Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Đề thi LUẬT HÀNH CHÍNH (HOT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.46 KB, 26 trang )

LUẬT HÀNH CHÍNH
Câu 1: Tại sao nói luật Hành chính là một ngành luật về tổ
chức và hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
- Quản lý hành chính nhà nước là tổ chức thực hiện quyền hành
pháp bằng hoạt động chấp hành pháp luật, văn bản của cq NN
cấp trên và điều hành hoạt động trong các lĩnh vực tổ chức đời
sống xã hội của các cq NN mà chủ yếu là các cq HCNN và những
người được uỷ quyền, được tiến hành trên cơ sở thi hành pháp
luật nhằm thực hiện trong đời sống hàng ngày các chức năng của
NN trên các lĩnh vực chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá, xã
hội.
Như vậy, bản chất của QLHCNN thể hiện ở các mặt chấp hành
và điều hành.
Trong khi đó, Luật hành chính là tổng thể các QPPL điều chỉnh
các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện
hoạt động chấp hành và điều hành nhà nước. Luật hành chính
hướng sự quy định vào các vấn đề chủ yếu : tổ chức QLHCNN
và kiểm soát đối với QLHCNN. Đối tượng điều chỉnh của LHC là
những quan hệ xã hội phát sinh trong tổ chức và hoạt động
QLHCNN.
Do đó, chúng ta có thể khẳng định, luật Hành chính là một ngành
luật về tổ chức và hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Câu 3: Tại sao nói Luật hành chính sử dụng phương pháp
điều chỉnh đặc trưng là quyền uy- phục tùng.
- Trong 5 nhóm điều chỉnh quan hệ xã hội của LHC có những
quan hệ hành chính cùng cấp, thực hiện các quan hệ phối hợp
phục vụ lẫn nhau (tồn tại sự thoả thuận giữa các bên quan hệ).
Tuy nhiên đa số LHC sử dụng chủ yếu bằng phuơng pháp quyết
định 1 chiều (phương pháp chỉ huy, mệnh lênh). Phương pháp
này thể hiện tính chất quyền lực phục tùng xuất phát từ bản chất
quản lý, bởi muôn quản lý thì phải có quyền uy.


Trong quan hệ PLHC, thường thì bên tham gia quan hệ là cq
HCNN hoặc người nhân danh quyền hành pháp được giao quyền
hạn mang tính quyền lực nhà nước ( chẳng hạn như ra quyết
định QLHCNN, kiểm tra, áp dụng các biện pháp cưỡng chế…).
Còn một bên (đối tượng quản lý như cơ quan, tổ chức xã hội,
công dân, CBCC dưới quyền…) bắt buộc phải thi hành quyết định
của quyền hành pháp, phục tùng bên được giao quyền lực nhà
nước. Như vậy, các bên tham gia quan hệ QLHCNN là không
bình đẳng giữa quyền lực nhà nước và phục tùng quyền lực đó.
Đó chính là quan hệ trực thuộc về mặt tổ chức và những quan hệ
xuất hiện khi có sự tác động quản lý vào đối tưọng chịu sự quản
lý nhưng không trực thuộc về tổ chức.
Như vậy, có thể nói LHC sử dụng phương pháp điều chỉnh đặc
trưng là quyền uy, phục tùng.
Câu 4: Khái niệm và cách phân loại nguồn Luật hành chính.
- Nguồn của LHC là những hình thức biểu hiện bên ngoài của
LHC, nói cách khác là những văn bản pháp luật chứa các
QLPLHC do các cơ quan, người có thẩm quyền ban hành, trong
một số trường hợp còn gồm cả các văn bản hướng dẫn xét xử
của Toà án.
- Cách phân loại nguồn LHC: có nhiều cách phân loại, mỗi cách
có mỗi ý nghĩa và thực tiễn nhất định.
Theo cấp độ hiệu lực pháp lý của văn bản:
+ Văn bàn luật
+ Văn bản dưới luật
Theo phạm vi hiệu lực:
+ Văn bản do cơ quan nhà nước ở TW ban hành
+ Văn bản do cơ quan nhà nước ở địa phương ban hành
Theo chủ thể ban hành văn bản:
+ Văn bản của các cq quyền lực nhà nước (QH,UBTVQH, HĐND

các cấp)
+ Văn bản của các cq HC nhà nước ( CP, các bộ, cq ngang bộ,
cq thuộc CP có chức năng quản lý đối với ngành, lĩnh vực; UBND
các cấp, các cq chuyên môn của UBND)
+ Văn bản của các cq tổ chức xã hội ban hành để thực hiện chức
năng QLHCNN khi được NN uỷ quyền
+ Văn bản liên tịch (giữa các cq nhà nước với nhau, giữa cq nhà
nước với cq tổ chức xã hội)
+ Văn bản do Hội đồng thẩm phán TANDTC, Viện trưởng
VKSNDTC ban hành trực tiếp liên quan đến hoạt động QLHCNN.
Câu 5: Mối quan hệ giữa LHC và khoa học LHC.
- LHC và khoa học LHC có mối liên hệ rất chặt chẽ.
Khoa học luật hành chính là một ngành KH pháp lý chuyên ngành
gồm một hệ thống những luận thuyết KH, những khái niệm, phạm
trù, quan niệm về ngành LHC, được phân bổ, sắp xếp theo một
trình tự logic nhất định cấu thành KH LHC.
Mối quan hệ này thể hiện rõ ở đối tượng nghiên cứu của KH
LHC:
+ KH LHC nghiên cứu những vấn đề của lý luận QLHCNN có liên
quan chặt chẽ tới ngành LHC (như nội dung, vị trí của QLHCNN
trong cơ chế quản lý xã hội, cơ cấu, bản chất, chức năng,
phương pháp thực hiện, các nguyên tắc chính trị và tổ chức của
QLHCNN…)
+ Nghiên cứu hệ thống Quy phạm LHC điều chỉnh các quan hệ
xã hội trong các ngành và lĩnh vực QLHCNN, các vấn đề hoàn
thiện các chế định PLHC, hệ thống hoá và pháp điển hoá LHC;
vấn đề hiệu quả của quy phạm LHC
+ Nghiên cứu về nội dung pháp lý, cơ cấu, tương quan giữa các
yếu tố nội tại của các quan hệ PLHC; quan hệ và cơ chế đảm bảo
quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quan hệ PLHC

