Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Báo cáo thực tập công ty Siêu thị Hà Nội pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.43 KB, 20 trang )

Phạm Thị Anh Lý – ĐHTM – Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ
------  ------

BÁO CÁO
TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, PHỎNGVẤN

ĐƠN VỊ THỰC TẬP: CÔNG TY SIÊU THỊ HÀ NỘI
(TRỰC THUỘC TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI)

Giáo viên hướng dẫn
- Họ và tên: .Th.s Dương Hồng Anh
- Bộ mơn: Kinh Tế Thương Mại

Sinh viên thực tập
- Họ và tên: Phạm Thị Anh Lý
- Lớp: K43F3

HÀ NỘI, 01/2011

1


Phạm Thị Anh Lý – ĐHTM – Báo cáo thực tập tốt nghiệp
KHOA KINH TẾ.................................................................................................................1

1. Giới thiệu tổng quan về Cơng ty siêu thị Hà Nội
1.1. Q trình hình thành và phát triển của công ty

- Tên công ty: Công ty siêu thị Hà Nội


Trụ sở giao dịch: Số 5 Lê Duẩn, Phường Điện Biên, Quận Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: (043).8542314
Fax: (043).7472791
Email:
Website:
- Tên doanh nghiệp cấp trên trực tiếp: Tổng công ty Thương mại Hà Nội
Trụ sở giao dịch: Số 38-40, phố Lê Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Vốn : 272.147.000.000 VNĐ
Công ty Siêu thị Hà Nội có tiền thân là Cơng ty Bách hố Hà Nội; đơn vị
trực thuộc Tổng Công ty Thương mại Hà Nội. Được thành lập ngày 28 tháng 9

2


Phạm Thị Anh Lý – ĐHTM – Báo cáo thực tập tốt nghiệp
năm 1954, cơng ty Bách hóa Hà Nội có nhiệm vụ phân phối hàng hố phục vụ
nhân dân trong thời kỳ Thủ đơ Hà Nội giải phóng; phát triển ngành Thương mại
Thủ đô trong thời kỳ miền Bắc xây dựng XHCN và thống nhất đất nước.
Theo quyết định số 3670/QĐ-UB ngày 01/06/2005 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội, quyết định thành lập số : 224/QĐ/TCT-TCCB ngày 30/06/2005
và số 250/QĐ/TCT-TCCB ngày 08/07/2005 của tổng công ty Thương Mại Hà
Nội, đã chính thức chuyển đổi từ DNNN - Cơng ty Bách Hóa số 5 Nam Bộ thành
cơng ty siêu thị Hà Nội.
Ngày 11/11/2006, trong những ngày cả nước vui mừng chào đón sự kiện
Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại Thế Giới WTO và chào mừng Hội nghị
APEC lần thứ 14 được tổ chức tại Việt Nam, Hapro long trọng tổ chức lễ công bố
nhận diện chuỗi siêu thị và cửa hàng tiện ích Hapromart
Xuất phát từ chương trình quy hoạch lại hệ thống hạ tầng thương mại, sự
ra đời của Hapromart đã đánh dấu một bước tiến mới, góp phần đổi mới và phát
triển hệ thống thương mại Thủ đô văn minh, hiện đại.

Thương hiệu Hapromart được Tổng công ty Thương mại Hà Nội (Hapro)
giao cho Công ty Siêu thị Hà Nội quản lý. Sau gần 3 năm phát triển, đến đầu năm
2009 Hapromart đã có hơn 30 Siêu thị, cửa hàng tiện ích hoạt động tại Hà Nội và
các tỉnh phía Bắc.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty:

- Chức năng: Công ty được tổ chức các hoạt động kinh doanh thương mại theo
mơ hình cửa hàng tiện ích, siêu thị, trung tâm thương mại mang thương hiệu
Hapromart và Haprofood và dịch vụ siêu thị, xây dựng mạng lưới siêu thị theo quy
hoạch và chiến lược.
- Nhiệm vụ và quyền hạn: Công ty có trách nhiệm kế thừa các quyền và nghĩa vụ
pháp lý của Cơng ty Bách hóa số 5 Nam Bộ trước đây theo sự phân cấp, ủy quyền
của công ty mẹ - Tổng công ty Thương mại Hà Nội.

