Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực” tại Công ty Cổ Phần Đúc Tân Long Constrexim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.1 KB, 49 trang )

1
MC LC
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản trị của Công ty
Hình 2: Sơ đồ quy trình tuyển dụng của công ty
DANH MC BẢNG
Bảng 1: Các ngành nghề kinh doanh của công ty hiện nay.
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong các năm 2011 -
2012
Bảng 3: Danh sách CBCNV của công ty năm 2012
Bảng 4: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Bảng 5: Phân công lao động của công ty năm 2012:
Bảng 6: Số lượng lao động của công ty các năm gần đây:
1
bAO 
2
MỞ ĐẦU
Như chúng ta biết, trong mọi nguồn lực thì nguồn nhân lực là quan trọng
nhất trong doanh nghiệp, nó mang đầy đủ thông tin, kỹ năng làm việc tổng thể.
Nguồn nhân lực đóng vai trò rất lớn trong việc thành bại của mỗi doanh nghiệp,
đặc biệt là trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, môi trường kinh
doanh của doanh nghiệp luôn có những sự thay đổi chóng mặt: Những xu hướng
mới, những cơ hội và thách thức mới đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải linh hoạt để
thích ứng. Những giá trị ngày xưa đã không còn phù hợp với giai đoạn hiện nay.
Chúng ta không phủ nhận hoàn toàn quá khứ. Chúng ta chỉ giữ lại những gì còn
phù hợp với thời buổi hiện nay,còn lại cần phải thay đổi hết. Từ đó, chúng ta
thấy rõ nhu cầu cấp thiết của tổ chức trong việc tuyển chọn một đội ngũ nhân
viên mới thoả mãn yêu cầu của công việc trong thời buổi hiện nay.
Đặc biệt là trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay khi mới chuyển từ kinh tế
tập trung sang kinh tế thị trường thì nhu cầu đó lại càng là vấn đề bức xúc hơn
bao giờ hết. Chỉ khi nào các doanh nghiệp của Việt Nam có một nguồn nhân lực
đủ mạnh thì mới có thể tồn tại và phát triển trên thị trường, sau đó là hoà nhập


vào nền kinh tế thếgiới. Cùng với công tác đào tạo mới và đào tạo lại thì công
tác tuyển dụng nhân lực được xem là một hoạt động then chốt của mỗi doanh
nghiệp trong việc có được một đội ngũ nhân viên thoả mãn yêu cầu công việc
mới. Hoạt động tuyển chọn nhân lực sẽ có quyết định lớn đến chất lượng và sự
phù hợp của nhân viên. Nếu công tác này được làm tốt thì doanh nghiệp sẽ có
một cơ cấu tổ chức hợp lý, đủ sức mạnh để tồn tại và phát triển. Điều ngược lại
sẽ luôn có thể dẫn tới sự phá sản của các doanh nghiệp.
Được sự hướng dẫn tận tâm của ThS Nguyễn Đức Văn, sự quan tâm ưu ái và
chỉ dẫn nhiệt tình của các Cán bộ cùng nhân viên trong Công ty Đúc Tân Long
Constrexim đã giúp cho tôi thấy được tầm quan trọng của công tác tuyển dụng nguồn
nhân lực trong Công ty. Vì vậy tôi đã chọn cho mình chuyên đề "Công tác tuyển
dụng nguồn nhân lực” tại Công ty Cổ Phần Đúc Tân Long Constrexim để làm
2
bAO 
3
báo cáo nghiệp vụ, với mong muốn được tìm hiểu sâu hơn, thực tế hơn và tạo cho
mình một kiến thức vững chắc để khi ra trường có thể bắt nhịp một cách tốt nhất.
Tuy đã rất cố gắng, xong bài viết sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót,
thiển cận, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và các bạn để đề tài
này càng thêm hoàn thiện và có tính thực tiễn cao
Tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến toàn thể CBCNV Công
ty CP Đúc Tân Long Constrexim và giáo viên hướng dẫn đã tạo điều kiện để cho
tôi hoàn thành tốt báo cáo này.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Lan
3
bAO 
4
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ

PHẦN ĐÚC TÂN
Tên công ty viết bằng tiếng việt: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÚC TÂN LONG
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: TANLONG CONSTREXIM
FOUNDRY JOINT STOCK COMPANY
Tên công ty viết tắt: TANLONG CONSTREXIM
• Vốn
- Vốn điều lệ là: 66.532.320.000 đồng (năm 2006)
Bằng chữ: Sáu mươi sáu tỷ năm trăm ba mươi hai triệu ba trăm hai mươi
nghìn đồng
- Mệnh giá cổ đông: 10.000 đồng
- Tổng số cổ phần: : 6.653.232
• Cơ sở vật chất ban đầu
- Trụ sở: 80 Hạ Lý - Hồng Bàng - Hải Phòng
- Phương tiện làm việc: Sử dụng lại số hiện có, theo nhu cầu, nếu thực sự cấn thiết
đầu tư sẽ mua sắm thêm, đảm bảo đủ phương tiện làm việc có hiệu quả, trang
thiết bị văn phòng tiến tiến.
• Ngành nghề kinh doanh:
Bảng 1: Các ngành nghề kinh doanh của công ty hiện nay.
STT Tên ngành

ngàn
h
1 Sản xuất sắt, thép, gang (chi tiết: sản xuất ống cấp nước và thoát
nước; nấu luyện kim loại đen; sản xuất silic).
2410
2 Sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại chưa được phân vào đâu
(chi tiết: sản xuất các phụ kiện và chi tiết máy bằng gang).
2599
3 Lắp đặt hệ thống xây dựng khác (chi tiết: lắp dựng kết cấu
thép).

