Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Quy định của Luật doanh nghiệp VN về công ty TNHH 2 thành viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.79 KB, 26 trang )

5
J
a
n
.

1
Quy định của Luật doanh nghiệp VN về công ty TNHH 2 thành viên

MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 2
PHẦN I: TỔNG QUAN 2
1. Khái quát chung về các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam: 2
2. Khái quát chung về Công ty TNHH hai thanh viên trở lên: 3
2.1. Hình thức công ty TNHH tại một số nước phát triển: 3
2.2. Hình thức công ty TNHH hai thành viên trở lên tại Việt Nam: 3
PHẦN II: NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP VIỆT NAM NĂM 2005 VỀ CÔNG TY
TNHH 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN 5
1. Quy định chung: 5
2. Những quy định về vốn góp: 6
2.1. Quyết định về thực hiện góp vốn: 6
2.2. Quy định về việc mua lại, chuyển nhượng, xử lý phần vốn góp của Công ty TNHH 2 thành
viên trở lên: 6
2.3. Tăng giảm vốn điều lệ: 9
3. Những quy định về quản lý, tổ chức công ty: 10
3.1. Cơ cấu tổ chức, quản lý công ty: 10
3.2. Những quy định về việc chia, tách, chuyển đổi công ty: 12
5
J
a
n


.

1
Quy định của Luật doanh nghiệp VN về công ty TNHH 2 thành viên


 !"#$%&'$( )*%+)(,
Cùng với sự phát triển triển của nền kinh tế thị trường hiện nay nước ta không chỉ
còn bị giới hạn bởi một số ít loại hình doanh nghiệp như nền kinh tế bao cấp trước kia
mà đã có nhiều loại hình doanh nghiệp. Trước khi tìm hiểu về các loại hình doanh
nghiệp ở nước ta hiện nay chúng ta sẽ tìm hiểu thế nào là doanh nghiệp.
Theo quy định tại khoản 1 điều 4 Luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2005 doanh
nghiệp được định nghĩa như sau: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.”
Theo quy định của Luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2005 các hình thức doanh
nghiệp ở Việt nam hiện nay gồm có:
 Công ty Cổ phần
 Công ty hợp danh
 Công ty tư nhân
 Công ty TNHH
Đối với loại hình doanh nghiệp là công ty TNHH thì lại được chia ra làm hai loại
là Công ty TNHH hai thành viên trở lên và Công ty TNHH một thành viên.
Bên cạnh các loại hình doanh nghiệp trên ở nước ta còn có một vài loại hình
doanh nghiệp khác nhưng không chịu sự quy định của Luật doanh nghiệp như công ty
nhà nước, hợp tác xã, công ty có vốn đầu tư nước ngoài.
Mỗi loại hình doanh nghiệp có đặc trưng và từ đó tạo nên những hạn chế hay lợi
thế của doanh nghiệp. Vì vậy việc lựa chọn hình thức doanh nghiệp trước khi bắt đầu
công việc kinh doanh là rất quan trọng, nó có ảnh hưởng không nhỏ tới sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Về cơ bản, những sự khác biệt tạo ra bởi loại hình doanh

nghiệp là:
• Uy tín doanh nghiệp do thói quen tiêu dùng
5
J
a
n
.

1
Quy định của Luật doanh nghiệp VN về công ty TNHH 2 thành viên
• Khả năng huy động vốn
• Rủi ro đầu tư
• Tính phức tạp của thủ tục và các chi phí thành lập doanh nghiệp
• Tổ chức quản lý doanh nghiệp.
- !". /((!012#0
2.1. Hình thức công ty TNHH tại một số nước phát triển:
Công ty TNHH ra đời đầu tiên ở Đức vào năm 1892,sau đó được pháp luật của
các nước lục địa châu Âu thừa nhận và phát triển mạnh cho tới ngày nay.
Tại một số nước phát triển trên thế giới công ty TNHH được quy định như sau,
tại Đức địa vị pháp lý của công ty TNHH được quy định bởi Luật về Công ty TNHH
năm 1981 và theo đó công ty TNHH chỉ có một hội viên, ở Pháp địa vị pháp lý của
công ty TNHH được quy định ở các Chương đặc biệt của Luật về các công ty thương
mại năm 1966, theo Luật này số lượng thành viên tối thiểu của công ty TNHH là 2
thành viên và tối đa là 50 thành viên. Tuy nhiên khi có Luật ngày 11/7/1985 công ty
TNHH có thể chỉ có một thành viên.
2.2. Hình thức công ty TNHH hai thành viên trở lên tại Việt Nam:
Công ty TNHH bắt đầu có mặt ở Việt Nam vào những năm 90 của thế kỷ XX. Đây
là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất hiện nay do có nhiều ưu điểm, thuận lợi trong
việc thành lập cũng như phù hợp với quy mô doanh vừa và nhỏ trong nền kinh tế Việt
Nam.