3


Phạm Thị Anh Lý – ĐHTM – Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công ty siêu thị Hà Nội chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của công ty
mẹ - Tổng công ty Thương mại Hà Nội. Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp
luật và cơ quan quản lý chuyên ngành có liên quan.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty

Cơ cấu tổ chức bộ máy của cơng ty như sau:
Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng bảo vệ
pháp chế


Phòng KTNH
Phòng CNTT

Phòng KDTT

Phòng KD BB&
PPHH

Phòng KH&PT

Phòng ĐT&PT
mạng lưới

Phịng
Marketing

Phịng TCHC

Phịng kế tốn

Tổng số cán bộ cơng nhân viên của cơng ty tính đến tháng 12 năm
2010 là 852 người, trong đó số lao động được đóng bảo hiểm xã hội là 693
người.
- Số lượng cán bộ công nhân viên có trình độ đại học trở lên: 199 người, chiếm tỷ
lệ 23,35% tổng số lao động của công ty. Số nhân lực tốt nghiệp đại học thuộc các
khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh là : 125 người, trong đó tốt nghiệp từ
đại học Thương Mại là 82 người.
- Số lượng lao động có trình độ dưới đại học ( cao đẳng, trung cấp, qua đào tạo
nghề, lao động phổ thông) là: 653 người, chiếm tỷ lệ là 77,65 % tổng số lao động

của công ty.
Như vậy số lượng cử nhân tốt nghiệp đại học thương mại đang làm việc tại
công ty siêu thị Hà Nội chiếm 9,62% trong tổng số lao động của công ty và

4


Phạm Thị Anh Lý – ĐHTM – Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chiếm 41,21% trong tổng số nhân lực có trình độ đại học trở lên, tương ứng chiếm
65,6% nhân lực tốt nghiệp khối kinh tế, QTKD. Theo số liệu thu thập được như
trên, ta thấy số cử nhân đại học Thương Mại chiếm một tỷ lệ tương đối lớn trong
công ty, chiếm ưu thế hơn nhiều so với cử nhân kinh tế của các trường đại học
khác.
1.4. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty

- Kinh doanh siêu thị.
- Kinh doanh trang thiết bị nội thất, văn phòng, hàng thủ công mỹ nghệ, đồ trang
sức.
- Kinh doanh rượu và thuốc lá ( không bao gồm kinh doanh quầy bar).
- Kinh doanh hàng điện máy các loại, kính thuốc, kính thời trang.
- Kinh doanh thực phẩm tươi sống, thực phẩm chế biến, rau quả, nông, lâm, thủy
hải sản.
- Kinh doanh văn phòng cho thuê.
- Kinh doanh các dịch vụ thương mại, ăn uống, thẩm mỹ ( không bao gồm các
dịch vụ gây chảy máu).
- Kinh doanh dịch vụ trông giữ xe ô tô, xe máy.
- Đại lý kinh doanh, bảo dưỡng mô tô, xe máy.
- Dịch vụ may đo.
- Gia cơng đóng gói, tái tạo ngun liệu chế phẩm.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu: hàng giầy dép, túi, cặp, may mặc và các máy móc

thiết bị vật tư chuyên ngành may mặc, da giầy
- Nhập khẩu hóa chất ( trừ hóa chất nhà nước cấm), vật tư, phụ tùng, máy móc sản
xuất cơng nghiệp, nơng nghiệp ( khơng bao gồm thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú
y), xây dựng./.
2. Khảo sát, phân tích kết quả phiếu điều tra theo mẫu
Danh sách những người đã được khảo sát phiếu điều tra, phỏng vấn thuộc
tổng công ty siêu thị Hà Nội.
STT Họ và tên

Chức vụ trong công ty

5


Phạm Thị Anh Lý – ĐHTM – Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1
2
3
4
5

Hoàng Thị Anh
Nguyễn Thị Minh Hằng
Trần Thời Đại

PGĐ cơng ty siêu thị Hà Nội
Trưởng phịng kế hoạch và phát triển
Phó TP phịng khai thác nguồn hàng và

Lê Thị Ngọc Diệp

Tô Kim Thoa

marketing
Giám đốc chuỗi siêu thị Thanh Xuân
PGĐ chuỗi siêu thị Thanh Xuân

2.1. Theo kết quả khảo sát tại doanh nghiệp: Các ý kiến của những người được điều

tra đều cho rằng sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Kinh tế Thương mại thuộc
ngành Kinh tế của trường đại học Thương Mại đều có thể đảm nhiệm tốt cơng việc
tại các cương vị đã nêu ở mục 1.1 ( Ở mức cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức
xã hội) và 1.2 ( Ở mức quản lý kinh tế thương mại các loại hình doanh nghiệp và
tổ chức kinh tế) của phiếu điều tra trắc nghiệm. Ngoài những bộ phận trên, tại
doanh nghiệp sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Kinh tế thương mại cịn có thể
làm tốt ở các bộ phận sau:
- Bộ phận Marketing
- Bộ phận khai thác nguồn hàng
- Bộ phận kinh doanh và bán hàng
- Bộ phận quản lý kho và phân phối hàng hóa
Theo ý kiến của cô Tô Kim Thoa – PGĐ chuỗi siêu thị Hapromart Thanh
Xuân cho biết: Sinh viên khoa Kinh tế thương mại của trường đại học Thương
Mại, tốt nghiệp ra trường có thể đảm nhiệm tốt vai trị quản lý ở các bộ phận: về
khai thác nguồn hàng, về thống kê tại các phân xưởng sản xuất, về Marketing và
về quản lý kho và hàng hóa, về phân tích các tác động của mơi trường bên ngồi
tới hoạt động kinh doanh của cơng ty... Vì khi tốt nghiệp chun ngành Kinh tế
thương mại là các bạn đã được trang bị những kiến thức cần có của một nhà quản
trị, thông qua kiến thức chuyên môn chuyên ngành cộng với những tìm hiểu của
các bạn về hoạt động sản xuất và kinh doanh của cơng ty thì các bạn hồn tồn có
khả năng đảm nhiệm cương vị đó.


