Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Đề tài: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ trợ cấp thai sản ở bảo hiểm Xã hội Việt Nam pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.78 KB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA BẢO HIỂM
ĐỀ TÀI
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ TRỢ
CẤP THAI SẢN Ở BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Hà Nội, Tháng 4 năm 2011
1
MỤC LỤC
Lời mở đầu 3
Chương I : Lý luận chung về chế độ trợ cấp thai sản 5
I. Khái quát chung về BHXH và hệ thống các chế độ BHXH 5
1. Khái quát chung 5
2. Hệ thống các chế độ Bảo Hiểm Xã Hội 6
2.1. Chế độ trợ cấp y tế 7
2.2 Chế độ trợ cấp ốm đau 8
2.3. Chế độ trợ cấp thất nghiệp 9
2.4 Chế độ trợ cấp hưu trí 10
2.5 Chế độ trợ cấp Tai nạn lao động và Bệnh nghề nghiệp 11
2.6 Chế độ trợ cấp gia đình 12
2.7 Chế độ thai sản ……………………………………………………… 13
2.8 Chế độ trợ cấp tàn tật 15
2.9 Chế độ trợ cấp tiền tuất ( trợ cấp mất người nuôi dưỡng) 16
II. Nội dung chế độ trợ cấp thai sản ở một số nước trên thế giới 17
Chương 2 : Chế độ trợ cấp thai sản ở Việt Nam 20
I.Sơ lược về sự ra đời và phát triển của BHXH Việt Nam 20
1. Lịch sử ra đời và sự phát triển của BHXH Việt Nam 20
2. Nội dung chế độ trợ cấp thai sản ở Việt Nam hiện nay 23
Chương 3 : Giai pháp hoàn thiện chế độ thai sản trong hệ thống các chế độ
của BHXH Việt Nam 37
3.1 Định hướng phát triển BHXH Việt Nam trong thời gian tới 37
3.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện chế độ thai sản 41


2
3.3 Giai pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ thai sản ở Việt Nam 41
Kết luận 45
Danh mục tài liệu tham khảo 46
Danh mục từ viết tắt 46
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay chế độ thai sản ở bảo hiểm xã hội Việt Nam đang được thực hiện
và áp dụng theo Luật số 71/2006/QH11 của Quốc hội Việt Nam, thông qua ngày
29 tháng 6 năm 2006 và có hiệu ngày 1/1/2007 và cụ thể hơn từ Điều 27 đến Điều
37 quy định rõ về chế độ thai sản và một số điều khoản khác có liên quan .Chế độ
thai sản ở BHXH Việt Nam có vai trò quan trọng trong việc giải quyết chế độ cho
người lao động chủ yếu là nữ trong thời kỳ mang thai và sau khi sinh về các vấn
đề có liên quan như : nghỉ khám thai, nghỉ đẻ, các vấn đề phát sinh trong quá trình
mang thai và sau khi sinh, trợ cấp tiền thai sản trong quá trình nghỉ đẻ giúp người
lao động nữ có thêm thu nhập để trang trải cuộc sống. Hiện nay Việt Nam vẫn áp
dụng thời gian nghỉ đẻ là 4 tháng và người lao động được hưởng 100% tiền lương
tính theo mức lương đóng BHXH. Nhưng thực tế việc thực hiện chế độ thai sản
cho người lao động nữ vẫn còn một số hạn chế như: chưa giải quyết triệt để việc
hưởng chế độ thai sản cho LĐ nữ, số LĐ nữ ko được giải quyết chế độ thai sản
vẫn còn cao ở các Doanh nghiệp, và nhiều LĐ nữ sau khi nghỉ đẻ thì ko được giải
quyết việc làm, dẫn đến tình trạng thất nghiệp, ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình
do mất đi phần thu nhập vốn có trước khi sinh con. Các DN đã có sự quan tâm
thực hiện các chính sách đối với LĐ nữ, nhưng vẫn còn DN tìm cách lách luật và
trốn đóng BHXH cho lao động nữ, hoặc có những quy định ngặt ngòe trong hợp
đồng lao động. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống của LĐ nữ.
Bên cạnh đó thời gian nghỉ đẻ hiện nay dược áp dụng là 4 tháng, nhưng
thực tế nhiều lao động nữ lại muốn đi làm trước thời gian nghỉ đẻ vì mức đóng
BHXH còn thấp, dẫn đến tiền trợ cấp thai sản thấp, khiến cho không ít LĐ nữ phải
3
xin đi làm trước thời hạn nghỉ thai sản để đảm bảo cuộc sống gia đình. Hay nhiều

