Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Tài liệu tổng hợp những đóng góp của Việt Nam trong thương mại quốc tế phần 3 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 10 trang )

đề án

22

nhiều điểm vớng mắc hạn chế cần đợc hạn chế. Trên cùng một địa bàn nhiều
doanh nghiệp chế biến không có vung cung cấp nguyên liệu riêng nên thiếu chủ
động, việc xác định phẩn chát và trả giá không thể thống nhất đợc, mà phần lớn
các doanh nghiệp mới chỉ đứng ngoài tổ chức chỉ hội, hiệp hội nên càng không
thể có tiếng nói chung. Đó là một trong những nguyên nhân mà việc cạnh tranh
nguyên liệu cha đợc khắc phục. Hơn nữa, kéo theo đó nhiều nhà máy không
đủ nguyên liệu để sản xuất theo công suất thiết kế gây rất nhiều lãng phí về năng
lực sản xuất và tiền bạc. Hàng loạt các doanh nghiệp đợc hình thành với nhiều
loại quy mô, nhiều doanh nghiệp có quy mô khá nhng thiết bị đợc đầu t ở
mức thấp, thậm chí nhiều loại thiết bị đợc chế tạo theo kiểu mẫu sao chép
nhng kém chất lợng không đợc kiểm nghiệm. đầu t theo hớng giá rẻ, khâu
hao nhanh. Tình trạng này phổ biến ổ nhiều vùng miền sản xuất chè đặc biệt nh
ở Thái Ngyên năm 2000 mới chỉ có 7 doanh nghiệp, đến năm 2001 đã có 20 và
đến đầu năm 2002 đã có 29 doanh nghiệp sản xuất và chế biến chè năm trong
khu vực đã nêu trên. Thêm vào đó , nhân lực của các doanh nghiệp cũng nh
ngời công nhân , nông dân trồng chè phần nhiều thiếu hiểu biết, không đợc
đào tạo, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm thế hệ trớc truyền lại, mai một nhiều, lại
rất thiếu thông tin. Những tình trạng trên đây rất phổ biến ở các doanh nghiệp
mới , doanh nghiệp vừa và nhỏ, nguyên nhân trực tiếp gây ra cách sản xuất phi
quy trình, không đảm bảo kỹ thuật cần thiết, nên chất lợng chè sấu.
2. Phân tích kết quả xuất khẩu chè theo chủng loại sản phẩm:
Trong kế hoạch 5 năm từ 1995-1999, Tổng công ty và Hiệp hội chè đã
từng bớc tự khẳng định mình trên thị trờng với các loại chè xuất khẩu sau:
Biểu 2: Cơ cấu và chủng loại chè xuất khẩu năm 1996 1999.
1996 1997 1998 1999
Chè đen 72,5% 74% 73% 75%
Chè xanh 11,65%