6


Phạm Thị Anh Lý – ĐHTM – Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.2 Các kiến thức, kỹ năng, phẩm chất nghề nghiệp cần thiết đối với cử nhân chuyên
ngành kinh tế thương mại ở DNTM

2.2.1. Kiến thức
STT

Cơ cấu kiến thức

GTTB Mức độ quan trọng
của
1
2
3
4
5

I. Kiến thức nền kinh tế xã hội nhân văn
1.
Nguyên lý của chủ nghĩa Mac- Lenin
2.
Tư tưởng Hồ Chí Minh
3.
Đường lối, chính sách của Đảng cộng
sản Việt Nam
4.
Tổng quan thương mại hàng hóa

5.
Tổng quan thương mại dịch vụ, đầu
tư, sở hữu trí tuệ
6.
Kinh tế thương mại đại cương
7.
Lịch sử kinh tế thế giới và Việt Nam
8.
WTO tổ chức và các định chế cơ bản
II. Kiến thức cơ sở về kinh doanh và quản lý
1.
Môi trường vĩ mô quốc gia và quốc tế
- Môi trường kinh tế- xã hội
- Môi trường xã hội- dân số
- Môi trường chính trị, luật pháp
- Môi trường tự nhiên- dân số
- Môi trường khoa học- công nghệ
2.
Môi trường cạnh tranh ngành
3.
Kinh tế lượng
4.
Các phương pháp phân tích định
lượng trong kinh tế
5.
Nguyên lý kinh doanh hiện đạiMarketing căn bản
6.
Khoa học quản lý
7.
Nguyên lý kế toán

8.
Nguyên lý Tài chính- Tiền tệ
9.
Thị trường chứng khoán
10.
Thương mại điện tử đại cương
11.
Kinh doanh quốc tế đại cương
III. Kiến thức chung ngành kinh tế
1.
Kinh tế học vĩ mô căn bản và nâng
cao
2.
Kinh tế học vi mô căn bản và nâng
7

1
1.4
1.4

5
3
3

0
2
2

0
0

0

0
0
0

0
0
0

4
4.2

0
0

0
0

2
2

1
0

2
3

2.4
4.4

4

0
0
0

3
0
0

2
1
1

0
1
3

0
3
1

1.4

3

2

0


0

0

1.2
2
2.8

4
1
0

1
3
2

0
1
2

0
0
1

0
0
0

2.6


0

3

1

1

0

2.8
4.2
5
4.4
2.8
4.2

0
0
0
0
0
0

1
0
0
0
2
0


4
2
0
1
2
2

0
0
0
1
1
0

0
3
5
3
0
3

1

5

0

0


0

0

1

5

0

0

0

0


Phạm Thị Anh Lý – ĐHTM – Báo cáo thực tập tốt nghiệp
cao
3.
Kinh tế học phát triển
1.8
2
2
4.
Kinh tế và quản lý công
2.6
0
2
5.

Kinh tế và quản lý môi trường
3.2
0
1
6.
Kinh tế quốc tế
4.2
0
0
7.
Hoạch định chính sách kinh tế- xã hội 3.6
0
1
8.
Thị trường tài chính khu vực và toàn
4.4
0
1
cầu
9.
Nguyên lý thống kê kinh tế
2.6
0
3
10.
Quản trị chiến lược kinh doanh
4
0
0
IV. Kiến thức chuyên môn chuyên ngành

1.
Kinh tế thương mại Việt Nam ( bao
1
5
0
gồm TM hàng hóa, dịch vụ đầu tư và
sở hữu trí tuệ )
2.
WTO- các cam kết và lộ trình thực
2.4
0
4
hiện của Việt Nam
3.
Chiến lược và chính sách phát triển
1
5
0
thương mại nội địa và XNK của Việt
Nam
4.
Quản lý kênh phân phối và kết cấu hạ 3.4
0
0
tầng thương mại
5.
Quản lý nhà nước về thương mại
2.4
0
3

6.
Kinh tế doanh nghiệp thương mại và
3.2
0
1
dịch vụ
7.
Kinh tế các nguồn nhân lực thương
4.8
0
0
mại, dịch vụ
Theo kết quả tổng hợp ở trên ta có thể nhận thấy như sau:

1
3
2
1
2
0

0
0
2
2
0
0

0
0

0
2
2
4

1
1

1
3

0
1

0

0

0

0

1

0

0

0


0

3

2

0

2
2

0
2

0
0

0

1

4

- Đối với kiến thức nền kinh tế xã hội nhân văn: Các môn học đều được đánh giá
là cần thiết và quan trọng, trong đó các mơn ngun lý của chủ nghĩa Mac –
Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối chính sách của Đảng cộng sản Việt
Nam là các môn cần thiết nhất. Do các môn này đã cung cấp cho sinh viên những
kiến thức về lý luận chung, về tư duy logic, biện chứng để giải quyết các môn học
khác.
- Đối với kiến thức cơ sở về kinh doanh và quản lý: Môi trường cạnh tranh ngành,

môi trường vĩ mô và quốc tế, các phương pháp định lượng trong kinh tế đều được
đánh giá là cần thiết và quan trọng nhất vì nó phục vụ cho cơng tác nghiên cứu và
quản lý của các đơn vị ở cả cấp độ ngành và doanh nghiệp. Các kiến thức về
8


Phạm Thị Anh Lý – ĐHTM – Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thương mại điện tử, thị trường chứng khoán, nguyên lý tài chính tiền tệ là những
kiến thức ít quan trọng hơn bởi các kiến thức đó khơng thuộc vào các môn học
liên quan đến chuyên ngành đào tạo của sinh viên khoa kinh tế thương mại. Tuy
nhiên nếu có thêm các kiến thức đó sẽ giúp cho cử nhân kinh tế hiểu rõ, sâu sắc
hơn về những biến động kinh tế, thị trường và có cơ hội việc làm tốt hơn.
- Đối với kiến thức chung ngành kinh tế: Tất cả các kiến thức thuộc chuyên ngành
kinh tế đều được đánh giá là quan trọng nhưng kiến thức nền tảng và quan trọng
nhất vẫn thuộc hai bộ môn cơ bản đó là kinh tế học vi mơ và kinh tế học vĩ mơ. Nó
cung cấp cho các cử nhân kinh tế thương mại một cái nhìn tổng thể về nền kinh tế,
hiểu rõ được bản chất và các yếu tố tác động đến nền kinh tế ở tầm vĩ mơ và vi mơ
để từ đó có thể hoạch định các chiến lược và chính sách kinh tế cho doanh nghiệp
và bộ ngành liên quan
- Đối với kiến thức chuyên môn, chuyên ngành: tất cả các môn học đều được đánh
giá là cần thiết nhưng trong đó kinh tế thương mại Việt Nam, WTO-các cam kết và
lộ trình thực hiện của Việt Nam, chiến lược và chính sách phát triển thương mại
nội địa và xuất nhập khẩu của Việt Nam,kinh tế doanh nghiệp thương mại và dịch
vụ được đánh giá là cần thiết và quan trọng nhất. Các môn học này sẽ cung cấp
các kiến thức chuyên sâu về kinh tế Việt Nam, về quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô và
sau đó đưa ra các chính sách để phát triển.
2.2.2 Kỹ năng

Là cử nhân tốt nghiệp chuyên ngành Kinh tế Thương mại của Trường đại
học Thương Mại, để đáp ứng các mục tiêu đào tạo về cơ hội nghề nghiệp sẽ công

tác tốt ở các cương vị và bộ phận công tác đã nêu ở trên thì cần những kỹ năng chủ
yếu nào ( với 1 là quan trọng nhất và giảm dần đến n )
STT

Tên kỹ năng

GTTB Mức độ quan trọng
của
1
2
3
4
5

I. Kỹ năng nghề nghiệp
1.
Hoạch định chiến lược, chính sách phát 1
triển kinh tế thương mại
2.
Nghiên cứu, phát hiện và giải quyết
1.4
9

5

0

0

0


0

3

2

0

0

0


Phạm Thị Anh Lý – ĐHTM – Báo cáo thực tập tốt nghiệp
vấn đề kinh tế
3.
Giao tiếp và truyền thông kinh tế- quản
lý
4.
Quan hệ công chúng, xã hội
5.
Phân tích định lượng kinh tế bằng phần
mềm STATA
6.
Làm việc theo nhóm (Team Work )
7.
Làm báo cáo nghiên cứu và trình diễn
vấn đề
8.