4329
4
bAO 
5
4 Sản xuất kim loại màu và kim loại quý (chi tiết: nấu luyện kim
loại màu).
2420
5 Rèn, dập, ép và cán kim loại; luyện bột kim loại (chi tiết: cán
kéo kim loại đen, kim loại màu)
2591
6 Sản xuất các cấu kiện kim loại (chi tiết: sản xuất kết cấu thép) 2511
7 Xây dựng nhà các loại 4100
8 Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ (chi tiết: xây dựng
công trình giao thông)
4210
9 Bán buôn kim loại và quặng kim loại (chi tiết: bán buôn sắt, thép) 4662
10 Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng (chi tiết:
bán buôn tre, nứa, gỗ cây, gỗ chế biến; bán buôn xi măng; bán
buôn gạch xây, ngói, đá, cát, sỏi; bán buôn kính xây dựng; bán
buôn sơn, vecni; bán buôn gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh, đá ốp
lát; bán buôn đồ ngũ kim, hàng kim khí, tôn mạ màu; bán buôn
ống, ống nối, ống dẫn, khớp nối, vòi, cút chữ T, ống cao su)
4663
11 Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác (chi tiết: xây dựng
công trình công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, hạ
tầng kỹ thuật khu đô thị)
4290
12 Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu,
chủ sử dụng hoặc đi thuê ( chi tiết: kinh doanh bất động sản)
6810

13 Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét 0810
14 Khai khoáng khác chưa được phân vào đâu (chi tiết: khai thác
quặng quarzit
0899
• Lịch sử phát triển của công ty
Ngày 6/10/1964 xí nghiệp Đúc Tân Long được thành lập và đi vào hoạt
động sản xuất tại Hải Phòng theo quyết định phê duyệt số 600QĐ/UB của
UBND thành phố Hải Phòng, hoạt động chính thức ngày 01/01/1965. Thực hiện
nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 ban hành qui chế thành lập và giải thể
doanh nghiệp Nhà nước, Xí nghiệp Đúc Tân Long đã lập hồ sơ xin đăng ký
thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước. Ngày 12/11/1992 UBND thành phố Hải
Phòng đã ra quyết định số 1296/QĐ-TCCQ về việc thành lập Xí nghiệp Đúc Tân
5
bAO 
6
Long. Công ty Đúc Tân Long ra đời từ xí nghiệp Đúc Tân Long, theo quyết định
số 387QĐ/UB ngày 15/03/1999 của UBND thành phố Hải Phòng về việc đổi tên
doanh nghiệp.
- Căn cứ QĐ Số 02/2003/QĐ-BXD Ngày 07 tháng 02 năm 2003: Tiếp
nhận Công ty Đúc Tân Long – Doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo
Quyết định Số 1269/QĐ-TCCQ ngày 12/11/1992 Của UBND Thành phố Hải
Phòng là Công ty con theo mô hình thí điểm Công ty mẹ - Công ty con
Constrexim theo quy định tại Quyết định số 929/QĐ-TT ngày 30/7/2001 của
Thủ tướng Chính phủ và đổi tên Doanh nghiệp này thành Công ty Đúc và Cơ
khí Xây dựng Tân Long Constrexim tên giao dịch quốc tế là Tan Long
Constrexim Casting and Construction Mechanical Company, tên viết tắt là Tan
Long Constexim.
-Căn cứ QĐ Số 945/QĐ-BXD Ngày 8 tháng 7 năm 2003: Đổi tên Công
ty Đúc và Cơ khí Xây dựng Tân Long Constrexim Công ty con vốn 100% vốn
Nhà nước trong mô hình thí điểm Công ty mẹ - Công ty con Constrexim thành

Công ty Đúc Tân Long – Constrexim tên giao dịch Quốc tế là Tan Long
Constrexim Foundry Company; tên viết tắt là Tan Long Constrexim.
-Căn cứ QĐ Số 1582/QĐ-BXD Ngày 17 tháng 11 năm 2006: Chuyển
Doanh nghiệp Nhà nước: Công ty Đúc Tân Long Constrexim thuộc Công ty Đầu
tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam thành Công ty Cổ phần Đúc Tân
Long Constrexim.
Công ty cổ phần Đức Tân Long – Constrexim là pháp nhân độc lập, hoạt
động theo Luật doanh nghiệp. Xuất thân từ một phân xưởng đúc của nhà máy cơ
khi 19 – 8 nên công nghệ đúc lúc đó rất lạc hậu và thiếu thốn chủ yếu đúc bằng
phương pháp đúc khuôn cát và khuôn vĩnh cửu (khuôn cát chỉ đúc một lần,
khuôn vĩnh cửu đúc được nhiều lần) với công nghệ này công ty Đúc Tân Long
chủ yếu là đúc các chi tiết máy, đúc phôi cho công nghiệp chế tạo cơ khí và tàu
thuyền, phục vụ công nghiệp nhẹ, làm thiết bị cho nhà máy sản xuất giấy , phục
vụ làm phân lân lung chảy, phục vụ xây dựng cho sản xuất xi măng, phục cụ cho
sản xuất nông nghiệp và các loạip bơm vỏ, lựu đạn phục vụ cho quốc phòng
ngoài ra còn sản xuất thép và các kim loại mầu, đồng, nhôm.
Để tập trung chuyên môn hoá năm 1968 công ty Đúc Tân Long đã
chuyển phần đúc kim loại màu và đúc thép cho các đơn vị khác. Công ty tập
6
bAO 
7
trung cho các sản phẩm bằng gang (đúc ống và chi tiết máy). Dưới sự chỉ dẫn
của Nghị quyết TW Đảng và Thành uỷ với sự chỉ đạo chặt chẽ và đầu tư kịp
thời của UBND thành phố và Sở Công nghiệp thành phố Hải Phòng, công ty
đã nghiên cứu thành công phương pháp đúc ống liên tục thay thế cho
phương pháp đúc khuôn cát và khuôn vĩnh cửu lạc hậu, hiệu quả chất lượng
kém. Đến nhứng năm đầu 1977 – 1978 sản lượng ống của công ty Đúc
Tân Long đạt 13.000 tấn/năm. Với sản lượng đó chiếm trên 85% sản lượng
ống gang sản xuất của toàn quốc. Trên cả nước có 5 nhà máy sản xuất ống
bằng phương pháp này: Bộ xây dựng có 2 nhà máy, Hà nội có 2 nhà máy và