+ Nghiên cứu các hình thức và phunơg7 pháp QLHCNN, thủ tục
hành chính, trách nhiệm hành chính
+ Nghiên cứu các phương thức kiểm soát đối với hoạt động
HCNN
+ Nghiên cứu cơ sở PLHC đối với tổ chức và hoạt động
QLHCNN đối với các ngành và lĩnh vực.
Trên cơ sở đó, KH LHC đề xuất những kiến nghị khoa học đổi
mới tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động của bộ máy, đáp
ứng nhiệm vụ phức tạp của QLHCNN hiện nay đồng thời làm
sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận cơ bản làm cơ sở hoạt động giảng
dạy.
Câu 6: Đặc trưng của QPPLHC.
LHC điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực
QLHCNN bằng phương pháp mệnh lệnh, qiuêỳ uy phục tùng. Do
đó, đặc trưng của QPPLHC đa phần mang tính mệnh lệnh, tức là
quy định cách xử sự cần phải tuân theo. Tính mệnh lệnh được
thể hiện trong các quy phạm không giống nhau:
- Có loại quy phạm bắt buộc trực tiếp phải hành động, hoặc cấm
hành động theo một cách thức nhất định trong một điều kiện nhất
định (thường trong lĩnh vực giao thông, kinh tế)
- Có loại quy phạm cho phép lựa chọn một trong những phương
án hành vi nhất định do quy phạm đã quy định trước.
- Có loại quy phạm trao khả năng hành động theo xét đoán của
mình, tức là thực hiện hay không thực hiện các hành động do quy
phạm đó xác định. ( Ví dụ Công dân có thể sử dụng hay không
sử dụng quyền khiếu nại đối với hành vi mà họ cho là không đúng
đắn)
Câu 7: Mối quan hệ giữa QPPL vật chất hành chính và quy
phạm thủ tục HC:
QPPL vật chất hành chính và quy phạm thủ tục HC đều là

QPPLHC nhìn dưới giác độ nội dung và hình thức thủ tục hành
chính. Nếu không có các quy phạm thủ tục (là quy phạm quy định
trình tự thực hiện các quy phạm vật chất) thì các quy phạm vật
chất sẽ không giá trị, sẽ không thực hiện được vì không có bảo
đảm pháp lý quan trọng nhất cho sự thực hiện chúng.
Ngược lại, quy phạm vật chất là quy phạm trả lời cho câu hỏi cần
phải làm gì, cần tuân thủ quy tắc hành vi nào. Còn quy phạm thủ
tục trả lời câu hỏi phải làm như thế nào, các quy tắc đó phải thực
hiện theo trình tự ra sao.
Câu 8: Đặc điểm quan hệ pháp luật HC.
- Quan hệ PLHC xuất hiện trong lĩnh vực chấp hành và điều
hành. Đây là hoạt động mang tính chất tổ chức- quyền lực. Đây là
đặc điểm cơ bản .
- Để quan hệ PLHC xuất hiện phải có sự tham gia của bên bắt
buộc là cq, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định. Nếu
không có sự tham giaq của nó thì quan hệ QLHCNN không xuất
hiện (ở đây không xấut hiện quan hệ PLHC giữa các công dân,
các cơ quan của tổ chcứ xã hội, trừ trường hợp một trong các
hcủ thể đó được giao thực hiện quyền hạn của Nhà nước.
- Quan hệ PLHC có thể xuất hiện theo sáng kiến của bất kỳ bên
nào (cq, tổ chức, người có thẩm quyền, công dân…) Song quan
hệ PLHC xuất hiện mà sự đồng ý của bên thứ hai không phải là
điều kiện bắt bựôc. Tức là nó có thể xuất hiện ngược với ý chí
của bên kia trong quan hệ.
- Tranh chấp giữa các bên tham gia quan hệ PLHC được giải
quyết theo trình tự hành chính
- Bất kỳ bên nào vi phạm yêu cầu của QPPLHC thì người đó phải
chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước cq hoặc người có thẩm
quyền đại diện cho nhà nước.
Câu 9: Quan hệ pháp luật HC phát sinh dựa trên cơ sở nào.

Ví dụ cụ thể.
Quan hệ PLHC phát sinh khi xảy ra những sự kiện pháp lý. Sự
kiến pháp lý có thể là hành vi (hành động hoặc không hành động)
hoặc sự biến. Hành vi được chia thành 2 loại: Hành vi hợp pháp
và hành vi không hợp pháp.
- Loại hành vi hợp pháp rất đa dạng, có thể là các quyết định
hành chính hợp pháp của các cq nhà nước. Đó là các quyết định
được ban hành phù hợp với yêu cầu của pháp luật nhằm giải
quyết những việc cụ thể, liên quan tới chủ thể cụ thể, làm phát
sinh những hậu quả pháp lý cụ thể.
Trong trưòng hợp này, quan hệ PLHC sẽ phát sinh theo sáng kiến
của các tổ chức, công dân thể hiện bằng hành động hợp pháp.
(Ví dụ công dân đưa đơn khiếu nại các cơ quan có thẩm quyền
ban hành quyết định thu hồi đất khi họ cho là đền bù không thoả
đáng)
- Hành vi không hợp pháp là những hành vi không phù hợp, vi
phạm các yêu cầu của PLHC. Đó là vi pham hành chính làm phát
sinh quan hệ PLHC. Cụ thể những hành vi bất hợp pháp dẫn đến
sự xuất hiện quan hệ pháp luật bảo vệ, quan hệ pháp luật về
trách nhiệm kỷ luật hoặc quan hệ pháp luật về trách nhiệm hành
chính. (Ví dụ: Hành vi bắt người trái phép).
- Sự biến là những hiện tượng tự nhiên xuất hiện không phụ
thuộc ý chí con người. Đây cũng là một sự kiện pháp lý làm xuất
hiện quan hệ PLHC nhưng không phải mọi hiện tượng tự nhiên
đều là sự kiện pháp lý, chỉ những sự kiện nào được pháp luật quy
định.(Ví dụ: khi xảy ra thiên tai, bão lũ, cơ quan chức năng có
thẩm quyền trưng dụng nhân lực, vật lực, tài lực…để chống thiên
tai).
Câu 10: Mối quan hệ giữa LCH và Luật hình sự.
LHC liên quan chặt chẽ với LHS và có nhiều chổ giao tiếp với