Đăng ký thành lập doanh nghiệp
9.
Lập dự án phát triển kinh doanh của
ngành kinhh doanh/địa phương
10.
Tự học và phát triển kiến thức
II. Kỹ năng công cụ
1.
Tiếng Anh (Pháp, Trung) đạt chuẩn
TOEIC tương đương 450 điểm
2.
Đọc, dịch thành thạo các văn bản
chuyên môn tiếng Anh (Pháp, Trung)
3.
Sử dụng thành thạo máy tính phục vụ
chuyên môn đạt chuẩn (70/100 điểm)
tin học (tin học văn phòng Word; Exel;
sử dụng phần mềm Power Point; Stata;
quản lý cơ sở dữ liệu; khai thác
internet…)
4.
Truyền thông online (truy cập, khai
thác, chia sẻ thông tin trực tuyến)

3

0

1


3

1

0

3.4
2.4

0
0

0
3

3
2

2
0

0
0

1.2
3.8

4
0


1
1

0
1

0
1

0
2

4.2
4.4

0
0

0
0

1
1

2
1

2
3


1.2

4

1

0

0

0

1

5

0

0

0

0

2.2

1

2


2

0

0

2

1

3

1

0

0

2.8

0

2

2

1

0


Qua bảng trên ta thấy kỹ năng nghề nghiệp quan trọng nhất là hoạch định
chiến lược, chính sách phát triển kinh tế thương mại bởi đây là kỹ năng cần thiết
nhất và đúng với chuyên ngành kinh tế thương mại; Tiếp đến là kỹ năng làm việc
theo nhóm, tự học và tự phát triển kiến thức những kỹ năng này giúp nâng cao
chất lượng làm việc và học tập của cử nhân kinh tế. Kỹ năng công cụ quan trọng
nhất là tiếng Anh đạt chuẩn TOEIC và sử dụng thành thạo máy vi tính, bởi đây là
yêu cầu cơ bản nhất của các doanh nghiệp và các cơ quan quản lý khi tuyển dụng
lao động.
Ngoài những kỹ năng trên cử nhân kinh tế thương mại cần phải chuẩn bị
thêm một số kỹ năng như: Sử dụng thành thạo phần mềm SPSS, Eviews để phân

10


Phạm Thị Anh Lý – ĐHTM – Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tích và dự đốn kinh tế...Cần phát triển thêm kỹ năng lập kế hoạch dự án kinh
doanh, trình diễn vấn đề chuyên ngành, kỹ năng thương lượng và đàm phán nhằm
phục vụ tốt cho công tác và nhiệm vụ của mình trong các doanh nghiệp và cơ quan
quản lý nhà nước.
2.2.3 Phẩm chất nghề nghiệp

STT Tiêu chí phẩm chất nghề nghiệp
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.

Tôn trọng và chấp hành pháp luật, nội
quy doanh nghiệp
Ý thức trách nhiệm, tinh thần vượt khó,
dấn thân hoàn thành nhiệm vụ
Khả năng hội nhập và khẳ năng thích
nghi với sự đổi mới, thay đổi
Khả năng làm việc trong môi trường có
áp lực
Khả năng làm việc trong môi trường
quốc tế
Yêu nghề và có ý thức cầu thị học tập
vươn lên với nghề nghiệp
An tâm làm việc, trung thành với đơn vị
doanh nghiệp
Tôn trọng, trung thực với cấp quản lý và
đồng nghiệp
Tôn trọng, có ý thức phục vụ đúng nhu
cầu khách hàng, bạn hàng, đối tác
Tinh thần trách nhiệm, gương mẫu tham
gia công tác, sinh hoạt chung
Quan hệ đúng mực và ý thức xây dựng
đơn vị doanh nghiệp

Tác phong hiện đại trong công tác
Khả năng độc lập, tự trọng và trung thực
với công việc
Tinh thần năng động và sáng tạo trong
đổi mới
Khả năng tự ý thức, tự quản lý bản thân

GTTB Mức độ quan trọng
của
1
2
3
4
5
1
5
0
0
0
0
1.8

1

4

0

0


0

2

1

3

1

0

0

2.2

0

4

1

0

0

2.6

0


2

3

0

0

1.4

3

2

0

0

0

5

0

0

0

0


5

4

0

0

0

5

0

2.8

0

1

4

0

0

5

0


0

0

0

5

4.4

0

0

0

3

2

4.2

0
0

0
2

1
3


2
0

2
0

1.4

3

2

0

0

0

2.4

0

3

2

0

0


Qua bảng điều tra trên ta thấy tất cả các phẩm chất nghề nghiệp đều cần
thiết và quan trọng nhất là tôn trọng và chấp hành pháp luật, nội quy của doanh