10,11%

9,13%

6,2%
Chè ctc 1,98% 2,29% 4,30%

4%
Chè thành 6,155%

5,42% 7,11%

3,1%
đề án

23

phẩn
Chè sơ
chế
0,22% 2,52% 0,76%

3,42%

Các loại
chè
7,5% 5,64% 5,74%

8,2%

Tổng 100% 100 100%

100%

Nguồn: Tổng công ty chè Việt Nam
Chú thích:
- Chè CTC là chè chất lợng cao, đợc sản xuất theo dây chuyền công
nghệ của ấn Độ.
- Chè thành phẩm là loại chè đã đợc sản xuất và chế biến hoàn chỉnh có
đủ hơng vị, bao gói để bán cho ngời tiêu dùng cuối cùng nh chè túi, chè hộp,
chè nhúng có ớp hơng hoa nh các loại chè hộp Đông Đô, chè hộp Phú Quốc,
chè gói Thanh Tâm
Trong cơ cấu chè xuất khẩu của Vina Tea qua các năm, chè đen đều chiếm
tỷ trọng lớn nhất, tuy cũng có nhiều biến động. Điều này chứng tỏ chè đen là mặt
hàng chủ lực của Tổng công ty. Chè xanh đứng thứ hai nhng có xu hớng giảm
dần và giảm mạnh vào năm 1999.
Chè CTC có biến động mạnh: Năm 1996 có giảm so với năm 1995 nhng
không đáng kể, và từ năm 1997 trở lại đây, chè CTC lại tăng nhanh. Điều đó cho
thấy rằng thế giới ngày càng tiêu dùng nhiều loại chè có chất lợng cao.
Tỷ lệ xuất khẩu chè sơ chế qua các năm rất bấp bênh. Năm1995 chỉ chiếm
0,3% nhng đến năm 1997 lại chiếm 2,54% và đến năm 1998 chỉ chiếm 0,76%.
Sang đến năm 1999 lại tăng cao chiếm khoảng 3,42% trong tổng số hàng xuất
khẩu trong năm.
Chè thành phẩm trong suốt những năm 1996 - 1999 tỷ trọng xuất khẩu
tăng lên rất cao so với các loại chè khác. Nhng đến năm 1999 lại giảm xuống
chỉ còn 3,10% tỷ trọng xuất khẩu.
Các loại chè khác cũng chiếm một lợng không nhỏ trong các loại chè
xuất khẩu, chỉ đứng sau chè đen và chè xanh.
đề án


24

Tuy chủng loại chè xuất khẩu của các doanh nghiệp và của Tông công ty
chè Việt Nam có đa dạng hơn trớc nhng vẫn còn có những hạn chế về chất
lợng và mẫu mã, các loại chè cấp thấp vẫn còn chiếm tỷ trọng đáng kể. Do đó
cha đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng các loại chè cao cấp tăng lên trên thị
trờng thế giới. Xu hớng tăng tỷ trọng chè thành phẩm là rất tốt, phù hợp nhu
cầu ngời tiêu dùng.
Trớc đây, sản phẩm chè xuất khẩu của Tổng công ty chè và các doanh
nghiệp chỉ đợc đóng thùng gỗ dán hoặc bao tải là chủ yếu. Thời gian vận
chuyển thì dài nên không bảo đảm chất lợng. Nhng những năm gần đây đã
đợc đóng vào các thùng các tông, nilông với trọng lợng chè thành phẩm các
loại, kích cỡ bao bì từ 20g, 50g, 1000g. Việc đầu t cải tiến bao bì tuy phức tạp
nhng giá bán cao hơn, lợi nhuận cũng tăng cao.
Tóm lại, cơ cấu và chủng loại chè của Tổng công ty chè Việt Nam và các
doanh nghiệp nằm ngoài liên tục thay đổi qua các năm, xu hớng tăng và chiếm
tỷ trọng lớn vẫn là chè đen. Những năm gần đây, Tổng công ty tiến hành nhiều
hình thức nh: cổ phần hoá, liên doanh với các nớc nh Bỉ, Đài Loan bao tiêu
sản phẩm. Đối với mặt hàng chè xanh CTC đã và đang đợc tiến hành song song
xuất khẩu với mở rộng thị trờng trong nớc, định hớng ngời tiêu dùng trong
nớc sử dụng các loại chè truyền thống nh: chè xanh Thái nguyên, chè Tùng
hạc, chè Thanh long, chè Tân cơng với mẫu mã và chất lợng phù hợp với
ngời tiêu dùng, đồng thời nhanh chóng hoàn thiện và đa ra thị trờng các sản
phẩm mới có chất lợng cao để cạnh tranh trong chính thị trờng trong nớc nh
các loại chè hoà tan, chè đen, chè nhúng có ớp hơng của các hãng nh Lipton,
Dilmah
Vì vậy, Tổng công ty, và các doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh đa dạng
hoá sản phẩm hơn nữa, không chỉ dừng lại ở con số 6 chủng loại chè xuất khẩu
và nâng cao chất lợng chè xuất khẩu nhằm đa lại giá trị xuất khẩu cao đúng
với t thế và vị trí kinh doanh của Tổng công ty chè Việt Nam

