Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Tiểu luận : Các chính sách lãi suất được thực hiện ở Việt Nam trong thời gian qua pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 22 trang )


TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….

[\[\



TIỂU LUẬN
Đề tài:



Các chính sách lãi suất được thực
hiện ở Việt Nam trong thời gian qua
Đề tài :
Các chính sách lãi suất được thực hiện ở
Việt Nam trong thời gian qua
Phần I :
LÝ LUẬN CHUNG VỀ LÃI SUẤT VÀ VAI TRÒ CỦA LÃI SUẤT ĐỐI VỚI QUÁ
TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ.
I - LÃI SUẤT – KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT.
Trong nền kinh tế thị trờng lãi suất là một trong những biến số đợc theo dõi một cách
chặt chẽ nhất bởi nó quan hệ mật thiết đối với lợi ích kinh tế của từng ngời trong xã hội.
Lãi suất tác động đến quyết định của mỗi cá nhân: chi tiêu hay tiết kiệm đề đầu t. Sự thay
đổi lãi suất có thể dẫn tới sự thay đổi quyết định của mỗi doanh nghiệp: vay vốn để mở
rộng sản xuất hay cho vay tiền để hởng lãi suất, hoặc đầu t vào đâu thì có lợi nhất. Thông
qua những quyết định của các cá nhân, doanh nghiệp lãi suất ảnh hởng đến mức độ phát
triển cũng nh cơ cấu của nền kinh tế đất nớc.
1. Các lý thuyết kinh tế về bản chất của lãi suất
1.1. lý thuyết của C.Mác về lãi suất.


* Lý thuyết của Mác về nguồn gốc, bản chất lãi suất trong nền kinh tế hàng hoá
TBCN
Qua qúa trình nghiên cứu bản chất của cntb Mác đã vạch ra rằng quy luật giá trị thặng
d tức giá trị lao động không của công nhân làm thuê tạo ra là quy luật kinh tế cơ bản của
chủ nghia t bản và nguồn gốc của mọi lãi suất đều xuất pháttừ giá trị thặng d.
Theo Mác, khi xã hội ptr thì t bản tài sản tách rời T bản chức năng, tức là quyền sở
hữu t bản tách rời quyền sử dụng t bản nhng mục đích của t bản là giá trị mang lại giá trị
thặng d thì không thay đổi. Vì vậy, trong xã hội phát sinh quan hệ dho vay và đi vay, đã là
t bản thì sau một thời gian giao cho nhà t bản đi vay sử dụng, t bản cho vay đợc hoàn trả
lại cho chủ sở hữu nó kèm theo một giá trị tăng thêm gọi là lợi tức.
Về thực chất lợi tức chỉ là một bộ phận của giá trị thặng d mà nhà t bản đi vay phải cho
nhà t bản vay. Trên thực tế nó là một bộ phận của lnh bình quân mà các nhà t bản công
thơng nghiệp đi vay phải chia cho các nhà t bản cho vay. Do đó nó là biểu hiện quan hệ
bóc lột t bản chủ nghĩa đợc mở rộng trong lĩnh vực phân phối và giơí hạn tối đa của lợi tức
là lnh bình quân, còn giới hạn tối thiểu thì không có nhng luôn lớn hơn không.
Vì vậy sau khi phân tích côg thức chung của t bản và hình thái vận động đầy đủ của t
bản Mác đã kết luận:”Lãi suất là phần giá trị thặng d đợc tạo ra do kết quả bóc lột lao động
làm thuê bị t bản bị t bản – chủ ngân hàng chiếm đoạt”.
* Lý thuyết của Mác về nguồn gốc, bản chất lãi suất trong nền kinh tế XHCN
Các nhà kinh tế học Mác xít nhìn nhận trong nền kinh tế XHCN cùng với tín dụng, sự
tồn tại của lãi suất và tác động của nó do mục đích khác quyết định, đó là mục đích thoả
mãn đầy đủ nhất các nhu cầu của tất cả các thành viên trong xã hội. Lãi suất không chỉ là
động lực của tín dụng mà tác dụng của nó đối với nkt phải bám sát các mục tiêu kinh tế.
Trong XHCN không còn phạm trù t bản và chế độ ngời bóc lột ngời song điều đó không
có nghĩa là ta không thể xác định bản chất của lãi suất. Bản chất của lãi suất trong xã hội
chủ nghĩa là “giá cả của vốn cho vay mà nn sd với t cách là công cụ điều hoà hoạt đọng
hạch toán kinh tế ”
Qua những lãi suất luận trên ta thấy các nhà kinh tế học Mác xít đã chỉ rõ nguồn gốc
và bản chất lãi suất. Tuy nhiên quan điểm của họ không thể hiện đợc vai trò của lãi suất và
các biến số kinh tế vĩ mô khác. ngày nay trớc sự đổ vỡ của hệthống XHCN, cùng với

chính sách làm giàu chính đáng , chính sách thu hút đầu t lâu dài

đã không phù hợp với
các chính sách trớc đây vì nó tôn trọng quyền lợi ngời đầu t, ngời có vốn, thừa nhận thu
nhập từ t bản.
1.2 Lý thuyết của J.M. Keynes về lãi suất:
J.M. KEYNES (1833-1946) nhà kinh tế học nổi tiếng ngời Anh cho rằng lãi suất
không phải là số tiền trả công cho việc tiết kiệm hay nhịn chi tiêu vì khi tích trữ tiền mặt
ngời ta không nhận đợc một khoản trả công nào, ngay cả khi trờng hợp tích trữ rất nhiều
tiền trong một khoảng thời gian nhất định nào đó. Vì vậy: “Lãi suất chính là sự trả công
cho số tiền vay, là phần thởng cho “sở thích chi tiêu t bản”. lãi suất do đó còn đợc gọi là sự
trả công cho sự chia lìcan với của cải, tiền tệ.”
1.3 Lý thuyết của trờng phái trọng tiền về lãi suất:
M.Friedman, đại diện tiêu biểu của trờng phái trọng tiền hiện đại, cũng có quản điểm
tơng tự J.M.KEYNES rằng lãi suất là kết quả của hoạt động tiền tệ. Tuy nhiên quan điểm
của M. Friedman khác cơ bản với Keynes ở việc xác định vai trò của lãi suất. Nừu Keynes
cho rằng cầu tiền là một hàm của lãi suất còn M.Friedman dựa vào nghiên cứu các tài liệu
thực tế thống kê trong một thời gian dài, ông đi đế khẳng định mức lãi suất không có ý
nghĩa tác động đến lợng cầu về tiền mà cầu tiền biểu hiện là một hàm của thu nhập và đa
ra khái niệm tính ổn định cao của cầu tiền tệ.
Có thể thấy rằng : quan điểm coi lãi suất là kết quả hoạt động của tiền tệ đã rất thành
công trong việc xác định các nhân tố cụ thể ảnh hởng đến lãi suất tín dụng. Tuy nhiên hạn
chế của cách tiếp cận này là suy bản chất của lợi tức là bản chất của tiền và dừng lại ở việc
nghiên cứu cụ thể.
Tóm lại, lãi suất là tỷ lệ % giữa khoản tiền ngời đi vay phải trả thêm cho ngời cho vay
trên tổng số tiền vay đầu một thời hạn nhất định để đợc sd tiền vay đó.
2 - Các phép đo lãi suất
Phép đo chính xác nhất là lãi suất hoàn vốn. Nó là lãi suất làm cân bằng giá trị hiện tại
của khoản tiền trả trong tơng lai với giá trị hôm nay cuả nó. Vì khái niệm tiềm ẩn trong
việc tính lãi suất hoàn vốn có ý nghĩa tốt về mặt kinh tế. Nó tính cho 4 công cụ thị thị

trờng tín dụng:
2.1. Vay đơn:
F
n
: số tiền vay và lãi thu về trong tơng lai.
P,n,i: số tiền vay ban đầu, thời hạn vay tín dụng và lãi suất đơn.
2.2. Vay hoàn trả cố định:
TV: toàn bộ món tiền vay
FP: số tiền trả cố định hàng năm.
N: số năm cho tới mãn hạn
2.3. trái khoán coupon:
Pb: giá trái khoán
C : Tiền coupon hàng năm
F : Mệnh giá trái khoán
n : số năm tới ngày mãn hạn.
2.4. Trái khoán giảm giá.
F: mệnh giá của trái khoán giảm giá
Pd: Giá hiện thời của trái khoán.
3. Phân biệt lãi suất với một số phạm trù kinh tế khác:
3.1. lãi suất với giá cả
Lãi suất đợc coi là hình thái bí ẩn của giá cả vốn vay, vì nó trả cho giá trị sd của vốn
vay - đó chính là khả năng đầu t sinh lời hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Lãi suất cũng
biến động theo quan hệ cung cầu trên thị trờng vốn nh giá cả hàng hoá thông thờng. Nhng
lãi suất là giá cả cho quyền sử dụng mà không phải quyền sở hữu, hơn nữa không phải
quyền sử dụng vĩnh viễn mà chỉ trong một thời gian nhất định. Thêm vào đó, lãi suất khôg
phải là biểu hiện bằng tiền giá trị vốn vay nh giá cả hàng hoá thông thờng, mà nó độc lập
tơng đối – thờng nhỏ hơn nhiều so với giá trị vốn vay.
3.2. Lãi suất với lợi tức.
Đối với một chứng khoán bất kỳ, lợi tức đợc định nghĩa là tiền lãi trả cho chủ sở hữu
cộng với những thay đổi về giá trị của chứng khoán đó.