LĐ nữ có điều kiện kinh tế hơn, muốn được nghỉ thai sản nhiều hơn để chăm sóc
con được tốt hơn. Điều này ảnh hưởng không ít đến việc nuôi con bằng sữa mẹ ở
nước ta hiện nay.Thực tế cho thấy việc nuôi con bằng sữa mẹ đang có xu hướng
giảm , trẻ không được bú đủ sáu tháng đầu vì lý do mẹ ít sữa hoặc mất sữa do phải
đi làm sớm; nơi làm việc xa nhà không thể về cho con bú đúng giờ.
Từ những thực tế trên, nhóm nghiên cứu khoa học của chúng em xin được
đưa ra một số kiến nghị nhằm giải quyết tốt hơn, hợp lý hơn về thời gian nghỉ thai
sản ; tiền lương cho người lao động nữ ;về tình trạng chậm giải quyết, không giải
quyết hay không chấp hành đúng luật BHXH về thực hiện chế độ thai sản cho lao
động nữ ở các doanh nghiệp, góp phần hoàn thiện chế độ trợ cấp thai sản ở BHXH
Việt Nam hơn. Đề tài này sử dụng các tài liệu có liên quan đến chế độ Thai sản ở
BHXH Việt Nam quy định trong Luật BHXH và các tài liệu khác có liên quan để
phân tích, đánh giá và đưa ra các ý kiến để hoàn thiện chế độ thai sản ở BHXH
Việt Nam.
Để thực hiện được đề tài nghiên cứu chúng em được sự hướng dẫn và giúp
đỡ nhiệt tình của cô giáo Tô Ngọc Hương. Qua đây chúng em xin trân thành cảm
ơn cô rất nhiều.
Vì thời gian nghiên cứu không có nhiều, và trong quá trình nghiên cứu đề
tài không hỏi gặp phải những thiếu sót. Vì vậy chúng em rất mong được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo giúp chúng em hoàn thiện đề tài nghiên cứu này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
4
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP THAI SẢN
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BHXH VÀ HỆ THỐNG CÁC CHẾ ĐỘ BHXH
1. Khái quát chung.
BHXH thời kì đầu xuất hiện còn rất sơ khai lỏng lẽo tại các bản làng,nhà
thờ…Tại các bản làng khi có người ốm đau,tai nạn chết thì họ hang bà con chỏm
làng cưu mang giúp đỡ lẫn nhau về cả vật chất và tinh thần.Tại nhà thờ tổ chức
cứu tế cho những người nghèo không có điều kiện sinh sống đói rách. Điển hình ở

thế kỉ XVI ở thung lũng An Pơ,những người trồng nho đã tự đứng ra thành lập các
quỹ trợ cấp để giúp đỡ những người ốm đau,tai nạn bằng cách mỗi người đóng
góp một phần thu nhập vào quỹ xã hội.Tuy ở thời kì này BHXH còn đang nhỏ lẻ
nhưng nó cũng đã thể hiện được tinh thần lá lành đùm lá rách trong cộng đồng
người,và là tiền đề để phát triển BHXH sau này.
Từ thế kỉ 18,khi nền công nghiệp phát triển ở châu Âu thì lực lượng làm
công ăn lương ngày càng đông đảo. Họ phải bán sức lao động của mình để kiếm
tiền trang trải cuộc sống. Khi gặp phải rủi ro ốm đau,tai nạn,già yếu… không có
khả năng làm việc được nên không có tiền lương sinh sống, từ đó lâm vào cảnh
khốn cùng. Hình thức trợ cấp xã hội tự phát không đủ khả năng về kinh phí để trợ
cấp ổn định lâu dài.
Thực tế bắt buộc các nước cần phải xem xét đến vấn đề BHXH nhằm huy
động đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động, có sự hỗ trợ của
nhà nước để trợ cấp cho người lao đông khi họ gặp phải những biến cố của cuộc
sống. Vì vậy, bản chất của bảo hiểm xã hội là sự tương trợ cộng đồng, là sự đoàn
kết đùm bọc chia sẻ rủi ro cho nhau, mang tính nhân văn nhân đạo sâu sắc.
5
Sự phát triển của Bảo hiểm xã hội trên thế giới trải qua các thời kì:
- Trước chiến tranh thế giới thứ I: Bảo hiểm xã hôi mới được một số nước
ban hành luật và tổ chưc thực hiện như ở Đức,Bỉ(1905), Áo, Ý, Pháp
- Sau chiến tranh thế giới thứ I: Bảo hiêmt xã hội được nhiều nước ở châu
Âu,châu Mỹ thực hiện như ở Nga 1917, Phần Lan, Na Uy,Anh,Thụy Điển, Mỹ
1935
- Sau chiến tranh thế giới thứ II: Tổ chức liên hợp quốc được thành lập. Ngày
10/12/1949 thông qua bảng tuyên ngôn nhân quyền mà trong đó đã khẳng định
mọi thành viên trong xã hội đều có quyền hưởng ASXH. Đặc biệt ngày 25/6/1952
tổ chức lao động quốc tế ILO thuộc liên hợp quốc lần đầu tiên thông qua công
ước 102 về ASXH. Đây là mốc son nổi bật đánh dấu sự phát triển của BHXH thế
giới.
Bảo hiểm xã hội lan rộng ra nhiều nước ở Châu Âu,châu Á như Việt

Nam,Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Philippin… hiên nay có trên 180 nước có
luật bảo hiểm xã hội.
Các đạo luật về bảo hiểm xã hội được khởi xướng đầu tiên ở nước Phổ do
Thủ tướng Bismac ban hành bao gồm:
+ Luật về ốm đau năm 1883
+ Luật về tai nạn năm 1885
+ Luật về hưu trí năm 1888
2. Hệ thống các chế độ Bảo Hiểm Xã Hội
Hiện nay theo công ước 102 của tổ chức lao động quốc tế Bảo hiểm xã hội
gồm 9 chế độ: trợ cấp ốm đau, trợ cấp thai sản. trợ cấp tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp tuổi già, trợ cấp tàn tật, trợ cấp tử
tuất,chăm sóc y tế,trợ cấp gia đình. Trong công ước quốc tế, mỗi chế độ BHXH
đều đựoc cụ thể hoá bằng những điều những mục vừa cụ thể vừa mang tính định
hướng để các nước vận dụng. Nếu nhìn một cách tổng quát, mỗi chế độ đều được
kết cấu bởi các nội dung sau:
- Mục đích thực hiện chế độ
6
- Đối tượng đuợc bảo hiểm
- Điều kiện được trợ cấp
- Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp BHXH
2.1. Chế độ trợ cấp y tế
2.1.1 Mục đích
Mục đích thực hiện chế độ này là nhằm bảo vệ, phục hồi và cải thiện sức
khoẻ cho người lao động, để từ đó tái sản xuất sức lao động cho họ, giúp họ làm
việc một cách bình thường. Đồng thời còn giúp người lao động và gia đình học
ứng phó với các nhu cầu cá nhân phát sinh để đảm bảo ổn định cuộc sống.
2.1.2 Đối tượng đựơc chăm sóc y tế
Đối tượng được chăm sóc y tế rất rộng , không chỉ có người lao động tham
gia BHXH, mà cả vợ ( chồng) , con cái của họ. Bởi vậy , nếu vợ ( chồng) con cái
của người lao động khoẻ mạnh, họ sẽ yên tâm, phấn đấu lao động sản xuất, từ đó