11


Phạm Thị Anh Lý – ĐHTM – Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nghiệp, có vậy thì doanh nghiệp mới đi vào nề nếp và dễ dàng quản lý nhằm nâng
cao hiệu quả hơn. Tiếp theo là phẩm chất yêu nghề, có ý thức cầu thị trong học tập
và vươn lên trong cơng việc, có tinh thần năng động sáng tạo trong đổi mới, những
phẩm chất này mới tạo nên được giá trị của doanh nghiệp, tạo ra nguồn nhân lực
có trình độ chun mơn cao và phẩm chất tốt.
Ngồi những phẩm chất trên, người được phỏng vấn còn cho rằng cử nhân
chuyên ngành kinh tế thương mại cần phải bồi dưỡng thêm một số phẩm chất khác
như: có tính kỷ luật cao trong công việc, tự tin trong giao tiếp, dám mạo hiểm và
đón nhận thách thức, hịa nhã với tất cả nhân viên trong đơn vị, doanh nghiệp.
Để chuẩn bị tốt cho những phẩm chất trên, các kiến nghị của những người
được phỏng vấn đối với công tác giáo dục đào tạo sinh viên bao gồm:
- Nhà trường thường xuyên tổ chức các cuộc thi tài năng nhằm khơi nguồn sáng
tạo cho sinh viên, tìm kiếm những tài năng trẻ, khuyến khích tinh thần vươn lên và
thử sức của sinh viên.
- Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo để bàn về các vấn đề kinh tế xã hội, tổ
chức gặp gỡ, giao lưu giữa sinh viên với các doanh nghiệp nhằm giúp cho sinh
viên có thêm kinh nghiệm và cơ hội tìm kiếm việc làm.
2.3 Quá trình sử dụng cử nhân đại học Thương Mại, là nhà quản trị cấp cao của tổ chức,
doanh nghiệp

Qua phiếu điều tra trắc nghiệm cho thấy công ty đã sử dụng 82 cử nhân đại
học Thương Mại thuộc nhiều chuyên ngành đào tạo khác nhau, cụ thể là:

STT Tốt nghiệp chuyên ngành đào
tạo
1
Kinh tế DN thương mại

Số người
35

Các cử nhân này được bố trí
vào bộ phận
Ban giám đốc, phòng kế
hoạch phát triển, đầu tư và
phát triển mạng lưới

2
Các chuyên ngành khác
2.1 Quản tri DN thương mại

14

Ban giám đốc, phòng kế
hoạch phát triển, tổ chức
hành chính

2.2 Quản trị DN KS, du lịch
2.3 Marketing thương mại

10

Phòng marketing, phòng kinh


12


Phạm Thị Anh Lý – ĐHTM – Báo cáo thực tập tốt nghiệp
doanh bán bn và phân phối
hàng hóa
2.4 Thương mại quốc tế
2.5 Quản trị thương mại điện tử
3
Phòng CNTT
2.6 Kế toán tài chính DNTM
20
Phòng kế toán tài chính
2.3.1 Đánh giá mặt mạnh của cử nhân chuyên ngành Kinh tế Thương mại
- Về phẩm chất:
 Tôn trọng và chấp hành pháp luật, nội quy của doanh nghiệp
 Trung thực, thẳng thắn
 Khả năng tự ý thức và quản lý bản thân
- Về kiến thức:
 Kinh tế học vi mô, vĩ mô
 Quản lý nhà nước về thương mại
 Kinh tế thương mại Việt Nam
- Về kỹ năng:
 Làm việc theo nhóm
 Tự học, tự phát triển kiến thức
 Trình diễn vấn đề, thuyết trình trước đám đơng
2.3.2 Đánh giá mặt yếu của cử nhân chuyên ngành Kinh tế Thương mại
- Về phẩm chất
 Khơng kiên trì với cơng việc hiện tại

 Làm việc trong mơi trường áp lực cao
 Thích nghi chưa tốt với sự biến đổi của môi trường kinh doanh
 Chưa dám đón nhận thử thách
- Về kiến thức
 Luật kinh tế thương mại, Luật về thương mại quốc tế
 Triển khai thực thi hội nhập kinh tế quốc tế
 Thương mại điện tử, quản trị chiến lược
- Về kỹ năng:
 Tiếng anh

13


Phạm Thị Anh Lý – ĐHTM – Báo cáo thực tập tốt nghiệp
 Giao tiếp
 Quan hệ công chúng
2.3.3 Đánh giá mặt thiếu của cử nhân chuyên ngành Kinh tế Thương mại
- Về phẩm chất:
 Tác phong trong công việc chưa được nhanh nhẹn
 Chưa nhanh chóng thích nghi với sự đổi mới
- Về kiến thức:
 Các kiến thức về pháp luật
 Các kiến thức về hội nhập
 Kiến thức về quản lý môi trường
- Về kỹ năng:
 Đọc dịch văn bản bằng tiếng anh
 Nhanh nhạy trong nghiên cứu, giải quyết vấn đề
 Hoạch định chiến lược, chính sách phát triển kinh tế thương mại
2.3.4 Đánh giá cho điểm mức độ đáp ứng yêu cầu công việc
STT