LHS.
LHS xác định hành vi nào là tội phạm và quy định biện pháp hình
phạt tương ứng đối với tội phạm ấy, điều kiện và thủ tục áp dụng.
Còn LHC quy định nhiều quy tắc có tính bắt buộc chung, quy tắc
QLHCNN. Trong một số trường hợp khi vi phạn quy tắc ấy có thể
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của LHS (do tái
phạm, vi phạm nhiều lần hay gây hậu quả nghiêm trọng).
Quy phạm Luật hành chính quy định hành vi nào là vi phạm hành
chính, nhưng nhiều hành vi trong số đó rất khó phân biệt với tội
phạm. Vì vậy, muốn xác định những hành vi đó là tội phạm hay vi
phạm hành chính thì cần phân tích đồng thời các quy phạm
tương ứng của cả 2 ngành luật. Tội phạm khác với vi phạm hành
chính ở mức độ tính chất nguy hiểm cho xã hội cao hơn. Do đó
hình phạt cũng khác với hình thức xử phạt và biện pháp cưỡng
chế khác mà LHC quy định áp dụng đối với chủ thể thực hiện vi
phạm hành chính. Trình tự xử lý và chủ thể có thẩm quyền xử lý
vi phạm hành chính và tội phạm cũng khác nhau.
Câu 11: Đặc điểm của quan hệ PLHC (Câu 8)
Câu 13: MQH giữa LHC và Luật đất đai.
LHC giao kết với LĐĐ.
LĐĐ là ngành luật điều chỉnh quan hệ giữa nhà nước, với tư cách
là chủ sở hữu duy nhất đối với đất đai, và người sư dụng đất đai.
Đó là quan hệ liên quan đến đất đai- khách thể của quyền sở
hữu, sử dụng và bảo vệ của nhà nước.Các quan hệ đó xuất hiện
do kết quả của quá trình quốc hữ hoá đất đai.
Trong quan hệ LĐĐ, nhà nước nhà nước với tư cách vừa là chủ
sở hữu vừa là người thực hiện quyền nhà nước. Quan hệ đất đai
xuất hiện, thay đổi hoăc chấm dứt khi có quyết định của cq
QLHCNN giao đất cho người sử dụng.
Các CQ QLHCNN giám sát người sử dụng đất đai đúng mục

đích, bảo đảm hiệu quả kinh tế. Trong những trường hợp do luật
định có quyền đơn phương thu hồi đất, xử phạt hành chính người
sử dụng vi phạm quy định của LĐĐ. Người sử dụng trong quan
hệ đất đai là người chấp hành quyền lực nhà nước. Như vậy,
LHC là phương tiện thực hiện LĐĐ, đảm bảo, bảo vệ các quan hệ
do LĐĐ điều chỉnh.
Câu 14: MQH giữa LHC và Luật lao động
Nhiều quy phạm của LHC và LLĐ xen kẽ, phối hợp để điều chỉnh
cùng một vấn đề cá biệt, cụ thể, đặc biệt là những vấn đề liên
quan đến công vụ, lao động của CBCC nhà nước. Nội dung của
các văn bản cá biệt của các cq quản lý trong lĩnh vực quan hệ lao
động đ LLĐ quy định, còn trình tự ban hành chúng lại do LHC quy
định. Vì vậy, nhiều khi quan hệ PLHC là phương tiện thực hiện
quan hệ PLLĐ. Nhưng ngược lại, có khi quan hệ PLLĐ là tiền đề
của quan hệ PLHC (VD: người công dân ký hợp đồng lao động
với XN, được quyền tham gia vào quản lý XN, quản lý HCNN với
tư cách là thành viên của tập thể lao động XN đó).
Nhà nước thông qua các cq của mình tiến hành kiểm tra, giám
sát công tác bảo hộ lao động và quy tắc an toàn lao động. Hoạt
động này do LHC quy định, nhưng bản thân các quy tắc bảo hộ
và an toàn lao động là thuộc pham vi điều chỉnh của LLĐ.
LHC và LLĐ cũng điều chỉnh chế độ phục vụ, hoạt động công vụ
nhà nước. Ở đây rất khó phân biệt các quy phạm của 2 ngành
luật, chúng đan xen vào nhau. Dù là cán bộ, công chức của nhà
nước nhưng trong nhiều trưòng hợp vẫn co thể ký hợp đồng lao
động. Các điều kiện cơ bản để được tuyển dụng vào biên chế
nhà nước, được trả lương, các chế độ, trách nhiệm …do LLĐ
điều chỉnh, nhưng trình tự thực hiện vấn đề này do quy phạm
LHC quy định.
Câu 15: Tại sao nói cơ quan hanh chính là chủ thể cơ bản

của LHC.
Chủ thể PLHC là những cá nhân, tổ chức có khả năng trở thành
các bên tham gia quan hệ hpáp luật hành chính, có những quyền
và nghĩa vụ pháp lý trên cơ sở những QPPLHC. Chủ thể PLHC
được nhà nước trao cho năng lực chủ thể PLHC , tức là khả
năng trở thành chủ thể PLHC, chủ thể quan hệ PLHC, mà khả
năng đó được nhà nước thừa nhận.
Các cơ quan hành chính nhà nước được thành lập để thực hiện
chức năng QLHCNN, nghĩa là thực hiện hoạt động chấp hành và
điều hành
Câu 20: Vai trò và các mối quan hệ của Bộ trưởng.
Vai trò: Bộ trưởng chịu trách nhiệm QLHCNN về lĩnh vực, ngành
mình phụ trách trong phạm vi cả nước. Bộ trưởng là thành viên
của Chính phủ, cũng là một thiết chế chính trị và hành chính trong
phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công. Do đó, BT cũng có
chức năng ban hành văn bản QPPL, quản lý, tổ chức và nhân sự
với tư cách là cq thẩm quyền riêng.
Điều 117 HP 1992 quy định Bộ trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp
trước Thủ tướng và Quốc hội về lĩnh vực ngành mình phụ trách.
Điều 116 HP 1992 quy định thẩm quyền ban hành văn bản của
BT: BT có thẩm quyền ban hành các quyết định, chỉ thi, thông tư
và kiểm tra việc thi hành các văn bản đó đối với các ngành, các
địa phương và các cơ sở. Đồng thời BT với tư cách là người
đứng đầu bộ ban hành những văn bản QPPL cụ thể thuộc thẩm
quyền để chấp` hành những luật, pháp lệnh, văn bản của QH,
UBTVQH, Chủ tịch nước, CP và TTgCP. Những quy định do Bộ
ban hành đều có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với tất cả các bộ,
các địa phương và các tổ chức, công dân trong cả nước.
Mối quan hệ của BT:
- Với QH: BT chịu trách nhiệm trước QH về lĩnh vực, ngành mà