làm cho năng suất lao động cá nhân và xã hội tăng cao. Điều này có tác động trở
lại rất tích cực đến sức khoẻ của cá nhân và cộng đồng xã hội.
2.1.3 Các điều kiện đựơc chăm sóc y tế
a) Trường hợp ốm đau: Bao gồm thù lao cho các y bác sĩ,các chuyên gia y tế
chăm sóc những người được bảo vệ khi họ bị ốm đau phải nằm viện nộ trú hoặc
ngoại trú.Các chi phí về thuốc men và các dịch vụ y tế khác.Các phí tổn khác
trong quá trình điều trị
b) Trường hợp thai nghén,sinh đẻ và các hậu quả tiếp theo: Bao gồm các chi
phí chăm sóc trứơc,trong và sau khi người được bảo vệ sinh đẻ.Các chi phí nằm
viện và các chi phí cần thiết khác.
2.1.4 Thời gian trợ cấp:
Theo điều 11 và điều 12 của công ước có quy định: người tham gia BHXH
phải có it nhất một thâm niên công tác cần thiêt và thời hạn xét trợ cấp trong
trường hợp ốm đau tối đa là 26 tuần trong một lần ốm đau Ngoại trừ những
trường hợp người được bảo vệ gặp phair những căn bệnh cần phải có sự chăm sóc
lâu dài.
7
2.2 Chế độ trợ cấp ốm đau
2.2.1 Mục đích
Mục đích của chế độ này nhằm bảo toàn và phục hồi sức khoẻ cho người
tham gia BHXH bị ốm đau,từ đó góp phần ổn định cuộc sống cho bản thân và gia
đình họ.Nói cách khác trợ cấp ốm đau nhằm đảm bảo tính liên tục về thu nhập cho
người lao động tham gia BHXH giúp họ ổn định cuộc sống và tiếp tục trở về với
công việc của mình.
2.2.2 Đối tượng tham gia
Theo điều 15 của Công ước số 102, đối tượng đựơc trợ cấp chỉ gồm những
người làm công ăn lưong tham gia BHXH khi ốm đau phải nghỉ việc để điều
trị.Tuy vậy, nhu cầu tham gia BHXH của người lao động ngày càng cao,cho nên
nhiều nước đã mở rộng đối tượng này cho cả những người lao động tự do tham gia
BHXH.

2.2.3 Điều kiện được trợ cấp ốm đau
Người lao động tham gia BHXH bị mất khả năng lao động phải nghỉ việc
vì ốm đau dẫn đến bị gián đoạn thu nhập sẽ được hưởng trợ cấp ốm đau.
2.2.4 Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp
Mức trợ cấp ốm đau phải đảm bảo cho gia đình người lao động những điều
kiện sinh sống tối thiểu: 45% tiền lương, tiền công của người lao động. Trợ cấp
định kỳ theo tháng hoặc theo tuần, đồng thời được thực hiện trong suốt thời gian
nghỉ ốm.
Thời gian trợ cấp tối đa là 26 tuần trong 1 năm và không được xét trợ cấp trong 3
ngày đầu ( thời gian chờ) khi thu nhập bị gián đoạn. Hình thức trợ cấp là bằng tiền
2.3. Chế độ trợ cấp thất nghiệp
2.3.1 Mục đích
8
Góp phần ổn định thu nhập và tâm lý cho người lao động và gia đình họ.
Giúp người lao động bị thất nghiệp sớm có cơ hội và điều kiện quay trở lại thị
trường lao động.
Góp phần ổn định kinh tế, chính trị và xã hội của quốc gia, đảm bảo an sinh xã
hội
2.3.2 Đối tượng được trợ cấp
Đối tượng được trợ cấp bao gồm tất cả người lao động tham gia BHXH bị
thất nghiệp.
2.3.3 Điều kiện hưởng
Trường hợp bảo vệ phải bao gồm tình trạng gián đoạn thu nhập như pháp
luật hoặc pháp quy của quốc gia quy định và xảy ra do không thể có được một
công việc thích hợp, trong tình trạng người được bảo vệ có khả năng hoặc sẵn
sàng làm việc. Trong trường hợp bảo vệ, ít nhất phải đảm bảo cho người được bảo
vệ đã có một thâm niên công tác có thể được coi là cần thiết để tránh sự lạm dụng.
2.3.4 Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp
Mức trợ cấp thât nghiệp phụ thuộc vào:
- Quỹ bảo hiểm xã hội