Tại Việt Nam công ty trách nhiệm hữu hạn cũng có nhiều điểm tương đồng với
công ty TNHH ở các nước TBCN và được chia làm hai loại công ty TNHH 1 thành
viên và công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
Công ty TNHH hai thành viên trở lên được quy đinh từ Điều 38 đến Điều 62 Luật
doanh nghiệp năm 2005, ngoài ra những vấn đề về thủ tục thành lập, vốn, tên của công
ty… được quy định chung trong chương I của Luật từ Điều 1 đến Điều 37, những vấn
đề vế chia tách, sáp nhập, giải thể công ty được quy định tại chương VIII của Luật.
Bên cạnh đó là các văn bản Luật điều chỉnh các quy định về công ty TNHH như:
NĐ 43/2010/NĐ-CP, Quy định đăng ký doanh nghiệp.
5
J
a
n
.

1
Quy định của Luật doanh nghiệp VN về công ty TNHH 2 thành viên
NĐ 102/2010/NĐ-CP, Hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh
nghiệp.Kể từ ngày 15/11/2010, Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010,
hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp, thay thế cho Nghị
định số 139/2007/NĐ-CP ngày 05/9/2007 sẽ chính thức có hiệu lực.
Theo thống kê tính đến ngày 31/12/2009 số lượng Công ty TNHH là 103.091
công ty, chiếm 50,12% trên tổng số các doanh nghiệp, vốn sản xuất kinh doanh trung
bình hàng năm là 797.301 chiếm 13,92%, tổng số lao động là 2.217.937 chiếm
27,20%.
Để hiểu rõ hơn về loại hình Công ty TNHH hai thành viên trở lên và tại sao đây
là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất hiện nay chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu ở các
phần sau.
5
J

a
n
.

1
Quy định của Luật doanh nghiệp VN về công ty TNHH 2 thành viên
 3456789:
;+;<-==>+?@4-A
+BCB
Khác biệt với các loại hình doanh nghiệp, công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH)
ra đời không phải là sản phẩm từ hoạt động của các thương gia mà là sản phẩm của
hoạt động lập pháp. Ra đời vào khoảng thế kỷ XIX, công ty TNHH được xem là mô
hình kinh doanh “sinh sau đẻ muộn” nhưng lại nhanh chóng trở thành loại hình doanh
nghiệp được đông đảo các nhà đầu tư ưa thích.
Nếu như công ty Cổ phần phù hợp với các cơ sở kinh doanh có quy mô lớn thì
công ty TNHH lại là mô hình lý tưởng cho các nhà đầu tư mới khởi nghiệp, kinh
doanh ở quy mô vừa và nhỏ. Với mô hình tổ chức gọn nhẹ, các thành viên tin tưởng,
quen biết nhau, tính an toàn cho các nhà đầu tư với chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn
vẫn được đảm bảo, có thể nói công ty TNHH là sự kết hợp ưu điểm của các loại hình
công ty ra đời trước đó. Tuy nhiên, bị chi phối bởi tính nhân thân cao nên công ty
TNHH gặp khó khăn trong việc huy động thêm vốn từ các thành viên mới, việc
chuyển nhượng vốn ra bên ngoài cũng bị ràng buộc bởi những điều kiện chặt chẽ
/DE 
Pháp luật Việt Nam ghi nhận các đặc điểm pháp lý của Công ty TNHH có từ hai
thành viên trở lên tại Điều 38 Luật doanh nghiệp 2005 như sau:
1. . /1),F%là doanh nghiệp, trong đó:
a. Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá
năm mươi;
b. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp;

c. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại
các Điều 43, 44 và 45 của Luật này.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần.
5
J
a
n
.

1
Quy định của Luật doanh nghiệp VN về công ty TNHH 2 thành viên
-F /DE!"!G H*
2.1. Quyết định về thực hiện góp vốn:
Điều 39, Luật Doanh nghiệp 2005
Điều 18, Nghị định 102/2010/NĐ-CP, Hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều
của Luật Doanh nghiệp
- Thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn bằng loại tài sản góp vốn như đã
cam kết.
- Trường hợp có thành viên không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số
vốn chưa góp được coi là nợ của thành viên đó đối với công ty, thành viên đó phải
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốn
đã cam kết.
- Sau thời hạn cam kết lần cuối mà vẫn có thành viên chưa góp đủ số vốn cam kết
thì số vốn chưa góp được xử lý theo một trong những cách sau:
+ Một hoặc một số thành viên nhận góp đủ số vốn chưa góp.
+ Huy động người khác cùng góp vốn vào công ty.
+ Các thành viên còn lại góp đủ số vốn chưa góp theo tỉ lệ phần vốn góp của họ
trong vốn điều lệ công ty.