3. Phân tích kết quả xuất khẩu chè trên thị trờng:
đề án

25

Trong những năm qua, Việt Nam tích cực mở rộng các mối quan hệ, tham
gia tích cực vào các tổ chức kinh tế quốc tế nên thị trờng xuất khẩu hàng hoá
của Việt Nam đã có những thay đổi rõ rệt theo chiều hớng đa dạng hơn. Trớc
kia, hàng hoá của Việt Nam chủ yếu xuất sang Liên xô và các nớc XHCN.
Nhng từ những năm 90 trở lại đây do sự sụp đổ của hệ thống này, hàng hoá của
ta xuất sang những thị trờng mới ở nhiều châu lục khác nhau. Thị trờng xuất
khẩu của Việt Nam đợc mở rộng nh vậy là nhờ vào chính sách đa dạng hoá
mặt hàng và đa phơng hoá các quan hệ kinh tế thơng mại. Mỗi mặt hàng khác
nhau đã xuất đi nhiều nơi trên thế giới để vùa khai thác đợc lợi thế của thị
trờng vừa phân tán đợc rủi ro. Hiện nay, Việt Nam đã có quan hệ buôn bán với
120 nớc và vùng lãnh thổ.
Hàng năm doanh số xuất khẩu chè chiếm trên 90% trong tổng số doanh
thu của Tổng công ty cho nên vấn đề chính là thị trờng nớc ngoài. Đây là triển
vọng để Tổng công ty có thể mở rộng thị trờng, khuếch trơng uy tín của Tổng
công ty trên thị trờng thế giới. Để thực hiện những mục tiêu trên thì vấn đề cốt
yếu đầu tiên phải giải quyết là thị trờng tiêu thụ, vì đó là mục tiêu lớn nhất để
cho một ngành hàng kinh tế kỹ thuật phát triển, nó quyết định toàn bộ quá trình
kinh doanh và sự phát triển trong tơng lai. Để giữ vững đợc thị trờng đã có
và ngày càng mở rộng nhiều hơn điều quan trọng là phải tạo ra đợc sản phẩm
chè có chất lợng cao, bao bì đẹp thu hút đợc ngời tiêu dùng, giá thành hợp lý,
sản phẩm cạnh tranh đợc trên thị trờng mà trong đó chất lợng là nhân tố
quyết định hàng đầu. (Xem biểu3)
Biểu3: Thị trờng và doanh thu xuất khẩu chè của Tổng công ty chè Việt
Nam.
Đơn vị tính: USD/Năm


Năm
Nớc
1996 1997 1998 1999
Nga 173.165 226.437 1.017.450
800.258
đề án

26

Paskistan

197.180 126.177
529.220
Ba lan 277.449 47.323 57.900
310.325
Anh 220.916 13.600 11.440

Singapor

106.372 584.473
149.492
Đài Loan

675.702 670.499 419.426
378.502
Ukraina 26.465 59.206

Jordan 41.622
Nhật 1.033.076


1.318.539

4.624
957.520
Đức 104.564 83.284

Syria 402.443 412.767 1.532.049
156.684
Iraq 7.961.889

1.762.181

31.589.909

28.065.690
Libi 2064812 1.090.743


Mỹ 90,362 11,541 70,917

Srilanka 126.01
172.800

Nguồn của tổng công ty chè
Mặc dù đã đạt đợc một số thành tựu đáng kể song thị trờng xuất khẩu
chè của chúng ta còn nhiều yếu kém, cha thâm nhập đợc vào các thị trờng lớn
nhiều tiềm năng, đặc biệt khi gặp các đối thủ nặng ký Tổng công ty trở nên
quá nhỏ bé và chịu nhiều thua thiệt. Vì vậy, trớc mắt chúng ta đặc biệt là
Tổng công ty chè cần chủ động hơn nữa trong việc tìm kiếm và khai thác thị