Hải Phòng có 1 nhà máy. Sau những năm 1980 do nguồn vốn nhà máy giảm
sút do ảnh hưởng của tình trạng chung của Nhà nước. Do đó sản lượng của
công ty có chững lại và giảm xuống với thời gian mất gần 7 năm.
Cho đến những năm 1989 – 1990 nhu cầu về cấp nước có tăng trở lại
nhưng nó đòi hỏi yêu cầu chất lượng cao hơn. Mặt khác do nền kinh tế thị
trường ngày một phát triển có xu hướng mở rộng giao lưu quan hệ hợp tác
với quốc tế. Do vậy để mở rộng quan hệ với nước ngoài , và cạnh tranh với
thị trường quốc tế, công ty Đúc Tân Long đã cải tiến về công nghệ, thay đổi
mẫu mã sản phẩm có chất lượng cao ống lắp gioăng TYTON, ống chụi áp lực
cao, tráng vữa xi măng và phủ sơn bitumen.
Trong những năm 1990 – 1991 là những năm khó khăn về nguyên vật
liệu (công ty đúc chủ yếu bằng gang của Liên Xô), gang Liên Xô nhập khẩu
vào nước ta có xu hướng giảm, hơn nữa giá thành lại cao, không đáp ứng đủ
nhu cầu cung cấp ống gang cho các đơn vị trong nước cũng như xuất khẩu tại
chỗ cho Phần Lan lắp đặt tại Hải Phòng. Trước những khó khăn đó công ty
Đúc Tân Long đã thay đổi công nghệ sử dụng chất lượng cao của khu gang
thép Thái Nguyên và Cao Bằng. Đồng thời công ty cũng nghiên cứu, thực
hiện thành công đề tài thiết kế thành công lò luyên gan, thay thế sử dụng nhiên
liệu than cốc nhập ngoại bằng sử dụng 100% than angtraxit mỏ.
• Những thành tựu mà công ty đạt được
7
bAO 
8
Qua hơn 40 năm (1964 – 2006) xây dựng và phát triển, biết bao
những khó khăn, thuận lợi. Song với sự nỗ lực, miệt mài tìm tòi sáng tạo của
Đảng bộ, ban lãnh đạo và tập thể CBCNV của các tầng lớp. Công ty Đúc Tân
Long đã luôn hoàn thành nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước giao phó. Chính vì
vậy công ty đã đạt được những thành tụi đáng kể:
- Huân chương lao động hang 3
- Nhiều bằng khen của TW và thành phố.Tại các hội chợ triển lãm kinh tế

– kỹ thuật hàng công nghiệp toàn quốc công ty đã được tặng:
- Năm 1983: 1 huy chương bạc cho ống gang dẫn nước DN
- Năm 1986:
+ 12 huy chương vàng cho ống gang dẫn nước từ từ DN75 – DN800mm
+ Huy chương vàng cho phụ kiên đương ống.
+ Một huy chương vàng cho công trình nghiên cứu sử dụng 100%
than Angtraxit thay than cốc nhập ngoại.
+ 3 huy chương vàng cho quả lô xeo giấy DN700 – DN1000 và
DN1300mm.
+ 1 huy chương vàng cho thân bao xi lanh máy lạnh 2AD150.
- Năm 1988: là đơn vị duy nhất ở Việt Nam được nhà nước cấp dấu
chất lượng cấp I.
- Năm 1992: 3 huy chương vàng cho các loại ống gang cấp nước chụi áp
lực cao tiêu chuẩn Quốc tế ISO 13 – 78 DN300 và DN600mm.
- Năm 1994: 7 huy chương vàng cho các loại ống gang dẫn nước chụi áp
áp lực cao theo tiêu chuẩn ISO 13 – 78
- Năm 1998: huy chương vàng cho các loại ống gang dẫn nước chụi áp
cao tráng xi măng tiêu chuẩn quốc tế ISO 13 – 78. Cùng với các sản phẩm trên
công ty còn sản xuất các loai ống gang theo tiêu chuẩn Việt Nam 2943 –
79.Chính vì vậy mà từ năm 1992, công ty Đúc Tân Long đã thắng thầu Quốc Tế
tại Hensiky để cung cấp ống và phụ kiện cấp nước chương trình cấp nước Phần
Lan tại Hải Phòng cho khu công nghiệp Amata - Đồng Nai, cho liên doanh kính
8
bAO 
9
nổi Việt Nhật - Bắc Ninh và công trình cấp nước Nhật Bản, Gia Lâm – Hà Nội,
ngoài ra cung cấp hầu hết cho các công trình cấp nước Việt Nam.
1.2. QUY MÔ CÔNG TY
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong các năm
2011 - 2012

 !"#$
ST
T
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012
Tăng
/
giảm
Tỉ lệ
(%)
1
Tổng Doanh
Thu
24.404.800.86
9
35.401.527.75
6
Tăng 31,06
%,
2 Tổng Chi phí
23.
695.731.791
33.282.210.20
7
Tăng 28,80
%,
3
Lợi nhuận kế
toán trước thuế
709.069.078 2.119.317.549
Tăng 66,54%

4
Thuế TNDN
hiện hành
177.267.270 529.829.387
Tăng 66,55
%
5
Lợi nhuận sau
thuế TNDN
531.801.808 1.589.488.162
Tăng 66.54
%,
6 Số vốn
153.175.810.7
59
132.127.945.4
69
Giảm 13,75
%
7 Số lao động
140 143
Tăng 2,1%
%$"&'( )*'+,-.//./01 23&4
5678-9
:8; " So sánh kết quả kinh doanh của Công ty trong 2 năm gần nhất
2011, 2012 ta thấy tình hình kinh doanh của Công ty tương đối tốt. Doanh thu
và chi phí có xu hướng tăng nên làm cho lợi nhuận của Công ty năm 2012 đạt
mức khá cao. Cụ thể:
Tổng Doanh thu năm 2012 so với năm 2011 tăng 31,06%, tương ứng
tăng 10.996.726.887 đồng.

9
bAO 
10
Tổng Chi phí năm 2012 so với năm 2011 tăng 28,80%, tương ứng tăng
9.586.478.410 đồng,
Lợi nhuận sau thuế thu nhập Công ty năm 2012 so với năm 2011 tăng
66.54%, tương ứng tăng 1.057.686.354 đồng.
Năm 2012 bằng sự nỗ lực của các CBNV cũng như năng lực lãnh đạo của
ban Giám đốc trong việc điều hành và mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng mà
sản lượng của Công ty đã tăng, sản phẩm đã bán được nhiều hơn doanh thu đã tăng
mạnh trở lại hơn rất nhiều so với năm 2011. Mức lương của người lao động cũng
được cải thiện.
1.3. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT
Xuất thân từ một phân xưởng đúc của nhà máy cơ khi 19 – 8 nên công nghệ
đúc lúc đó rất lạc hậu và thiếu thốn chủ yếu đúc bằng phương pháp đúc khuôn cát
và khuôn vĩnh cửu (khuôn cát chỉ đúc một lần, khuôn vĩnh cửu đúc được nhiều lần)
với công nghệ này công ty Đúc Tân Long chủ yếu là đúc các chi tiết máy, đúc phôi
cho công nghiệp chế tạo cơ khí và tàu thuyền, phục vụ công nghiệp nhẹ, làm thiết
bị cho nhà máy sản xuất giấy , phục vụ làm phân lân lung chảy, phục vụ xây dựng
cho sản xuất xi măng, phục cụ cho sản xuất nông nghiệp và các loại bơm vỏ, lựu
đạn phục vụ cho quốc phòng ngoài ra còn sản xuất thép và các kim loại mầu,
đồng, nhôm.
Để tập trung chuyên môn hoá năm 1968 công ty Đúc Tân Long đã
chuyển phần đúc kim loại màu và đúc thép cho các đơn vị khác. Công ty tập
trung cho các sản phẩm bằng gang (đúc ống và chi tiết máy). Dưới sự chỉ dẫn
của Nghị quyết TW Đảng và Thành uỷ với sự chỉ đạo chặt chẽ và đầu tư kịp
thời của UBND thành phố và Sở Công nghiệp thành phố Hải Phòng, công ty
đã nghiên cứu thành công phương pháp đúc ống liên tục thay thế cho phương pháp
đúc khuôn cát và khuôn vĩnh cửu lạc hậu, hiệu quả chất lượng kém.Đến nhứng năm
đầu 1977 – 1978 sản lượng ống của công ty Đúc Tân Long đạt 13.000 tấn/năm. Với