- Tại thời điểm góp đủ giá trị phần vốn góp, thành viên được công ty cấp giấy
chứng nhận phần vốn góp.
- Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, rách, cháy hoặc bị tiêu hủy
dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp.
2.2. Quy định về việc mua lại, chuyển nhượng, xử lý phần vốn góp của Công ty
TNHH 2 thành viên trở lên:
2.2.1 . Mua lại phần vốn góp :
Theo Điều 43 Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005, việc mua lại phần vốn
góp của các doanh nghiệp được quy định cụ thể như sau:
5
J
a
n
.

1
Quy định của Luật doanh nghiệp VN về công ty TNHH 2 thành viên
- Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu
thành viên đó bỏ phiếu không tán thành đối với quyết định của Hội đồng thành viên về
các vấn đề sau đây:
+ Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;
+ Tổ chức lại công ty;
+ Các trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.
Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua quyết định vấn đề quy định tại các điểm
a, b và c khoản này.
- Khi có yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không thoả
thuận được về giá thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị
trường hoặc giá được định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn

mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu
sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
- Nếu công ty không mua lại phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này thì
thành viên đó có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác
hoặc người khác không phải là thành viên.
2.2.2 . Chuyển nhượng phần vốn góp:
Điều 44 Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005 cũng chỉ rõ điều kiện để các
doanh nghiệp có thể chuyển nhượng phần vốn góp của mình, đó là:
- Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với
phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;
- Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành
viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn ba mươi ngày,
kể từ ngày chào bán.
5
J
a
n
.

1
Quy định của Luật doanh nghiệp VN về công ty TNHH 2 thành viên
(Những điều kiện trên được áp dụng cho tất cả các trường hợp trừ khi thành viên
ấy sử dụng phần vốn góp với mục đích để trả nợ)
2.2.3 . Xử lý phần vốn góp trong các trường hợp khác:
Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005 không chỉ đưa ra những điều kiện để
mua lại và chuyển nhượng phần vốn góp mà còn quy định về việc xử lý phần vốn ấy
trong những trường hợp đặc biệt. Cụ thể Điều 45 của luật này đã chỉ rõ:
- Trường hợp thành viên là cá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết thì
người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của

công ty.
- Trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì
quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người
giám hộ.
Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo như
quy định về việc mua lại và chuyển nhượng trong các trường hợp sau:
+ Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;
+ Người được tặng cho không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành
viên;
+ Thành viên là tổ chức bị giải thể hoặc phá sản.
- Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân chết mà không có người
thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn
góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
- Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình
tại công ty cho người khác. (Người được tặng cho là người có cùng huyết thống đến
thế hệ thứ ba thì họ đương nhiên là thành viên của công ty. Trường hợp người được
tặng cho là người khác thì họ chỉ trở thành thành viên của công ty khi được Hội đồng
thành viên chấp thuận)
- Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh
toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai cách sau đây:
5
J
a
n
.

1
Quy định của Luật doanh nghiệp VN về công ty TNHH 2 thành viên
+ Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
+ Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định của luật Doanh

nghiệp Việt Nam về việc chuyển nhượng phần vốn góp.
2.3. Tăng giảm vốn điều lệ:
Điều 60, Luật Doanh nghiệp 2005
Điều 40, Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- Theo quyết định của Hội đồng thành viên, công ty có thể tăng vốn điều lệ bằng
các hình thức sau:
+ Tăng vốn góp của thành viên
+ Điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản tăng lên của
công ty.
+ Tiếp nhận vốn góp của thành viên mới.
 Vốn góp thêm được phân chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với
phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty. Thành viên phản đối có thể không góp
thêm vốn. Khi đó, số vốn góp thêm được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương
ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty nếu không có thỏa thuận gì
khác.
- Theo quyết định của Hội đồng thành viên, công ty có thể giảm vốn điều lệ bằng
các hình thức sau:
+ Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong
vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 2 năm, kể từ
ngày đăng ký kinh doanh, đồng thời vẫn đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên.
+ Mua lại phần vốn góp.
+ Điều chỉnh giảm mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản giảm xuống
của công ty.
5
J
a
n
.