trờng mới, duy trì và củng cố những thị trờng truyền thống với sự hỗ trợ của
nhà nớc trong việc khai thác các mối quan hệ kinh tế chính trị, ký kết các
hiệp định thơng mại hoặc các văn bản thoả thuận hợp tác với các nớc. Nhìn
chung, vấn đề thị trờng vẫn là vấn đề lớn còn nhiều bức xúc đòi hỏi nhiều nỗ
lực không chỉ về phía doanh nghiệp mà còn từ phía Nhà nớc
III. Đánh giá chung
1. Những mặt tích cực
đề án

27

trớc hết ta phải thấy rằng trong cả nớc có rất nhiều các doanh nghiệp
cũng nh các đơn vị chế biến và sản xuất chè, trong Tổng công ty chè Việt Nam
là một Đơn vị rất quan trọng. Ta thấy rằng chúng ta đã có ự thống nhất với nhau
giữa các đơn vị trong nớc ,và vai trò của Tổng công ty chè Việt Nam là rất to
lớn nh: Tổng công ty đã tạo đợc mối liên kết chặt chẽ với các đơn vị thành
viên, mở rộng ra cả các vùng chè dân. Tuy có số lợng đơn vị khá lớn, ở nhiều
vùng khác nhau, nhng Tổng công ty đã thống nhất đợc sự quản lý từ trên
xuống dới thể hiện ở chỗ: các thành viên tuân thủ nghiêm ngặt kế hoạch và
nhiệm vụ đợc giao; khi có khó khăn về nguồn hàng Tổng công ty vẫn có thể
đảm bảo đợc hàng xuất khẩu bằng cách yêu cầu các đơn vị dừng việc bán hàng
ra ngoài để tập trung toàn bộ lợng hàng giao cho Tổng công ty. ở đây không
xảy ra tình trạng "Trống đánh xuôi, kèn thổi ngợc" nh vẫn thờng thấy ở một
số Tổng công ty Việt Nam hiện nay. Sở dĩ tạo ra đợc mối liên hệ này là nhờ
Tổng công ty đã gắn đợc lợi ích của mình với lợi ích của các thành viên. Và
thực tế đã chứng minh không có mối quan hệ kinh tế nào bền chặt bằng mối
quan hệ kinh tế hai bên cùng có lợi.Do làm tốt công tác này mà tránh đợc tình
trang tranh mua tranh bán ở nhiều nơi, làm thiệt hại cho các cônt ty và bà con
trồng chè, xuất khẩu chè đã làm cho mức sống ở các vung trồng chè đợc cải
thiện đáng kể, môi trờng cũng phần nào đợc cải thiện vì hiện nay diện tích

trồng chè của chúng ta đã tăng lên gấp nhiều lần làm đã phủ xanh đất trống đòi
núi trọc, khi xuất khẩu chè thì hiện nay chúng ta đã xâm nhập đợc vào các
thỉtờng mới đầy tiềm năng nh :irap, Nhật Bản, Mỹ không còn phụ thuộc vào
thị trờng Liên Bang Nga và các nớc Đông Âu nh trớc kia, và hiện na chúng
ta có rất nhiều mối quan hệ với các nớc bạn hàng. Điều nay làm cho các doanh
nghiệp của nớc ta học hỏi đợc rất nhiều điều và nắm bắt đợc những thông tin
quan trọng, làm cho các doanh nghiệp chủ động trớc những sự biến động của
thị trờng, chúng ta đã tạo ra nhiều giống tốt để ohục vụ cho qua trình xuất khẩu
trình độ quản lý cũng đợc cải thiện, trình độ thâm canh cây chè cung đợc từng
bớc nâng cao
2. Những hạn chế còn tồn tại
đề án