mình phụ trách, phải trình bày vấn đề và trả lời chất vấn của QH,
UBTVQH, các uỷ ban của QH và các Đại biểu QH
- Với CP và TTCP: Vị trí, quyền hạn và hoạt động của BT gắn bó
với vi trí, quyền hạn hoạt động của CP và theo sự phân định giữa
các cq thẩm quyền chung và cq thẩm quyền riêng.
BT hoạt động và quản lý vừa là tư cách thành viên của CP vừa là
tư cách thủ trưởng cùa Bộ. Hai vấn đề đó thống nhất với nhau.
BT chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề thuộc quyền hạn, trách
nhiệm trong thẩm quyền bộ và chịu sự lãnh đạo của TTgCP.
Căn cứ vào nguyên tắc tổ chức của CP và vị trí pháp lý của mỗi
bộ phận trong thiết chế chung, TTCP và các Phó TTg phụ trách
khối không bao biện làm thay và ngựơc lại, BT không ỷ lại và dồn
việc cho TTg và Phó TTg.
- Giữa các BT: Các BT có quan hệ tuỳ thuộc, phối hợp nhau và có
trách nhiệm tôn trọng quyền quản lý lẫn nhau. Khi cần thiết thì có
những quyết định liên bộ, có quyền hướng dẫn và kiểm tra các bộ
thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành hay lĩnh vực, có
quyền kiến nghị các bộ khác đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ
những quy định của cơ quan đó trái với văn bản pháp luật của
nhà nước hoặc của bộ theo nội dung quản lý thống nhất của
ngành (lĩnh vực), nếu yêu cầu đó không được chấp nhận thì trình
Thủ tướng xem xét quyết định.
- Với Chính quyền địa phương: Trong phạm vi quyền hạn và
nhiệm vụ được giao, BT có quyền chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
UBND các cấp thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh
vực theo đung1 nội dung QLHCNN theo ngành, lĩnh vực; có
quyền đình chỉ việc thi hành và đề nghị TTg bãi bỏ những quy
định của UBND cấp tỉnh trái với văn bản của bộ vgề ngành, lĩnh
vực do bộ phụ trách và chịu trách nhiệm về quyết định đình chỉ đó
( trường hợp UBND tỉnh không nhất trí thì vẫn phải chấp hành

nhưng có quyền kiến nghị với TTg).
BT cũng có quyền kiến nghị TTg đình chỉ thi hành Nghị quyết
HĐND tỉnh trái với các văn bản PL của NN hoặc của bộ về ngành,
lĩnh vực do bộ phụ trách.
Tuy nhiên, Bộ phải tôn trong quyền quản lý lãnh thổ của chính
quyền địa phương theo PL quy định, phải lưu ý những ý kiến,
kiến nghị của UBND về các vấn đề thuộc chính sách, chế độ của
ngành, lĩnh vực mà bộ mình phụ trách để xem xét, điều chỉnh,
sữa đổi nếu cần thiết.
Câu 22: Nguồn của LHC VN là gì. Đặc điểm của nguồn LHC
VN.
- Nguồn của LHC là những hình thức biểu hiện bên ngoài của
LHC, nói cách khác là những văn bản pháp luật chứa các
QLPLHC do các cơ quan, người có thẩm quyền ban hành, trong
một số trường hợp còn gồm cả các văn bản hướng dẫn xét xử
của Toà án.
Câu 23: Quy phạm thủ tục hành chính là gì. Ví dụ chứng
minh vai trò QPTTHC.
Quy phạm thủ tục hành chính được hiểu là hệ thống các quy
phạm được điều chỉnh các quan hệ xã hội trong quá trình thực
hiện thủ tục hành chính làm phát sinh các quan hệ thủ tục hành
chính. Quy phạm thủ tục hnàh chính quy định các nguyên tắc thủ
tục, trình tự tiến hành, quyền của các bên tham gia thủ tục, các
quyết định phù hợp với các loại thủ tục…
Ví dụ chứng minh vai trò: Có vai trò lớn nhất trong các thủ tục xin
cấp đất là quyết định phê duyệt cuối cùng dựa trên mặt bằng quy
hoạch chung đã được các cq NN có thẩm quỳên công bố. Để
được phê duyệt, cá nhân hay tổ chức phải làm đơn theo mẫu quy
định, phải có xác nhận của chính quyền nơi cư trú…Tuy nhiên,
các thủ tục đó tự nó không có ý nghĩa gì nếu cq NN có thẩm

quyền không thực hiện đúng thủ tục phê duyệt cuối cùng. Khi thủ
tục cơ bản này bị vi phạm thì có nghĩa là hiện tượng vi phạm
pháp luật đã bắt đầu gây ra hậu quả không tốt. Chẳng hạn như
đất sẽ bị cấp sai đối tượng, người không đủ thẩm quyền vẫn ký
cấp đất, người có quyền lợi chính đáng không được cầp đất.
Câu 24: Đối tượng nghiên cứu của Khoa học LHC VN.
+ KH LHC nghiên cứu những vấn đề của lý luận QLHCNN có liên
quan chặt chẽ tới ngành LHC (như nội dung, vị trí của QLHCNN
trong cơ chế quản lý xã hội, cơ cấu, bản chất, chức năng,
phương pháp thực hiện, các nguyên tắc chính trị và tổ chức của
QLHCNN…)
+ Nghiên cứu hệ thống Quy phạm LHC điều chỉnh các quan hệ
xã hội trong các ngành và lĩnh vực QLHCNN, các vấn đề hoàn
thiện các chế định PLHC, hệ thống hoá và pháp điển hoá LHC;
vấn đề hiệu quả của quy phạm LHC
+ Nghiên cứu về nội dung pháp lý, cơ cấu, tương quan giữa các
yếu tố nội tại của các quan hệ PLHC; quan hệ và cơ chế đảm bảo
quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quan hệ PLHC
+ Nghiên cứu các hình thức và phunơg7 pháp QLHCNN, thủ tục
hành chính, trách nhiệm hành chính
+ Nghiên cứu các phương thức kiểm soát đối với hoạt động
HCNN
+ Nghiên cứu cơ sở PLHC đối với tổ chức và hoạt động
QLHCNN đối với các ngành và lĩnh vực.
Trên cơ sở đó, KH LHC đề xuất những kiến nghị khoa học đổi
mới tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động của bộ máy, đáp
ứng nhiệm vụ phức tạp của QLHCNN hiện nay đồng thời làm
sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận cơ bản làm cơ sở hoạt động giảng
dạy.
Câu 25: Có phải mọi NĐ của CP đều là nguồn của LHC. Tại