1
Quy định của Luật doanh nghiệp VN về công ty TNHH 2 thành viên
- Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định tăng hoặc giảm vốn điều
lệ, công ty phải thông báo bằng văn bản tới cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo
gồm các nội dung chủ yếu sau:
+ Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, nơi đăng ký kinh doanh.
+ Họ tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy CMND, hộ chiếu hoặc chứng
thực hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số
quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức, phần
vốn góp của mỗi thành viên.
+ Vốn điều lệ, số vốn dự định tăng hoặc giảm.
+ Thời điểm, hình thức tăng hoặc giảm vốn.
+ Họ tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng thành viên, người đại diện theo pháp
luật của công ty.
 Đối với trường hợp tăng vốn điều lệ, kèm theo thông báo phải có quyết định
của Hội đồng thành viên.
IF /DE!"J#KLMN. /
3.1. Cơ cấu tổ chức, quản lý công ty:
Cơ cấu tổ chức công ty:
Điều 46-Luật DN VN 2005: Cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu
hạn có từ mười một thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp có ít
hơn mười một thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị
công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm soát,
Trưởng ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định.
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại
diện theo pháp luật của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty. Người đại diện theo
pháp luật của công ty phải thường trú tại Việt Nam; trường hợp vắng mặt ở Việt Nam

5
J
a
n
.

1
Quy định của Luật doanh nghiệp VN về công ty TNHH 2 thành viên
trên ba mươi ngày thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác theo quy định tại
Điều lệ công ty để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật
của công ty.
Hội đồng thành viên
Điều 47- Luật DN 2005: Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên gồm các thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của
công ty. Thành viên là tổ chức chỉ định người đại diện theo uỷ quyền tham gia Hội
đồng thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể định kỳ họp Hội đồng thành viên,
nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần.
2. Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công
ty;
b) Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức
huy động thêm vốn;
c) Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị trên 50% tổng giá trị
tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty
hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
d) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ;
thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng
giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công
ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ

nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
e) Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy
định tại Điều lệ công ty;
5
J
a
n
.

1
Quy định của Luật doanh nghiệp VN về công ty TNHH 2 thành viên
g) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi
nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty;
h) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
i) Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện;
k) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
l) Quyết định tổ chức lại công ty;
m) Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty;
n) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Số người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc dự họp Đại
hội đồng cổ đông
Điều 22- NĐ 102/2010/NĐ-CP: Số người đại diện cho Hội đồng thành viên
1. Nếu Điều lệ công ty không quy định khác thì:
a) Tổ chức là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn có sở hữu ít nhất 35% vốn
điều lệ được quyền cử không quá ba người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng
thành viên;
b) Tổ chức là cổ đông công ty cổ phần có sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ
thông có quyền ủy quyền tối đa ba người tham dự họp Đại hội đồng cổ đông.

2. Số lượng thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên là tổ chức do chủ sở hữu công ty quyết định.
3.2. Những quy định về việc chia, tách, chuyển đổi công ty:
Điều 150. Chia doanh nghiệp
Điều 151. Tách doanh nghiệp
Điều 154. Chuyển đổi công ty
a) Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công
ty bị chia/ tách/ chuyển đổi thông qua quyết định chia/ tách/ chuyển đổi công ty theo
quy định của Luật Doanh nghiệp Việt Nam 2005 và Điều lệ công ty.
5
J
a
n
.

1
Quy định của Luật doanh nghiệp VN về công ty TNHH 2 thành viên
Quyết định chia/ tách/ chuyển đổi công ty phải có các nội dung chủ yếu về
+ Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị chia/ tách/ chuyển đổi;
+ Tên các công ty sẽ thành lập;
+ Nguyên tắc và thủ tục chia tài sản công ty; phương án sử dụng lao động; thời
hạn và thủ tục chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị chia sang
các công ty mới thành lập;
+ Nguyên tắc giải quyết các nghĩa vụ của công ty bị chia; thời hạn thực hiện chia
công ty.
Quyết định chia/ tách/ chuyển đổi công ty phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và
thông báo cho người lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua
quyết định;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty mới
được thành lập thông qua Điều lệ, tiến hành đăng ký kinh doanh theo quy định của

Luật DN VN. Hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo quyết định chia/ tách/ chuyển
đổi công ty.
Công ty bị chia/ được chuyển đổi sẽ chấm dứt tồn tại sau khi các công ty mới
được đăng ký kinh doanh. Các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các
khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị
chia/ tách/ chuyển đổi hoặc thoả thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao động để
một trong số các công ty đó thực hiện các nghĩa vụ này.
5
J
a
n
.

