Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Giáo trình hướng dẫn quản lý lãi suất của các Ngân Hàng Thương Mại (NHTM) phần 1 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.66 KB, 10 trang )


6


Nội dung
0o0
Chơng 1
chính sách tiền tệ trong nền kinh tế
thị trờng .

1.1. Khái niệm, vị trí của chính sách tiền tệ :
Khái niệm chính sách tiền tệ : Chính sách tiền tệ là một chính sách
kinh tế vĩ mô do Ngân hàng trung ơng khởi thảo và thực thi, thông qua các
công cụ , biện pháp của mình nhằm đạt các mục tiêu :ổn định giá trị đồng
tiền, tạo công ăn việc làm ,tăng trởng kinh tế .
Tuỳ điều kiện các nớc, chính sách tiền tệ có thể đợc xác lập theo hai
hớng: chính sách tiền tệ mở rộng (tăng cung tiền ,giảm lãi suất để thúc đẩy
sản xuất kinh doanh ,giảm thất nghiệp nhng lạm phát tăng -chính sách tiền tệ
chống thất nghiệp) hoặc chính sách tiền tệ thắt chặt(giảm cung tiền , tăng lãi
suất làm giảm đầu t vào sản xuất kinh doanh từ đó làm giảm lạm phát nhng
thất nghiệp tăng-chính sách tiền tệ ổn định giá trị đồng tiền)
Vị trí chính sách tiền tệ : Trong hệ thống các công cụ đIều tiết vĩ mô của
Nhà nớc thì chính sách tiền tệ là một trong những chính sách quan trọng nhất
vì nó tác động trực tiếp vào lĩnh vực lu thông tiền tệ .Song nó cũng có quan
hệ chặt chẽ với các chính sách kinh tế vĩ mô khác nh chính sách tài
khoá,chính sách thu nhập,chính sách kinh tế đối ngoại.
Đối với Ngân hàng trung ơng ,việc hoạch định và thực thi chính sách
chính sách tiền tệ là hoạt động cơ bản nhất ,mọi hoạt động của nó đều nhằm
làm cho chính sách tiền tệ quốc gia đợc thực hiện có hiệu quả hơn.
Giỏo trỡnh hng dn qun lý lói sut ca
cỏc Ngõn Hng Thng Mi (NHTM)



7

1.2 Mục tiêu của chính sách tiền tệ :
*ổn định giá trị đồng tiền: NHTW thông qua CSTT có thể tác động đến
sự tăng hay giảm giá trị đồng tiền của nớc mình.Giá trị đồng tiền ổn định
đợc xem xét trên 2 mặt: Sức mua đối nội của đồng tiền(chỉ số giá cả hàng
hoá và dịch vụ trong nớc)và sức mua đối ngoại(tỷ giá của đồng tiền nớc
mình so với ngoại tệ).Tuy vậy ,CSTT hớng tới ổn định giá trị đồng tiền
không có nghĩa là tỷ lệ lạm phát =0 vì nh vậy nền kinh tế không thể phát
triển đợc,để có một tỷ lệ lạm phát giảm phảI chấp nhận một tỷ lệ thất nghiệp
tăng lên.
*Tăng công ăn việc làm: CSTT mở rộng hay thu hẹp có ảnh hởng
trực tiếp tới việc sử dụng có hiệu qủa các nguồn lực xã hội,quy mô sản xuất
kinh doanh và từ đó ảnh hởng tới tỷ lệ thất nghiệp của nền kinh tế .Để có một
tỷ lệ thất nghịêp giảm thì phải chấp nhận một tỷ lệ lạm phát tăng lên.
*Tăng trởng kinh tế :Tăng trởng kinh tế luôn là mục tiêu của mọi
chính phủ trong việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô của mình, để giữ
cho nhịp độ tăng trởng đó ổn định, đặc biệt việc ổn định giá trị đồng bản tệ là
rất quan trọng ,nó thể hiện lòng tin của dân chúng đối với Chính phủ .Mục
tiêu này chỉ đạt đợc khi kết quả hai mục tiêu trên đạt đợc một cách hài hoà.
Mối quan hệ giữa các mục tiêu :Có mối quan hệ chặt chẽ,hỗ trợ nhau,
không tách rời. Nhng xem xét trong thời gian ngắn hạn thì các mục tiêu này
có thể mâu thuẫn với nhau thậm chí triệt tiêu lẫn nhau.Vậyđể đạt đợc các
mục tiêu trên một cách hài hoà thì NHTW trong khi thực hiện CSTT cần phải
có sự phối hợp với các chính sách kinh tế vĩ mô khác.
1.3 Các công cụ của CSTT :
1.3.1.Nghiệp vụ thị trờng mở:
Khái niệm: Là những hoạt động mua bán chứng khoán do NHTW thực
hiện trên thị trờng mở nhằm tác động tới cơ số tiền tệ qua đó đIều tiết lợng