28

- Trong sản xuất nguyên liệu: Năng suất bình quân thấp do tổ chức sản
xuất sai lầm trong nhiều năm.
Một thời gian dài trớc đây, chè đợc phát triển tràn lan theo kiểu rải
mành mành, tập trung vào quảng canh.
Bộ giống chè nghèo, không có giống tốt, giống đặc sản.
Việc quản lý chăm sóc kém, mất khoảng nhiều do đầu t không đủ, quy
trình kỹ thuật cha đợc thực hiện nghiêm túc, không thâm canh ngay từ đầu.
Cộng với việc khai thác quá mạnh làm cây chè chóng cạn kiệt, rút ngắn chu kỳ
kinh doanh, sớm phải thanh lý.
Dùng nhiều phân vô cơ làm đất bị nghèo dinh dỡng, độ pH tăng cao.
Vờn chè thiếu hay không có cây bóng mát do nhận thức sai lầm rằng đây
là nơi trú ngụ của sâu bệnh nên đã cho chặt. Thiếu cây bóng mát làm cho đất bị
xói mòn, mực nớc ngầm xuống thấp, chè bị héo vào những tháng nóng.
Vờn chè không đợc quan tâm đồng đều. Thậm chí ngay trong một xí
nghiệp, có vờn chè tốt có vờn lại rất xấu. Có vờn đợc đầu t đúng mức, canh

tác đúng quy trình có thể đạt năng suất 15 - 20 tấn/ha. Có vờn bị buông lỏng,
khoán trắng chỉ khai thác, không đầu t làm năng suất chỉ còn 1,6 tấn/ha. Đặc
biệt, nhiều vờn chè dân xung quanh cơ sở chế biến cha đợc quan tâm một
cách đầy đủ, có trợ giá nhng nông dân vẫn không đủ vốn đầu t.
Chè trồng trên dốc nhiều, lại không có hệ thống tới nớc đầy đủ.
- Chất lợng sản phẩm kém. Nhiều đánh giá cho rằng chất lợng của ta chỉ
đạt mức trung bình so với thế giới. Chất lợng thấp làm giảm năng lực cạnh
tranh, kéo giá chè XK xuống thấp hơn hẳn giá chè thế giới. Trong các yếu tố ảnh
hởng xấu tới chất lợng, nổi lên những yếu tố sau:
+ Công nghệ: Chỉ một số ít nhà máy mới xây dựng bằng thiết bị công nghệ
của ấn Độ là tơng đối hoàn chỉnh. Còn phần lớn là các nhà máy công nghệ
Liên Xô (cũ) đến nay đã xuống cấp hay nâng cấp chắp vá bằng các phụ tùng
trong nớc nên không đảm bảo tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất chèđen
theo tiêu chuẩn. Một số đơn vị đã đầu t bổ sung thêm máy héo, máy vò, máy
sấy để nâng công suất nhà máy nhng khâu bảo quản chè búp tơi, phòng lên
đề án

29

men, phòng sàng cha đợc nâng cấp tơng xứng nên công suất các công đoạn
mất cân đối, chè bị ùn tắc cục bộ dẫn đến chè bị ôi ngay trớc khi đa vào máy
héo hoặc chua thiu trong quá trình lên men. Sự không đồng bộ của dây chuyền
dễ dẫn đến cắt xén quy trình từng công đoạn trong quá trình sản xuất và chất
lợng sản phẩm cũng giảm theo.
+ Con ngời: Cùng với sự yếu kém về công nghệ, thiếu cán bộ kỹ thuật và
công nhân lành nghề cũng nh nguyên nhân làm chất lợng chè thấp. Đội ngũ
cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học và trên đại học ngày càng tha thớt, nhiều
đơn vị chè lớn không có kỹ s chế biến, thậm chí thiếu cả cán bộ chế biến có
trình độ trung cấp. Công nhân lành nghề đợc đào tạo những năm 60 - 70 nay
dần đã về hu, thay thế là thế hệ công nhân trẻ thiếu kinh nghiệm và tay nghề