sản lượng đó chiếm trên 85% sản lượng ống gang sản xuất của toàn quốc. Trên cả
nước có 5 nhà máy sản xuất ống bằng phương pháp này: Bộ xây dựng có 2 nhà
máy, Hà nội có 2 nhà máy và Hải Phòng có 1 nhà máy. Sau những năm 1980 do
10
bAO 
11
nguồn vốn nhà máy giảm sút do ảnh hưởng của tình trạng chung của Nhà nước. Do
đó sản lượng của công ty có chững lại và giảm xuống với thời gian mất gần 7 năm.
Cho đến những năm 1989 – 1990 nhu cầu về cấp nước có tăng trở lại
nhưng nó đòi hỏi yêu cầu chất lượng cao hơn. Mặt khác do nền kinh tế thị
trường ngày một phát triển có xu hướng mở rộng giao lưu quan hệ hợp tác với quốc
tế. Do vậy để mở rộng quan hệ với nước ngoài , và cạnh tranh với thị trường quốc
tế, công ty Đúc Tân Long đã cải tiến về công nghệ, thay đổi mẫu mã sản phẩm có
chất lượng cao ống lắp gioăng TYTON, ống chụi áp lực cao, tráng vữa xi măng và
phủ sơn bitumen.
Trong những năm 1990 – 1991 là những năm khó khăn về nguyên vật
liệu (công ty đúc chủ yếu bằng gang của Liên Xô), gang Liên Xô nhập khẩu
vào nước ta có xu hướng giảm, hơn nữa giá thành lại cao, không đáp ứng đủ
nhu cầu cung cấp ống gang cho các đơn vị trong nước cũng như xuất khẩu tại
chỗ cho Phần Lan lắp đặt tại Hải Phòng. Trước những khó khăn đó công ty
Đúc Tân Long đã thay đổi công nghệ sử dụng chất lượng cao của khu gang
thép Thái Nguyên và Cao Bằng. Đồng thời công ty cũng nghiên cứu, thực
hiện thành công đề tài thiết kế thành công lò luyên gang, thay thế sử dụng nhiên
liệu than cốc nhập ngoại bằng sử dụng 100% than angtraxit mỏ.
1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản trị
• Mục tiêu
- Đem lại lợi ích tối đa cho các cổ đông trong điều kiện và hoàn cảnh cụ thể,
đảm bảo sự phát triển bền vững lâu dài của Công ty trong khuôn khổ pháp luật.
- Đảm bảo duy trì và phát triển bền vững các nguồn lực của công ty, đảm bảo lợi
ích hài hoà giữa cổ đông, người lao động và lợi ích xã hội.

- Đóng góp cho sự thành công và lớn mạnh của mô hình mới: công ty mẹ -công
ty con nói chung và cho Constrexim nói riêng
• Cơ cấu tổ chức quản trị của Công ty cổ phần Đúc Tân Long –
Constrexim
Công ty cổ phần Đúc Tân Long – Constrexim là công ty con của Công ty
đầu tư xây dựng và XNK Việt Nam (Constrexim Holdings) có tư cách pháp
11
bAO 
P.TỔNG GIÁM ĐỐC
PH.
BẢO
VỆ
PH.
ĐỜI
SỐNG
PH.
KSC
PH.
XÂY
DỰNG
PH.
VẬT

PH.
KINH
TẾ
SX
PH.
KD
TT

PH.
KẾ
TOÁN
PH.
TỔ
CHỨC
HC
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÂN XƯỞNG
ĐÚC ỐNG
PHÂN XƯỞNG
ĐÚC MÁY
PHÂN XƯỞNG
CƠ KHÍ
KHO HÀNG
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
12
nhân độc lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp hoạt động theo mô hình “Công
ty mẹ - Công ty con” đã được Bộ Xây dựng phê chuẩn. Tổ chức của công ty
đảm bảo nguyên tắc chỉ đạo trực tuyến của Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc
đến các thành viên của công ty ở các lĩnh vực mà công ty hoạt động sản xuất
kinh doanh.

Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản trị của Công ty
a. Hội đồng quản trị:
Do đại hội đồng cổ đông bầu ra và là cơ quan quản lý công ty, có
quyền nhân danh công ty quyết định các vấn có đề liên quan mục đích, quyền lợi
12
bAO 