sao?
Mọi NĐ của CP đều là nguồn của LHC. Bởi: Nghị định là loại văn
bản QPPL do CP ban hành để quy định chi tiết thi hành luật, Nghị
quyết, pháp lệnh, quyết định; quy định nhiệm vụ, quyền hạn , tổ
chcứ bộ máy của các bộ, cq ngang bộ, cq thuộc CP, và các cơ
quan khác; các biện pháp cụ thể để thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn, của CP; quy định những vấn đề hết sức cần thiết nhưng
chưa đủ điều kiện xay dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp
ứng yêu cầu QLNN.
Do đó, mọi NĐ của CP đều là nguồn của LHC.
Câu 26: Chứng minh LHC là ngành luật về tổ chức và hoạt
động quản lý HC NN.
- Quản lý hành chính nhà nước là tổ chức thực hiện quyền hành
pháp bằng hoạt động chấp hành pháp luật, văn bản của cq NN
cấp trên và điều hành hoạt động trong các lĩnh vực tổ chức đời
sống xã hội của các cq NN mà chủ yếu là các cq HCNN và những
người được uỷ quyền, được tiến hành trên cơ sở thi hành pháp
luật nhằm thực hiện trong đời sống hàng ngày các chức năng của
NN trên các lĩnh vực chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá, xã
hội.
Như vậy, bản chất của QLHCNN thể hiện ở các mặt chấp hành
và điều hành.
Trong khi đó, Luật hành chính là tổng thể các QPPL điều chỉnh
các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện
hoạt động chấp hành và điều hành nhà nước. Luật hành chính
hướng sự quy định vào các vấn đề chủ yếu : tổ chức QLHCNN
và kiểm soát đối với QLHCNN. Đối tượng điều chỉnh của LHC là
những quan hệ xã hội phát sinh trong tổ chức và hoạt động
QLHCNN.
Do đó, chúng ta có thể khẳng định, luật Hành chính là một ngành

luật về tổ chức và hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Câu 27: Ví dụ về sự kiện pháp lý HC. Sự kiện đó làm phát
sinh quan hệ PLHC nào.( Căn cứ vào câu 9)
Câu 29: Bộ là gì? Phân loại Bộ? Cơ cấu, tổ chức bộ.(pho to
127)
Câu 30: Chứng minh các đăc điểm của quan hệ PLHC.
Câu 31: Khái quát về cơ quan chuyên môn thuộc UBND.
Phuơng7 hướng đổi mới tổ chức và hoạt động của Cơ quan này.
Câu 32: Quan hệ PLHC phát sinh khi nào.(câu 9)
Quan hệ PLHC phát sinh khi xảy ra những sự kiện pháp lý. Sự
kiến pháp lý có thể là hành vi (hành động hoặc không hành động)
hoặc sự biến. Hành vi được chia thành 2 loại: Hành vi hợp pháp
và hành vi không hợp pháp.
- Loại hành vi hợp pháp rất đa dạng, có thể là các quyết định
hành chính hợp pháp của các cq nhà nước. Đó là các quyết định
được ban hành phù hợp với yêu cầu của pháp luật nhằm giải
quyết những việc cụ thể, liên quan tới chủ thể cụ thể, làm phát
sinh những hậu quả pháp lý cụ thể.
Trong trưòng hợp này, quan hệ PLHC sẽ phát sinh theo sáng kiến
của các tổ chức, công dân thể hiện bằng hành động hợp pháp.
(Ví dụ công dân đưa đơn khiếu nại các cơ quan có thẩm quyền
ban hành quyết định thu hồi đất khi họ cho là đền bù không thoả
đáng)
- Hành vi không hợp pháp là những hành vi không phù hợp, vi
phạm các yêu cầu của PLHC. Đó là vi pham hành chính làm phát
sinh quan hệ PLHC. Cụ thể những hành vi bất hợp pháp dẫn đến
sự xuất hiện quan hệ pháp luật bảo vệ, quan hệ pháp luật về
trách nhiệm kỷ luật hoặc quan hệ pháp luật về trách nhiệm hành
chính. (Ví dụ: Hành vi bắt người trái phép).
- Sự biến là những hiện tượng tự nhiên xuất hiện không phụ