- Tình hình biến động của thị trường lao động
- Chế độ tiền lương của quốc gia, ngành nghề hay của doanh nghiệp
- Điều kiện kinh tế- xã hội của quốc gia đó
Thời gian hưởng trợ cấp dài hay ngắn tuỳ thuộc vào thời gian tham gia BHXH
và thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp trước đó. Trong công ước số 102 quy
định từ 13 đến 26 tuần trong 1 năm và “ thời gian chờ” là 7 ngày đầu tiên sau khi
thất nghiệp. Khoản trợ cấp được chi tra định kì, có thể theo tháng hoặc theo tuần.
Điều 24 công ước 102 còn quy định: nếu người lao động theo thời vụ thì thời gian
được trợ cấp và thời gian chờ có thể được quy định thích hợp với điều kiện lao
động của họ.
Mức phí phải nộp hoặc phân bổ phụ thuộc vào các yếu tố: số người tham gian
BHXH, quy mô quỹ dự phòng BHXH, điều kiện kinh tế xã hội của đất nước.
9
2.4 Chế độ trợ cấp hưu trí
2.4.1 Mục đích
Đảm bảo thực hiện quyền lợi hợp pháp của người lao động sau khi đã hoàn
thành nghĩa vụ lao động với xã hội.
Thể hiện sự quan tâm của nhà nước, của người sử dụng lao động đối với
người lao động không chỉ khi họ còn trẻ, khoẻ mà cả khi họ già yếu không thể lao
động được nữa.
Giảm bớt gánh nặng cho người lao động, gia đình họ và cho toàn xã hội.
Đảm bảo an sinh xã hội cho mỗi nước, cho mỗi dân tộc.
2.4.2 Đối tượng trợ cấp
Đối tượng trợ cấp hưu trí là toàn bộ người lao động, có thể gồm những người lao
động thực tế tham gia bảo hiểm xã hội hoặc tham gia BHXH cho chế độ trợ cấp
hưu trí.
2.4.3 Điều kiện trợ cấp
- Trường hợp bảo vệ là tình trạng sống lâu hơn một độ tuổi được quy định.
Độ tuổi quy định không vượt quá 65 tuổi, tuy nhiên các nhà chức trách có thẩm
quyền có thể ấn định một độ tuổi cao hơn, xét theo khả năng làm việc của những

người cao tuổi trong lúc đó. Có thể đình chỉ hoặc giảm trợ cấp nếu người thụ
hưởng tiến hành những hoạt động có thu nhập vượt quá một mức quy định.
2.4.4 Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp
Mức trợ cấp hưu trí là số tiền mà người nghỉ hưu được hưởng hàng tháng
kể từ khi nghỉ hưu. Mức trợ cấp này cũng phụ thuộc vào các yếu tố:
- Tình trạng mất khả năng lao động
- Tiền lương khi người lao động còn đang đi làm
- Tuổi thọ bình quân của người lao động.
- Điều kiện kinh tế- xã hội của đất nước trong từng thời kỳ
10
Mức trợ cấp phải thấp hơn mức lương lúc đang đi làm, nhưng phải đảm bảo
mức sống tối thiểu cho đối tượng. Mức trợ cấp thường được ấn định bằng một tỉ lệ
phần trăm nhất định so với tiền lương lúc đang đi làm. Theo công ước 102 tỉ lệ
này là 40%, đến công ước 128 tỉ lệ này được được nâng lên 45%.
Thời gian hưởng trợ cấp hưu trí tính từ khi người lao động bắt đầu nghỉ hưu
đến khi qua đời. Thông thường, thời gian được trợ cấp hưu trí ngắn hơn khoảng
thời gian đóng phí BHXH.
2.5 Chế độ trợ cấp Tai nạn lao động và Bệnh nghề nghiệp
2.5.1 Mục đích
- Góp phần đảm bảo thu nhập cho người lao động và gia đình họ khi người lao
động không may bị TNLĐ hoặc BNN;
- Đảm bảo phục hồi khả năng lao động cho người lao động từ đó giúp họ sớm
quay lại thị trường lao động;
- Nâng cao tinh thần, trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao
động mà họ sử dụng. Trách nhiệm này thể hiện cả khi người lao động khỏe mạnh
lẫn khi họ bị TNLĐ hoặc BNN.
2.5.2 Đối tượng được trợ cấp
Đối tượng trợ cấp bao gồm người lao động tham gia BHXH bị TNLĐ hoặc
BNN và thân nhân của họ.
2.5.3 Điều kiện trợ cấp

a) Đối với trường hợp bị TNLĐ
- Bị tai nạn trong giờ làm việc ,tại nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc do yêu
cầu của người sử dụng lao động;
- Bị TNLĐ ngoài nơi làm việc khi thực hiện các yêu cầu của người sử dụng lao
động;
- Bị tai nạn trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc
b) Đối với trường hợp mắc BNN
Người lao động được xét trợ cấp trong trường trợ cấp trong trường hợp này khi
họ bị mắc các chứng bện nghề nghiệp nằm trong bảng danh mục BNN do cơ quan
11
có thẩm quyền quy định.Vd:bị bệnh bụi phổi silic hay nhiễm độc Nicotin trong
nghành y tế…
để được hưởng trong các trường hợp nêu trên,người lao động phải lâm vào các
tình trạng sau:
+ Ốm đau
+ Mất khả năng lao động tạm thời
+ Mất khả năng lao động vĩnh viễn
+ Bị chết
Ốm đau ở đây là do TNLĐ hoặc bệnh nghề nghiệp gây nên.
2.5.4 Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp
Mức trợ cấp TNLĐ hoặc BNN phụ thuộc chủ yếu vào mức đọ suy giảm
khả năng lao động của người lao động.Mức độ suy giảm này thường do hội đồng
giám định y khoa xác định và chứng nhận .Ngoài ra,nó còn được tính toán căn cứ
vào tiền lương tháng cuối cùng của người lao động trước khi bị TNLĐ hoặc
BNN.Hoặc căn cứ vào mức tiền lương tối thiểu của quốc gia.Nếu mức độ suy
giảm khả năng lao động ít,người lao động sẽ được trợ cấp một lần còn ngược lại
họ sẽ được trợ cấp định kì hàng tháng
Thời gian hưởng trợ cấp tính từ lúc người lao động bị TNLĐ hoặc BNN phải
vào viện cho đến khi ra viện.Nếu là trợ cấp dài hạn hàng tháng thì thời gian này
kéo dài đến khi người lao động bị chết.Trong trường hợp người lao động bị chết

