc và tính theo giá thực tế nhập trớc đối với lợng xuất kho
thuộc lần nhập trớc. Số còn lại (tổng số xuất kho - số xuất thuộc lần nhận tr-
ớc) đợc tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau. Nh vậy giá thực tế của vật

liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu nhập kho thuộc các lần mua
vào sau cùng.
Ví dụ:
Ngày 07/10/08 nhập 4.500kg ZnCl
2
đơn giá nhập: 16.500đ/kg
Ngày 13/10/08 nhập 1.000kg ZnCl
2
đơn giá nhập: 16.000đ/kg
Ngày 15/10/08 xuất 5000kg ZnCl
2
để sản xuất sản phẩm
Giá thực tế vật liệu xuất kho = 4.500x16.500+1.000x 16.000 = 90.250.000đ
2.3. Thủ tục xuất - nhập kho.
2.3.1 Đối với vật liệu nhập kho:
Khi vật liệu về đến Trung tâm, tại kho cán bộ kỹ thuật chỉ kiểm
nghiệm vật liệu chứ không lập biên bản kiểm nghiệm vật liệu. Phiếu nhập
kho đợc lập thành 4 liên và có đầy đủ chữ ký của các bên có liên quan.
Về nguyên tắc mọi vật liệu về đến Trung tâm đều phải làm đủ thủ tục
tiếp nhận và nhập kho. Trình tự cụ thể nh sau:
Khi vật liệu về căn cứ vào hoá đơn của bên bán hàng phòng kinh
doanh kiểm tra tính hợp lý , hợp pháp của hoá đơn và đối chiếu về số lợng,
chủng loại, chất lợng, đồng thời cán bộ kỹ thuật kiểm nghiệm vật liệu. Sau
khi đã đối chiếu kiểm tra thấy đầy đủ hợp lệ, phòng kinh doanh đồng ý cho
nhập và viết phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho đợc lập thành 4 liên.
SVTH: Thân Ngọc Dũng - Lớp: KT2 - K35
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Liên
Tại kho thủ kho căn cứ vào hoá đơn , phiếu nhập kho, kiểm tra số thực
nhập và cho nhập kho, 4 liên phiếu nhập kho phải có đầy đủ chữ ký của ngời

giao hàng, ngời phụ trách cung tiêu, thủ kho.
Liên 1: lu ở phòng kinh doanh vào tập chứng từ gốc.
Liên 2: thủ kho dùng để ghi vào thẻ kho.
Liên 3: chuyển cho kế toán vật liệu để ghi vào sổ chi tiết.
Liên 4: giao cho ngời bán dùng để thanh toán.
Phiếu nhập sau khi có chữ kí của ngời giao hàng, thủ kho tiến hành gửi
một liên lên phòng kế toán để theo dõi và làm căn cứ ghi sổ kế toán, một liên
đợc thủ kho giữ lại ghi vào thẻ kho số thực nhập.
Khi nhận đợc hoá đơn kèm theo phiếu nhập kho, kế toán định khoản
bút toán nh sau:
Nợ TK 152:
Có TK (111,112,331)
Để làm thủ tục nhập kho cần phải có hoá đơn GTGT ( gọi là hoá đơn
đỏ) của đơn vị bán và kiểm tra chất lợng, định kì hàng tuần thủ kho lên
phòng kế toán làm hạch toán kịp thời.
Ví dụ:
+ Khách hàng Anh Dũng mua 100lít Lentrek 40EC hàng của công
ty hoá chất Hoá nông Hợp Trí theo hoá đơn GTGT số 37011 ngày
17/10/2008, giá trị ghi trên hoá đơn là 178.620đ/lít đối với tên hàng hoá:
* Lentrek 40EC 100ml
100lít x 178.620 đ + 5%x 17.862.000.đ = 17.870.931đ.
( 5% là thuế suất thuế GTGT)
+ Khách hàng Phùng Thế Mạnh mua hàng của công ty TNHH An
Phú theo hoá đơn giá trị gia tăng số 0079131 HL/2008B ngày 18/10/2008,
giá trị trên hoá đơn nh sau: 1000kg CuSo
4
(Đài Loan) giá 21,785đ/kg và
400kg Axít Boric giá 10.500đ/kg,với ( 5% là thuế suất thuế GTGT)
* CuSo
4