Tỷ suất lợi tức là tỷ số lợi tức chia cho giá mua.
Ví dụ: Một ngời mua một trái khoán chính phủ mệnh giá 1 triệu VND, thời hạn 5 năm,
lãi suất 12% năm. sau một năm anh ta bán trái khoán đó với giá 1,2 triệu VND.
Tiền lãi: 12%*1.000.000 = 120.000 VND
Lợi tức chứng khoán:
(12%*1.000.000) + (1.200.000 – 1.000.000) = 320.000 VND.
Tỷ suất lợi tức: 320.000/1.000.000 = 32%
Qua ví dụ trên ta có thể thấy rõ sự khác nhau giữa lãi suất và lợi tức của một chứng
khoán bất kỳ.
3.3.Lãi suất thực với lãi suất danh nghĩa.
Từ lâu nay chúng ta đã quên mất tác dụng của lạm phát đối với chi phí vay mợn. Cái
mà chúng ta gọi là lãi suất không kể đến lạm phát cần đợc gọi một các chính xác hơn là lãi
suất danh nghiã để phân biệt với lãi suất thực. Lãi suất danh nghĩa là lãi suất cho ta biết sẽ
thu đợc bao nhiêu đồng hiện hành về tiền lãi nếu cho vay một trăm đồng trong một đơn vị
thời gian(năm, tháng…). Nh vậy sau khoảng thời gian đó ta sẽ thu đợc một khoản tiền
gồm gốc và lãi. Tuy nhiên giá cả hàng hoá không ngứng biến động do lạm phát, điều
chúng ta quan tâm là lúc đó số tiền gốc và lãi sẽ mua đợc bao nhiêu hàng hoá.
Lãi suất thực là lãi suất danh nghĩa đợc chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi dự
tính về mức giá, thể hiện mức lãi theo số lợng hàng hoá và dịch vụ.
Mối quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực đợc Fisher phát biểu thông qua
phơng trình mang tên ông nh sau:
Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát dự tính
Công thức xác định lãi suất thực này đợc sử dụng phổ biến hiện nay. Tuy nhiên, công
thức này không chú ý đến tổng lãi thu đợc phải chịu thuế thu nhập. Nếu tính đến yếu tố
thuế thì:
Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – Thuế thu nhập biên thực tế – Tỷ lệ lạm phát
dự tính
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HỞNG ĐẾN LÃI SUẤT
Nh chúng ta đã biết lãi suất tín dụng ngân hàng đợc xác định trên cơ sở cân bằng cung
cầu tiền gửi, tiền cho vay trên thị trờng. Do đó những nhân tố ảnh hởng tới hình thái diễn

biến của lãi suất chính là những nhân tố tác động làm thay đổi cung cầu tiền vay.
Phân tích diễn biến lãi suất trên thị trờng trái khoán (khuôn mẫu tiền vay) và trên thị
trờng tiền tệ (khuôn mẫu a thích tiền mặt) tuy có những đặc điểm khác nhau nhng đều
mang lại những kết quả tơng đơng nhau trong việc xem xét vấn đề lãi suất đợc xác định nh
thế nào.
Bây giờ sẽ sử dụng tổng hợp hai phơng pháp: khuôn mẫu tiền vay và khuôn mẫu tiền
mặt, đồng thời chú ý đến những đặc điểm của nền kinh tế hiện đại để phân tích các nhân tố
ảnh hởng tới lãi suất.
1. Của cải – tăng trởng.
Phân tích khuôn mẫu tiền mặt cho thấy khi của cải tăng lên trong thời kỳ tăng trởng
kinh tế của một chu kỳ kinh tế, lợng cầu tiền sẽ tăng do mọi ngời gia tăng tiêu dùng hoặc
đầu t hay chỉ đơn giản là muốn giữ thêm tiền làm nơi trữ gía trị. Kết quả là đờng cầu tiền
dịch chuyển về bên phải trong khi đờng cung tiền do chính phủ quy đinhj đờng thẳng đứng.
Nh vậy khuôn mẫu tiền mặt phân tích diễn biến lãi suất trên thị trờng tiền tệ đa đến kết
luận: “Khi của cải tăng lên trong giai đoạn tăng trởng của chu kỳ kinh tế(các biến số khác
không đổi) lãi suất sẽ tăng lên và ngợc lại”.
2. Khả năng sinh lời dự tính của các cơ hộ đầu t
càng có nhiều cơ hội đầu t sinh lợi mà một doanh nghiệp dự tính có thể làm thì doanh
nghiệp sẽ càng có nhiều ý định vay vốn và tăng số d vay nợ nhằm tài trợ cho các cuộc đầu
t này. Khi nền kinh tế đang phát triển nhanh có rất nhiều cơ hội đầu t đợc trông đợi là sinh
lợi, do đó lợng cầu tiền cho vay ở mỗi giá trị lãi suất tăng lên.
3. Lạm phát dự tính:
Nh ta đã biết, chi phí thực của việc vay tiền đợc đo một cách chính xác hơn bằng lãi
suất thực là lãi suất danh nghĩa trừ đi lạm phát dự tính. Do đó một lãi suất cho trớc, khi
lạm phta dự tính tăng lên, chi phí thực hiện việc vay tiền giảm xuống nên cầu tiền vay tăng
lên. Mặt khác khi lạm phát dự tính tăng lên thì lợi tức dự tính của những khoản tiền gửi
giảm xuống. Những ngời cho vay lập tức chuyển vốn tiền tệ vào một thị trờng khác nh thị
trờng bất động sản hay dự trữ hang hoá, vàng bạc… Kết quả lợng cung t bản cho vay giảm
đối với bất kỳ lãi suất nào cho trớc.
Nh một sự thay đổi về lạm phát dự tính sẽ tác động đến cung cầu t bản cho vay. Cụ thể,