1
Quy định của Luật doanh nghiệp VN về công ty TNHH 2 thành viên
O:OP@4-A+B+QP
:RSP
$%&
O$T
/-
U!012#0
/V*'( /WX
40  Y  !"
U!0
Tổ chức, cá nhân Các cá nhân có trình độ
chuyên môn, uy tín nghề
nghiệp
Cá nhân
OG#WV Lớn hơn hai nhưng
không quá 50 người

•t nhất là hai Một cá nhân
1),
Z[
Chịu TN về các
khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản
khác của doanh
nghiệp trong phạm
vi số vốn đã cam
kết góp vào doanh
nghiệp(DN)
- Thành viên hợp danh
phải TN bằng toàn bộ tài
sản của mình về các nghĩa
vụ của Cty
- Thành viên góp vốn chỉ
chịu TN về các khoản nợ
của Cty trong phạm vi
vốn góp
- Cá nhân làm chủ
tự chịu TN bằng
toàn bộ tài sản của
mình về mọi hoạt
động của DN
W  
**  X
Z[
Có TCPN kể từ
ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng

ký kinh doanh
Có TCPN kể từ ngày
được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh
Không có TCPN
  U
N
\$
Không được quyền
phát hành cổ phần,
được quyền phát
hành các loại chứng
khoán khác
Không được phát hành
bất kỳ loại chứng khoán
nào
Không được phát
hành bất kỳ loại
chứng khoán nào
]  J, - Có thể tăng, giảm Có thể tăng hoặc giảm Giảm vốn đầu tư
5
J
a
n
.

1
Quy định của Luật doanh nghiệp VN về công ty TNHH 2 thành viên
!G  D"  #0
^_DYW

vốn điều lệ (Cty
TNHH 2 thành viên
trở lên)
vốn điều lệ xuống thấp hơn vốn
đầu tư đã đăng ký
thì chủ DN chỉ được
giảm sau khi đã
đăng ký với cơ quan
đăng ký kinh doanh.
`  a  M
NJ#K
Hội đồng thành
viên, Chủ tịch Hội
đồng thành viên,
Giám đốc (Tổng
giám đốc).
Hội đồng thành
viên: gồm các
thành viên, là cơ
quan quyết định
cao nhất của công
ty. Kỳ họp Hội
đồng thành viên ít
nhất mỗi năm một
lần.
 Chủ tịch Hội
đồng thành viên:
Hội đồng thành
viên bầu một thành
viên làm Chủ tịch.

Chủ tịch Hội đồng
thành viên có thể
kiêm Giám đốc
hoặc Tổng giám
đốc công ty, nhiệm
kỳ 5 năm nhưng
Cơ cấu tổ chức quản lý
gồm: Hội đồng thành
viên, Thành viên hợp
danh và Giám đốc hoặc
Tổng Giám đốc.
 Hội đồng thành viên
(Chủ tịch hội đồng thành
viên) là cơ quan có quyền
quyết định cao nhất.
Chủ tịch hội đồng thành
viên: Hội đồng thành viên
bầu một thành viên hợp
danh làm Chủ tịch hội
đồng thành viên đồng thời
kiêm Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc nếu điều
lệ công ty không quy định
khác.
 Thành viên hợp danh
có quyền yêu cầu triệu tập
Hội đồng thành viên để
thảo luận và quyết định
việc kinh doanh của cty.
Chủ tịch hội đồng thành

 Chủ DNTN có
toàn quyền quyết
định đối với tất cả
hoạt động kinh
doanh của doanh
nghiệp, việc sử
dụng lơi nhuận sau
khi đã nộp thuế và
thực hiện các nghĩa
vụ tài chính khác
theo quy định của
pháp luật.
 Chủ DNTN có
thể trực tiếp hoặc
thuê người khác làm
quản lý, điều hành
hoạt động kinh
doanh. Trường hợp
thuê người khác làm
giám đốc quản lý
doanh nghiệp thì
chủ DNTN phải
đăng ký với cơ quan
đăng ký kinh doanh
và vẫn phải chịu
5
J
a
n
.


1
Quy định của Luật doanh nghiệp VN về công ty TNHH 2 thành viên
không hạn chế số
lần nhiệm kỳ.
 Giám đốc (Tổng
giám đốc): là người
điều hành hoạt
động kinh doanh
hằng ngày của công
ty, chịu trách nhiệm
trước Hội đồng
thành viên về việc
thực hiện các quyền
và nhiệm vụ của
mình. (Là cá nhân
sở hữu ít nhất 10%
vốn điều lệ của
công ty hoặc không
phải thành viên).
 Chủ tịch HĐTV
hoặc GĐ/TGĐ là
người đại diện theo
pháp luật.
viên có thể triệu tập hội
đồng thành viên khi xét
thấy cần thiết hoặc theo
yêu cầu của thành viên
hợp danh.
- Các thành viên hợp danh

có quyền đại diện theo
pháp luật và tổ chức điều
hành hoạt động của cty.
- Trong điều hành hoạt
động kinh doanh của cty
các thành viên hợp danh
cùng nhau đảm nhiệm các
chức danh quản lý và
kiểm soát cty.
- Khi một hoặc tất cả
thành viên hợp danh cùng
thực hiện một số hoạt
động kinh doanh thì quyết
định được thông qua theo
nguyên tắc đa số.
 Chủ tịch Hội đồng
thành viên hoặc GĐ/
TGĐ là người đại diện
theo pháp luật.
trách nhiệm về mọi
hoạt động kinh
doanh của doanh
nghiệp.
 Chủ DNTN là
nguyên đơn, bị đơn
hoặc người có
quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan trước
trọng tài hoặc tòa án
trong các tranh chấp

liên quan đến doanh
nghiệp.
 Chủ DNTN là
đại diện theo pháp
luật của doanh
nghiệp.
$%& . /-
U!012#0
. /UWb . /M*Y
5
J
a
n
.