13
của công ty (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hôi đồng cổ đông),
phù hợp với định hướng phát triển chung của toàn Constrexim.Hội đồng quản
trị có nhiệm vụ chủ yếu: Quyết định chiến lược phát triển của công ty;
quyết định các dự án đầu tư theo Điều lệ công ty qui định; định hướng phát triển
thị trường, ban hành qui chế quản lý; chuẩn bị các chương trình; nội dung
cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và các nhiệm vụ khác theo qui định của Điều
lệ công ty
b. Ban lãnh đạo:
Bao gồm Tổng Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm sau khi có thoả
thuận với Công ty mẹ; Phó Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm theo
đề nghị của Tổng Giám đốc công ty, và các phòng chuyên môn giúp việc.
Ban lãnh đạo có các nhiệm vụ chủ yếu:
• Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
• Điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của công ty theo
quyết định của Hội đồng quản tr, điều lệ công ty, và theo các qui định của pháp luật;
• Bảo toàn và phát triển vốn;
• Xây dựng các qui chế điều hành, quản lý công ty và các nhiệm vụ khác
theo qui định của Điều lệ.
Hội đồng quản trị phê duyệt chức năng của mỗi phòng , đơn vị phụ thuộc và
có thể được bổ sung tuỳ theo tình hình kinh doanh thực tế tại các thời kỳ. Bộ
máy hoạt động của công ty được hình thành từng bước, có thể thay đổi để phù
hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong từng giai đoạn. Sự phát triển của công ty trên cơ
sở tăng cường chuyên sâuvà qui mô của nganh nghề kinh doanh.
c. Kế toán trưởng:
Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm theo đề nghị của Tổng Giám đốc, đủ tiêu
chuẩn theo qui định của pháp luật. Thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp Tổng
Giám đốc quản lý công tác tài chính và quản lý công tác hạch toán kế toán.
d. Các phòng ban nghiệp vụ chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý
của mình:

13
bAO 
14
• 2<' (5*8= " chịu trách nhiệm điều lệ sản xuât, thực hiện quá trình
lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm tra hệ thống sản xuất nhằm thực hiện
tốt những mục tiêu sản xuất đề ra.Tác động lên quá trình sử dụng, biến đổi,
chuyển hoá các yếu tố đầu vào để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mong muốn, đáp
ứng nhu cầu của xã hội.
• 2<>: Chụi trách nhiệm về chất lượng sản phẩm đầu ra và vật liệu đầu
vào – kết hợp với phòng kỹ thuật sản xuất hướng dẫn thực hiện qui trình công
nghệ sản xuất và chụi trách nhiệm hàng hoá giao, nhận cho khách hàng.
• 2< ?&@&A&!: Tiếp nhận bố trí nguồn nhân lực, sắp xếp tổ chức
đảm bảo cân đối và hợp lý, theo dõi việc thực hiện các chế độ cho CBCNV
trong công ty như tiền lương, thưởng, bảo hộ lao động lập định mức lao động,
xây dựng quỹ tiền lương, chụi trách nhiệm về hành chính y tế.
• 2<#B5C: Bảo đảm phục vụ đời sốn cho toàn thể cán bộ CNV trong công
ty.
• 2<*: Đảm bảo an ninh trật tự, giữ gìn mọi tài sản của công ty.
• 2<'( " Quản lý công tác tài chính và hạch toán kế toán.
• 2<:  D: Tham mưu, giúp giám đốc trong công tác kế hoạch, thống kê, tổng
hợp, công tác dự toán đầu tư xây dựng và sửa chữa lớn các công trình, thiết bị
của công ty, thực hiện quản lý và cung ứng vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất kinh
doanh, quản lý phương tiện vận tải của công ty.
1.3.2. Tình hình lao động
Xác định đây là nguồn nhân lực quan trọng nhất quyết định đến thành bại
của việc thực hiện chiến lược phát triển công ty, cũng như thực hiện có hiệu quả
mục tiêu của công ty. Trong vai trò của người lãnh đạo, cán bộ quản lý các cấp,
nhân viên nghiệp vụ chủ chốt, kỹ sư…. là tài sản lớn nhất của công ty cổ phần
Đúc Tân Long - Constrexim.
Trong thời gian đầu hoạt động, trước mắt sử dụng lại một số nhân lực

hiện có của Công ty Đúc Tân Long - Constrexim để tạo sự ổn định và có thời
gian cọ sts với yêu cầu mới của Công ty cổ phần. Số lao động dôi dư của Công
ty Đúc Tân Long - Constrexim giải quyết theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP
ngày 11/4/2002 Của Chính Phủ về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp
14
bAO 
15
xp li DNNN. Tuy nhiờn nh hng chung v c cu ngh tng hp theo bng
di õy, m bo phỏt trin ca cụng ty trong nhng nm ti.
Bng 3: Danh sỏch CBCNV ca cụng ty nm 2012
Tổng số cán bộ công nhân viên 143 ngời
Trong đó:
I. Cán bộ quản lý, kỹ s kỹ thuật và nghiệp vụ 35
a- Đại học, cao đẳng 28
- Kỹ s xây dựng 5
- Kiến trúc s 1
- Kỹ s cơ khí 6
- Kỹ s máy xây dựng 1
- Kỹ s cầu đờng 1
- Cử nhân kinh tế 5
- Kỹ s điện 5
- Kỹ s kinh tế xây dựng 1
- Cử nhân luật, chính trị, ngoại ngữ, VH 3
c- Trung cấp 7
II. Công nhân kỹ thuật 108
- Công nhân điện nớc, mộc, sắt 15
- Công nhân xây dựng 30
- Công nhân vận hành xe máy + cơ khí 46
- Công nhân trắc đạc 2
- Công nhân kỹ thuật khác 15

1.3.3. Tỡnh hỡnh nguyờn vt liu ca cụng ty.
Nguyờn vt liu l mt trong nhng yu t u vo ca quỏ trỡnh sn xuõt,
l mt trong nhng yu t quan trng to nờn sn phm. Khi tham gia vỏo
quỏ trỡnh sn xut chỳng b tiờu hao ton b, thay i v hỡnh thc vt cht ban
u v chuyn dch mt ln ton b giỏ tr v giỏ thnh sn phm lm ra. Mun
cho quỏ trỡnh sn xut t hiu qu v m bo c tin sn xut thỡ
nguyờn vt liu phi c xỏc nh mt cỏch chớnh xỏc, ỏnh giỏ sao cho
khụng b tn kho cng nh khụng b thiu. Vi cụng ty sn xut hng c khớ v
ỳc gang thỡ vic xỏc nh nguyờn võt liu cho quỏ trỡnh sn xut l rt quan
trng, v nguyờn vt liu phi rt a dng v phong phỳ nh:
- Vt liu chớnh
- Vt liu ph
- Nhiờn liu
- Ph tựng
- Thit b
15
bAO
16
- Vật liệu khác
Chính vì vậy, công ty Đúc Tân Long đã xác định chủng loại nguyên vật liệu
mà công ty dùng trong việc sản xuất của mình như sau:
01 Gang Cao Bằng
02 Gang Thái Nguyên 20 Dầu Diezen
03 Gang khuôn kem 21 Dầu công nghiệp
04 Gang chế liệu 22 Dầu phanh
05 Phôi gang 23 Mỡ chụi nhiệt
06 Than cục đúc 24 Đinh sắt các loại
07 Than cám 25 Chất phụ gia
08 Gạch chụi lửa 26 Xi măng trắng
09 Fero sile 45% 27 Cát trắng