Tiêu
chuẩn đáp

Mức đánh giá tổng hợp
5- Rất tốt

1

Phẩm chất

2

Kiến thức

3

Kỹ năng

4- Khá

0%
20%
0%
40%
0%
20%

80%
80%

80%
60%
40%
60%

3- Trung
bình
20%
0%
20%
0%
60%
20%

2- Yếu

1- Kém

0%
0%
0%
0%
0%
0%

0%
0%
0%
0%
0%

0%

Như vậy mức độ đáp ứng công việc của cử nhân đại học nói chung là tương
đối khá cịn đối với cử nhân chuyên ngành kinh tế thương mại của trường đại học
Thương Mại là khá.
3. Khảo sát, phân tích kết quả theo phiếu phỏng vấn
Kết quả phỏng vấn như sau:

14


Phạm Thị Anh Lý – ĐHTM – Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1. Kiến thức và kỹ năng phân tích thị trường, môi trường kinh tế, xã hội
...trong phát triển các hoạt động thương mại trong nước và quốc tế
Những người được phỏng vấn đều cho rằng kiến thức và kỹ năng phân tích
thị trường, mơi trường kinh tế, xã hội ...trong phát triển các hoạt động thương mại
trong nước và quốc tế là kiến thức mà bất kỳ sinh viên nào của khoa kinh tế
thương mại cũng cần phải có bởi nó phục vụ trực tiếp cho q trình hoạch định
chiến lược kinh doanh của cơng ty. Nhìn chung sinh viên khoa kinh tế thương mại
đều đáp ứng được tương đối tốt những kiến thức và kỹ năng này.
2. Kiến thức và kỹ năng xây dựng và triển khai các chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch và các chính sách phát triển thương mại của một địa phương, vùng hoặc
của quốc gia.
Kiến thức và kỹ năng này sinh viên khoa kinh tế Thương mại đáp ứng khá
tốt bởi nó nằm trong chuyên ngành đào tạo của cử nhân khoa kinh tế, nhưng theo
đánh giá của hầu hết những người được phỏng vấn thì kỹ năng triển khai vẫn cịn
yếu và thiếu kinh nghiệm, nên gặp nhiều khó khăn địi hỏi phải ln ln tích lũy
và học hỏi kinh nghiệm của những người đi trước.
3. Năng lực phân tích và lựa chọn các lợi thế so sánh để xây dựng chiến
lược phát triển ngành hàng cho các địa phương, vùng và quốc gia hoặc một đơn vị.

Năng lực phân tích các lợi thế so sánh được đánh giá là tương đối tốt bởi
những kiến thức này đã nằm trong chuyên ngành đào tạo của cử nhân kinh tế
thương mại, tuy nhiên việc lựa chọn vẫn cịn nhiều thiếu sót, hiệu quả chưa cao.
4.Năng lực phân tích, lựa chọn và phát triển kênh phân phối, xúc tiến
thương mại ở tầm vĩ mô và vi mơ.
Theo đánh giá thì năng lực phân tích, lựa chọn và phát triển kênh phân phối
của sinh viên khoa Kinh tế thương mại chưa được tốt ở tầm vi mô, mà mới chỉ đáp
ứng được ở tầm vĩ mô. Bởi việc xúc tiến thương mại ở tầm vi mô không phải là
chuyên ngành của khoa kinh tế mà là chuyên ngành của khoa Marketing, quản
trị...nên sinh viên chưa thể nắm rõ được hết những kiến thức cần có.

15


Phạm Thị Anh Lý – ĐHTM – Báo cáo thực tập tốt nghiệp
5. Năng lực hiểu biết các nội dung quản lý nhà nước về thương mại, đặc
biệt là các định chế pháp lý trong quản lý nhà nước về thương mại được đánh giá
là khá tốt nhưng việc triển khai thực hiện cịn gặp rất nhiều khó khăn bởi quản lý
nhà nước về thương mại yêu cầu phải có chuyên môn sâu và vững chắc, viêc triển
khai các định chế pháp lý ảnh hưởng rất lớn tới niềm tin và đời sống của nhân
dân.
6. Kiến thức và năng lực thực thi các chương trình và chính sách hội nhập
trong phát triển thương mại quốc gia hoặc của doanh nghiệp
Kiến thức của sinh viên còn chưa sâu và rộng, chưa nắm bắt kịp thời
những chính sách hội nhập của quốc gia, do đó năng lực thực thi mới chỉ đạt mức
độ tương đối khá, cịn lại là trung bình, khơng thể tận dụng tốt những chính sách
khuyến khích của nhà nươc để vận dụng vào phát triển thương mại của doanh
nghiệp cụ thể là phát triển thương mại các mặt hàng của doanh nghiệp
7. Năng lực vận dụng kiến thức kinh tế học hiện đại trong phân tích, dự
báo kinh tế, thương mại vĩ mô, vi mô.