tiền cung ứng.
Cơ chế tác động:Khi NHTW mua (bán)chứng khoán thì sẽ làm cho cơ số
tiền tệ tăng lên (giảm đi) dẫn đến mức cung tiền tăng lên (giảm đi).

8

Nếu thị trờng mở chỉ gồm NHTW và các NHTM thì hoạt động này sẽ
làm thay đổi lợng tiền dự trữ của các NHTM (R ),nếu bao gồm cả công
chúng thì nó sẽ làm thay đổi ngay lợng tiền mặt trong lu thông(C)
Đặc điểm:Do vận dụng tính linh hoạt của thị trờng nên đây đợc coi là
một công cụ rất năng động ,hiệu quả,chính xác của CSTT vì khối lợng
chứng khoán mua( bán ) tỷ lệ với qui mô lợng tiền cung ứng cần đIều
chỉnh,ít tốn kém về chi phí ,dễ đảo ngợc tình thế.Tuy vậy, vì đợc thực hiện
thông qua quan hệ trao đổi nên nó còn phụ thuộc vào các chủ thể khác tham
gia trên thị trờng và mặt khác để công cụ này hiệu quả thì cần phảI có sự
phát triển đồng bộ của thị trờng tiền tệ ,thị trờng vốn.
1.3.2 Dự trữ bắt buộc:
Khái niệm :Số tiền dự trữ bắt buộc là số tiền mà các NH phảI giữ lại,do
NHTW qui định ,gửi tại NHTW,không hởng lãI,không đợc dùng để đầu
t,cho vay và thông thờng đợc tính theo một tỷ lệ nhất định trên tổng só tiền
gửi của khách hàng để đảm bảo khả năng thanh toán,sự ổn định của hệ thống
ngân hàng
Cơ chế tác động:Việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc ảnh hởng trực tiếp
đến số nhân tiền tệ (m=1+s/s+ER+RR) trong cơ chế tạo tiền của các
NHTM.Mặt khác khi tăng (giảm ) tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì khả năng cho vay
của các NHTM giảm (tăng), làm cho lãI suất cho vay tăng (giảm),từ đó làm
cho lợng cung ứng tiền giảm (tăng).
Đặc đIểm:Đây là công cụ mang nặng tính quản lý Nhà nớc nên giúp
NHTW chủ động trong việc đIều chỉnh lợng tiền cung ứng và tác động của
nó cũng rất mạnh (chỉ cần thay đổi một lợng nhỏ tỷ lệ dự trữ bắt buộc là ảnh

hởng tới một lợng rất lớn mức cung tiền). Song tính linh hoạt của nó không
cao vì việc tổ chức thực hiện nó rất chậm ,phức tạp, tốn kém và nó có thể ảnh
hởng không tốt tới hoạt động kinh doanh của các NHTM.
1.3.3 Chính sách tái chiết khấu:
Khái niệm : Đây là hoạt động mà NHTW thực hiện cho vay ngắn hạn
đối với các NHTM thông qua nghiệp vụ tái chiết khấu bằng việc đIều chỉnh
lãI suất táI chiết khấu (đối với thơng phiếu) và hạn mức cho vay táI chiết
khấu(cửa sổ chiết khấu)

