Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Tài liệu tổng hợp những đóng góp của Việt Nam trong thương mại quốc tế phần 2 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 10 trang )

đề án

12

Đầu t cho trồng và chăm sóc chè đều thấp so với yêu cầu trung bình, đầu
t cho trồng là 6 7 triệu đồng/ ha đạt 40%, và cho chăm sóc là 3 3,5 triệu
đồng/ ha đạt 80%. ở những vùng nghèo, tỉ lệ này còn thấp hơn, thậm chí có vờn
chè nhiều năm không đợc bón phân. Quy trình kỹ thuật cha đợc thực hiện
nghiêm túc, không thâm canh ngay từ đầu. Bón phân cha đủ, thiếu cân đối,
nặng về phân đạm thiếu hữu cơ và vi lợng. Cơ cấu phân bón nh vậy không
những làm nghèo đất, kiệt quệ cây chè, mà còn làm tăng vị đắng chát, giảm
hơng thơm của sản phẩm. Cá biệt, một số đơn vị áp dụng công thức bón phân
cân đối đã tạo nên chất lợng chè rất đặc trng nh Mộc Châu, Thanh Niên. Đặc
biệt, vấn đề nghiêm trọng đáng báo động hiện nay là việc sử dụng thuốc trừ sâu
tuỳ tiện, không đúng liều lợng, chủng loại và quy trình. Hậu quả là d lợng
thuốc trừ sâu trong sản phẩm vợt quá mức cho phép ; qua kiểm tra sản phẩm
của 5 đơn vị với 15 mẫu, đã phát hiện 4 mẫu ( 26% ) của 3 đơn vị có d lợng
thuốc trừ sâu cao.
*Thu hái:
Có thể coi thu hái là khâu cuối cùng trong công đoạn sản xuất nông
nghiệp, sản phẩm của công đoạn này là những búp chè tơi sẽ đợc dùng làm
nguyên liệu cho công đoạn sau. Để đảm bảo chất lợng, việc hái chè phải tuân
thủ nguyên tắc một tôm hai lá nghĩa là chỉ hái 1 búp và 2 lá non nhất. Trong
những năm gần đây, việc hái chè và thu mua chè búp tơi không theo tiêu chuẩn
đã diễn ra trong hầu khắp cả nớc ; điển hình là ở những vùng buôn bán chè sôi
động nh Yên Bái, Phú Thọ, Lâm Đồng. ở những vùng này, vào thời điểm chính
vụ, nhiều đơn vị không mua đợc chè B, thậm chí cả chè C nếu xét đúng tiêu
chuẩn. Nhiều nơi không có khái niệm chè A,B. Chè hái quá già ( 5 7 lá ) và
lẫn loại đã gây trở ngại cho quá trình chế biến, thiết bị chóng h hỏng và tất cả
dẫn đến chất lợng thấp, hàng kém sức cạnh tranh.
*Vận chuyển:


Khi búp chè đã hái ra khỏi cây thì dù muốn dù không công đoạn chế biến
cũng đã đợc bắt đầu, đó là quá trình héo. Từ đây, búp chè đã phải tham gia vào
quá trìnhvới những đòi hỏi khắt khe về thời gian và điều kiện bảo quản. Chính vì
đề án