tăng lạm phát dự tính sẽ làm tăng lãi suất do giảm lợng cung ứng và tăng cầu về t bản.
4. Thay đổi mức giá
khi mức giá tăng lên, cùng với một lợng tiền nh cũ hàng mà nó mua đợc sẽ ít hơn,
nghĩa là giá trị đồng tiền bị giảm xuống. Để khôi phục lại tài sản của mình dân chúng
muốn giữ một lợng tiền danh nghĩa lớn hơn do đó làm đờng cầu tiền dịch chuyển sang
phải. Điều đó chứng tỏ rằng khi mực giá tăng lên, các biến số khác không đổi, lãi suất sẽ
tăng.
5. Hoạt động thu, chi của Nhà nớc
Ngân sách Nhà nớc vừa là nguồn cung tiền gửi vừa là nguồn cầu tiền vay đối với ngân
hàng. Do đó, sự thay đổi giữa thu, chi ngân sách Nhà nớc là một trong những nhân tố ảnh
hởng đến lãi suất. Ngân sách bội chi hay thu không kịp tiến độ sẽ dẫn đến lãi suất tăng. Để
bù đắp, chính phủ sẽ vay dân bằng cách phát hành trái phiếu. Nh vậy lợng tiền trong dân
chúng sẽ bị thu hẹp làm tăng lãi suất.
Ngoài ra khi thâm hụt ngân sách đã trực tiếp làm cầu về quỹ cho vay trong các định
chế tài chính tăng lên, trong khi cung lại giảm và nâng cao lãi suất hoặc ngời dân dự đoán
lạm phát sẽ tăng cao do Nhà nớc tăng khối lợng cung ứng tiền tệ, dẫn tới việc găm tiền lại
để mua tài sản khác làm cung quỹ cho vay bị giảm một cách tơng ứng và lãi suất tăng lên.
Trờng hợp bội thu ngân sách sẽ dẫn đến lãi suất giảm do sự vận động ngợc lại với
trờng hợp chi ngân sách.
6. Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá là giá cả tiền tệ của nớc này thể hiện bằng đơn vị tiền tệ của nớc khác. Tỷ giá
do quan hệ cung cầu trên thị trờng ngoại hối quyết định và chịu ảnh hởng của nhiều nhân
tố nh giá cả, thuế… trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay làm cho không một quốc gia nào,
nếu muốn tồn tại và phát triển, lại không tham gia thực hiện phân công lao động và thơng
mại quốc tế. Thông qua quá trình trao đổi buôn bán giữa các nv tỷ giá hối đoái giảm, xuất
khẩu tăng lên nguồn thu ngoại tệ tăng lên. Điều đó làm tăng cung ngoại tệ, tơng đơng với
việc tăng cầu nội tệ kết quả là làm lãi suất tăng lên.
Bằng cách lập luận tơng tự, chúng ta sẽ thu đợc một mức lãi suất nội tệ thấp hơn nếu
tỷ giá hối đoán tăng lên, đồng nội tệ có giá hơn. Tóm lại, khi mức giá của đồng tiền một
nớc so với các nc khác giảm xuống thì một ớc đoán hợp lý là lãi suất trong nc sẽ tăng lên

và ngợc lại.
7. Lợng tiền cung ứng
Qua phân tích trên cho thấy có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến lãi suất nhng nhân tố
ảnh hởng lớn và nhạy cảm với lãi suất là lợng tiền cung ứng. Vậy lợng tiền cung ứng thay
đổi thì nó có tác động đến lợng tiền cung ứng nh thế nào?
Một sự tăng lên của lợng tiền cung ứng gây ra 4 tác động đối với lãi suất: tác dụng tính
lỏng, tác dụng tính thu nhập, tác dụng mức giá, tác dụng lạm phát dự tính.
- Tác dụng tính lỏng cho biết một sự tăng lên của lợng tiền cung ứng sẽ làm giảm nhẹ
lãi suất, bởi vì đờng cung tiền sẽ dịch chuyển sang phải.
- Tác dụng thu nhập chỉ ra rằng do tăng lợng tiền cung ứng sẽ có ảnh tốt đến nền kinh
tế, sẽ làm tăng thu nhập khi đó lãi suất sẽ tăng lên. Vì đờng cầu tiền lúc này sẽ dịch chuyển
sang phải.
- Tác dụng mức giá cho biết một sự tăng lợng tiền cung ứng sẽ làm mức giá chung
tăng lên và kết qủa lãi suất cân bằng tăng.
- Tác dụng lạm phát dự tính: sự tăng lên lợng tiền cung wngs sẽ làm dân cúng dự tính
một mức lạm phát cao hn trong tơng lai. Kết quả là lãi suất tăng lên.
Trong 4 tác dụng trên chỉ có tác dụng tính lỏng chỉ ra rằng một sự tăng lên của lợng
tiền cung ngs sẽ làm giảm lãi suất trong khi các tác dụng khác thì ngợc lại. Nghiên cứu
thực tiễn cho thấy tác dụng thu nhập, mức giá và lạm phát dự tính vợt trội so với tính lỏng.
Vì vậy một sự tăng lợng tiền cung ứng dẫn đến việc tăng lãi suất trong dài hạn.
III. VAI TRÒ CỦA LÃI SUẤT TRONG NỀN KINH TẾ
1. Lãi Suất với quá trình huy động vốn.
Lý thuyết và thực tiễn đều cho thấy để phát triển kinh tế cần phải có vốn và thời gian.
Các nớc t bản phát triển phải mất hàng trăm năm phát triển công nghiệp và quá trình lâu
dài tích tụ vốn từ sản xuất và tiêu dùng. Đối với Việt Nam trên con đờng phát triển kinh
tế thì vấn đề tích luỹ và sử dụng vốn có tầm quan trọng đặc biệt cả về phơng pháp nhận
thức và chỉ đạo thực tiễn. Vì vậy chính sách lãi suất có vai trò hết sức quan trọng trong
việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội và cacs tổ chức kinh tế đảm bảo đúng định
hớng vốn trong nớc là quyết định, vốn ngoài nớc là quan trọng trong chiến lợc CNH-HĐH
nớc ta hiện nay.

Việc áp dụng một chính sách lãi suất hợp lý đảm bảo nguyên tắc: lãi suất phải boả tồn
đợc giá trị vốn vay, đảm bảo tích luỹ cho cả ngời cho vay và ngời đi vay. Cụ thể:
+ Tỷ lệ lạm phát< lãi suất tiền gửi < lãi suất tiền vay < tỷ suất lợi nhuận bình quân.
+ Lãi suất ngắn hạn < lãi suất dài hạn (đối với cả tiền gửi và tiền vay)
2. Lãi suất với quá trình đầu t
Quá trình đầu t của doanh nghiệp vào tài sản cố định đợc thực hiện khi mà họ dự tính
lợi nhuận thu đợc từ taì sản cố định này nhiều hơn số lãi phải trả cho các khoản đi vay để
đầu t. Do đó khi lãi suất xuống thấp các hãng kinh doanh có điều kiện tiến hành mở rộng
đâu t và ngợc lại. Trong môi trờng tiền tệ hoàn chỉnh, ngay cả khi một doanh nghiệp thừa
vốn thì chi tiêu đầu t có kế hoạch vẫn bị ảnh hởng bởi lãi suất, bởi vì thay cho việc đầu t
vào mở rộng sản xuất doanh nghiệp có thể mua chứng khoán hay gửi vào ngân hàng nếu
lãi suât của nó cao
Đặc biệt trong thời kỳ nền kinh tế bị đình trệ, hàng hoá ứ đọng và xuống giá, có dấu
hiệu thừa vốn và áp lực lạm phát thấp cần phải hạ lãi suất vì nguyên tắc cơ bản là lãi suất
phải nhỏ hơn lợi nhuận bình quân của đầu t, sự chênh lệch này sẽ tạo động lực cho các
doanh nghiệp mở rộng quy mô đầu t.
Mối quan hệ giữa đầu t và lãi suất đợc thể hiện qua đồ thị sau:
3. Lãi suất với tiêu dùng và tiết kiệm:
Thu nhập của một hộ gia đình thờng đợc chia thành hai bộ phận: tiêu dùng và tiết kiệm.
Tỷ lệ phân chia này phụ thuộc vào nhiều nhân tố nh thu nhập, vấn đề hàng hoá lâu bền và
tín dụng tiêu dùng, hiệu quả của tiết kiệm trong đó lãi suất có tác dụng tích cực tới các
nhân tố đó.
Khi lãi suất thấp chi phí tín dụng tiêu dùng thấp, ngời ta vay nhiều cho việc tiêu dùng
hàng hoá nghĩa là tiêu dùng nhiều hơn. khi lãi suất cao đem lại thu nhập từ khoản tiều để
dành nhiều hơn sẽ khuyến khích tiết kiệm, do đó tiết kiệm tăng.
4. Lãi suất với tỷ giá hối đoái và hoạt động xuất nhập khẩu
Tỷ giá chịu ảnh hởng của sự thay đổi lãi suất tiền gửi nội tệ và ngoại tệ. Sự thay đổi lãi
suất tiền gửi nội tệ ở đây là sự thay đổi trong lãi suất danh nghĩa. Nừu lãi suất danh nghĩa
tăng do tỷ lệ lạm phát tăng (lãi suất thực không đổi) thì tỷ giá giảm. Nếu lãi suất danh
nghĩa tăng do lãi suất thực tế tăng (tỷ lệ lạm phát không đổi) thì tỷ giá tăng. khi tỷ giá