10 Phấn chì 28 Sắt phế liệu
11 Silicac 29 Que hàn
12 Rỉ đường 30 Dây thép
13 Xi măng 31 Điện cao áp
14 Dầu FO 32 Oxy
15 Cát vàng 33 Đất đèn
16 Đất núi 34 Vôi cư
17 Củi khô 35 Nhựa thông
18 Đá xanh 36 Xăng thông
19 Rơm khô 37Các phế liệu vật tổng hợp khác
Hầu hết các nguyên vật liệu sử dụng cho qui trình sản xuất tại công ty Đúc
Tân Long là nguyên vật liệu sẵn có trong nước, tiết kiệm được chi phí nguyên
vật liệu đầu vào, nâng cao khả năng cạnh tranh với các sản phẩm khác. Tuy
nhiên nguyên, nhiên vật liệu chưa ổn định nên phần nào đó ảnh hưởng đến qui
trình sản xuất và chất lượng sản phẩm của công ty.
1.3.4. Tình hình máy móc thiết bị
16
bAO 
17
Máy móc thiết bị là cơ sở vật chất của công ty phản ảnh năng lực vật chất
của công ty, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của công ty. Hơn nữa đối với một
công ty sản xuất các mặt hàng công nghiệp nặng thì máy móc thiệt bị có thể nói
là một bộ phận quan trọng nhất của tư liệu lao động, là yếu tố hàng đầu trực tiếp
phản ảnh tính chất của sản phẩm. Mặt khác máy móc thiết bị cũng là yếu tố phản
ánh nguồn lực và tiềm năng sản xuất của doanh nghiệp do đó đanh giá tình hình
về thiết bị máy móc là hết sức cần thiết và quan trọng. Sau mỗi kỳ hoạt động
doanh nghiệp phải được đánh giá tình hính sử dụng như thế nào, sự tăng hay
giảm của máy, móc thiết bị về chất lượng và số lượng để kịp thời sữa chữa,
thanh lý hay mua sắm mới máy móc hiện đại, công nghệ tiến tiến để đáp ứng
đầy đủ tiến độ sản xuất, nhu cầu sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm theo

yêu cầu đòi hỏi của thị trường hiện nay.
Số lượng máy móc, thiết bị của công ty tính đến năm 1998 gồm 122 máy
móc các loại như máy tiện máy phay, máy búa máy bào, máy cưa, máy nghiền,
máy đúc, máy làm khuôn Các loại thiết bị đúc ống như:
- Lò luyện gangDN 500, DN650
- Lò nung 1200 độ
- Lò sấy khuôn
- Dàn đúc ống DN75 – 200; DN 250 – 4000; DN 500 – 700; DN 800 –
1200mm.
- Hệ thống hút bụi, làm sương mù chống bụi
- Hệ thống pha xăng, cần trục các loại từ 2tấn đến 10 tấn
- Thiết bị phục vụ sản xuất như thiết bị phòng thí nghiệm, máy vi tính.
1.3.5. Tình hình tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm là một vấn đề quan trọng của quá trình sản xuất của
bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào. Sản phẩm làm ra phải đáp
ứng đây đủ nhu cầu về chất lượng, hình thức, kiểu dáng, mẫu mã của người tiêu
dùng thì mới tiêu thụ được để thu hồi vốn và lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng.
Nhu cầu thị trường ống gang cấp nước và các phụ kiện máy móc không thuộc
17
bAO 
18
loại nhu cầu cần thiết. Vì vậy nó không có tính ổn định và biến đổi theo gian.
Khi xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về đầu tư cơ sở hạ tầng nâng cao thì
nhu cầu về loại sản phẩm này càng cao và đòi hỏi về không chỉ về chủng loại,
hình dáng mẫu mã, và cả về chất lượng. Trước kia sản phẩm của công ty chủ
yếu là ống gang sám và chi tiết máy theo tiêu chuẩn Xí nghiệp TCXN và tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN 2943 – 79. Song từ năm 1993, Công ty đã nghiên cứu
để có được những sản phẩm đạt tiêu chuẩn Quốc tế tiêu chuẩn ISO13 – 1978 (E)
đây là sản phẩm phù hợp với điều kiện của các công trình nước ở Việt Nam hiện
nay. Chính vì vậy, hiện nay sản phẩm của công ty chiếm trên 80% thị trường

tiêu thụ ống gang của các công ty sản xuất ống gang trong nước. Đồng thời công
ty cũng đã cung cấp sản phẩm của mình cho cho một số công trình của nước
ngoài đầu tư tại Việt Nam như công ty liên doanh kính nổi Việt - Nhậ, khu công
nghiệp Numora Hải Phòng và đặc biệt là thắng thầu quốc tế tại HELSINKY –
FINLAND để cung cấp ống gang và phụ kiện từ DN 150 – DN600mm cho công
trình cấp thoát nước FINLAND tại Hải Phòng.
Hiện nay sản phẩm của công ty đã mở rộng ra thị trường của toàn quốc
với uy tín và chất lượng đáng tin cậy, sản lượng tiêu thụ của công ty ngày một
tăng lên, góp phần làm cho ngành công nghiệp nặng Việt Nam phát triển. Điều
này được thể hiện qua bảng tổng hợp về tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty
trong năm gần đây như sau:
Bảng 4: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty
STT Tên sản phẩm
Năm 2011
(tấn/năm)
Năm 2012
(tấn/năm)
1 Ống gang DN 80 162,12 180,26
2 Ống gang DN 100 308,07 400,74
3 Ống gang DN 150 204,15 300,56
4 Ống gang DN 200 168,42 180,18
5 Ống gang DN 250 25,49 54,30
6 Ống gang DN 300 109,56 120,34
7 Ống gang DN 400 224,42 220,16
8 Ống gang DN 500 50,15 98,24
9 Ống gang DN 600 78,41 100,9
18
bAO 
19
10 Phụ kiện và chi tiết máy các loại 199,92 217,136

PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TUYỂN DNG
NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÚC TÂN LONG
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH TUYỂN DNG NHÂN SỰ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÚC TÂN LONG
19
bAO 
20
2.1.1 Khái niệm:
• Tuyển dụng lao động: Tuyển dụng lao động là quá trình tìm kiếm, thu hút ứng
cử viên từnhững nguồn khác nhau vào những vị trí còn trống trong tổ chức và
lựa chọn trong số họ nhữngngười đáp ứng tốt yêu cầu của công việc đặt ra.
• Tuyển mộ lao động: Tuyển mộ lao động là quá trình thu hút những người xin việc từ
lực lượng lao động xã hội và lao động bên trong tổ chức tham gia dự tuyển
• Tuyển chọn lao động: Tuyển chọn lao động là quá trình đánh giá ứng cử viên theo
khía cạnh khác nhau để tìm ra người phù hợp với các yêu cầu của công việc.
Quá trình tuyển dụng lao động có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng nguồn
nhân lực trong doanh nghiệp sau này. Khi doanh nghiệp thu hút được nhiều
người ứng tuyển và tuyển chọn được những người phù hợp với yêu cầu của
doanh nghiệp, thì chất lượng nhân lực sẽ được nâng lên rất nhiều, từ đó làm cho
hiệu quả công việc của doanh nghiệp cũng sẽ được thay đổi.
2.1.2. Bản chất của tuyển dụng
Nghiên cứu kĩ các nhu cầu về nhân sự của tổ chức mình là nhiệm vụ
trước tiên mà nhà quảntrị phải thực hiện, từ đó xem xét với các nguồn lực hiện
thời của tổ chức có thể đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của nhiệm vụ đặt ra hay
không. Với kế hoạch tuyển dụng nhân lực thì cần phải xem xét trong tổ chức
xảy ra tình trạng dư thừa hoặc thiếu nhân viên như thế nào. Trong trường hợp
khan hiếm nhân viên thì các nhà quản lý cần phải thực hiện chương trình thuyên
chuyển nhân viên theo đúng khả năng và tiềm năng của họ hoặc thăng chức và
giáng chức theo đúng nhu cầu và khả năng của công việc đặt ra. Nếu sau khi sắp
xếp lại mà vẫn khôngđủ theo nhu cầu, tổ chức sẽ tiến hành công tác tuyển mộ và

tuyển chọn nhân viên. Còn trongtrường hợp dư thừa nhân viên, nhà quản trị sẽ
tiến hành áp dụng các biện pháp như: hạn chế việc tuyển dụng, giảm bớt giờ lao
động, cho về hưu sớm hoặc giãn thợ… trường hợp này ta sẽ không đề cập nhiều
đến, bởi mục đích chính của chúng ta là tuyển dụng nhân lực. Thực chất tuyển
dụng nhân lực bao gồm hoạt động tuyển mộ và tuyển chọn nhân lực. Chúng ta
có thể hiểu rằng tuyển mộ là tập trung các ứng cử viên lại, còn tuyển chọn là giai
20
bAO 
21
đoạn xem trong số các ứng cử viên ai là người hội tụ đầy đủ các tiêu chuẩn để
làm việc cho tổ chức. Cụ thể: Tuyển mộ nhân lực là quá trình thu hút những
người xin việc từ lực lượng lao độngxã hội và lực lượng lao động bên trong tổ
chức. Mọi tổ chức phải có đầy đủ khả năng để thu hútđủ số lượng và chất lượng
lao động nhằm đạt được mục tiêu của mình. Quá trình tuyển mộ có ảnh hưởng
rất lớn đến quá trình tuyển chọn. Trong thực tế sẽ có người lao động trình độ cao
nhưng không được tuyển chọn vì họ không được biết thông tin tuyển mộ, hoặc
họ không có cơhội nộp đơn xin việc. Chất lượng của quá trình tuyển chọn sẽ
không đạt được những yêu cầu như mong muốn hay hiệu quả thấp nếu như số
lượng người nộp đơn dự tuyển bằng hoặc ít hơn số nhu cầu cần tuyển chọn.
Tuyển chọn nhân lực là quá trình đánh giá các ứng cử viên theo nhiều khía cạnh
khác nhau dựa vào các yêu cầu của công việc ,để tìm được những người phù hợp
với các yêu cầu đặt ra trong số những người đã thu hút được trong quá trình
tuyển mộ. Cơ sở của tuyển chọn làcác yêu cầu của các công việc được đề ra theo
bản mô tả công việc và yêu cầu đối với người thựchiện công việc.
Quá trình tuyển chọn phải đáp ứng các yêu cầu dưới đây:
+ Tuyển chọn phải xuất phát từ kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế
hoạch nhân lực của doanh nghiệp.
+ Tuyển chọn những người có trình độ chuyên môn cần thiết cho công
việc để đạt tới năng suất lao động cao, hiệu quả công tác tốt.
+ Tuyển được những người có kỷ luật, trung thực, gắn bó với công việc

và với doanhnghiệp. Những vấn đề nêu trên đã khẳng định tuyển chọn nhân lực
là khâu quan trọng nhất của tuyển dụng nhân lực.
2.1.3. Nguyên tắc trong tuyển dụng lao động hiệu quả
Ngày nay, tại nhiều doanh nghiệp, việc tìm kiếm, phát hiện và thu hút
những người có khả năng làm việc thực sự và tâm huyết với công việc luôn
được đặt lên hàng đầu. Để được như vậy, một quá trình tuyển dụng hợp lý và
hiệu quả sẽ là hết sức quan trọng.
21
bAO 
22
Trước hết, doanh nghiệp cần chủ động xây dựng một quy chế tuyển chọn
nhân viên đúng đắn, dựa trên quan điểm trọng dụng nhân viên có đức có tài thực
sự, không câu nệ vào bằng cấp, cơ cấu, quá trình cống hiến hay thành phần xuất
thân. Một quy trình tuyển dụng hiệu quả không thể thiếu những yếu tố sau đây:
• Tuyển dụng theo nhu cầu thực tiễn
Nhu cầu này phải được phản ánh trong chiến lược và chính sách nhân viên của
doanh nghiệp và trong kế hoạch tuyển dụng của mỗi bộ phận của doanh nghiệp.
• Dân chủ và công bằng
Mọi người đều có quyền và có điều kiện được bộc lộ phẩm chất tài năng của
mình. Đối với bất kỳ một vị trí, cương vị nào đang tuyển dụng, các yêu cầu, tiêu
chuẩn, điều kiện cần thiết đều cần được công khai rộng rãi để mọi người đều
được bình đẳng trong việc tham gia ứng cử.
Lãnh đạo doanh nghiệp cần kiên quyết khắc phục tư tưởng “sống lâu lên lão
làng”, tư tưởng đẳng cấp, thứ bậc theo kiểu phong kiến, khắc phục tình trạng ô
dù, cảm tình, ê kíp, bè phái, cục bộ.
• Tuyển dụng tài năng qua thi tuyển
Đây là vấn đề khá quan trọng đối với nhiều doanh nghiệp. Việc tuyển dụng
qua thi tuyển cần được áp dụng rộng rãi vì mục đích của tuyển dụng là nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên về mọi mặt.
Doanh nghiệp cần tạo điều kiện thuận lợi để thu hút nhiều người tham gia thi