do TNLĐ hoặc BNN thân nhân của họ cũng có thể được trợ cấp dài hạn hàng
tháng theo quy định của pháp luật
2.6 Chế độ trợ cấp gia đình
2.6.1 Mục đích
- Hỗ trợ cho những người lao động đông con có được những trợ giúp vật chất
cần thiết,tối thiểu để chăm sóc và nuôi dạy con cái;
- Khuyến khích người lao động tham gia BHXH và tạo nguồn lao động trong
tương lai;
12
- Góp phần bảo đảm sự bình đẳng trong xã hội,từ đó góp phần đảm bảo an
sinh xã hội.
2.6.2 Đối tượng trợ cấp gia đình
Chế độ trợ cấp gia đình liên quan đến việc làm,vì thế đối tượng được trợ
cấp chỉ bao gồm những người lao động tham gia BHXH đang làm việc và gia đình
họ
2.6.3 Điều kiện trợ cấp
- Việc chi trả định kì cho mọi người được bảo vệ đã có một thâm niên quy định
- Hoặc việc cho con cái thực phẩm,quần áo,chỗ ở…
- Hoặc gồm các trợ cấp được ghi trong cả hai điểm trên.
2.6.4 Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp
- Mức trợ cấp :
+ Tổng giá trị trợ cấp cho 1 gia đình bằng 3% tiền lương trung bình của một
người lao động trong xã hội nhân với số con trong gia đình họ.
+ Hoặc cũng có nước quy định những gia đình được trợ cấp theo chế độ này phải
có tối thiểu mấy con trở lên và mỗi đứa con một tháng được trợ cấp cụ thể là bao
nhiêu.
- Thời gian trợ cấp : thường tính từ khi gian đình vượt một số con theo quy định,
tham gia lực lượng lao động và tạo ra thu nhập.
Chế độ trợ cấp gia đình được thực hiện định kỳ hàng tháng. Về cơ bản đây là
chế độ dài hạn, vừa mang tính hoàn trả, vừa mang tính không hoàn trả.

2.10 Chế độ thai sản
2.10.1 Đặc điểm của lao động nữ trong lực lượng lao động xã hội
Trong lực lượng lao động xã hội, lao động nữ không chỉ tạo ra những sản
phẩm vật chất và dịch vụ cho xã hội mà họ còn tạo ra những sản phẩm tinh thần
cho xã hội, vì vậy khi ban hành các chính sách kinh tế- xã hội cần phải tính đến
một số đặc điểm sau :
- Thể chất, tình trạng sức khỏe và tâm sinh lý của lao động nữ có nhiều điểm
rất khác biệt so với nam giới.
13
- Trình độ chuyên môn, tay nghề và năng suất lao động của lao động nữ nhìn
chung bị hạn chế so với nam giới.
- Vấn đề việc làm và thu nhập của lao động nữ cũng là một đặc điểm nổi bật
cần phải xem xét khi xây dựng và hoàn thiện các chính sách kinh tế- xã hội.
- Không phải ngành nghề kinh tế nào, công việc nào lao động nữ cũng có thể
làm được .Vì thế chính phủ các nước phải ban hành các danh mục, ngành nghề,
công việc cấm sử dụng lao động nữ trong độ tuổi sinh đẻ, trong thời kỳ mang thai
và nuôi con bú hoặc toàn bộ lao động nữ nói chung.
- Trong hệ thống chính sách BHXH, lao động không chỉ là đối tượng trực
tiếp được hưởng quyền lợi từ chế độ thai sản, mà còn họ còn là đối tượng nghiên
cứu để hình thành toàn bộ hệ thống các chế độ BHXH nói chung.
2.7.2 Mục đích
- Bù đắp hoặc thay thế nguồn thu nhập cho lao động nữ khi sinh đẻ và nuôi
con nhỏ, tạm thời bị mất thu nhập từ lao động;
- Tái sản xuất sức lao động cho lao động nữ và cho những thế hệ lao động kế
tiếp;
- Góp vốn thực hiện bình đẳng nam nữ và các quyền về phụ nữ nói chung
về : việc làm và thu nhập; về nghĩa vụ gia đình ; đối xử của giới chủ giữa nam và
nữ; về cơ hội nghề nghiệp; về màu da, tôn giáo, chủng tộc, chính kiến và nguồn
gốc quốc gia….
2.7.3 Đối tượng trợ cấp

Tất cả lao động nữ tham gia BHXH mang thai và sinh đẻ ; những người xin
con nuôi dưới 4 tháng tuổi ; hoặc những người nạo , hút thai cũng được hưởng trợ
cấp.
2.7.4 Điều kiện hưởng
Gồm các trường hợp thai nghén, sinh đẻ và những hậu quả tiếp theo làm
gián đoạn thu nhập của lao động nữ theo quy định của pháp luật mỗi nước.
2.7.5 Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp
14
- Mức trợ cấp thai sản: ít nhất phải bằng 2/3 thu nhập của lao động nữ trước
khi sinh đẻ. Đồng thời cũng khuyến cáo các nước tăng mức trợ cấp lên đến 100%
thu nhập trước khi sinh con và không giới hạn số lần sinh đẻ.
- Thời gian trợ cấp : tối thiểu 12 tuần
2.8 Chế độ trợ cấp tàn tật
2.8.1 Mục đích
- Góp phần ổn định cuộc sống cho người lao động và gia đình họ, khi người
lao động không may bị tàn tật;
- Khuyết khích người lao động tham gia BHXH;
- Góp phần đảm bảo an sinh xã hội cho đất nước.
2.8.2 Đối tượng được trợ cấp
- Tất cả mọi người lao động tham gia BHXH gặp phải tai nạn rủi ro và những
nguyên nhân ngoài quá trình lao động ;
- Những lao động đang trong giai đoạn học nghề nhưng đã có một quá trình
tham gia BHXH nhất định.
2.8.3 Điều kiện được trợ cấp
- Người lao động bị mất sức lao động vĩnh viễn. Tức là 2/3 khả năng lao
động trở lên và phải có giấy xác nhận của Hội đồng giám định y khoa do các cấp
có thẩm quyên của Nhà nước quy định.
- Người lao động đó phải tham gia đóng góp vào quỹ BHXH ít nhất là 3 năm
trở lên.
2.8.4 Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp

- Mức trợ cấp tàn tật bằng 50% tiền lương của người lao động trước khi bị tai
nạn rủi ro dẫn đến bị mất sức lao động.Mức trợ cấp cao hay thấp còn tùy thuộc
vào thời gian đóng góp BHXH.
- Thời gian trợ cấp kéo dài từ khi người lao động bị tai nạn rủi ro ngoài quá
trình lao động cho tới khi được thay thế bằng chế độ trợ cấp tuổi già. Hoặc cho
đến khi sức khỏe hồi phục, người lao động được bố trí làm những công việc mới
có thu nhập để đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình.
15
2.9 Chế độ trợ cấp tiền tuất ( trợ cấp mất người nuôi dưỡng)
2.9.1 Mục đích trợ cấp
Cung cấp khoản thu nhập cho gia đình người lao động tham gia BHXH
không may bị chết. Từ đó góp phần khắc phục những khó khăn tức thời và ổn định
cuộc sống cho các thành viên trong gia đình họ.
2.9.2 Đối tượng được trợ cấp
- Những người lo mai táng, chôn cất cho người chết ;
- Vợ ( chồng), con cái, bố mẹ của người lao động bị chết.
2.9.3 Điều kiện được trợ cấp
Khi xét trợ cấp tiền tuất đòi hỏi phải có cả điều kiện ‘cần’ và ‘ đủ’ sau đây :
- Điều kiện cần : là người lao động tham gia BHXH đang làm việc không
may bị chết phải có một thời gian đóng phí BHXH tối thiểu ( khoảng 15 năm trở
lên ). Hoặc người lao động nghỉ chờ giải quyết chế độ hưu trí hàng tháng; người
đang hưởng lương hưu, hay đang hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN hàng tháng bị chết.
- Điều kiện đủ : Là những người còn sống phải lo chôn cất, mai táng cho
người chết . Hoặc bố, mẹ, vợ ( chồng) , con cái của người chết bị mất phương tiện
sinh sống, không thể tự lo liệu cho những nhu cầu cá nhân của mình.
2.9.4 Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp
Nếu những người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm vẫn có khả năng lao động tạo ra
thu nhập, thì mức trợ cấp thường được thực hiện 1 lần cùng với những chi phí mai
táng, chôn cất cho người lao động bị chết . Mức trợ cấp cao hay thấp còn phụ
thuộc vào số năm đóng BHXH, số năm đã được hưởng lương hưu

II. NỘI DUNG CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP THAI SẢN Ở MỘT SỐ NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI.
3.1. Điều kiện nhận trợ cấp
Điều kiện tham gia BHXH nói chung và chế độ thai sản nói riêng là:
+Những người đang mang thai hoặc sinh đẻ thì có tham gia BHXH.
16
+Phải có tham gia tối thiểu trước khi sinh, thông thường yêu cầu đóng góp của các
nước là từ 6 đến 12 tháng cuối cùng trước khi sinh.
Bảng 1: Điều kiện về thời gian đóng góp tối thiểu trước khi sinh tại một số nước:
STT Tên nước Thời gian yêu cầu
1 Achentina 10 tháng đóng góp liên tục sau khi nghỉ thai sản hoặc
đã có 6 tháng đóng góp trong 12 tháng trước khi sinh
trong đó có một tháng làm việc ngay trước khi sinh.
2 Trung Quốc Không có quy định thời gian tối thiểu
3
Pháp Có 200 giờ làm việc trong 3 tháng cuối cùng trước khi
sinh
4 Đức Có 12 tuần tham gia BHXH hoặc có thời gian làm việc
từ 4 đến 10 tháng trước khi sinh.
5 Nhật Bản Tất cả những người có việc làm trong diện tham gia
bảo hiểm xã hội.
6 Mêhico Có 30 tuần đóng góp trong 12 tháng cuối cùng trước
khi sinh.
7 Balan Những người hiện tại đang làm việc ở những nơi thuộc
phạm vi tham gia BHXH.
8 Nga Không quy định thời gian đóng góp tối thiểu
9 Nam Phi Có 13 tuần đóng góp trong 12 tuần trước khi sinh
10 Thái Lan 7 tháng đóng góp trong 15 tháng trước khi sinh( chỉ
giới hạn trong hai lần sinh).
3.2. Thời gian hưởng và mức hưởng

Tùy theo điều kiện kinh tế-xã hội của từng quốc gia và khả năng hồi phục
sức khỏe của lực lượng lao động của quốc gia đó mà người ta quy định thời
hưởng, mức hưởng khác nhau.
Hiện nay trên thế giới có hai hình thức trợ:tiền và chăm sóc y tế.
+ Chăm sóc y tế: Hầu hết các nước trên thế giới có những chính sách trợ cấp đối
với lao động nữ trong thời gian mang thai và sinh con sử dụng dịch vụ y tế trước
và sau khi sinh. Dịch vụ y tế thông thường gồm: chăm sóc ban đầu, một số dịch vụ
17
và thuốc men thiết yếu, những dịch vụ đặc biệt, phẫu thuật, chăm sóc thai sản, đặc
biệt ở một số quốc gia có cả trợ cấp đi lại, chăm sóc y tế tại nhà.
+ Việc chi trả chi phí chăm sóc y tế hiện nay có 3 phương án cơ bản: chi trả trực
tiếp cho người cung cấp dịch vụ trong các cơ sở y tế của nhà nước, hoàn trả chi
phí cho bệnh nhân; chi trả theo các điều khoản trực tiếp về chăm soc y tế.
Đối với người nhận trợ cấp thai sản bằng tiền mức trợ cấp và thời gian trợ
cấp của thai sản của các nước khác nhau. Thông thường mức trợ cấp thai sản bằng
100% lương và thời gian trợ cấp là 6 tháng trước khi sinh và 6-8 tuần sau khi sinh.
Ngoài mức trợ cấp kể trên thì mỗi lần sinh con người mẹ còn được trợ cấp nuôi
con với mức 20-25% mức trợ cấp thai sản trong thời gian từ 6 tuần trở lên. Cũng
có một số nước thực hiện tiền hỗ trợ tiền sắm sửa tã lót và trợ cấp thai sản một lần.
Bảng 2. Thời gian trợ cấp và mức trợ cấp của một số quốc gia trên thế giới:
STT Tên nước Thời gian hưởng và mức hưởng
1 Achentina Thời gian trợ cấp là 90 ngày trên một lần sinh( người
lao động có hai cách lựa chọn: 1. 30 ngày trước khi
sinh và 60 ngày trướ khi sinh. 2. 40 ngày trước khi sinh
và 45 ngày sau khi sinh). Mức hưởng là 100% thu nhập
của tháng trước sinh.
2 Trung Quốc Thời gian trợ cấp là 90 ngày cho một lần sinh và 42
ngày đối với nạo thai, phá thai. Hai trường hợp trên đểu
hưởng 100% thu nhập( chi phí này do chủ sử dụng lao
động tự chịu trách nhiệm.)