13

vậy, vận chuyển chè búp tơi có ảnh hởng rất lớn tới chất lợng sản phẩm. Hiện
nay, khâu vận chuyển còn có nhiều nhợc điểm : Thứ nhất, số lần cân nhận, thu
mua và vận chuyển trong ngày ít, thờng chỉ 2 lần/ ngày ( so với ấn Độ là 4 6
lần/ ngày ), nên chè thờng bị lèn chặt ở sọt hái trong thời gian dài, dẫn đến bị
ngốt, nhất là vào mùa hè. Thứ hai, khoảng cách vận chuyển xa làm kéo dài thời
gian vận chuyển. Thứ ba, không có xe chuyên dùng chở chè và không thực hiện
đúng quy trình vận chuyển cũng dễ gây ôi ngốt dập nát.
* Chất lợng sản phẩm xuất khẩu:
Tỷ trọng các mặt hàng hiện nay của Tổng công ty là OP 10%, FBOP
25%, P 8%, PS 18%, BPS 25%, F 10%, Dust 4%. Nh vậy tỉ lệ 3
mặt hàng tốt mới chỉ đạt 43%, Tổng công ty đang phấn đấu đa tỉ lệ này lên
60%, đây mới là con số tính cho toàn Tổng công ty. Còn chất lợng sản phẩm
của từng đơn vị lại có sự khác biệt. Từ các đơn vị ở các vùng chè có độ cao khác
nhau, ta thu đợc những sản phẩm có chất lợng khác nhau.
- Vùng chè có độ cao trên 500m: ( Sơn La, Lai Châu, Tây Nguyên, vùng
cao nguyên Yên Bái, Hà giang ) có u thế về khí hậu, giống chè ( chủ yếu là chè
Shan ), nên chất lợng nguyên liệu rất cao. Nếu thu hái chế biến tốt có thể cho
sản phẩm chất lợng tơng đơng với chè Darjeeling nổi tiếng của ấn Độ.
Nhng trên thực tế, chất lợng chè ở các đơn vị này cha cao và không đồng đều.
Vì nhiều lý do khác nhau, sản phẩm có nhiều khuyết tật nh nhiều cẫng lẫn loại,
nhẹ cánh, ôi ngốt. ở nhiều đơn vị, chất lợng chè cha tơng xứng với tiềm năng
đất đai và khí hậu.
Tuy vậy, vùng này có công ty chè Mộc Châu nổi tiếng không chỉ trong

vùng mà còn trong cả nớc về sự tiến bộ vợt bậc trong thời gian gần đây. Chất
lợng chè đen xuất khẩu của công ty đã đợc nâng lên rõ rệt, từ 63% mặt hàng
cao cấp năm 1994 lên 86% năm1998, đặc biệt chè đen OP ( loại1 ) từ 1,9% năm
1994 lên 31% năm 1998, tăng gấp 16,31 lần.
- Vùng chè có độ cao dới 500m: ( Yên Bái, Phú Thọ, Nghệ An, Thái
Nguyên ), giống Trung du và PH1, sản phẩm có vị chát hơi đắng, hơng thơm
đề án

14

cha đợc đặc trng. Khuyết tật lớn nhất là tỉ lệ cẫng cao, nhẹ cánh, nhanh chua
thiu.
Một số đơn vị có chất lợng sản phẩm khá nh Trần Phú, Thanh Niên, Phú
Sơn, Quân Chu. Nổi bật là chè Trần Phú có nội chất đặc trng không thua kém
chè vùng cao. Các đơn vị còn lại, nhiều đơn vị có điều kiện về nhà xởng, thiết
bị, vờn chè nhng do chạy theo số lợng, ít quan tâm đến chất lợng nên chất
lợng sản phẩm cha cao. Các xởng nhỏ không đảm bảo công nghệ và vệ sinh
công nghiệp để chế biến chè đen thi nhau mọc lên, chiếm nhiều nguyên liệu tốt
nhng cho sản phẩm đầy khuyết tật. Các sản phẩm này đáng ra để tiêu thụ riêng
nhng một số nhà máy lại sử dụng để đấu trộn với chè tốt làm ảnh hởng tới giá
chè chung.
2.Môi trờng chính trị luật pháp và các chính sách của nhà
nớc
*Môi trờng chính trị và hành lạng pháp lý của một quốc gia có ảnh hởng
trực tiếp tới hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động thơng mại quốc tế
nói riêng. Sự ổn định về mặt chính trị sẽ giúp cho mối quan hệ giữa hai bên đợc
thc hiện. Chính vì vậy, trớc khi đặt quan hệ với đối tác, các doanh nghiệp cần
tìm hiểu và tuân thủ các quy định cảu chính phủ các nớc liên quan, tập quán và
luật pháp quốc tế liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động xuất khẩu.
Trong nhiều trờng hợp yếu tố chính trị và pháp luật trở thành tiêu thức buộc các