9

Cơ chế tác động:Khi NHTW tăng (giảm ) lãi suất tái chiết khấu sẽ hạn
chế (khuyến khích) việc các NHTM vay tiền tại NHTW làm cho khả năng cho
vay của các NHTM giảm (tăng) từ đó làm cho mức cung tiền trong nền kinh tế
giảm (tăng).Mặt khác khi NHTW muốn hạn chế NHTM vay chiết khấu của
mình thì thực hiện việc khép cửa sổ chiết khấu lại.
Ngoài ra, ở các nớc có thị trờng cha phát triển (thơng phiếu cha
phổ biến để có thể làm công cụ táI chiết khấu) thì NHTW còn thực hiện
nghiệp vụ này thông qua việc cho vay táI cấp vốn ngắn hạn đối với các
NHTM.
Đặc điểm:Chính sách tái chiết khấu giúp NHTW thực hiện vai trò là
ngời cho vay cuối cùng đối với các NHTM khi các NHTM gặp khó khăn
trong thanh toán ,và có thế kiểm soát đựoc hoạt động tín dụng của các NHTM
đồng thời có thể tác động tới việc đIều chỉnh cơ cấu đầu t đối với nền kinh tế
thông qua việc u đãi tín dụng vào các lĩnh vực cụ thể.Tuy vậy ,hiệu qủa của
cộng cụ này còn phụ thuộc vào hoạt động cho vay của các NHTM, mặt khác
mức lãi suất tái chiết khấu có thể làm méo mó ,sai lệch thông tin về cung cầu
vốn trên thị trờng.
Trên đây là 3 công cụ tác động gián tiếp tới qui mô lợng tiền cung
ứng,trong một nền kinh tế nếu NHTW sử dụng có hiệu quả cấc công cụ này

thì sẽ không cần đến bất cứ một công cụ nào khác .Tuy vậy trong những điều
kiện cụ thể (các quốc gia đang phát triển ;các giai đoạn kinh tế quá nóng ) thì
để đạt đợc mục tiêu của mình ,NHTW có thể sử dụng các công cụ điều tiết
trực tiếp sau:
1.3.4. Quản lý hạn mức tín dụng của các NHTM
Khái niệm :là việc NHTW quy định tổng mức d nợ của các NHTM
không đợc vợt quá một lợng nào đó trong một thời gian nhất định(một
năm) để thực hiện vai trò kiểm soát mức cung tiền của mình.Việc định ra hạn
mức tín dụng cho toàn nền kinh tế dựa trên cơ sở là các chỉ tiêu kinh tế vĩ
mô(tốc độ tăng trởng ,lạm phátiêu thụ )sau đó NHTW sẽ phân bổ cho các
NHTM và NHTM không thể cho vay vợt quá hạn mức do NHTW quy định .
Cơ chế tác động:Đây là một cộng cụ điều chỉnh một cách trực tiếp đối
với lợng tiền cung ứng,việc quy định pháp lý khối lợng hạn mức tín dụng

10

cho nền kinh tế có quan hệ thuận chiều với qui mô lợng tiền cung ứng theo
mục tiêu của NHTM.
Đặc điểm:Giúp NHTW điều chỉnh ,kiểm soát đợc lợng tiền cung ứng
khi các công cụ gián tiếp kém hiệu quả ,đặc biệt tác dụng nhất thời của nó rất
cao trong những giai đoạn phát triển quá nóng,tỷ lệ lạm phát quá cao của nền
kinh tế .Song nhợc điểm của nó rất lớn : triệt tiêu động lực cạnh tranh giữa
các NHTM,làm giảm hiệu quả phân bổ vốn trong nến kinh tế ,dễ phát sinh
nhiều hình thức tín dụng ngoàI sự kiểm soát của NHTW và nó sẽ trở nên quá
kìm hãm khi nhu cầu tín dụng cho việc phát triển kinh tế tăng lên .
1.3.5 Quản lý lãi suất của các NHTM:
Khái niệm :NHTW đa ra một khung lãi suất hay ấn dịnh một trần lãi
suất cho vay để hớng các NHTM điều chỉnh lãi suất theo giới hạn đó,từ đó
ảnh hởng tới qui mô tín dụng của nền kinh tế và NHTW có thể đạt đợc quản
lý mức cung tiền của mình.

Cơ chế tác động:Việc điều chỉnh lãi suất theo xu hớng tăng hay giảm sẽ
ảnh hởng trực tiếp tới qui mô huy động và cho vay của các NHTM làm cho
lợng tiền cung ứng thay đổi theo.
Đặc điểm:Giúp cho NHTW thực hiện quản lý lợng tiền cung ứng theo
mục tiêu của từng thời kỳ,đIều này phù hợp với các quốc gia khi cha có điều
kiện để phát huy tác dụng của các công cụ gián tiếp.Song, nó dễ làm mất đi
tính khách quan của lãi suất trong nền kinh tế vì thực chất lãI suất là giá cả
của vốn do vậy nó phải đợc hình thành từ chính quan hệ cung cầu về vốn
trong nến kinh tế .Mặt khác việc thay đổi quy định đIều chỉnh lãI suất dễ làm
cho các NHTM bị động,tốn kém trong hoạt động kinh doanh của mình.