1
Quy định của Luật doanh nghiệp VN về công ty TNHH 2 thành viên
O$T
40  Y  !"
U!0
Tổ chức, cá nhân Nhà nước Tổ chức, cá nhân
OG#WV Lớn hơn hai nhưng
không quá 50 người
Một hoặc nhiều •t nhất là ba
1),
Z[
Chịu TN về các
khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp

trong phạm vi số vốn
đã cam kết góp vào
doanh nghiệp(DN)
1. Bảo toàn và phát
triển vốn nhà nước và
vốn công ty tự huy
động, chịu trách
nhiệm về các khoản
nợ và các nghĩa vụ tài
sản khác của công ty
trong phạm vi số tài
sản của công ty.
2. Người đại diện chủ
sở hữu nhà nước chịu
trách nhiệm về các
khoản nợ và các nghĩa
vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi
số vốn của Nhà nước
đầu tư tại công ty.
3. Định kỳ đánh giá
lại tài sản của công ty
theo quy định của CP.
Trách nhiệm pháp lý
có giới hạn: trách
nhiệm của các cổ
đông chỉ giới hạn ở số
tiền đầu tư của họ.
W  
**  X

Z[
Có TCPN kể từ ngày
được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh
Có tư cách pháp nhân
kể từ ngày được cấp
giấy chứng nhận đăng
Có TCPN kể từ
ngày được cấp
giấy chứng nhận
5
J
a
n
.

1
Quy định của Luật doanh nghiệp VN về công ty TNHH 2 thành viên
doanh ký kinh doanh. Sau
khi được cấp giấy
chứng nhận đăng ký
kinh doanh, công ty
mới được tiếp nhận
vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước hoặc
huy động vốn để đầu
tư, xây dựng hoạt
động kinh doanh
đăng ký kinh
doanh

  U
N
\$
Không được quyền
phát hành cổ phần,
được quyền phát
hành các loại chứng
khoán khác
Phát hành trái phiếu,
tín phiếu, kỳ phiếu
công ty
Công ty cổ phần
được phát hành cổ
phiếu và trái
phiếu ra ngoài
công chúng.
]  J,
!G  D"  #0
^_DYW
Có thể tăng, giảm
vốn điều lệ (Công ty
TNHH 2 thành viên
trở lên)
1. Chiếm hữu, sử
dụng vốn của công ty
để kinh doanh, thực
hiện các lợi ích hợp
pháp từ của công ty.
2. Định đoạt đối với
vốn của công ty theo

quy định của Luật
3. Nhà nước không
điều chuyển vốn nhà
nước đầu tư tại công
ty và vốn, tài sản của
công ty theo phương
thức không thanh
toán, trừ trường hợp
Có thể tăng hoặc
giảm vốn điều lệ
5
J
a
n
.

1
Quy định của Luật doanh nghiệp VN về công ty TNHH 2 thành viên
quyết định tổ chức lại
công ty hoặc thực hiện
mục tiêu cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công
ích.
`  a  M
NJ#K
Hội đồng thành viên,
Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Giám
đốc (Tổng giám
đốc).

 Hội đồng thành
viên: gồm các thành
viên, là cơ quan
quyết định cao nhất
của công ty. Kỳ họp
Hội đồng thành viên
ít nhất mỗi năm một
lần.
 Chủ tịch Hội
đồng thành viên:
Hội đồng thành viên
bầu một thành viên
làm Chủ tịch. Chủ
tịch Hội đồng thành
viên có thể kiêm
Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc công ty,
nhiệm kỳ 5 năm
nhưng không hạn
chế số lần nhiệm kỳ.
Công ty nhà nước
được tổ chức quản lý
theo mô hình có hoặc
không có Hội đồng
quản trị.
Các tổng công ty nhà
nước sau đây có Hội
đồng quản trị:
(i) Tổng công ty
do Nhà nước quyết

định đầu tư và thành
lập;
(ii) Tổng công ty
đầu tư và kinh doanh
vốn nhà nước;
(iii) Công ty nhà
nước độc lập có quy
mô vốn lớn, giữ
quyền chi phối doanh
nghiệp khác.
Cơ cấu tổ chức
quản lý gồm:
Hội đồng thành
viên, Thành viên
hợp danh và
Giám đốc hoặc
Tổng Giám đốc.
 Đại hội đồng
cổ đông
Là cơ quan có
thẩm quyền quyết
định cao nhất của
cty gồm tất cả các
cổ đông. Cổ đông
có thể trực tiếp
hoặc gián tiếp
tham gia đại hội
đồng cty. Là cơ
quan tập thể
không làm việc

thường xuyên mà
chỉ tồn tại trong
thời gian họp và
chỉ ra quyết định
khi đã được các
5
J
a
n
.