nhà kinh doanh phải tuân thủ khi lựa chon thị trờng xuất khẩu. Với ngành chè
thì cũng vậy khi chúng ta xuất khẩu sang một nớc nào đó thì chúng ta cần hiểu
con ngời và luật pháp ở nớc đó, cung phải tìm hiểu xem tình hình chính trị ở
nớc đó nh thế nào có ổn định hay không, ngời dân ở đó có hay uống cgè hay
không.
*Mỗi một quốc gia đều có các chính sách về xuất khẩu riêng. ở nớc ta
sau đại hội Đảng lần thứ IX thì Đảng và Nhà nớc ta đã thực hiện chủ trơng
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu, và đã chủ chơng
thành lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu. Những điều này tạo rất nhiều điều kiện cho các
đề án

15

ngành các doanh nghiệp khi tham gia vào việc xuất khẩu. Những phải nhìn nhận
một cách khách quan rằng những chủ chơng của Đảng và Nhà nớc vẫn cha
đợc thực hiện một cách có hiệu quả . Nhiều mặt hàng không cần phải xuất khẩu
qua đầu mối những vẫn phải qua đầu mối, vừa không những không phát huy
đợc thế mạnh của các doanh nghiệp vừa không phù hợp với cam kết quốc tế mà
nớc ta đã ký trong tời gian qua. Doanh nghiệp cha thực sự làm chủ khi xuất
khẩu. Các chính sách của nhà nớc về xuất khẩu nh thuế quan, hạn ngạch xuất
khẩu, giấy phép xuất khẩu
-Thuế quan: thực chất là ding thuế này để đánh vào các mặt hàng xuất
khẩu, nhng hiện nay nhà nớc đã quy định một số mặt hàng khi xuất khẩu
không phải chịu thuế trong đó có mặt hàng chè và điều này tạo điều kiện rất lớn
cho ngành chè khi tham gia vào việc xuất khẩu.
-Hạn ngạch xuất khẩu: Công cụ này đợc hiểu là quy định của nhà nớc
về hạn chế xuất khẩu về số lợng hoặc giá trị một mặt hàng nào đó hoặc một thị
trờng nào đó trong một thời gian nhất định (thờng là một năm ). Nh vậy, rõ
ràng nếu doanh nghiệp xuất khẩu một hay nhiều sản phẩn nằm trong chế độ quản
lý hạn ngạch thì tất yếu hạn ngạch đợc cấp nhiều hay ít sẽ kéo theo quy mô

kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp tăng hay giảm. Và nếu chúng ta nhìn
vào ngành chè thì việc hạn ngạch này hầu nh không áp dụng đối với xuất khâủ
chè.
-Giấy phép xuất khẩu: Một số mặt hàng nhà nớc quy định trớc khi xuất
khẩu thì phải xin giấy phép xuất khẩu ,việc này chỉ áp dụng đối với những mặt
hàng mà nhà nớc quy định ,và những mặt hàng này nhà nớc không khuyến
khích xuất khẩu, hay liên quan đến việc an ninh quốc phòng của một đất nớc.
Còn đối với việc xuất khẩu chè thì chúng ta không phải xin giấy phép xuất khẩu
vì chè nằm trong những mặt hàng đợc nhà nớc khuyến khích xuất khẩu. Việc
này tạo điều kiện rất lớn cho ngành chè khi tiến hành xuất khẩu và ở nớc ta việc
xuất khẩu chè thờng do Tổng công ty chè đảm nhiện.
3.H ệ thống tài chính của nhà nớc
đề án