11


Chơng 2
Thực trạng việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ ở Việt
Nam hiện nay.

2.1 Sự đổi mới trong việc thực hiện chính sách tiền tệ.
Kể khi đất nớc chuyển sang nền kinh tế thị trờng thì quá trình thực
hiện chính sách tiền tệ cũng đợc xây dựng, đổi mới theo đúng ý nghĩa kinh tế
của nó và phù hợp với thực tiễn Việt Nam, thể hiện ở một số mặt sau:
Cách xác định lợng tiền cung ứng: Nếu nh trong thời kỳ bao cấp chúng
ta chỉ quan niệm lợng tiền cung ứng cho nền kinh tế chỉ bao gồm tiền mặt và
mức cung là bao nhiêu, ở thời kỳ nào là do chính phủ phê duyệt thì ngày nay
việc quan niệm về lợng tiền cung ứng để thay đổi bên cạnh lợng tiền mặt
(C) còn tính đến khả năng tạo tiền của các NHTM, tổ chức tín dụng khác (D).
Bên cạnh đó lợng tiền cung ứng hàng năm phải dựa trên cơ sở: tỉ lệ lạm phát
ớc tính, tốc độ tăng trởng kinh tế theo kế hoạch, vòng quay tiền tệ
Việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ: Đợc sử dụng một cách

linh hoạt, phù hợp với điều kiện Việt Nam ở các thời điểm cụ thể chứ không
đông cứng, đóng băng nh thời kì bao cấp (lãi mất cố định nhiều năm )
Cơ chế điều hành: Năm 1988, Hệ thlống NH đã đợc phân thành 2 cấp
NHNN và các NHTM, trong đó NHNN là cơ quan quản lý Nhà nớc trên lĩnh
vực tiền tệ- tín dụng- ngân hàng; trực thuộc chính phủ. Thống đốc NHNN có
quyền chủ động hơn và chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc thực hiện chính
sách tiền tệ quốc gia.
2.2 Việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ những năm qua.
2.2.1. Công cụ lãi suất:
ở Việt Nam, lãi suất đợc sử dụng nh công cụ chính của chính sách tiền
tệ, nó là yếu tố đánh dấu sự chuyển biến từ cơ chế kinh tế kế hoạch hoá stập
Deleted: :
Deleted: ê
Deleted: ụ
Deleted:

Deleted:

12

trung sang cơ chế thị trờng, nó còn là công cụ quan trọng để chuyển các
Ngân hàng sang cơ chế tự hạch toán kinh doanh.
Giai đoạn 1988- 1991: Chính sách lãi suất đợc thay đổi cơ bản: Lãi suất
tiết kiệm cao hơn tốc độ trợt giá (lạm phát ), nâng lãi suất tiền gửi và tiền vay
của các tổ chức kinh tế tiến gần với lãi suất huy động tiết kiệm.Lãi suất cho
vay vốn lu động và tốc độ lạm phát (%)
Biểu1: Lãi suất cho vay vốn lu động và tốc độ lạm phát(%).
Từ T3/81- T10/91
3/89 6/89 7/89


2/90

IV/90

7/91

10/91

1. Lãi tiết kiệm
- Loại 3T
12 9 7 7 4 3,5 3,5
- Loại không kì hạn 9 7 5 5 2,4 2,1 2,1
2. Lãi cho vay vốn
lu động
6,8-
6,5
5,1-
5,5
3-4