thuộc ý chí con người. Đây cũng là một sự kiện pháp lý làm xuất
hiện quan hệ PLHC nhưng không phải mọi hiện tượng tự nhiên
đều là sự kiện pháp lý, chỉ những sự kiện nào được pháp luật quy
định.(Ví dụ: khi xảy ra thiên tai, bão lũ, cơ quan chức năng có
thẩm quyền trưng dụng nhân lực, vật lực, tài lực…để chống thiên
tai).
Câu 33: Chứng minh CP là cq chấp hành của Quốc hội, cq
hành chính nhà nước cao nhất.
Điều 43 Hiến pháp 1946: “ Chính phủ là cq Hành chính cao nhất
toàn quốc. Như vậy CP được xác định là cq cao nhất của quyền
hành pháp. Điều 22 HP 46 quy định: Nghị viện nhân dân là cq có
quyền cao nhất của nước VNDCCH . Do đó, quyền hành pháp
chịu sự kiểm tra và giám sát của quyên lập pháp.
Tại Hiến pháp 1959, tên gọi chính phủ được đổi thành Hội đồng
Chính phủ và Hội đồng Chính phủ cũng là cq chấp hành của cq
quyền lực nhà nước cao nhất của nước VNDCCH (Điều 71).
Hiến pháp 1980, Hội đồng chính phủ được đổi tên thành Hội
đồng Bộ trưởng và HĐBT là Chính phủ nước CHXHCNVN, là cq
chấp hành và hành chính nhà nước cao nhất của cq quyền lực
nhà nước cao nhất ( Điều 104).
Như vậy, cả Hiến pháp 1946, 1959, 1980 đều thể hiện tinh thần
chung theo quy định: Chính phủ là cq chấp hành của cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất (Quốc hội) và là cq hành chính nhà
nước cao nhất.
Theo Hiến pháp 1992 và Luật Tổ chức chính phủ 2001 quy định:
CP là cq chấp hành Quốc hội, là cq HCNN cao nhất của nước
CHXHCHVN. Chính phủ là một thiết chế chính trị và hành chính
nắm quyền hành pháp, với chức năng cụ thể là có quyền lập quy
để thực hiện các luật do quyền lập pháp định ra. Với vị trí đó, CP
là cq điều hành cao nhất của quyền lực nhà nước trong hệ thống

CQQLHCNN. Thủ tướng chính phủ là người đứng đầu Chính phủ
do Quốc hội bầu ra theo đề nghị của Chủ tịch nước và giao cho
Thủ tướng đề nghị danh sách các bộ trưởng và các thành viên
khác của Chính phủ để QH phê chuẩn. CP chịu trách nhiệm trực
tiếp trước QH và báo cáo công tác của CP với QH, UBTVQH.
Đồng thời, Chính phủ chịu sự giám sát của QH và UBTVQH.
Chính phủ chịu trách nhiệm thực thi mọi văn bản pháp luật của
quốc hội, là cq chấp hành của Quốc hội.
Chính phủ với nhiệm vụ trực tiếp tổ chức mọi chức năng QLNN
và điều hành trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội,
an ninh, quốc phòng, đối ngoại…đã thể hiện rõ nhất là cq hành
pháp cao nhất nước.
Tóm lại, Chính phủ là cơ quan chấp hành cao nhất của cq quyền
lực nhà nước căn cứ vào các quy đinh5 về nhiệm vụ, vai trò của
Chính phủ. Chính phủ thực hiện quyền lập quy bằng cách ban
hành các văn bản QPPL dưới luật có tính bắt buộc trên phạm vi
cả nước, để thực hiện các đạo luật, các pháp lệnh, các nghị
quyết của QH và UBTVQH
Câu 34: Chứng minh UBND là cq chấp hành của HĐND, cq hành
chính nhà nước ở địa phương
Câu 35: Ví dụ chứng minh vai trò của quy phạm thủ tục hành
chính.
Ví dụ chứng minh vai trò: Có vai trò lớn nhất trong các thủ tục xin
cấp đất là quyết định phê duyệt cuối cùng dựa trên mặt bằng quy
hoạch chung đã được các cq NN có thẩm quỳên công bố. Để
được phê duyệt, cá nhân hay tổ chức phải làm đơn theo mẫu quy
định, phải có xác nhận của chính quyền nơi cư trú…Tuy nhiên,
các thủ tục đó tự nó không có ý nghĩa gì nếu cq NN có thẩm
quyền không thực hiện đúng thủ tục phê duyệt cuối cùng. Khi thủ
tục cơ bản này bị vi phạm thì có nghĩa là hiện tượng vi phạm

pháp luật đã bắt đầu gây ra hậu quả không tốt. Chẳng hạn như
đất sẽ bị cấp sai đối tượng, người không đủ thẩm quyền vẫn ký
cấp đất, người có quyền lợi chính đáng không được cầp đất.
Câu 36: Phân biệt cp HCNN và tổ chức XH.
- Các tổ chcứ xã hội hình thành trêm cơ sở tự nguyện, tự quản
của các thành viên còn các cq HCNN do nhà nước thành lập.
- Tổ chức xã hội hoạt động trên cơ sơ giáo dục thuyết phụcvà các
biện poháp tác động xã hội, không mang tính cưỡng chế nhà
nước.
- Các quyết định của các tổ chcứ xã hội chỉ có hiệu lực với các
thành viên của mình, trừ một số trường hợp do luật định.
- Quan hệ giữa các thành viên dựa trên nguyên tắc bình đẳng,
còn trong QLHCNN đặc trưng chủ yếu là quan hệ mệnh lệnh,
phục tùng.
- Tài sản của chúng do sự đóng góp của các thành viên, do hoạt
động sản xuất kinh doanh của tổ chức đó, các nguồn tài trợ. Còn
tài sản của cqHCNN do Nhà nước trang bị.
Câu 37: MQH giữa LHC và Khoa học LHC.
- LHC và khoa học LHC có mối liên hệ rất chặt chẽ.
Khoa học luật hành chính là một ngành KH pháp lý chuyên ngành
gồm một hệ thống những luận thuyết KH, những khái niệm, phạm
trù, quan niệm về ngành LHC, được phân bổ, sắp xếp theo một
trình tự logic nhất định cấu thành KH LHC.
Mối quan hệ này thể hiện rõ ở đối tượng nghiên cứu của KH
LHC:
+ KH LHC nghiên cứu những vấn đề của lý luận QLHCNN có liên
quan chặt chẽ tới ngành LHC (như nội dung, vị trí của QLHCNN
trong cơ chế quản lý xã hội, cơ cấu, bản chất, chức năng,
phương pháp thực hiện, các nguyên tắc chính trị và tổ chức của
QLHCNN…)