đồng ngoại tệ tăng đồng nội tệ sẽ giảm giá (tỷ giá giảm) và ngợc lại.
+ Vai trò của lãi suất trong nớc với quá trình Xuất Nhập Khẩu: khi lãi suất thực tế tăng
lên làm cho tỷ giá hối đoái tăng lên. tỷ giá hối đoái cao hơn làm hàng hoá của nc đó ở nớc
ngoài trở nên đắt hơn lên và hàng hoá nớc ngoài ở nớc đó sẽ trở nên rẻ hơn, dẫn đến giảm
xuất khẩu ròng. Mối quan hệ này đợc biểu thị bởi đồ thị sau:
+ Vai trò của lãi suất nớc ngoài với xuất khẩu ròng:
Khi lãi suất tiền gửi bằng ngoại tệ tăng lên, đờng lợi tức dự tính của đồng ngoại tệ dịch
chuyển sang phải làm giảm tỷ giá hối đoái. Hàng xuất khẩu trở nên rẻ hơn so với các quốc
gia khác.
5. Lãi suất với lạm phát
Lý luận và thực tiễn đã thừa nhận mối quan hệ chặt chẽ giữa lãi suất và lạm phát.
Fishes chỉ ra rằng lãi suất tăng cao trong thời kỳ lạm phát, do đó lãi suất đợc sử dụng để
điều chỉnh lạm phát cụ thể tăng lãi suất, thu hẹp đợc lợng tiền trong lu thông, lạm phát đợc
kìm chế
Tuy nhiên, dùng lãi suất để chốnglạm phát không thể duy trì lâu dài vì nó sẽ làm giảm
đầu t, tổng cầu, sản lợng. Do vậy phải kết hợp nó với các công cụ khác.
6. Lãi suất với quá trình phân bổ các nguồn lực.
Tất cả các nguồn lực đều có tính khan hiếm. Vấn đề là xã hội phải phân bổ và sử dụng
các nguồn lực sao cho hiệu quả. Nghiên cứu trong nền kinh tế thị trờng cho thấy giá cả
đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc phân bổ các nguồn lực giữa các ngành kinh tế.
Nh ta đã biết, lãi suất là một loại giá cả, nghĩa là lãi suất có vai trò phân bổ hiệu quả các
nguồn lực khan hiếm của xã hội. Để quyết định đầu t vào một ngành kinh tế một dự án
hay một tài sản nào đó chúng ta đều phải quan tâm đến sự chênh lệch giữa giá trị tỷ suất
lợi tức thu đợc với chi phí ban đầu. Điều này có nghĩa là phải xem việc đầu t này có mang
lại lợi nhuận hay không và có đảm bảo hiệu quả kinh doanh để trả khoản tiền lãi của số
tiền vay cho chi phí ban đầu hay không. Khi quyết định đầu t vào một ngành kinh tế, một
dự án hay một tài sản ta phải quan tâm tới chênh lệch giữa lợi nhuận đem lại và số tiền vay
phải trả. Khi chênh lệch này là dơng, thì nguồn lực sẽ đợc phân bổ tới đó và là sự phân bổ
hiệu quả.
7. Lãi suất vai trò của nó đối với Ngân Hàng Thơng mại

NHTM với hai nghiệp vụ chính trong hoạt động kinh doanh của mình là huy động vốn
và sử dụng vốn đã phản ánh quy mô hoạt động của các NHTM. Với phơng châm “đi vay
để cho vay”, NHTM huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong các doanh nghiệp và dân c để
cho vay phát triển kinh tế và các nhu cầu tiêu dùng khác của nhân dân. Để huy động vốn
và cho vay có hiệu quả, NHTM phải xác định lãi suất tiền gửi và lãi suất tiền vay một cách
hợp lý. Nừu lãi suất huy động tiền gửi quá thấp thì không khuyến khích các doanh nghiệp
và dân c gửi tiền vào, dẫn đến NHTM không đủ vốn cho vay để đáp ứng yêu cầu khách
hàng.
Lãi suất Ngân hàng là nhân tố quan trọng quyết định kết quả hoạt động kinh doanh của
NHTM và khách hàng. Nừu lãi suất hợp lý sẽ là đòn bẩy quan trọng thúc đẩy sản xuất lu
thông hàng hoá phát triển và ngợc lại. Bởi vậy lãi suất Ngân hàng vừa là công cụ quản lý
vĩ mô của Nhà nớc vừa là công cụ điều hành vi mô của các NHTM.
Do vậy, khi huy động tiền gửi mà với lãi suất thấp thì không khuyến khích doanh
nghiệp và dân c gửi tiền nhàn rỗi vào ngân hàng, sẽ dẫn đến hậu quả là NHTM không đủ
vốn để cho vay đáp ứng yêu cầu vay vốn của khách hàng. Ngợc lại, nếu lãi suất cho vay
cao, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không có lãi hoặc lãi quá thấp sẽ thu hẹp sản
xuất hoặc ngừng hoạt động để gửi vốn vào ngân hàng.
PHẦN II.
CÁC CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT ĐỢC THỰC HIỆN Ở VN TRONG THỜI GIAN
QUA
I . Giai đoạn từ tháng 3/1989 trở về trớc.
Đây là thời kỳ điều hành lãi suất theo cơ chế lãi suất thực âm, chính sách lãi suất cứng
nhắc bị áp đặt theo kiểu hành chính. Tuy ngân hàng Nhà nớc đã có những điều chỉnh theo
từng thời kỳ những do giai đoạn này có lạm phát phi mã nên lãi suất luôn trong tình trạng
âm. Nghĩa là:
+ Lãi suất tiền gửi < mức lạm phát
+ Lãi suất cho vay < lãi suất huy động < mức lạm phát
Chính sách lãi suất nh vậy đã có tác động xấu đến hd của NHTM và doanh nghiệp.
1. Đối với NHTM
- Chính sách lãi suất cứng nhắc khiến cho các NHTM không linh hoạt trong hoạt động

tín dụng trớc mọi biến động của nền kinh tế.
- Lãi suất tín dụng luôn ở mức quy định bắt buộc nên không khuyến khích cạnh tranh
lành mạnh giữa các NHTM.
- Lãi suất tiền gửi < lạm phát nên không khuyến khích ngời dân và các tổ chức gửi tiền
vào ngân hàng. Do đó chỉ huy động đợc vốn ngắn hạn mà lại cho vay trung và dài hạn, kết
quả là lỗ.
- Lãi suất cho vay < lãi suất huy động vốn và mức lạm phát nên ngân hàng trong tình
trạng bao cấp đối với doanh nghiệp vay vốn và thông qua hệ thống tín dụng lãi suất thấp
luôn trong tình trạng lỗ hoạt động Ngân hàng không ổn định.
2. Đối với doanh nghiệp.
- Vì lãi suất cho vay < lạm phát nên các doanh nghiệp thị nhau vay vốn, tìm mọi cách ,
mọi cơ hội vay vốn để đợc hởng bao cấp.
- doanh nghiệp vay nhiều nhng lợi nhuận thu đợc không phải do sản xuất kinh doanh
mà do hởng bao cấp của NHTM tạo mức lợi nhuận giả cho các doanh nghiệp.
II. Từ tháng 3/1989 đến 1993
Chính sách lãi suất thực dơng đã phát huy hiệu quả với lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn
là 109% năm, lãi suất tiết kiệm 3 tháng là 12% tháng, huy động đợc nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân c, có những ảnh hởng tích cực và tiêu cực tới NHTM và doanh nghiệp.
1. Tác động tích cực của chính sách lãi suất thực dơng.
* Đối với NHTM
Chuyển từ lãi suất âm sang lãi suất dơng tức là ngành ngân hàng đã từng bớc thực hiện
một cách nhất quán đẳng thức quan trọng trong cơ chế thị trờng: lãi suất cho vay tín dụng>
lãi suất tiền gửi tiết kiệm> tỷ lệ lạm phát. Do đó NHTM không còn phải bao cấp đối với
các doanh nghiệp vay vốn thông qua tín dụng nữa.
Lãi suất thực dơng cao đã thu hút một số lợng tiền gửi lớn vào các ngân hàng làm lợng
tiền dự trữ cuả các ngân hàng tăng cao đáp ứng đợc nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp.
* Đối với doanh nghiệp.
Lãi suất tiền gửi cao dẫn đến lãi suất cho vay cao buộc các doanh nghiệp phải cân nhắc
việc vay vốn đầu t, phải xem xét và lựa chọn các phơng án đầu t có hiệu quả nhất.
Cơ cấu tổ chức các doanh nghiệp đợc tổ chức một cách hợp lý hơn, giảm thiểu bộ phận