3-4 1,8 1,8 2,1-
3,7
3. Tốc độ ép + 5,4 - 2,9 -2,5

+0,2

+7,6

+2,5


+5,5

Nhờ việc tăng lãi suất huy động vốn đã thực hiện đợc chủ trơng của
Nhà nớc là đâỷ lùi lạm phát và có cơ sở để thực hiện việc tài trợ vốn

cho các xí nghiệp quốc doanh đang lâm vào tình trạng khủng hoảng lúc bấy
giờ. Song xét trên bình diện toàn nền kinh tế thì chúng ta đã thất bại trong lĩnh
vực đầu t vì lãi suất cho vay quá cao, vốn ngân hàng ứ đọng, nền kinh tế phát
sinh các hoạt động kinh tế thiếu tính cực : vay tiền chơi đề, hoặc để gửi lãi ăn
chênh lệch. Tình trạng đó đã dẫn đến sự đổ bể của các HTX tín dụng còn các
NHTM thực chất là phá sản nếu không có bàn tay cứu giúp của Nhà nớc.
Việc thi hành chính sách lãi suất thực dơng đã đợc thực hiện nhng lại
cha triệt để vì thực tế với các ngân hàng thì lãi suất cho vay lại nhỏ hơn lãi
suất huy động: Năm 1991 lãi suất huy động tiết kiệm 45% năm; chỉ số trợt
giá bình quân 43,4% năm ; lãi suất cho vay 40,2% năm.
Deleted: -
Deleted:
;
Deleted: T
Deleted: -1
Deleted: ả
Deleted:
H
Deleted:
c
Deleted:

13

Giai đoạn 1992-1995: Lãi suất đã bắt đầu đợc sử dụng nh công cụ

chính của CSTT, lãi suất thực dơng bắt đầu đợc duy trì từ cuối 1992, điều
chỉnh linh hoạt cùng với tỉ lệ lạm phát và bám sát thị trờng (trong thời gian 2
năm từ T8/1992-T8/1994 mức lãi suất đợc điều chỉnh tới 6 lần), NHNN
khống chế sàn lãi suất tiền gửi, trần lãi suất cho vay và có một bộ phận cho
vay theo lãi suất thoả thuận (T8/1992: Lãi tiết kiệm loại 3 tháng: 2,3%, lãi cho
vay 2,5%, lạm phát +0,3%).
Để thực hiện nguyên tắc trên đồng thời tạo điều kiện giảm lãi suất cho
vay để khuyến khích đầu t phát triển trong nền kinh tế một số biện pháp sau
đây đã đợc sử dụng:
. Thay đổi cơ cấu nguồn vốn ngân hàng theo hớng tăng nhanh nguồn
vốn có lãi suất thấp ( tăng tiền gửi giao dịch, vốn tín dụng nớc ngoài, vốn
ngân sách)
. Thu hẹp chênh lệch lãi suất huy động và cho vay giữa ngoại tệ và bản tệ
theo hớng tăng lãi suất đối với ngoại tệ: Lãi suất cho vay ngoại tệ năm 1993
là 7,5% lên 8,5% năm 1994 và 9,0% năm 1995 và điều chỉnh hàng tháng lãi
suất ngoại tệ theo biến động lãi mất thị trờng TCQT SINGAPORE.
. Qua việc quốc hội thông qua dự luật bỏ thuế doanh thu NH đã hỗ trợ
cho NHNN tiến thêm một bớc trong việc cải tiến lãi suất vào cuối T12/1995:
Lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa giảm từ 2,1% tháng xuống 1,75% tháng ; lãi
suất cho vay trung - dài hạn đợc giữ nguyên không quá 1,7% tháng. Mặt
khác có quy định để các NHTM tuân thủ chênh lệch lãi suất bình quân giữa
huy động và cho vay là 0,35% tháng.
Ngoài ra, từ T8/94: Chính sách lãi suất TD còn đợc cải cách theo hớng
nâng lãi suất tiền gửi có kì hạn lên gần với lãi suất tiền gửi tiết kiệm của dân
c cùng kì hạn để bảo đảm lợi ích kinh tế chính đáng của họ và khuyến khích
họ gỉ tiền vào ngân hàng. Đồng thời thực hiện lãi suất cho vay trung, dài hạn
cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn: Năm 1994 giữ nguyên mức lãi suất cho vay
ngắn hạn; nâng lãi suất cho vay trung hạn, dài hạn từ 1,2% lên 1,7% tháng.
Deleted:
*****ả

mức lãi suất tái cấp vốn quy định là 1,1%
tháng, từ T8/1997là 0,9% ). Do trong năm
1997 các NHTM đã tích cực hơn trong
việc trả nợ NHNN và khả năng huy động
vốn tăng nên đến cuối 1997, d nợ tái cấp
vốn của NHNN giảm 11,9% so với 1996. ả
Năm 1998, để thực hiện chính sách tiền tệ
thắt chặt nhằm hạn chế sự gia tăng lạm
phát do ảnh hởng cuả cuộc khủng hoảng
tài chính khu vực, NHNN đã tăng lãi suất
chất khẩu từ 1%