thấp. Do thiếu cán bộ có trình độ đại học nên việc bồi dỡng và nâng cao tay
nghề cho công nhân cũng hạn chế.
+ Quản lý: Vẫn còn nhiều đơn vị vì lợi ích cục bộ, chỉ chạy theo số lợng
cốt hoàn thành kế hoạch mà không có trách nhiệm với ngời tiêu dùng, không
quan tâm duy trì và cải tiên, làm cho chất lợng sa sút ảnh hởng tới chất lợng
chung của Tổng công ty. Đây là hậu quả của cơ chế cũ. Ngành chè ra đời và phát
triển trong thời kỳ hệ thống XHCN còn vững mạnh. Ta đã nhận đợc thiết bị chế
biến qua con đờng viện trợ không hoàn lại hay trên cơ sở hợp tác u đãi. Phần
lớn chè đợc xuất dới dạng bán thành phẩm. Sản phẩm sản xuất ra dù có chất
lợng hay không đều có thị trờng tiêu thụ ổn định. Sản xuất đến đâu bán hết
đến đó do đợc bao cấp cả đầu ra. Chính cơ chế này đã gây ra sự trì trệ và thói
quen coi thờng chất lợng ở một số cán bộ. Điều này đã thực sự làm cho tiêu
thụ chè nói riêng và hàng hoá Việt Nam nói chung bị "sốc" khi khối XHCN sụp
đổ, thị trờng cũ đột ngột co hẹp, buộc phải vơn ra các thị trờng mới mà chất
lợng mới chính là yếu tố cạnh tranh để sống còn.
- Tuy Tổng công ty đã mở ra nhiều thị trờng mới nhng cha có bạn hàng
thực sự lâu dài, thậm chí còn bị mất thị trờng chè vàng ở Hồng Kông. Nguyê
nhân là do:
đề án

30

Sản phẩm còn đơn điệu về chủng loại, mẫu mã, bao bì, ta chủ yếu xuất chè
có kích thớc và kiểu dáng tự nhiên. Trong khi ngời tiêu dùng đặc biệt ngời
tiêu dùng ở các nớc t bản lại a thích sản phẩm tiện dụng và cho phép tiết
kiệm thời gian.
Cha hình thành hệ thống phân phối trực tiếp ở nớc ngoài. Ngay cả ở các
thị trờng truyền thống, các thị trờng lớn nh Nga, I rắc cũng vẫn phải bán
qua các nhà nhập khẩu của họ. XK phải qua nhiều khâu trung gian vòng vèo (do
cơ chế trả nợ).

Với vai trò nhỏ bé trên thị trờng thế giới và tình hình chất lợng nh hiện
nay, chúng ta cha có khả năng áp dụng nhiều chính sách giá nh giá tấn công,
giá hớt váng, chiến tranh giá cả XK vẫn kiểu cầm chừng, gặp khách thoả thuận
đợc giá bán, nên yêu cầu chủ yếu với giá xuất khẩu là đủ bù đắp chi phí và có
lãi chứ cha sử dụng đợc giá nh một công cụ cạnh tranh.
Chi phí dành cho các hoạt động xúc tiến, yểm trợ còn thấp. Các hình thức
quảng cáo còn nghèo nàn - đây là nhợc điểm chung của các doanh nghiệp Việt
Nam. Công tác tiếp thị yếu, cha có một đội ngũ tiếp thị chuyên môn.
Vẫn theo quan điểm marketing truyền thống, coi trọng khâu tiêu thụ. Đã
có các dây chuyền công nghệ nh vậy, đã sản xuất ra các sản phẩm nh vậy, vấn
đề phải quan tâm là tìm đầu ra. Chính vì vậy cha thực sự có đợc vị trí trên thị
trờng thế giới.
- Tất cả những hạn chế trên còn có chung một nguyên nhân là tổ chức
quản lý của ngành chè cha đợc hợp lý. Các đơn vị sản xuất chè còn manh mún,
phân tán , còn phân biệt năng nề giữa trung ơng và địa phơng. Cơ cấu cha ổn
định, Tổng công ty mới đợc thành lập trong thời gian ngắn nhng đang có sự
xáo trộn do việc chuyển đổi một số đơn vị từ Trung ơng sang địa phơng. Nhìn
chung, các nhà sản xuất và kinh doanh chè trong cả nớc cha tập trung về một
mối để tạo nên sức mạnh tổng hợp, để cạnh tranh đợc trên thị trờng quốc tế.
3. Các nguyên nhân khách quan.
* Khó khăn cho sản xuất chè: Những ngời trồng chè ngoài thuế sử dụng
đất nông nghiệp còn phải nộp phí quản lý, khấu hao vờn chè, bảo hiểm, xã
đề án