tuyển vào một vị trí, hết sức tránh tình trạng “độc diễn”. Người tham gia ứng cử
hoặc đề cử vào một chức vụ nào đó phải có đề án công việc, có chương trình
hành động cụ thể.
Có thể áp dụng hình thức thuyết trình công khai để mọi người tham gia lựa
chọn. Đồng thời phải tổ chức Hội đồng thi tuyển có thành phần phù hợp với việc
tuyển chọn từng vị trí nhất định.
Hội đồng có Quy chế làm việc chặt chẽ, đảm bảo tính khách quan, trung thực
và có quyền độc lập khi đánh giá. Ý kiến của Hội đồng phải được tôn trọng.
22
bAO 
23
Kết hợp thi tuyển chuyên môn, sát hạch năng lực với việc đánh giá các phẩm
chất đạo đức của nhân viên thông qua thăm dò tín nhiệm và sự lựa chọn dân chủ
của các nhân viên khác trong doanh nghiệp.
Sau khi có sự thống nhất giữa kết quả thi tuyển về chuyên môn với việc đánh
giá về phẩm chất chuyên môn, đạo đức mới ra quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm.
• Tuyển dụng phải có điều kiện, tiêu chuẩn rõ ràng
Nguyên tắc này nhằm tránh việc tùy tiện trong quá trình tuyển dụng nhân
viên kiểu “yêu nên tốt, ghét nên xấu” hoặc chủ quan, cảm tính trong quá trình
nhận xét đánh giá con người.
Cùng với thông tin tuyển dụng rõ ràng, chế độ thưởng phạt nghiêm minh
cũng cần phải được công bố hết sức cụ thể trước khi tuyển dụng. Doanh nghiệp
cần cho các ứng viên biết rằng khi doanh nghiệp trân trọng trao phần thưởng để
động viên những nhân viên có thành tích trong công việc thì cũng không thể
chấp nhận những nhân viên liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ hoặc làm việc
cầm chừng để giữ vị trí.
Đương nhiên, việc tuyển chọn chính xác hay không tuỳ thuộc vào nhiều yếu
tố như nguyên tắc, tiêu chuẩn tuyển chọn, phẩm chất người tuyển dụng Song
một quy chế tuyển dụng đúng đắn và thích hợp sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao
hiệu quả của quá trình tuyển dụng. Có như thế mới tập hợp được đội ngũ nhân

viên có đức có tài luôn được sàng lọc, bổ sung và tăng cường để có thể đương
đầu với những thách thức ngày càng gay gắt trên thương trường
2.1.4. Vai trò của tuyển dụng với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thành công của hầu hết các công ty ngày nay phụ thuộc chủ yếu vào tài
sản laođộng hơn là tài sản vật chất. Nhà cửa, thiết bị, cơ sở sản xuất và công
nghệ đều có thể mua được,nhưng bí quyết và tài năng của con người để thực
hiện công việc thì khó kiếm hơn nhiều, và không phải lúc nào cũng có thể mua
được bằng tiền. Vì vậy tuyển dụng nhân lực có vai trò vô cùng quan trọng đến
thành công của doanh nghiệp.
23
bAO 
24
Tuyển dụng nhân lực tốt giúp doanh nghiệp tiết kiệm được các chi phí
yếu tố đầuv ào như tiền lương, nguyên nhiên vật liệu trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Tuyển dụng tốt giúp cho doanh nghiệp cắt giảm được chi phí do phải
tuyển dụng lại, đào tạo lại, cũng như tránh được các rủi ro trong quá trình thực
hiện công việc.
Trong thời điểm mà sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ và
sự xuất hiện của kinh tế tri thức làm cho vai trò của nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp ngày càng quan trọng hơn. Vì trí tuệ và kỹ năng của con người chính là
yếu tố không thể thiếu để sáng tạo đưa tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất
giúp cho doanh nghiệp sản xuất được những hàng hóa chất lượng cao hơn, mẫu
mã đẹp hơn, giá thành rẻ hơn giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh từ đó
nâng cao uy tín doanh nghiệp
24
bAO 
25
2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TUYỂN DNG LAO ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÚC TÂN

2.2.1. Phân tích cơ cấu lao động tại công ty
Bảng 5: Phân công lao động của công ty năm 2012:
STT NỘI DUNG NĂM 2012
Số lượng Tỷ trọng
1
2
3
4
5
Phân công theo hình thức lao động:
-Lao động trực tiếp
-Lao động gián tiếp
Phân theo giới tính:
-Nam
-Nữ
Phân theo độ tuổi lao động:
- 20-30
- 31-40
- 41-50
- 51-60
Phân theo trình độ:
- Đại học
- Cao đẳng
- Trung cấp
- Công nhân kỹ thuật
Tổng số lao động
108
35
110
33

34
44
48
19
18
10
7
108
143
75,53%
24.47%
76,92%
23,08%
23,78%
30,77%
32,19%
13,26%
12,59%
6,99%
4,89%
75,53%
100%
Lực lượng lao động có trình độ Cao đẳng, Đại học luôn đạt tỷ lệ cao điều
này là do sản phẩm của Công ty là sản phẩm chất xám, yêu cầu về trí tuệ cao.
Lực lượng lao động có trình độ phổ thông chiếm tỷ lệ cao nhất là các công nhân
kỹ thuật lao động chân tay, góp phần vào việc hoàn thiện sản phẩm.
Qua bảng trên ta thấy lực lượng lao động trong Công ty chủ yếu là lao
động nam, điều này là do lao động trực tiếp trong Công ty chiếm đa số mà chủ
yếu là các kĩ sư hay công nhân kĩ thuật.
Lao động trong công ty phần lớn có độ tuổi 25 – 50 tuổi. Điều này thể

hiện công ty có nguồn lao động khỏe mạnh, có khả năng tiếp thu khoa học kỹ
thuật nhanh, là nền tảng cho sự phát triển của công ty.
25
bAO 

×