Kiến thức kinh tế học hiện đại là kiến thức nền tảng, là kiến thức căn bản
nhất của khoa kinh tế, bao gồm các môn học như : Kinh tế học vi mô, kinh tế học
vĩ mô, kinh tế học quản lý. Những môn học này sẽ cung cấp cho sinh viên một cái
nhìn tổng thể về nền kinh tế và doanh nghiệp, nhưng năng lực vận dụng nhìn
chung được đánh giá là cịn thiếu kinh nghiệm và chưa nhạy bén.
8. Năng lực sử dụng các phần mềm kinh tế lượng để phân tích, dự báo các
chỉ tiêu kinh tế và hoạt động đầu tư của nền kinh tế và doanh nghiệp
Theo đánh giá thì các phần mềm mà cử nhân chuyên ngành kinh tế thương
mại sử dụng để phân tích, dự báo các chỉ tiêu kinh tế là: Eviews, Spss.Những phần
mềm này đã đáp ứng phần nào được nhu cầu quản lý của doanh nghiệp và đơn vị
nhà nước. Xong với trình độ KHCN ngày càng phát triển thì việc ứng dụng phần
mềm tiên tiến hơn vẫn cịn nhiều khó khăn bởi chưa đủ trình độ và kinh nghiệm.
9. Năng lực phân tích và lựa chọn các nguồn lực và đánh giá hiệu quả kinh
tế - xã hội trong phát triển thương mại của một địa phương, vùng và quốc gia.
16


Phạm Thị Anh Lý – ĐHTM – Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Việc lựa chọn nguồn lực và đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội trong phát
triển thương mại địi hỏi người đánh giá phải có kinh nghiệm, và có chiều sâu
cũng như chiều rộng về kiến thức xã hội, kinh tế, nhân lực, vốn, tài nguyên…Cho
nên sinh viên Kinh tế Thương mại mới chỉ đảm nhiệm công việc ở mức độ trung
bình, chỉ một số ít sinh viên có khả năng đảm nhiệm ở mức độ khá.
4. Những vấn đề phát hiện từ thực tiễn hoạt động của công ty
4.1. Những vấn đề cấp thiết đặt ra trên bình diện chung về kinh tế và quản lý của thị
trường và thương mại ngành kinh doanh/địa phương

- Những ảnh hưởng của thời kỳ hậu khủng hoảng kinh tế toàn cầu, làm nhu cầu
tiêu dùng bị giảm sút một phần
- Kiềm chế lạm pháp, bình ổn giá để kích cầu tiêu dùng thời kỳ hậu khủng hoảng

- Áp lực cạnh tranh từ nhiều cơng ty trong nước và nước ngồi có quy mơ lớn.
- Chất lượng hàng hóa chưa cao, chưa thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng
- Cơ sở hạ tầng chưa phát triển đồng bộ
- Vấn đề nghiên cứu, triển khai hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư còn nhiều
bất cập, việc quản lý mạng lưới phân phối chưa thật sát sao.
- Giá nguyên vật liệu tiếp tục gia tăng, nguồn hàng cung ứng chưa ổn định
4.2. Những vấn đề cụ thể đặt ra cần giải quyết trong phạm vi các bộ phận Kinh tế Thương
mại:

- Việc mở cửa thị trường bán lẻ cho các tập đoàn lớn trên thế giới theo lộ trình
cam kết với WTO tạo nên sức ép lớn với doanh nghiệp ngay tại thị trường nội địa
- Cần có giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống phân phối của
doanh nghiệp
- Mở rộng và phát triển mạnh lưới phân phối ra thị trường nước ngồi
- Một số mặt hàng bình ổn giá chưa phục vụ đủ và đáp ứng kịp thời được nhu cầu
của người tiêu dùng.
- Hoàn thiện hệ thống logistic, nâng cao hiệu quả hoạt động của chuỗi siêu thị
Hapromart trên thị trường nội địa.
- Giải pháp về chính sách nguồn lực tài chính, nguồn nhân lực trong công ty

17


Phạm Thị Anh Lý – ĐHTM – Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cần có giải pháp phát triển thương mại các mặt hàng chủ lực của công ty
5. Đăng ký tên đề tài luận văn
Với những phát hiện ở trên, em xin đề xuất hướng đề tài của mình như sau:
Tên đề tài: “ Giải pháp phát triển nguồn nhân lực với nâng cao hiệu quả kinh
doanh tại công ty siêu thị Hà Nội”
Bộ môn đăng ký làm luận văn: Kinh tế Thương mại


18


Phạm Thị Anh Lý – ĐHTM – Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Danh mục từ viết tắt

 KHCN: khoa học công nghệ
 WTO: Tổ chức thương mại thế giới
 DNNN: doanh nghiệp nhà nước
 XHCN: xã hội chủ nghĩa
 QTKD: Quản trị kinh doanh
 TCHC: Tổ chức hành chính
 KH & PT: kế hoạch và phát triển
 KDBB & PPHH: Kinh doanh bán bn và phân phối hàng hóa
 ĐT & PT: đầu tư và phát triển
 CNTT: Công nghệ thông tin
 KDTT: Kinh doanh thời trang
 KTNH: Khai thác nguồn hàng

19



×