31

hội , có thể lên tới 33% tổng sản lợng khoán, mức đóng góp này là quá nặng
nề. Trong khi đó, điều kiện canh tác chè lại khó khăn hơn nhiều so với các loại
cây trồng khác. Hơn nữa, chè chủ yếu đợc trông và chế biến ở vùng trung du và
miền núi, nên hạ tầng cơ sở vùng chè còn rất thiếu và yếu. Các doanh nghiệp sản

xuất chè phải gánh chịu nhiều chi phí mang tính chất công ích xã hội cho cả
vùng nh: đờng sá, cầu cống, nhà trẻ, bệnh viện làm giá thành sản xuất bị đẩy
lên rất cao. Điều này gây không ít khó khăn cho việc sản xuất kinh doanh chè.
Bên cạnh đó, cha có chính sách đầu t, tín dụng thoả đáng, đầu t cho chè chỉ
chiếm 1,26% trong tổng đầu t của Nhà nớc cho 3 cây trồng là chè, cao su và cà
phê.
* Khó khăn cho xuất khẩu chè:
- Cũng nh với xuất khẩu nói chung, hiện nay tuy đã có những dịch vụ hỗ
trợ XK song các dịch vụ này cha thực sự phát huy tác dụng.
Dịch vụ thông tin về thị trờng, giá cả, đối thủ cạnh tranh của các cơ
quan Nhà nớc thuộc các Bộ, ngành TW, các đại diện thơng mại của ta ở nớc
ngoài hay của phòng thơng mại và công nghiệp Việt Nam không đáng kể. Chủ
yếu là phải tự tìm kiếm qua các phơng tiện thông tin đại chúng, qua sách báo về
những chuyến đi thực tế.
Mặc dù, năm 1995, cả nớc có tới 15 đơn vị tổ chức hội chợ triển lãm, 55
đơn vị quảng cáo trong nớc và 15 văn phòng đại diện nớc ngoài, cùng với 20
thơng vụ Việt Nam ở nớc ngoài và các vụ hợp tác quốc tế, trung tâm thông tin
của các Bộ cung cấp các dịch vụ này. Nhng doanh nghiệp phần lớn vẫn phải
dùng "tờ rơi" hay "truyền miệng" nhờ các cán bộ tranh thủ những chuyến công
tác nớc ngoài để giới thiệu về sản phẩm. Các hình thức panô, áp phích, quảng
cáo trên phơng tiện thông tin đại chúng ít đợc sử dụng.
Dịch vụ giám định vẫn cha đủ uy tín để khách hàng nớc ngoài công
nhận giấy chứng nhận chất lợng của ta do trang thiết bị còn thủ công, trình độ
nhân viên giám thị còn thấp.
Cả nớc có 50 công ty luật trong nớc và nớc ngoài, 200 trung tâm t
vấn, 42 chi nhánh nớc ngoài thực hiện các dịch vụ pháp luật nh cung cấp thông

×