16

Có thể nói hệ thông tài chính có ảnh hởng rất lớn đến xuất khẩu nói
chung và xuất khẩu chè nói riêng, nó thể hiện ở các mặt sau:
-Các chính sách tài chính mà thông thoáng thì việc vay tiền hỗ trợ cho việc
sản xuất để có sản phẩn đê xuất khẩu sẽ trở nên dễ dàng và ngợc lại nếu hệ
thống tài chính qua phức tạp thì việc vay vốn của các công ty rất khó vì vậy nó
ảnh hởng đến việc sản xuất và xuất khẩu của các công ty.
Nh chung ta đã biết cây chè thì chủ yêu do các nông trờng và ngời dân
trồng. Nếu là những ngời dân thì việc có thể vay đợc vốn của các ngân hàng
mà đầu t để phát triển cây chè thì đó là một điều đáng mừng vì hầu hết các
ngời dân không có vốn chỉ trông chờ vào sự hỡ trợ của nhà nớc. Nhng thực
tế hiện nay khâu nay vẫn có nhiều vấn đề nay sinh và cha đáp ứng đợc những
nhu câù của nhân dân thủ tục vay vốn quá diềm già và phức tạp
Mặc dù hiện nay chúng ta đã có quỹ hỗ trợ xuất khẩy nhng tác dụng của
quỹ này cha cao đặc biệt là đối với các doanh nghiệp t nhâ

Ngoài những nhân tố chủ yếu trên đây còn rất nhiều các nhân tố khác ảnh
hởng đến xuất khẩunh: về con ngời, cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất và
xuất khẩu, công nghệ chế biến và đặc biệt trong ngành chè thì công nghệ chế
biếncó ảnh hởng rất lớn đến cats lợng cảu chè xuất khẩu







đề án

17






chơng 2: thực trạng xuất khẩu chè của việt nam
I.Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành chè.
1.Mang đặc điểm của ngành nông sản phẩn.
-Tính thời vụ: cũng nh tất cả các loại nông sản khác thì cây chè cũng
mang tính thời vụ rõ ràng, cây chè cung có thời gian sinh trởng theo
mùa,thờng thì cây chè cho thu hoạch vào mùa hè,không phải mùa nào cây chè
cung cho chúng ta thu hoạch.Do vậy chúng ta cần nắm ro các quy luật sản xuất
mặt hàng chè. Làm tôt công tác chuẩn bị trớc mùa thu hoạch, đến kỳ gặt hái là
phải chuẩn bị đầy đủ lao dộng nhanh chóng triển khai công tác thu mùa và tiêu
thụ sản phẩn.

-Tính khu vực: chúng ta cũng biệt cây chè không phải là cây trồng ở
đâu cung có thể sống và cho chất lợng tốt. ở nớc ta thì cây chè tập trung ở
vùng núi phía Bắc và Trung Du, nói chung là tập trung ở những vùng cao,và đợc
trồng ở các nông trờng và do nông dân tự trồng hay trồng theo kiểu giao hoán
của tổng công ty chè Việt Nam. Do đặc điểm này vấn đề đặt ra là việc bố trí địa
điểm thu mua , phơng thức thu mua, chế biến và vận chuyển phải phù hợp với
đặc điểm này.
-Tính tơi sống: Cây chè là một loài thực vật nên cũng rất rễ bị hỏng,
kém chất lợng. Hơn nữa chủng loại chất lợng chế biến kịp thời không nên để
số lợng nguyên vật liệu tồn đọng quá nhiều, cũng rất khác biệt ,tuỳ theo địa
hình và khí hậu ở các nơi khác nhau mà cho chất lợng chè của chúng ta cung
đề án