tháng 1,1% tháng (thấp
hơn tiền lãi suất cho vay ngắn hạn là
0,1% tháng.ả
Năm 1999, với mục tiêu khuyến khích
tăng trởng kinh tế, khắc phục nguy cơ
giảm phát NHNN đã 4 lần điều chỉnh
giảm lãi suất cho vay tái cấp vốn từ mức
1,1% tháng đầu năm xuất 0,5% tháng
đồng thời quy chế về nghiệp vụ chất
khấu, tái chiết khấu đã đợc ban hành để
phát triển một bớc hiệu quả công cụ này
trong chính sách tiền tệ và tạo khả năng
cân đối nguồn vốn hoạt động cho các
ngân hàng. Các giấy tờ có giá ngắn hạnh
đợc chiết khấu tại NHNN là tín phiếu
kho Bạc, trái phiếu NHNN và các giấy tờ
có giá ngắn hạn khác do NHNN quy định
ở mỗi thời kỳ. Mức lãi suất tái chiết khấu

đợc công bố là 0,45% tháng.ả
Từ đầu năm đến cuối tháng 7/2000, nhằm
khuyến khích mở rộng tín dụng của các
TCTD, NHNN đã 2 lần giảm lãi suất tái
cấp vốn từ 0,5% tháng xuống 0,45%
tháng (31/3/2000) và xuống 0,4% tháng
(31/7/2000). Đồng thời NHNN cũng giảm
lãi suất tái chiết khấu từ 0,45% tháng
xuống còn 0,4% tháng (T3/2000) và
xuống 0,35% tháng (T7/2000). Tuy vậy
cho đến T9 /2000 để hạn chế các TCTD
bù đắp thiếu hụt thanh toán qua hình thức
vay tái cấp vốn, tái chiết khấu từ NHNN
và khuyến khích thực hiện bù đắp qua thị
trờng mở nhằm thúc đẩy sự phát triển
của thị trờng này, đồng thời tạo tín hiệu
cho các TCTD tăng lãi suất huy động,
ngày 2/11/2000 NHNN đã điều chỉnh
tăng lãi suất tái cấp vốn lên 0,5% tháng và
tăng lãi suất tái chiết khấu lên 0,45%
tháng. ả
Nh vậy công cụ cho vay chiết khấu đã
dần đợc áp dụng theo đúng bản chất của
nó là tín hiệu cho các NHTM điều chỉnh
lãi suất cùng với sự phát triển của thị
trờng ở Việt Nam , trở thành một công
cụ đắc lực của chính sách tiền tệ quốc
gia ả
*******ả


14

Quá trình cải cách lãi suất trên đã nâng cao tính chủ động cho các
NHTM trong việc ấn định mức lãi suất cụ thể theo yêu cầu huy động vốn và
nhu cầu tín dụng thị trờng, tăng sự cạnh tranh trong hoạt động tín dụng và
làm giảm chi phí NH có lợi cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các NHTM
thực hiện điều chỉnh cơ cấu đầu t theo mục tiêu chính sách tín dụng.
Giai đoạn từ 1996- Nay: Đến cuối 1996, NHNN chỉ quy định các mức
lãi suất :trần theo thời hạn cho vay và khống chế tỷ lệ chênh lệch giữa lãi
suất cho vay và lãi suất huy động vốn bình quân chung là 0,35%(tháng) (4,2%
năm). Trong phạm vi trần lãi suất và tỷ lệ chênh lệch lãi suất đợc công bố,
các NHTM đợc điều chỉnh linh hoạt các mức lãi suất cho vay và huy động
vốn phù hợp với quan hệ cung cầu về vốn và đặc điểm kinh doanh riêng. Sau 4
lần điều chỉnh lãi suất kể từ cuối 1995: Lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa giảm
từ 22% năm xuống 15% năm, lãi suất cho vay trung- dài hạn giảm 21% năm
xuống còn 16,2% năm.
Mặt khác nhằm điều chỉnh các luồng vốn d thừa từ thành thị về nông
thôn thì lãi suất cho vay ở nông thông đợc duy trì cao hơn một chút so với lãi
suất cho vay ở thành thị.
Trong năm 1997, với mục tiêu góp phần tăng trởng kinh tế và phù hợp
xu hớng giảm lãi suất, việc quy định trần lãi suất cho vay giảm mạnh,
T7/1997 lãi suất cho vay ngắn hạn giảm từ 1,2% tháng xuống 1% tháng, lãi
suất cho vay trung dài hạn giảm từ 1,35% tháng xuống 1,1% tháng ,chênh
lệch lãi suất huy động và cho vay bình quân quy định là 0,35% tháng(4,2%
năm)
Tuy nhiên từ quý IV năm 1997, do chịu ảnh hởng của cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực, đồng USD có xu hớng lên giá và lãi
xuất tiền gửi bằng USD ở mức cao trong khi lãi suất huy động của VND
ở mức thấp nên đã có hiện tợng ngời gửi tiền rút VND để chuyển sang
USD. Nhiều tổ chức kinh tế và dân c găm giữ USD gây khó khăn cho các