+ Nghiên cứu hệ thống Quy phạm LHC điều chỉnh các quan hệ
xã hội trong các ngành và lĩnh vực QLHCNN, các vấn đề hoàn
thiện các chế định PLHC, hệ thống hoá và pháp điển hoá LHC;
vấn đề hiệu quả của quy phạm LHC
+ Nghiên cứu về nội dung pháp lý, cơ cấu, tương quan giữa các
yếu tố nội tại của các quan hệ PLHC; quan hệ và cơ chế đảm bảo
quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quan hệ PLHC
+ Nghiên cứu các hình thức và phunơg7 pháp QLHCNN, thủ tục
hành chính, trách nhiệm hành chính
+ Nghiên cứu các phương thức kiểm soát đối với hoạt động
HCNN
+ Nghiên cứu cơ sở PLHC đối với tổ chức và hoạt động
QLHCNN đối với các ngành và lĩnh vực.
Trên cơ sở đó, KH LHC đề xuất những kiến nghị khoa học đổi
mới tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động của bộ máy, đáp
ứng nhiệm vụ phức tạp của QLHCNN hiện nay đồng thời làm
sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận cơ bản làm cơ sở hoạt động giảng
dạy.
Câu 39: Đối tượng nghiên cứu của KH LHC VN.( câu 24)
+ KH LHC nghiên cứu những vấn đề của lý luận QLHCNN có liên
quan chặt chẽ tới ngành LHC (như nội dung, vị trí của QLHCNN
trong cơ chế quản lý xã hội, cơ cấu, bản chất, chức năng,
phương pháp thực hiện, các nguyên tắc chính trị và tổ chức của
QLHCNN…)
+ Nghiên cứu hệ thống Quy phạm LHC điều chỉnh các quan hệ
xã hội trong các ngành và lĩnh vực QLHCNN, các vấn đề hoàn
thiện các chế định PLHC, hệ thống hoá và pháp điển hoá LHC;
vấn đề hiệu quả của quy phạm LHC
+ Nghiên cứu về nội dung pháp lý, cơ cấu, tương quan giữa các
yếu tố nội tại của các quan hệ PLHC; quan hệ và cơ chế đảm bảo

quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quan hệ PLHC
+ Nghiên cứu các hình thức và phunơg7 pháp QLHCNN, thủ tục
hành chính, trách nhiệm hành chính
+ Nghiên cứu các phương thức kiểm soát đối với hoạt động
HCNN
+ Nghiên cứu cơ sở PLHC đối với tổ chức và hoạt động
QLHCNN đối với các ngành và lĩnh vực.
Trên cơ sở đó, KH LHC đề xuất những kiến nghị khoa học đổi
mới tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động của bộ máy, đáp
ứng nhiệm vụ phức tạp của QLHCNN hiện nay đồng thời làm
sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận cơ bản làm cơ sở hoạt động giảng
dạy.
Câu 42: .Vai trò và các mối quan hệ của Bộ trưởng.
Vai trò: Bộ trưởng chịu trách nhiệm QLHCNN về lĩnh vực, ngành
mình phụ trách trong phạm vi cả nước. Bộ trưởng là thành viên
của Chính phủ, cũng là một thiết chế chính trị và hành chính trong
phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công. Do đó, BT cũng có
chức năng ban hành văn bản QPPL, quản lý, tổ chức và nhân sự
với tư cách là cq thẩm quyền riêng.
Điều 117 HP 1992 quy định Bộ trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp
trước Thủ tướng và Quốc hội về lĩnh vực ngành mình phụ trách.
Điều 116 HP 1992 quy định thẩm quyền ban hành văn bản của
BT: BT có thẩm quyền ban hành các quyết định, chỉ thi, thông tư
và kiểm tra việc thi hành các văn bản đó đối với các ngành, các
địa phương và các cơ sở. Đồng thời BT với tư cách là người
đứng đầu bộ ban hành những văn bản QPPL cụ thể thuộc thẩm
quyền để chấp` hành những luật, pháp lệnh, văn bản của QH,
UBTVQH, Chủ tịch nước, CP và TTgCP. Những quy định do Bộ
ban hành đều có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với tất cả các bộ,
các địa phương và các tổ chức, công dân trong cả nước.

Mối quan hệ của BT:
- Với QH: BT chịu trách nhiệm trước QH về lĩnh vực, ngành mà
mình phụ trách, phải trình bày vấn đề và trả lời chất vấn của QH,
UBTVQH, các uỷ ban của QH và các Đại biểu QH
- Với CP và TTCP: Vị trí, quyền hạn và hoạt động của BT gắn bó
với vi trí, quyền hạn hoạt động của CP và theo sự phân định giữa
các cq thẩm quyền chung và cq thẩm quyền riêng.
BT hoạt động và quản lý vừa là tư cách thành viên của CP vừa là
tư cách thủ trưởng cùa Bộ. Hai vấn đề đó thống nhất với nhau.
BT chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề thuộc quyền hạn, trách
nhiệm trong thẩm quyền bộ và chịu sự lãnh đạo của TTgCP.
Căn cứ vào nguyên tắc tổ chức của CP và vị trí pháp lý của mỗi
bộ phận trong thiết chế chung, TTCP và các Phó TTg phụ trách
khối không bao biện làm thay và ngựơc lại, BT không ỷ lại và dồn
việc cho TTg và Phó TTg.
- Giữa các BT: Các BT có quan hệ tuỳ thuộc, phối hợp nhau và có
trách nhiệm tôn trọng quyền quản lý lẫn nhau. Khi cần thiết thì có
những quyết định liên bộ, có quyền hướng dẫn và kiểm tra các bộ
thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành hay lĩnh vực, có
quyền kiến nghị các bộ khác đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ
những quy định của cơ quan đó trái với văn bản pháp luật của
nhà nước hoặc của bộ theo nội dung quản lý thống nhất của
ngành (lĩnh vực), nếu yêu cầu đó không được chấp nhận thì trình
Thủ tướng xem xét quyết định.
- Với Chính quyền địa phương: Trong phạm vi quyền hạn và
nhiệm vụ được giao, BT có quyền chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
UBND các cấp thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh
vực theo đung1 nội dung QLHCNN theo ngành, lĩnh vực; có
quyền đình chỉ việc thi hành và đề nghị TTg bãi bỏ những quy
định của UBND cấp tỉnh trái với văn bản của bộ vgề ngành, lĩnh