quản lý cồng kềnh để giảm thiểu chi phí.
2. Tác động tiêu cực
* Đối với NHTM.
Do lãi suất tiền gửi cao dẫn đến lãi suất cho vay cao nên càng khuyến khích gửi tiền
hơn là vay tiền. Bên cạnh đó, lãi suất thực dơng cao của ngân hàng đem lại khả năng thu
đợc lợi nhuận > là đa tiền vào đầu t mà rủi ro lại thâp nên cũng khuyến khích cac doanh
nghiệp gửi tiền vào ngân hàng vay giảm dẫn đến tài sản nợ trong bảng cân đối của NHTM
lớn hơn tài sản có. Nh vậy cho dùngls thực dơng thì cha chắc chắn NHTM đã hoạt động
kinh doanh có lãi.
* Đối với doanh nghiệp.
Lãi suất vay vốn không khuyến khích các doanh nghiệp đầu t mà các doanh nghiệp
tích cực gửi tiền vào ngân hàng hơn. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng giảm quy mô
đầu t dẫn đến một lực lợng lớn thất nghiệp không có lợi cho sự phát triển chung của nền
kinh tế.
Trong tổng số vốn đầu t sản xuất kinh doanh, một phần lớn là đi vay của ngân hàng,
bởi lãi suất vốn cao dẫn đến chi phí sản xuất kinh doanh lớn do đó giá thành phẩm cao, giá
hàng hoá cao và nh vậy hàng hoá sẽ giảm tính cạnh tranh trên thị trờng.
III. Từ 1993 đến 1996
Thời gian này NHNN vừa cần lãi suất trần, vừa cầu lãi suất thoả thuận.
+ Trần lãi suất cho vay đối với DNNN là 1,8% tháng, kinh tế ngoài quốc doanh là
2,1% tháng.
+ Thoả thuận trờng hợp ngân hàng không huy động đủ vốn để cho vay theo lãi suất
quy định phải phát hành kỳ phiếu với lãi suất cao hơn thì đợc cầu lãi suất thoả thuận. Lãi
suất huy động có thể cao hơn lãi suất tiết kiệm cùng thời hạn là 0,2%/ tháng và cho vay
cao hơn mức lãi suất trần là 2,1%/tháng. chế độ lãi suất này đã ít nhiều giúp cho hd của
NHTM và DN có những chuyển biến tốt.
1. Tác động tích cực
- Nhờ những định mức trần lãi suất mà hạn chế đợc phần nào tình trạng lãi suất thực
dơng quá cao trong thời kỳ trớc và do đó trong các NHTM cũng dần cân bằng giữa tài sản
nợ và tài sản có, đảm bảo đợc lợi nhuận. Các doanh nghiệp cũng cần có thêm cơ hội vay

vốn kinh doanh và mở rộng quy mô vốn đầu t.
- Nhờ có lãi suất thoả thuận mà hoạt động tín dụng giữa NHTM và doanh nghiệp linh
hoạt hơn phù hpj với ccs đặc điểm hoạt động và tình hình cung cầu vốn, chính sách khách
hàng và cạnh tranh của từng tổ chức tín dụng và chủ động điều hoà quan hệ cung cầu về
vốn kinh doanh bằng công cụ lãi suất.
2. Tác động tiêu cực
- Trong điều kiện lạm phát gia tăng lãi suất thực không còn bao nhiêu và nhiều loại
tièn gửi không còn đợc bảo toàn giá trị khi gửi.
- Nguồn vốn để cho vay trung hạn không có.
- Loại tiết kiệm 12 tháng lãi suất cao hơn lãi suất cho vay trung hạn nên các NHTM
không huy động loại tiết kiệm này.
- Lãi suất cho vay trung hạn thấp hơn lãi suất cho vay ngắn hạn là trái với thông lệ
quóc tế, đối lập với huy động vốn có thời hạn 6 tháng.
*Đối với NHTM
nguyên lý phổ biến về mặt thời hạn sử dụng vốn tín dụng trong cùng một thời điểm
cho vay cho thấy, mức lãi suất cao thờng đáp ứng cho nhu cầu vay vốn dài hạn, lãi suất
thấp cần cho việc huy động vốn ngắn hạn. Nhng trong giai đoạn này lãi suất tín dụng ngắn
hạn lại đợc quy định cao hơn dài hạn, do đó NHTM chủ yếu huy động đợc vốn ngắn hạn
trong khi tỷ lệ vốn huy động trung bà dài hạn rất nhỏ. Nừu lấy vốn ngắn hạn cho vay đầu t
trung và dài hạn thị NHTM phải chịu thua thiệt.
Thời gian này, do thiếu nguồn vốn cho vay trung hạn, ngân hàng Đầu t và Phát triển
và ngân hàng nông nghiệp đã lần lợt phát hành trái phiếu dài hạn lãi suất 21%/năm trả lãi
trớc tơng đơng với 26,6%. Đây là trái phiếu có lãi cao hơn tất cả các loại lãi suất huy động
vốn thời kỳ đó. Nừu từ chỉ số lạm phát năm 1994 là 14,4% thì lãi suất thực của trái phiếu
NHTM là 12,6%. Đây là lực hấp dẫn mạnh mẽ đối với khách hàng.
- Việc quy định lãi suất trần vẫn mang dáng dấp quản lý hành chính đối với một công
cụ vô cùng nhạy bén và mang đậm tính thị trờng và do đó vấn hạn chế tình linh hoạt của
NHTM trong hoạt động tín dụng, không tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân
hàng.
- Sự chệnh lệch cao giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất tiền vay đã đem lại cho các

NHTM một số lợi nhuận đã khiến cho các ngân hàng không chú trọng việc tiết kiệm chi
phí hoạt động.
* Đối với doanh nghiệp.
- Cơ chế lãi suất hiện hành thực sự gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc vay
vốn sản xuất nhất là đầu t sản xuất trong trung và dài hạn do chính các ngân hàng cũng
khó huy động và có thể cho vay ở mức lãi suất cao.
- Lãi suất cao llàm cho ngời kinh doanh chủ yếu đầu t vào các lĩnh vực sản xuất có lợi
nhuận cao tức thời và thu hồi vốn nhanh nh: dịch vụ , thơng mại, sản xuất nhỏ mất cân đối
trong nền kinh tế
IV. Thực hiện chính sách lãi suất trần(96-2000)
Sau khi có qd số 381/QĐNH1 ngày 28/2/1995 của thống đốc NHNN vn, từ ngày
1/1/1996 chính sách lãi suất trần đợc đa vào thực hiện
Cụ thể:
Từ ngày 1/1/1996 lãi suất trần đợc áp dụng.
*Trần lãi suất cho vay:
- Ngắn hạn: 1,75%
- Địa bàn nông thôn: 2%
- Địa bàn thành thị: 1,75%
Đồng thời khống chế lãi suất chênh lệch lãi suất cho vay và huy động là 0,35% tháng
Sau đó năm 97,98,99 có sự thay đổi cho phù hợp :
+ Trần lãi suất cho vay ngắn hạn 1,2% tháng
+ Trần lãi suất cho vay trung và dài hạn 1,25% tháng.
+ Trần lãi suất tín dụng cho vay thành viên 1,5% tháng.
Bỏ mức lãi suất huy động chênh lệch vốn 0,35%tháng.
-Ngày 21/10/1998:
+ Tăng trần lãi suất cho vay ngắn hạn lên 1,1% - 1,2% tháng.
+ Trần lãi suất cho vay trung và dài hạn 1,2- 1,25% tháng
Năm 1999 lãi suất có xu hớng giảm
- 2/1999 lãi suất cho vay bằng Việt NamĐ đối với khách hàng ở khu vực thành thị của
các NHTMQD giảm xuống 1,1 – 1,15% tháng. Tổ chức tín dụng khác vẫn theo mức 1,2%