18

khác nhau ,và ở nớc ta thì chè đợc trồng ở Thái Nguyên có chất lợng tơng
đối là tốt.Vì vậy khi chúng ta thu mua cần lu ý phân loại, tốt nhất là chế biến
ngay sau khi thu hoạch là tốt nhất.
-Tính không ổn định: Chè cung giống nh lúa và nhiều loại nông sản
khác thờng không ổn định sản lợng nên xuống thất thờng, vùng này đợc
mùa vùng kia mất mùa. Bởi có ý do này là do cây chè cũng phụ thuộc vào điều
kiện tự nhiên, khi khí hậu không phù hợp với cây chè thì nó xẽ cho chất lợng
kém và sản lợng không cao nh các năm mà thời tiết u đãi.
2. Đặc điểm riêng cảu ngành chè.
Cây chè thờng phân bố ở các đồi núi và cao nguyên. do đặc điểm này mà
nớc ta có thể nói có điều kiện rất thuận lợi cho việc sản xuất và trồng cây chề.
Cũng do đặc điểm này thi yêu cầu đối với ngành chè cần phải có một trình độ
thâm canh rất tốt và phải phù hợp với điều kiện và khí hậu ở các vung cao này
Ngành chè đòi hỏi phải có một hệ thống thuỷ lợi phải rất tốt và hiện đại
làm sao có thể đa nớc nên cao để tới tiêu cho cây chè, phải có hệ thống tới

tiêu phù hợp
Công nghệ chế biến chè phải hiện đại đảm bảo đợc hàm lơng chè theo
đúng tiêu chuẩn không giống nh các mặt hàng nông sản khác nh luá , bông
chè thì cần phải có một quy trình chế biến và bảo quản hết sức đúng quy cách và
đúng kỹ thuật và nguyên liệu phải đa vào chế biến ngay nếu để lâu thi gây ra
chất lợng chè không cao lãng phí nguyên liệu
Ký thuật chăn sóc cây chè cung rất phức tạp từ khâu chọn giống tốt đến
làm đất trồng hom, đều phải đúng theo quy trình kỹ thuật và điều này ảnh hởng
đến sự phát triển của cây chè sau này, mà cây chè không giống nh nhiều cây
nông sản khác chỉ trồng một vụ thù vụ sau lại trồng lại, nhng không cây chè thì
có tuổi thọ cao thờng vài trục năm, nên nếu làm tốt công đoạn gieo trồng tốt thí
cây chè sẽ phát triển tốt và cho năng suất cao, tuổi thọ sẽ đợc kéo dài.
II.thực trạng xuất khẩu chè của việt nam
1.Phân tích tổng quát về kết quả xuất khẩu chè
đề án

19

Năm 2000, cả nớc xuất khẩu 55.000 tấn chè tăng, đạt kim nghạch 63
triệu USD.xuất khẩu sang hơn 40 nớc.
Mặc dù năm 2000 là năm khó khăn đối với ngành chè thế giới, giá chè
trên thế giới ở mức thấp và có xu hớng giảm, nhng nhờ các biện pháp nâng
cao chất lợng và làm tốt công tác tiếp thị nên giá chè xuất khẩu của Tổng công
ty chỉ giảm 4% so với năm 1999. Đây là một thành tựu đáng kể của công tác thị
trờng. Đối với các thị trờng khác nh : Nga, Đông Âu, Trung cận đông và
Pakistan mặc dù tình hình thị trờng chung của thế giới khó khăn nh vậy nhng
chung ta vẫn duy trì và giữ vững đợc thị phần của mình tuy giá có bị giảm sút.
Năm 2002 dự tính cả nớc xẽ xuất khẩu đợc 56 tấn và thu về cho đất
nớc khảng hơn 70 triệu USD và tính đến 5 tháng đâug năm theo nguồn của vụ
kế hoạch Bộ thơng mại thì chúng ta đã xuất khẩu đợc 25nghìn tấn trí giạ là