1
Quy định của Luật doanh nghiệp VN về công ty TNHH 2 thành viên
 Giám đốc (Tổng
giám đốc): là người
điều hành hoạt động
kinh doanh hằng
ngày của công ty,
chịu trách nhiệm
trước Hội đồng
thành viên về việc
thực hiện các quyền
và nhiệm vụ của
mình. (Là cá nhân sở
hữu ít nhất 10% vốn
điều lệ của công ty
hoặc không phải
thành viên).
 Chủ tịch HĐTV
hoặc GĐ/TGĐ là

người đại diện theo
pháp luật.
cổ đông thảo luận
và biểu quyết tán
thành. Đại hội
đồng cổ đông
được triệu tập để
thành lập cty
trước khi đăng ký
kinh doanh, và
đại hội đồng
thành lập hợp lệ
phải có nhóm cổ
đông đại diện cho
ít nhất ¾ số vốn
điều lệ của công
ty và biểu quyết
theo đa số phiếu
quá bán. Bao
gổm:
- Đại hội
đồng bất thường:
chỉ được triệu tập
để sửa đổi điều lệ
cty.
- Đại hội
đồng thường niên:
Tổ chức hàng
năm.
 Hội đồng quản

trị
HĐQT là cơ quan
5
J
a
n
.

1
Quy định của Luật doanh nghiệp VN về công ty TNHH 2 thành viên
quản lý công ty, có từ
3-12 thành viên, số
lượng cụ thể được ghi
trong điều lệ công ty.
HĐQT có toàn quyền
nhân danh công ty để
quyết định mọi vấn đề
liên quan đến mục
đích, quyền lợi của
công ty trừ những vấn
đề thuộc thẩm quyền
của Đại hội đồng.
HĐQT bầu một người
làm chủ tịch, chủ tịch
HĐQT có thể kiêm
Giám đốc (Tổng giám
đốc công ty) hoặc
HĐQT cử một người
trong số họ làm Giám
đốc hoặc thuê người

làm Giám đốc công ty.
 Ban kiểm soát
Công ty cổ phần có
trên mười một cổ
đông phải có ban kiểm
soát từ ba đến năm
thành viên.
- Kiểm soát viên
thay mặt các cổ đông
kiểm soát các hoạt
5
J
a
n
.

1
Quy định của Luật doanh nghiệp VN về công ty TNHH 2 thành viên
động của công ty, chủ
yếu là các vấn đề tài
chính. Vì vậy phải có
ít nhất một kiểm soát
viên có trình độ
chuyên môn về kế
toán.
- Các kiểm soát
viên chịu trách nhiệm
trước Đại hội đồng và
không được kiêm
nhiệm là thành viên

HĐQT, Giám đốc
hoặc là người có liên
quan trực hệ ba đời
với họ.
SO SÁNH CÔNG TY TNHH 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN VÀ TNHH 1 THÀNH
VIÊN
- Giống nhau:
• Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh
• Chịu trách nhiệm có hạn
• Không phát hành cổ phiếu
• Có chức năng giống nhau về kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế
- Khác nhau:
$%&
O$T
/-U!0
12#0
/U!0
40  Y  !" Thành viên có thể là tổ Do 1 cá nhân hoặc tổ chức làm chủ sở
5
J
a
n
.

1
Quy định của Luật doanh nghiệp VN về công ty TNHH 2 thành viên
U!0 chức, các nhân, số lượng
thành viên không quá 50
(Đ38 K1)

hữu (Đ63 K1)
1),
Z[
Chịu TN về các khoản nợ và
các nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn đã cam kết
góp vào doanh nghiệp (Đ38
K1 điểm b)
Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài
sản khác của DN trong phạm vi số
vốn điều lệ của công ty. (Đ63 K1)
]  J,!G
D"#)_DYW
- Có thể tăng, giảm vốn điều
lệ (Cty TNHH 2 thành viên
trở lên)
- Không được giảm vốn điều lệ (Đ76,
K1)
- Tăng vốn điều lệ bằng cách chủ sở
hữu đầu tư thêm hoặc huy động thêm
vốn góp của người khác (chuyển đổi
thành công ty TNHH 2 thành viên)
`aMN
J#K
Hội đồng thành viên, Chủ
tịch Hội đồng thành viên,
Giám đốc (Tổng giám đốc).
 Hội đồng thành viên:

gồm các thành viên, là cơ
quan quyết định cao nhất
của công ty. Kỳ họp Hội
đồng thành viên ít nhất mỗi
năm một lần.
 Chủ tịch Hội đồng
thành viên: Hội đồng thành
viên bầu một thành viên làm
Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng
thành viên có thể kiêm
Giám đốc hoặc Tổng giám
Cơ cấu tổ chức quản lý gồm:
• Đối với Cty TNHH 1 tv
là tổ chức: Hội đồng thành viên,
Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc
tổng giám đốc, Kiểm soát viên
- Chủ sở hữu bổ nhiệm
một hoặc một số người đại diện
theo ủy quyền nhiệm kì không quá
5 năm để thực hiện các quyền
nghĩa vụ theo quy định PL
+ Trường hợp có ít nhất hai
người được bổ nhiệm làm đại
diện, cơ cấu tổ chức công ty gồm:
Hội đồng thành viên; giám đốc
5
J
a
n
.


1
Quy định của Luật doanh nghiệp VN về công ty TNHH 2 thành viên
đốc công ty, nhiệm kỳ 5
năm nhưng không hạn chế
số lần nhiệm kỳ.

Giám đốc (Tổng giám
đốc): là người điều hành
hoạt động kinh doanh hằng
ngày của công ty, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng thành
viên về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ của
mình. (Là cá nhân sở hữu ít
nhất 10% vốn điều lệ của
công ty hoặc không phải
thành viên).
 Chủ tịch HĐTV hoặc
GĐ/TGĐ là người đại diện
theo pháp luật.
(tổng giám đốc) và kiểm soát viên.
Hội đồng thành viên gồm tất cả
những người đại diện theo ủy
quyền.
+ Trường hợp có một người
được bổ nhiệm làm đại diên: Chủ
tịch công ty, Giám đốc (tổng giám
đốc) và kiểm soát viên.
Chủ tịch hội đồng thành viên; chủ

tịch công ty hoặc giám đốc (tổng
giám đốc) làm người đại diện theo
pháp luật theo quy định trong điều lệ
công ty.
• Đối với công ty TNHH
1 tv là cá nhân: Chủ tịch công ty,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
Chủ tịch công ty (là chủ sở hữu);
giám đốc (tổng giám đốc) và đều có
thể là người đại diện trước pháp luật
của công ty.
5
J
a
n
.

1
Quy định của Luật doanh nghiệp VN về công ty TNHH 2 thành viên
+c8
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên là loại hình phổ biến nhất ở VN hiện nay, bởi
hoạt động kinh doanh dưới hình thức này đem lại cho nhà đầu tư những lợi thế nổi bật
như:
- Các thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong
phạm vi vốn góp nên ít gây rủi ro cho người góp vốn (= trách nhiệm pháp lý hữu hạn).
- Số lượng thành viên công ty không nhiều và các thành viên thường là người
quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp.
- Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng
kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào
công ty.

- Có thể chuyển đổi hình thức công ty TNHH thành các hình thức công ty khác
(như loại hình công ty CP và công ty TNHH 1 thành viên) khi cần thiết. Quy trình
chuyển đổi đã được pháp luật quy định cụ thể, rõ ràng (ở 102/2010/NĐ-CP) => tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn cũng có những hạn chế nhất
định như:
- Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối tác, bạn hàng
cũng phần nào bị ảnh hưởng;
- Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do không có
quyền phát hành CP => Quy mô kinh doanh nhỏ hơn công ty CP.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là
doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh. (Giải thích: Về số lượng: Luật doanh
nghiệp VN 2005 đưa ra gần 30 điều quy định về công ty TNHH 2 thành viên trở lên,
trong khi 10 điều về công ty hợp danh và 5 điều về doanh nghiệp tư nhân. Về nội
dung, Luật doanh nghiệp đưa ra rất nhiều quy định cụ thể về công ty TNHH mà 2 loại
hình trên không có, đặc biệt là các quy định về vốn góp…)
Với những lợi ích và hạn chế như trên, hình thức công ty TNHH đã được nhiều
nhà đầu tư lựa chọn khi tìm kiếm một loại hình doanh nghiệp phù hợp để bắt đầu sự
nghiệp kinh doanh của mình. Dù trong giai đoạn hiện nay, mô hình công ty CP đang
được sử dụng ngày càng nhiều hơn, với những ưu thế về tính linh hoạt trong cơ cấu tổ
chức, phương thức huy động vốn, quy mô công ty…, mô hình công ty TNHH vẫn liên

×