tháng với ngắn hạn, 1,25% tháng đối với trung và dài hạn.
-6/1999 nền kinh tế có dấu hiệu phát triển chậm lại sức mua giảm sút NHNN quyết
định hạ trần lãi suất cho vay bằng VND xuống 1,15%tháng, không phân biệt thành thị,
nông thôn, ngắn hạn, trung, dài hạn.
-8/1999 hạ trần lãi suất xuống mức 1,05% tháng cho mọi đối tợng.
-9/1999 lãi suất cho vay bằng VND của NHTMQD với khu vực thành thị giảm xuống
0,95% tháng.
- 10/1999 khu vực thành thị 0,85%, khu vực nông thôn 1% tháng.
1. Chính sách lãi suất trần tác động đến các NHTM.
- Tích cực: việc tổ chức quản lý lãi suất trần cho phép các tổ chức tín dụng đợc tự do
ấn định các mức lãi suất cho vay và tiền gửi trong phạm vi trần do NHnn cho phép. Sự ra
đời của chính sách lãi suất trần đã chấm dứt thời kỳ NHNN qui định các mức lãi suất do
đó:
+ NHTM linh hoạt hơn trong môi trờng kinh doanh – xây dựng chính sách khách hàng
và cạnh tranh lành mạnh của từng tổ chức tín dụng; điều kiện kinh doanh tự chủ ấn định
mức lãi suất phù hợp từng thời kỳ, địa bàn, đối tợng…
+ Nâng cao lợi nhuận do nâng cao mức d nợ cho vay và huy động góp vốn gấp nhiều
lần. Tuy nhiên, tuỳ theo hình thức cụ thể mà các NHTM đã đa ra các mức lãi suất phù hợp.
+ Buộc các ngân hàng thơng mại chuyển hớng hoạt động đa năng: đổi mới cung cách
phụ vụ, giảm thiểu thủ tục hành chính rờm rà; mở thêm các loại hình tín dụng ; nâng cao
chất lợng hoạt động của các ngân hàng

2. Hạn chế
- ảnh hởng đến cơ cấu nguồn vốn trung và dài hạn
+ Tỷ lệ vốn trung và dài hạn trong tổng số vốn huy động của NHTM hiện tại là rất nhỏ.
Do việc huy động vốn trung và dài hạn cần có lãi suất cao trong khi NHNN liên tục cắt
giảm lãi suất; NHTM sử dụng quá nhiều vốn ngắn hạn vào trung và dài hạn. Hởu quả là
làm suy yếu khả năng an toàn thành toán khi có một dòng tiền gửi bị rút ra .
+ Khoảng cách chênh lệch lãi suất cho vay tiền gửi chỉ còn không đáng kể 0,15%
tháng nơi nào cao lắm 0,2% tháng nên không đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi.

+ Lãi suất cho vay trung hạn > vay ngắn hạn là 0,05% tháng. Mức chênh lệch tạo động
lực khuyến khích các tổ chức tín dụng mở rộng cho vay trung và dài hạn.
- Thời kỳ đầu NHNN đã quy định chênh lệch lãi suất 0,35% tháng gây ra nhiều khó
khăn cho NHTM.
+ Mục đích khống chế chênh lệch lãi suất 0,35% đối với NHTM là nhằm quản lý chặt
chẽ chi phí NHTM nhng mối quan hệ giữa chênh lệch 0,35% - chi phí giảm - định lợng lãi
suất huy động và cho vay của NHTM hầu nh không có.
+ Lãi suất cho vay bị giới hạn bởi trần và phí bị giới hạn 0,35%. Do đó lãi suất huy
động vốn bị khống chế cứng nhắc, giảm tính cạnh tranh giữa các ngân hàng
+ Chênh lệch lãi suất thực tế bình quân < 0,35% sẽ không khuyến khích các NHTM
cạnh tranh bằng uy tín và hiệu quả kinh doanh để có đợc thu nhập và lợi nhuận cao mà
thay vào đó là cạnh tranh bằng nâng lãi suất huy động vốn.
- Các NHTMQD đang còn phải bao cấp lãi suất cho vay.
Các NHTMQD vừa thực hiện cho bay bình thờng với lãi suất kinh doanh vừa thực
hiện cho vay theo chính sách u đãi. Do vậy mà không có sự tách bạch, và có nhiều mức lãi
suất chồng chéo đặc biệt là làm mất ý nghĩa của NHTM.
Nghị định 20/CP của chính phủ qui định việc cho vay đối với các đối tợng chính sách
có mức lãi suất giảm 5%, 30% đối với khu vực III và khu vực VI; cho vay khắp phục hậu
quả thiên tai theo chỉ thị của chính phủ với lãi suất 0,5% tháng(ngắn hạn), 0,6% tháng
(trung, dài hạn.)… nên ngân hàng thơng mại cho vay lỗ rủi ro cao nhất là cho vay các đối
tợng chính sách.
- Chính sách lãi suất cha khai thác hết động lực giảm lãi suất huy động bình quân
nhằm giảm lãi suất cho vay.
+ NHTM muốn có khách hàng nên tăng lãi suất tiền gửi lên quá cao so lãi suất huy
động vốn bình quân, lãi suất các nớc thấp. Sự cạnh tranh quyết liệt giữa các tổ chức tín
dụng trong nớc cũng nh các nớc trên thế giới diễn ra gay gắt. kết quả đó đợc giải quyết
bằng giảm lãi suất.
+ Tổng số vốn của ngành ngân hàng không tăng mà nó chỉ từ ngân hàng này sang ngân
hàng khác, sự bất ổn định trong kinh doanh cạnh tranh không lành mạnh, gây khó khăn
cho ngân hàng nhỏ, NHCP đã xảy ra do huy động vốn khó khăn nên phải tăng lãi suất tiền

gửi lên 1.05%-1,1% tháng
- Việc ban hành khung lãi suất tuy đợc thực hiện với mục đích mở rộng quyền tự ấn
định lãi suất của ngân hàng so thực tế quyền này ít có giá trị vì khung lãi suất quá hep và
thiếu các biện pháp kiểm soát chặt chẽ vơí việc thực thi khung lãi suất.
3. Chính sách lãi suất trần đối với các doanh nghiệp.
* Tích cực:
- Đáp ứng tốt nhu cấu vốn sản xuất cho doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp không phải vay với mức lãi suất vợt trần, tức là các doanh nghiệp
không bị các ngân hàng ép khi đi vay tiền.
Khi chính phủ quyết định giảm lãi suất cho vay, đồng thời đa ra các biện pháp u tiên
trong việc cho vay vốn sẽ khuyến khích doanh nghiệp vay vốn để đẩu t phát triển. Lãi suất
là yếu tố thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, bù đắp chivà lợi nhuận cho ngân
hàng
+ Do lãi suất trần đợc đa ra các NHTM cạnh tranh dẫn đến giảm lãi suất:
Doanh nghiệp tích cực vay vốn đầu t phát triển sản xuất
Doanh nghiệp tích cực hoạt động tái đầu t thay vì gửi tiền vào ngân hàng
Nguồn vốn cho vay trung và dài hạn tăng.
Tín dụng ngân hàng đã tích cực tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, duy trì và phát
triển sản xuất kinh doanh, góp phần tăng trởng kinh tế nói chung. Trong thời kỳ này cả
nớc có 6000 doanh nghiệp Nhà nớc hơn 1000 doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài 23000
doanh nghiệp t nhân, cty cổ phần cty trách nhiệm hữu hạn(1/1998), hầu hết 80-90% doanh
nghiệp đợc ngân hàng hỗ trợ vốn sản xuất kinh doanh cải tiến và đổi mới công nghệ.
- Tạo cơ hội giảm chi phí bình đẳng đối với mọi thành phần doanh nghiệp, ở các vùng,
tăng cờng thêm động lực cho guồng máy tăng trởng kinh tế phát triển kinh tế đồng đều
giữa các vùng các ngành.
- hớng dẫn tiêu dùng ảnh hởng đến sản xuất của doanh nghiệp.
Khi lãi suất tăng làm giá thành sản phẩm đắt hơn nên tiêu dùng giảm và dẫn đến sản
xuất giảm. Khi lãi suất giảm làm giá thành sản phẩm rẻ tơng đối, kết quả là tiêu dùng tăng
và sản xuất tăng.
* Hạn chế:

- Việc giảm lãi suất là điều kiện cần nhng không đủ để tạo vốn cho doanh nghiệp
+ lãi suất còn cao, khó khăn trong thủ tục vay Ngân hàng. Cho dù lãi suất cho vay đã
giảm khá mạnh song các doanh nghiệp vẫn không dám vay tiền vì tỷ lệ lãi suất cho vay
ngân hàng vào khoảng 10%-11% năm. do vậy nếu tiếp tục vay ngân hàng để sản xuất kinh
doanh thì lợi nhuận không đủ để trả lãi ngân hàng thì tình trạng nợ nần của doanh nghiệp
càng nặng thêm.
+ Nhiều doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả do trang thiết bị cũ ký, công ngheej
lạc hậu nhng muốn cơ cấu lại sản xuất, đổi mới trang thiết bị phải có cơ cáu vốn lớn, bắt
buộc phải đi vay. Với số vốn lớn doanh nghiệp phải trả lãi lớn trong kjhi lợi nhuận thu đợc
lại cha ổn định do vậy lãi suất giảm doanh nghiệp khôg dám vay.
+ các ngân ghàn cạnh tranh dẫn đến tăng mức lãi suất tiền gửi các doanh nghiệp cắt
giảm tatttát cả những khoản đầu t không đa lại lợi nhuận cao bằng gửi tiếp vào ngaan hàng.
+Luật không ổn định còn có sự phân biệt giữa các vùng ngành thành phần kinh tế nên
cha thức đẩy đợc cacxs ngành sản xuất ngành nghề phát triển toàn dện. ở một sô vùng nhất
là nông thôn một số NH nông thôn còn bắt doanh nghiệp vay quá trần. ậ khu vực nông
thôn cho dùng nhu cầu tiêu dùng nhất là tiêu dùng đối với những hàng t liệu sản xuất là rất
lớn, song không thể vay đợc vì gần nh không có khả năng trả nợ vì lãi suất cho vay cha
hợp lý.
+ Việc vay vốn trung và dài hạn của các doanh nghiệp không thuận lợi vì các ngân
hàng cho vay dễ gặp rủi ro từ việc huy động vốn NH cho vay trung và dài hạn trong khi
mức chênh lệch giữa lãi suất cho vay ngắn hạn và trung hạn bị xoá bỏ.
- Việc cạnh tranh của NHTM tạo cơ hội cho các doanh nghiệp vay tràn lan không quan
tâm tới tính thời vụ, chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp
- Có nhiều lần thay đổi lãi suất do vậy những khoản nợ cũ có mức lãi suất quá cao đó
là cha kể lãi suất nợ quá hạn. Vấn đề lãi suất cao làm doanh nghiệp và hộ vay vốn gặp khó
khăn trong sản xuất và khả năng trả nợ NH. Lãi suất đợc giảm nhiều lần gây tâm lý chờ
đợi lãi suất tiếp tục giảm của doanh nghiệp.
V. Từ 2000 đến nay: thực hiện chính sách lãi suất cơ bản.
Lãi suất cơ bản là lãi suất do NHNN công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn
định lãi suất kinh doanh. Nó đợc ban hành theo qd 241/QĐ ngày2/8/2000 về lãi suất cơ

bản.
1. Định hớng điều chỉnh lãi suất cơ bản
Lãi suất cơ bản xác định trên các cơ sở:
- Chỉ tiêu tăng trởng dự kiến hàng năm
- Chỉ số lạm phát dự kiến hàng năm
- Tỷ suất lợi nhuận bình quân hàng năm
- Lãi suất thực của ngời gửi tiền thoả mãn điều kiện: lạm phát< lãi suất tiển gửi tiết
kiệm < tỷ suất lợi nhuận bình quân.
- Tình hình cung cầu vốn trên thị trờng trong từng thời kỳ.
- Lãi suất bình quân trên thị trờng nội tệ liên ngân hàng.
- Lãi suất đấu thầu, tín phiếu, trái phiếu kho bạc Nhà nớc.
- Mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá.
2. Nội dung cơ chế điều hành lãi suất.
Lãi suất cơ bản đợc hình thành trên nguuyên tắc thị trờng nhng với bc đi phù hợp, thận
trọng, phù hợp với điều kiện thực tế của thị trờng tiền tệ từng bớc tiến tới tự do hoá lãi suất,
quốc tế hoá hoạt động chính trong nớc, đồng thời các biện pháp phát triển tiền tệ và nâng
cao năng lực tài chính và nâng cao năng lực vận hành của các tổ chức tín dụng, xử lý lãi
suất Việt Nam trong mối quan hệ với lãi suất ngoại tệ và chính sách tỷ giá.
2.1 Đối với lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam lãi suất cho vay cao nhất của TCTD
= lãi suất cơ bản + %tỷ lệ.
Hiện nay lãi suất cơ bản là 0,75% tháng và biên độ trên với lãi suất cho vay ngắn hạn
là 0,6%/ tháng, trung và dài hạn là 0,5%/tháng.
Với lãi suất cơ bản và biên độ nh trên là phù hợp với mặt bằng lãi suất đã và đang đợc
hình thành trên thị trờng nông thôn và thành thị hiện nay, không tác động làm thay đổils
thị trờng và không tạo ra tâm lý và việc NHNN tăng trần lãi suất.
2.2 Đối với lãi suất cho vay bằng ngoại tệ.
Cho vay bằng USD bỏ qua quy định trần lãi suất cho vay, lãi suất cho vay ngắn hạn
không vợt qua mức sibor kỳ hạn 3 tháng + 1%/năm, lãi suất trung và dài hạn không vợt
quá mức sibor kỳ hạn 6 tháng + 2,5%tháng.
Cho vay bằng ngoại tệ khác, NHTM tự xem xét lãi suất tiền gửi, cho vay theo lãi suất

thị trờng quốc tế

NHTM và doanh nghiệp chịu ảnh hởng của chính sách lãi suất này.
3. Tác động của lãi suất cơ bản đến hoạt đọng của NHTM và DN
3.1. Đối với NHTM
Cơ chế lãi suất linh hoạt hơn càng tạo điều kiện cạnh tranh giảm chi phí hoạt động
ngân hàng đa dạng hoá các loại hình dịch vụ: thẻ tín dụng…Lãi suất tiếp tục theo xu hớng
giảm xuống cả lãi suất tiền vay và lãi suất huy động giảm.
Tuy nhiên cuối tháng 8/2001 lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm bằng VND tăng đột
biến nhất là các NHTM cổ phần. So với cuối tháng 6/2001 lãi suất huy động tăng từ 0,05%
lên 0,17% tháng, đa lãi suất huy động bằng VND xấp xỉ lãi suất cho vay cơ bản do NHNN
công bố, thậm chí còn cao hơn 0,02% nh NHTM CP VPB.
3.2. Đối với các DN.
Lãi suất giảm đã khuyến khích các doanh nghiệp vay vốn. Số lợng doanh nghiệp nhất
là sau khi có luật doanh nghiệp ban hành tăng mạnh làm cho nhu cầu vốn của nền kinh tế
tăng nhanh. Tuy nhiên có sự chênh lệch lãi suất giữa đông nội tệ do đó mà thiếu VND để
phục vụ sản xuất kinh doanh. Điều này làm cho tình trạng đô la hoá của nền kinh tế càng
trầm trọng.
Cuối năm 2000 đầu năm 2001 các NHTM đã đa ra các mức lãi suất tiền gửi nh nhau
đối với VND và USD. Việc mặt bằng lãi suất của VND và USD bằng nhau nh vừa qua đã
khuyến khích thêm quá trình USD hoá và về lâu dài có thể dẫn tới việc VND bị lấn át
hoàn toàn.
VI. Những kết luận rút ra trong việc điều hành thực thi chính sách lãi suất trong thời
gian qua.
1. Những kết quả đạt đợc.
1.1Chính sách lãi suất, với t cách là một công cụ của chính sách tiền tệ quốc gia đã góp
phần tăng trởng kinh tế, chống lạm phát.
1.2 Thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế vĩ mô, tăng cờng động lực cho guồng máy kinh
tế, góp phần thực hiện CNH, HĐH đất nc.
1.3 Xoá bỏ chế độ kiểm soát cứng nhắc trớc đây. Các mức lãi suất quy định cụ thể