28 triệu USD
Chủ trơng của ngành chè là giữ vững uy tín với các bạn hàng đã có và mở
thêm các bạn hàng mới. Đây là một vấn đề hết sức khó khăn và cấp thiết trong
tình hình thị trờng hiện nay, nhng ngành chè đã và sẽ phối hợp nhiều biện
pháp kể cả việc phát triển các mối quan hệ thông qua các chơng trình hợp tác
liên doanh để thực hiện mục tiêu trên. Thông qua các chơng trình hợp tác này
mà các bạn hàng ở Đài Loan, Nhật bản, Trung cận đông và Châu Âu vẫn đợc
duy trì và củng cố.
Đầu năm 2000, các thị trờng Nhật bản, Đài loan dần đợc phục hồi sau
khủng hoảng kinh tế. Sản lợng chè xuất khẩu đang đợc tăng lên, nhng các thị
trờng này cần các loại chè có chất lợng đặc trng riêng nên về lâu dài chúng ta
phải giải quyết bằng cách thay thế giống chè mới có chất lợng phù hợp với thị
hiếu của các thị trờng này.
Để khôi phục nhanh và chiếm lĩnh lại thị phần của chè Việt Nam tại SNG,
Đông âu, Tổng công ty và Hiệp hội chè Việt Nam đã cử nhiều đoàn đi khảo sát
và tìm hiểu nhu cầu nhập khẩu chè, luật lệtại các nớc khu vực này. Tổng công
ty cũng đã lập dự án thành lập công ty 100% vốn Việt Nam tại Liên bang Nga
đề án

20

nhằm làm cơ sở vững chắc cho việc mở rộng thị trờng tại Nga và các nớc trong
SNG, và đang hoàn thiện các hồ sơ để trình Bộ và Chính Phủ phê duyệt.
*Về sản xuất nông nghiệp : Việc thực hiện kế hoạch sản xuất nông nghiệp
6 tháng đầu năm 2002 gặp phải những khó khăn gay từ ban đầu bởi hạn hán ở
nhiều địa phờn có diện tích chè lớn, làm cho khả năng sinh trởng và khả năng
cho búp chem. Hơn so với thời kỳ của các năm trớc. Song thực thế sức hút thị
trờng và sự chủ động của các đơn vị, cây chè đã đợc chủ động chăn sóc thâm
canh cho sản lợng 6 tháng đầu năm tơng đơng so với cung kỳ năm 2001. giá
thu mua chè nguyên liệu bình quân đạt cao, từ 1950 2100đ/kg, có nơi giá cao

hơn nh ở: Thái nguyên, Lâm Đồng từ 2300 2500đ/kg. Đây là điều đáng phấn
khởi cho ngời sản xuất nông nghiệp và đảm bảo đợc nghị quyết và các cam kết
của ngời làm chè tại Đại hội và các hội nghị toàn thể Hiệp hội chè khoá 2 từ
199 2001. 6 tháng đầu năm nay sản lợng sản xuất ra tăng cao so với cùng kỳ.
Nguyên liệu búp tơi tăng so với cùng kỳ 24%. Sản lợng tăng so với cùng kỳ
25%; trong đó, xuất khẩu tăng 32%, kim ngạch xuất khẩu tăng 27%. Xuất khẩu
6 tháng đầu năm chủ yếu là chè cấp thấp. Giá chè trong nớc vẫn giữ mức nh
trớc: chè Sen 1700000 đòng/kg; chè nhài 150.000đòng/kg; chè đặc sản 100.000
150.000đồng/kg; chè xanh ngon 50.000 70.000 đồng/kg chè thờng
13.000 14.000 đồng/kg. Đời sống ngời làm chè đợc nâng cao, tạo ra không
khí phấn khởi trong ngành chè. Bên cạnh sự sôi động tích cực, còn nhiều điều
nảy sinh cha tốt trong sản xuất nông nghiệp. Với sự bùng nổ ra đời nhiều doanh
và hộ chế biến chè trong 3 năm gần đây phân bố không tơng xứng với quy mô
sản xuất nông nghiệp gây ra sự cạnh tranh mua bán nguyên liệu. Qua báo cáo
hoạt động năm 2001 của Tông công ty chè Việt Nam và hơn 31 đơn vị khác cho
thấy : tỷ lệ nguyên liệu chủ động tự sản xuất rất thấp. Tổng công ty chè có sản
lợng tự sản xuất chiếm 49,7%; mua ngoài chiếm 50,3%. Các đơn vị ngoài chỉ
có 37,2% sản lợng nguyên liệu tự sản xuát còn 62,85 sản lợng thu mua nguyên
liệu trôi nổi trên thị trờng, lại cha ký hợp đồng giữa ngời sản xuất với ngời
chế biến nên luôn luôn bị động. Sản xuất nguyên liệu 6 tháng đầu năm 2002
cung vẫn trong tình trạng ấy, giá thu mua nguyên liệu không phản ánh đúng chất
đề án