(Đài Loan)
1000kg x 21.785đ + 5%x 21.785.000đ = 22.874.250đ
( 5% là thuế suất thuế GTGT)
* Axit Boric
SVTH: Thân Ngọc Dũng - Lớp: KT2 - K35
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Liên
400kg x 10.500đ + 5%x4.200.000 = 4.410.000đ
Chi phí vận chuyển bốc dỡ do công nhân chịu
Trích số liệu chứng từ nhập kho vật liệu, hoá đơn giá trị gia tăng.
Khi có các phiếu nhập kho, kế toán cần phải làm các thủ tục định
khoản các bút toán sau :
a- Đối với trờng hợp hàng và hoá đơn cùng về, kế toán sẽ định khoản
Nợ TK 152
Nợ TK 133(13312)
Có TK (331,111,112)
Ví dụ
Trong trờng hợp đối với sản phẩm là CuSo
4
kế toán định khoản:
Nợ TK 152 : 21.785.000đ
Nợ TK 133 : 21.785.000*5% = 1.089.250đ
Có TK 331: 22.874.250đ
-Với Axit Boric :
Nợ TK 152 : 4.200.000đ
Nợ TK 133: 2.10.000 đ
Có TK 331: 4.410.000đ
b - Đối với trờng hợp hoá đơn về, hàng cha về thì hàng hoá cho vào
TK151 Hàng mua đang đi đ ờng.
Ví dụ:

Ngày 24/09/2008 Anh Dũng mang hoá đơn mua hàng của công ty C-
ờng Thịnh về nhng hàng hoá cha về nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 151: 20.000.000đ
Nơ TK 113: 1.000.000đ
Có TK 331: 21.000.000đ
Đến ngày 02/10/2008 hàng hoá về nhập kho, kế toán ghi
Nợ TK 152: 20.000.000đ
Có TK 151: 20.000.000đ
SVTH: Thân Ngọc Dũng - Lớp: KT2 - K35
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Liên
SVTH: Thân Ngọc Dũng - Lớp: KT2 - K35
25
Biểu số 1: Hoá đơn bán hàng
Mẫu số : 01 GTKT- 3LL
Hoá đơn (GTGT) AE/2008B
Liên 2( Giao cho khách hàng ) 0078899
Ngày 24/09/2008
Đơn vị bán hàng: Cty TNNHH thơng mại vật t kỹ thuật Cờng Thịnh
Địa chỉ : Trung Hoà - Cầu Giấy Hà Nội Số tài khoản:............................................................
Điên thoại :........................................................Mã số:................................................................
Họ và tên ngời mua hàng : Lai Đức Dũng
Đơn vị : Trung tâm Phát triển công nghệ Lâm sản
Địa chỉ : Âu Cơ -Tứ Liên Tây Hồ Hà Nội: Số tài khoản: ..
Hình thức thanh toán : Séc, tiền mặt..................MS:....................................................................
stt
Tên hàng hoá,dịch
vụ
ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
a B c

1 2 3=1x2
1 CuSO
4
kg 1250 16.000 20..000.000đ
2
3
Cộng tiền hàng : 20.000.000đ
Thuế suất GTGt : 5%, Tiền thuế GTGT 1.000.000đ
Tổng cộng tiền thanh toán 21.000.000đ
Số tiền viết bằng chữ : Hai mơI mốt triệu đồng chẵn.
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
( ký, ghi rõ họ tên ) (ký, ghi rõ họ tên ) (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

×