theo mục đích và ngành kinh doanh, xoá bỏ đề dành quyền tự chủ cho các ngân hàng trong
một mức đội linh hoạtnhất định khi thực hiện chính sách lãi suất.
1.4.Góp phần củg cố và phát triển hệ thóng ngân hàng thông qua việc tạo ra mọt lợi
nhuận hợp lý đề các ngân hàng có thể bù đắp đợc mọi chi phí hoạt động, các rủi ro đồng
thời tạo công bằng xã hội. Do đó lãi suất thể hiện vai trò kinh tế và xã hội của nó.
2. Những tồn tại, hạn chế.
2.1 Tơng quan lãi suất nội tệ và ngoại tệ còn vênh, nhấtlà chênh lệch lãi suất.
Hiện nay, mức chênh lệch đầu ra – vào đối với lãi suất Việt Nam đồng bào khoảng
0,1-0,14%tháng. trong khi đó chênh lệch đầu ra- vào của lãi suất USD là 3%tháng. Nh vậy
kinh doanh ngoại tệ có thu nhập cao hơn kinh doanh tiền Việt Nam. Không ít các ngân
hàng huy động đợc ngoại tệ đã không cho các doanh nghiệp trong nớc vay mà gửi ra nớc
ngoài kiếm chênh lệch cao hơn trong nớc.
2.2. Trần lãi suất gò bó tính chủ động linh hoạt kinh doanh của các NHTM.
2.3 Việc áp đặt lãi suất cha hợp lý thong qua một số điểm sau:
+ Cơ sở xác định mức trần lãi suất không đầy đủ: Chỉ căn cứ vào lãi suất huy động và
dự kiến mức phí của tổ chức tín dụng.
+ Liên tục điều chỉnh các mức lãi suất.
VII. Một số giải pháp nhằm đổi mới chính sách lãi suất trong mục tiêu phát triển kinh
tế của vn trong giai đoạn hiện nay.
1. Các mục tiêu hớng tới
1.1.Trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay, cơ chế lãi suất mới không làm tăng mặt
bằng lãi suát thị trờng, tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng huy động vốn ở trong nớc và
ngoài nớc ở mức cao để đảm bảo vốn cho tăng trởng tín dụng có chất lợng, đáp ứng yêu
cầu của chủ trơng kích cầu, thúc đẩy tăng trởng kinh tế, ổn định giá trị đối nội và đối ngoại
của đồng Việt Nam.
1.2.Tạo điều kiện cho TCTD và khách hàng gửi, vay vốn có thể thoả thuận để lựa chọn
lãi suất cố định hoặc lãi suất có điều chỉnh linh hoạt, có lợi cho các bên, khuyến khích
TCTD mở rộng huy động vốn và cho vay vốn trung dài hạn. Riêng lãi suất cho vay bằng
ngoại tệ tuy đã tiếp cận dần với thông lệ quốc tế nhng sẽ thấp hơn mặt bằng thị trờng quốc
tế, phù hợp với cung cầu vốn ngoại tệ, hạn chế gửi vốn ngoại tệ ở nớc ngoài.

1.3.Tạo khuôn khổ linh hoạt cho các TCTD áp dụng lãi suất phù hợp với đặc điểm
từng vùng
2. Những điều kiện trong việc điều chỉnh chính sách lãi suất của vn.
2.1. Sự ổn định kinh tế vĩ mô đủ chắc chắn để chịu đựng các tác động, các cú sốc từ
bên ngoài đối với nền kinh tế có thể xảy ra.
2.2 Thị trờng tài chính hình thành và vận hành có hiệu quả.
2.3. Có môi trờng pháp lý và thể chế tơng đối đồng bộ, hoàn chỉnh, đủ khả năng điều
chỉnh các quan hệ quốc tế. Có quy chế phòng ngừa, đủ bù đắp rủi ro hữu hiệu, đảm bảo
hạn chế và bù đắp đợc những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động của các trung gian tài
chính.
3. Một số giải pháp trong việc đổi mới chính sách lãi suất ở Việt Nam
3.1 Quy định tỷ lệ lãi suất hợp lý giữa ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Hiện nay, sau các quyết định về điều chỉnh lãi suất cho vay của NHNN lãi suất cho
vay trung hạn và dài hạn dã tăng tơng đối so với lãi suất ngắn hạn. song để đạt đợc mục
đích chuyển vốn vay ngắn hạn và dài hạn cần đợc xem xét và tính toán chu đáo.
3.2. Xác định chênh lệch lãi suất cho vay trong nớc và lãi suất nớc ngoài hợp lý.
Ngoài nguyên tắc đảm bảo lãi suất cho vay trong nớc phải cao hơn lãi suất thế gií cần
đặc biệt chú ý đến tỷ lệ lạm phát và gía trị đồng nội tệ khi điều chỉnh. Thực té cho thấy
năm 1995 Việt Nam thu hút đợc số vốn đầu t nớc ngoài 6,471 triệu USD với 311 dự án
đợc cấp phép. Vì vậy để đạt đợc sự hợplý trong chính sách điều chỉnh lãi suất cho vay với
lãi suất thế giới cần đồng thời tiến hành đồng bộ với các giải pháp khác để thúc đẩy cả quá
trình đầu t trong nớc và đầu t nớc ngoài, để giải toả tình trạng ứ đọng vốn nọi tệ trong thời
gian qua do các doanh nghiệp thích vay vốn bằng ngoại tệ hơn nội tệ gây ra tình trạng “Đô
la hoá” trong nền kinh tế.
3.3. Hoàn thiện môi trờng pháp lý ngân hàng
Khi xét tới vấn đề này trong tình hình Việt Nam đang thực hiện công nghiệp hoá theo
hớng xuất khẩu thì một vấn đề cơ bản càn lu ý là tầm quan trọngcủa các yếu tố quốc tế và
trong nớc trong việc xác định lãi suất trong nớc.
Thông qua các công cụ gián tiếp NHNN có thể điều tiết lợng tiền cung ng làm tác
động đến lãi suất thị trờng liên ngân hàng, đặc biệt lãi suất tiền gửi, từ đó tác động đến lãi

suất tín dụng.
3.4. Chính sách lãi suất tiền gửi và cho vay cần đáp ứng với chính sách tiền tệ.
Lý luận và thực tiễn cho thấy kinh doanh tiền tệ là loại hình đòi hỏi hết sức khắt khe
về sự hoàn thiện môi trờng pháp lý do hai lý do: thứ nhất do tính hấp dẫn bản thân đồng
tiên, thứ hai do tính rủi ro cảu hoạt động kinh doanh tiền tệ.
3.5. Tiến tới tự do hoá lãi suất ở Việt Nam.
+ Hiện nay, xu hớng hội nhập toàn cầu hoá là mọt xu hớng tất yếu bên cạnh những
thuận lợi thì vấn đề này đạt ra trớc mắt chúng ta không ít những khó khăn, thác thức.
Trong bối cảnh đó , vấn đề tự do hoá tài chính nói cung và vấn đề tự do hoá lãi suất nói
riêng ở nớc ta là một xu thế không thể tránh khỏi.
+ Để tiến hành tự do hoá lãi suất NHNN với t cách làngời điều hành chính sách tiền tệ
quốc gia sẽ sử dụng các công cụ kiểm soát tiền tệ gián tiếp để tham gia điều chỉnh các mức
lãi suất trên thị trờng nhằm phát huy vai trò của lãi suất đối với sự phát triển của kinh tế
xã hội.
KẾT LUẬN
Lãi suất chỉ là một phơng tiện chứ không phải mục đích, do đó chính sách lãi suất phải
gắn liền với các chính sách kinh tế mà trực tiếp là chính sách tiền tệ, TC,TD và chính sách
kinh tế đối ngoại. Vì vậy chính sách lãi suất trong nền kinh tế thị trờng phải thay đổi tuỳ
theo thị trờng, tuỳ theo giai đoạn phát triển và yêu cầu phát triển kinh tế đặt ra trong mỗi
thời kỳ của từng quốc gia.
Đề tài “ ” ngoài phần lý thuyết chung về lãi suất tác giả đã đề cập đến việc thực thi
các chính sách lãi suất trong thời gian qua ở Việt Nam. Hoạt động của chúng tới các
NHTM và doanh nghiệp. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm đổi mới chính sách lãi suất trong
mục tiêu phát triển kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Các giải pháp đó mang
tính mềm dẻo linh hoạt phù hợp với tình hình thực tế, nâng dần tính chất gián tiếp và hạn
chế dần việc điều tiết can thiệp mang tính chất trực tiếp, góp phần huy động vốn và điều
tiết cho vay vốn đặc biẹt là vốn trung hạn và dài hạn cho đầu t mở rộng sản xuất kinh
doanh phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế.
Qua đề tài này, giúp tác giả nhận thức và hệ thống hoá thêm phần kiến thức đã học,
hiểu đợc phần nào về việc điều hành thực thi các chính sách lãi suất ở Việt Nam trong thời

gian qua. Tuy nhiên do trình độ nhận thức còn hạn chế, kiến thức và thực tế còn ít và thời
gian thu thập số liệu không nhiều nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả
mong nhận đợc sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của thầy cô.

×