21

lợng, thờng lẫn loại vợt từ 1- 2 cấp, với tỷ lệ giá bánh tẻ trong nguyên liệu
phổ biến 50 55% thậm chí có nơi chiếm 65- 70% giá bánh tẻ. Chỉ có ít các
đơn vị nh Mộc châu, Long Phú, Lơng Sơn có nguyên liệu sản xuất đảm bảo.
hơn thế,ở không ít vùng miền, việc đầu t, chăn sóc cha thật đầy đủ , đúng đắn
chỉ đảm bảo 50 60% mức quy trình thâm canh cầm thiết. Trồng chè hạt vẫn

chiếm 30- 405 diện tích. Phân bón vào đồi chè mất cân đối các yếu tố dinh
dỡng. thuốc trừ sâu phum không đúng chủng loại quy định hiện tợng sau
phum thuốc ssau 3- 4 ngày đã thu hái vẫn còn. Thu hái chè thâm chí không cần
biết đến loại phẩn cấp nguyên liệu , mua bán theo giá cả thoả thuận trực tiếp.
Gần đây một số đơn vị sản xuất lớn nh Mộc Châu, Trần Phú, Phú Đa,Phù Bền
đã chú trọng việc đầu t phân tổng hợp đa yếu tố khoáng cân đối cùng việc đa
phân hữu cơ cho đồi chè là một hớng đi đúng đắn, sản xuát lâu bền, chất lợng
và an toàn thực phẩn dần đợc cải thiện.
*Về sản xuất công nghiệp: đến nay cả nớc đã có khoang hơn 250 doanh
nghiệp lớn, vừa và nhỏ, khoảng 1 vạn hộ sản xuất chế biến hộ gia đình, trong đó
có hơn 40 doanh nghiệp quốc doanh trung ơng và địa phơng . nhiều đơn vị
thuộc tổng công ty đã có đội ngũ cán bộ đợc đào tạo chấn chỉnh nhận thức kỹ
thuật, quản lý nên đảm bảo thực việc thực hiên quy trình có tiến độ hơn trớc,
chất lợng sản phẩn đợc chú trọng hơn, khắc phục đợc 60 70% các khuyết
tật trong công nghệ nh chế biến vận chuyển chè bằng bao tải, dải chè trên nền
đất, bớt đợc chè cao lửa, giảm nhiều mùi than ớt qua các tiến độ về sấy, tạo
đợc mặt hàng tốt hơn bằng phơng pháp áp dụng cắt nhẹ. Một số nhà máy nh
Mộc Châu, Sông Cầu,Nghệ An, Phú Đa đã xác định rõ trách nhiện từng công
đoạn, từng ca sản xuất xúc tiến xây dng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu
chuẩn ISO 9000. công tác vệ sinh công nghiệp đã đợc nhiều nhà máy lớn, các
cán bộ công nhân có ý thức trách nhiện tốt hơn. Nhiều doanh nghiệp t nhân,
công ty cổ phần, công ty TNHH vì giá trị và danh dửan phẩn của mình cung đã
rất chú trọng đến chất lợng, thơng hiệu mặt hàng nh Xí nghiệp chế biến Cầu
Tre, công ty chè Bảo Lộc, công ty cổ phần Mỹ LâmSự phát triển các doanh
nghiệp sản xuất chế biến chè với tốc độ cao, trong thời gian ngắn cũng bộc lộ

×