NHTM và tăng sức ép đối với đồng nội tệ, tiềm ẩn nguy cơ bất ổn cho thị
trờng tiền tệ và việc huy động vốn của các NHTM, đặc biệt là một số NHTM
cổ phần.
Deleted: á
Deleted:

Deleted: n
Deleted: tiền
Deleted: địa

15

. Trớc tình hình đó, ngày 20/1/1998, thống đốc NHNN ra QĐ số
39/1998 / QĐ- NHNN1 với nội dung chủ yếu là:
- Đa ra mức trần lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng bằng VND:

lãi cho vay ngắn hạn từ 1%-1,2% tháng; lãi suất cho vay trung và dài hạn là
1,1- 1,25% tháng ; đồng thời xoá bỏ sự chênh lệch về lãi suất giữa 2 khu vực
thành thị và nông thôn. Đó là cơ sở tăng lãi suất huy động vốn VND. Hạn chế
rút tiền VND tích trữ USD ,tăng vốn cho sản xuất kinh doanh.
- Quy định trần lãi suất cho vay bằng USD vẫn giữ nguyên 8,5% năm
nh trớc đây đồng thời NHNN còn quy định lãi suất tiền gửi tối đa của các
pháp nhân tại TCTD nhằm hạn chế việc quản lí ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi
góp phần tăng cờng cho việc quản lí ngoại hối.
- Đến cuối năm, trần lãi suất cho vay bằng USD đợc điều chỉnh giảm từ
8,5 % xuống 7,5% năm để phù hợp với cân bằng lãi suất LiBOR, SiBOR hiện
hành; đồng thời góp phần mở rộng cho vay ngoại tệ đối với nền kinh tế.
Nhìn chung việc điều chỉnh lãi suất trong năm 1998 là phù hợp với diễn
biến kinh tế vĩ mô và tỷ giá, nó đã có tác động tích cực đối với việc huy động
vốn và cho vay trong nền kinh tế. Tổng số vốn huy động ở hầu hết các tổ chức

tín dụng đều tăng lên điều đó cho thấy mối tơng quan giữa lạm phát và lãi
suất tiền gửi đợc coi là tơng đối hợp lý. Từ đó, quy mô tín dụng cung ứng
cho nền kinh tế tăng lên đặc biệt tín dụng bằng VND có tốc độ tăng cao hơn.
Thị trờng ngoại tệ ,tỉ giá VND/USD lại trở về trạng thái tơng đối ổn định.
Bớc sang năm 1999, nền kinh tế có dấu hiệu tăng trởng chững lại, để
phù hợp với chỉ số lạm phát, quan hệ cung cầu về vốn trên thị trờng tiền tệ và
thực hiện giải pháp kích cầu về đầu t của chính phủ , NHNN đã 5 lần điều
chỉnh trần lãi suất cho vay bằng VND theo xu hớng giảm: Từ 1,2% tháng
(ngắn hạn) và (1,25%tháng -trung dài hạn) xuống mức thấp nhất là 0,85%
tháng (thành thị); 1% tháng (nông thôn); 1,15% tháng (NHTMCP nông thôn-
Quỹ TDND cơ sở ); 0,7% (NH phục vụ ngời nghèo). Trần lãi suất cho vay
bằng USD là 7,5% năm.
Deleted: N một
Deleted: h
Deleted: t
Deleted:
a
Deleted: 1
Deleted: o
Deleted: ội
Deleted: M
Deleted: Đ

×