vực do bộ phụ trách và chịu trách nhiệm về quyết định đình chỉ đó
( trường hợp UBND tỉnh không nhất trí thì vẫn phải chấp hành
nhưng có quyền kiến nghị với TTg).
BT cũng có quyền kiến nghị TTg đình chỉ thi hành Nghị quyết
HĐND tỉnh trái với các văn bản PL của NN hoặc của bộ về ngành,
lĩnh vực do bộ phụ trách.
Tuy nhiên, Bộ phải tôn trong quyền quản lý lãnh thổ của chính
quyền địa phương theo PL quy định, phải lưu ý những ý kiến,
kiến nghị của UBND về các vấn đề thuộc chính sách, chế độ của
ngành, lĩnh vực mà bộ mình phụ trách để xem xét, điều chỉnh,
sữa đổi nếu cần thiết.
Câu 47: Nhiệm vụ, quyền han của Bộ trưởng. Phương hướng
đổi mới tổ chức và hoạt động của Bộ trong giai đoạn hiện
nay.
Câu 48: MQH giữa LHC và LNN.
LHC có liên quan mật thiết với LNN (LHP).
LNN có vị trí chủ đạo trong hệ thống pháp luật nhà nước ta, vì
các quan hệ xã hội mà Luật nhà nước điều chỉnh là cơ bản nhất,
quan trọng nhất. LNN quy định các chính sách cơ bản của nhà
nước trong lĩnh vực đối nội và đối ngoại, chế độ kinh tế, chính trị,
văn hoá- xã hội, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của của hệ
thống chính trị xã hội VN, cơ sở quan hệ giữa nhà nước với công
dân, thiết lập hệ thống bộ máy nhà nước, những nét cơ bản của
địa vị pháp lý của chúng, chế độ bầu cử đại biểu của các cơ quan
quyền lực nhà nước. Như vậy đối tượng đối tượng điều hcỉnh
của LNN rộng hơn đối tượng điều chỉnh của LHC. Văn bản cơ
bản của hệ thống pháp luật VN cũng là văn bản cơ bản chứa các
QPPL Nhà nước, là Hiến pháp. LHC cụ thể hoá, chi tiết hoá và bổ
sung các quy định của LNN, đặt ra cơ chế bảo đảm thực hiện
chúng, đặc biệt là những quy định về tổ chức, hoạt động của bộ

máy hành hcính nhà nước, về quyền, tự do của công dân.
Câu 51: Các nguyên tắc của công vụ nhà nứơc.
- Công vụ nhà nước thể hiện ý chí và đáp ứng lợi ích của nhân
dân và của nhà nước (công vụ là phương tiện thực hiện nhiệm vụ
và chức năng nhà nước, CBCCNN phải chịu sự kiểm tra của
nhân dân và của cq quyền lực nhà nước, CBCC thực thi chức vụ
nhằm mục đích phục vụ nhân dnâ, phục vụ nhà nước.)
- Công vụ nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc tập trung
dân chủ. (CQNN ở TW xác định danh mục chức vụ trong cơ quan
và công sở nhà nước, định ra các phương thức tuyển chọn,
thăng chức, giáng chức và thuyên chuyển CBCC, quy định các
ngạch bậc công chức và chế độ đãi ngộ chung. Quá trình thực
hiện các vấn đề trên phải tham khảo ý kiến của các cơ quan nhà
nước ở đại phương và các tổ chức xã hội. Có phân cấp, phân
quyền rõ ràng, phát huy tính tự chủ, tự quản đại phương , xem
trong ý kiến và dư luận xã hội.)
- Công vụ nhà nước được hình thành và phát triển theo kế hoạch
nhà nước ( kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ- công chức nhà
nước. Trong các tổ chức nhà nước phải xác định được danh mục
các chức vụ, các ngạch bậc của mỗi chức vụ, số lượmg biên chế
cần thiết. Các kế hoạch như vậy cần có trong các cơ quan, địa
phương, từng ngành và cao hơn thế là kế hoạch chung của nhà
nước về công tác cán bộ- cán bộ công chức nhà nước.)
- Tổ chức hoạt động công vụ nhà nước trên cơ sở pháp luật và
bảo đảm pháp chế (CBCC nhà nước phải thực hiện theo đúng
thẩm quyền của mình, không lạm dụng quyền lực để thực hiện
các hành vi sai trái)
Câu 52: Khái niêm và phân loại p2 quản lý của các cq HC NN.
- Phương pháp QLHCNN được hiểu là những phương thức, cách
thức mà các cq nhà nước có thẩm quyền sử dụng để tác động

lên khách thể nhằm đạt được những mục đích đề ra.
Có nhiều cách phân loại pp QL của các cq HCNN
+ Căn cứ vào bản chất của sự tác động có: phương pháp hành
chính (là những phương thức tác động tới các cá nhân tổ chức
thuộc đối tượng quản lý thông qua quy định trực tiếp nghĩa vụ
của họ, qua những mệnh lệnh dựa trên quyền lực nhà nước và
phục tùng); và phương pháp kinh tế (là những phương thức tác
động gián tiếp đến các hành vi của cá nhân, tổ chức thuộc đối
tượng quản lý bằng việc sử dụng những đòn bẩy kinh tế
+ Trên cơ sở mức độ của sự tác động có: Phương pháp điều
chỉnh (là xác định đường lối chung trong việc phát triển ngành,
lĩnh vực quản lý và thể hiện thông qua sự điều chỉnh luật);
Phương pháp lãnh đao chung (thể hiện ở việc đưa những đường
lối chung trong việc phát triển ngành, lĩnh vực quản lý vào thực
tiễn, vách ra những nhiệm vụ có tính chất định hướng cho cá
nhân, tổ chức thuộc khách thể); Phương pháp quản lý trực tiếp
(là sự tác động trực tiếp, thường xuyên lên các hành vi của cá
nhân hoạt động của tổ chức thuộc đối tượng bị quản lý nhằm đạt
được mục tiêu đã đề ra).
+ Xuất phát từ mục đích được chỉ ra có: Phương pháp quản lý
theo chương trình, mục tiêu (chương trình được thực hiện do sự
phối hợp của nhiều cq, nhiều ngành trong đó cq chủ trì do nhà
nước cử ra: chương trình lương thực, chương trình điện khí
hoá…); Phương pháp kiểm tra (là hoạt động của các cq hành
chính nhằm đảm bảo tình ổn định của khách thể, làm nó phát
triển theo đúng dự kiến ban đầu. Kiểm tra còn bao hàm cả sự tác
động, chấn hcỉnh hoạt động của các cá nhân tổ chức thuộc đối
tượng quản lý); Phương pháp phân tích, đánh giá những kết quả
nhận được (thông qua nó có thể nhận biết được hiệu quả, hiệu
lực của công tác quản lý để từ đó có hướng hoàn thiện.)

×