3
Pháp Thời gian trợ cấp thai sản là 6 tuần trước khi sinh và 8
tuần sau khi sinh đối với sinh con lần 1, lần 2. 8 tuần
trước khi sinh và 18 tuần sau khi sinh đối với con thứ 3.
Song thai là 12 và 22 tuần trước và sau khi sinh, mang
thai ba 24 tuần trước và 22 tuần sau khi sinh. Mức trợ
cấp là 100% thu nhập ròng.
4 Đức Thời gian trợ cấp là 6 tuần trước và 8 tuần sau khi sinh.
18
Đối với người không đủ điều kiện trợ cấp như trên thì
nhậ trợ cấp một lần bằng 150DM cho một lần sinh.
Mức trợ cấp là 100% mức lương bình quân.
5 Nhật Bản 42 ngày trước (98 ngày nếu đa sinh ) và 56 ngày sau
sinh. Mức lương 60% mức lương bình quân
6 Mêhico Thời gian hưởng trợ cấp thai sản 42 ngày trước và 42
ngày sau( sau 42 ngày lao động nữ không hồi phục trở
lại thì được trợ cấp ốm đau. Mức trợ cấp là 100% mức
lương bình quân.
7 Balan Thời gian trợ cấp 16 tuần trước đối với lần 1, 18 tuần
đối với lần 2, 26 tuần đối với trường hợp sinh ba. Mức
trợ cấp là 100% thu nhập.
8 Nga Thời gian nghỉ trợ cấp 10-12 tuần trước khi sinh, và 10-
16 tuần sau khi sinh. Những người nghỉ việc để trông
con dưới 18 tháng tuổi, được nhận mức trợ cấp hàng
tháng 200% mức lương tối thiểu. Mức trợ cấp là 100%
thu nhập.
9 Nam Phi Thời gian trợ cấp 18 tuần trước và 8 tuần sau khi sinh.
Mức trợ cấp là 45% thu nhập tuần.
10 Thái Lan Thời gian trợ cấp là 90 ngày 1 lần sinh, trợ cấp một lần
là 400 BAT. Mức trợ cấp là 50% thu nhập

CHƯƠNG II
CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP THAI SẢN Ở VIỆT NAM
19
I. SƠ LUỢC VỀ LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BHXH Ở VIỆT
NAM
1. Lịch sử ra đời và sự phát triển của BHXH Việt Nam:
Bảo hiểm xã hội xuất hiện đầu tiên ở Việt Nam từ những năm 1930 thời kì
Pháp thuộc. Đây là chế độ trợ cấp cho chính quyền thuộc địa thực hiện đối với
nhân dân và viên chức VN làm việc trong bộ máy hành chính và lực lượng hành
chính của Pháp ở Đông Dương khi bị ốm đau già yếu hoặc chết. Tuy nhiên đối với
công nhân VN gần như chính quyền Pháp không công nhận quyền lợi của họ.
Điển hình là công nhân ở các nhà máy bị ốm đau, bệnh tật hay chết đều không
được hưởng chế độ chữa bệnh, mai táng.
Sau cách mạng tháng 8/1945 nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được thành
lập. Ngày 12/1946 Quốc hội thông qua hiến pháp đầu tiên của nhà nước dân chủ
nhân dân.Trong hiến pháp xác định quyền được trợ cấp của người tàn tật và người
già.
Ngày 12/3/1947 chủ tịch nước Hồ Chí Minh kí sắc lệnh số 29/SL quy định
chế độ trợ cấp cho công nhân
Ngày 20/5/1950 Hồ Chủ Tịch kí 2 sắc lệnh 76,77 quy định thực hiện các chế độ
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí cho cán bộ công nhân viên chức
Ngày 27/12/1961 ban hành điều lệ BHXH quy định đối tượng là công nhân
viên chức nhà nước về 6 chế độ BHXH, quỹ BHXH nằm trong ngân sách nhà
nước do các đơn vị đóng góp
Năm 1964 Nghị định 218 thực hiện BHXH cho quân nhân.
Từ năm 1975 thì chính sách BHXH được thực hiện thống nhất trong cả
nước. Chế độ BHXH bao gồm: trợ cấp hưu trí, mất sức lao động và tử tuất, cùng
với các chế độ ốm đau, thai sản và tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp do cơ quan,
đơn vị và doanh nghiệp đóng góp.
Trước năm 1995, BHXH do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu

trách nhiệm quản lý thực hiện về các chế độ trợ cấp dài hạn (hưu trí, tử tuất, tai
20
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người nghỉ việc), Tổng Liên đoàn Lao
động chịu trách nhiệm quản lý thực hiện các khoản chi trả trợ cấp ngắn hạn (trợ
cấp đau ốm, thai sản và tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người đang
làm việc).
Ngày 16/02/1995 CP có nghị định 19/CP thành lâp Bảo Hiểm Xã Hội Việt
Nam trên cơ sở thống nhất chức năng nhiệm vụ các bộ của bộ Lao Động_ Thương
Binh và Xã Hội và Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam,để giúp thủ tướng chính
phủ tổ chức thực hiện các chính sách,chế độ về BHXH,BHYT và quản lý quỹ
BHXH
Ngày 26/01/1995 Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định số 12/CP về
điều lệ BHXH đối với dân sự với 5 chế độ BHXH: chế độ trợ cấp ốm đau; trợ cấp
thai sản; trợ cấp tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp; chế độ hưu trí và chế độ trợ
cấp tử tuất. Và ngày 15/07/1995, Chính phủ ban hành Nghị định số 45 quy định về
BHXH đối với quân sự (quân đội, công an).Ngày 24/01/2002, Chính phủ có Quyết
định số 20/2002/QĐTTg chuyển hệ thống BHYT trực thuộc Bộ Y tế sang BHXH
Việt Nam và ngày 06/12, Chính phủ ra Nghị định 100/NĐCP quyết định chức
năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của BHXH (bao gồm cả BHYT).
Ngày 29/06/2006 luật BHXH được quốc hội thông qua trong kì họp thứ 9,khóa XI.
Luật này quy định ba chế độ BHXH đối với người lao động là BHXH bắt buộc
,BHXH tự nguyện và BHXH thất nghiệp.Sau đó ngày 22/12/2006 Chính phủ đã
ban hành nghị định số 152/2006/NĐ_CP cụ thể hóa các quy định về BHXH bắt
buộc trong Luật BHXH.
Đối với chế độ thai sản đã có nhiều nghị định,quyết định sửa đổi bổ sung từ
trước đến nay. Ngày 15/01/1983 quyết định của hội đồng bộ trưởng số 7_HĐBT
về việc sửa đổi bổ sung chế độ thai sản đối với công nhân viên chức nhà nước.
Thông tư bộ y tế số 2_BYT/TT ngày 21/01/1984 hướng dẫn thi hành quyết định số
7_HĐBT ngày 15/01/1983. Theo Nghị định số 152/2006/NĐ_CP chế độ thai sản
cũng được sửa đổi theo quy định mới về bảo hiểm xã hội bắt buộc

Mô hình tổ chức BHXH Việt Nam
21





CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
Hội đồng QL
Hội đồng QL
BHXH
BHXH


BHXH VN
BHXH VN
Bộ LĐ-TB XH
Bộ LĐ-TB XH


BHXH
BHXH
Sở LĐ-TB XH
Sở LĐ-TB XH


Tỉnh, TP
Tỉnh, TP
Tỉnh, TP

Tỉnh, TP


BHXH quận, huyện Phòng LĐ-TB XH
BHXH quận, huyện Phòng LĐ-TB XH


TP thuộc tỉnh quận, huyện
TP thuộc tỉnh quận, huyện


Đại diện BHXH ở Quan hệ ngang:
Đại diện BHXH ở Quan hệ ngang:


Quan hệ dọc:
Quan hệ dọc:


BHXH xã phường
BHXH xã phường
2. Nội dung chế độ trợ cấp thai sản ở Việt Nam hiện nay
Trong lực lượng lao động xã hội, nữ giới chiếm một tỉ lệ không nhỏ. Ngoài
việc tham gia các công tác ngoài xã hội, làm việc, người phụ nữ còn phải đảm
22
nhiệm những công việc trong gia đình và đặc biệt đó là thiên chức làm mẹ. Hầu
hết các phụ nữ đều phải trải qua thời kỳ mang thai và nuôi con nhỏ. Việc mang
thai, sinh con làm cho sức khỏe của phụ nữ bị suy giảm, thu nhập bị gián đoạn ảnh
hưởng không nhỏ đến đời sống gia đình và việc nuôi con nhỏ cũng phải mất thêm
chi phí. Như vậy đối với người công nhân thì cuộc sống của họ và gia đình càng

trở lên khó khăn hơn. Biết được điều đó nên trên thế giới nói chung và nước ta nói
riêng đã đưa ra các chính sách nhằm giúp đỡ phần nào cho các bà mẹ và trẻ sơ
sinh. Trong thời ki Pháp đô hộ chúng đã không đưa ra các biện pháp để bảo vệ
người lao động nói chung và các bà mẹ, trẻ sơ sinh nói riêng. Sau khi cuộc cách
mạng tháng 8 thành công, nhà nước ta đã ban hành các điều luật, sắc lệnh về chế
độ trợ cấp thai sản. Như sắc lệnh 29/SL ngày 12/3/1947 và sắc lệnh 77/SL ngày
22/5/1950 quy định các chế độ trợ cấp thai sản ở Việt Nam. Tuy vậy, những chế
độ này lại chưa được triển khai rộng rãi đến tất cả các đối tượng người lao động
mà chỉ bó hẹp trong phạm vi những công nhân viên chức nhà nước và việc đưa các
chính sách này vào thực tế vẫn chưa đạt được hiệu quả.
Sang thời kỳ những năm 1961 trở đi thì các điều lệ BHXH được đưa vào
thực hiện. Chế độ trợ cấp thai sản được ban hành trong nghị định 218/CP ngày
27/11/1961. Theo nghị định này chế độ đãi ngộ nữ công nhân, viên chức nhà nước
khi có thai và đẻ như sau: nữ công nhân viên chức nhà nước được hưởng quyền lợi
khám thai ở các cơ sở y tế nhà nước, được nghỉ trước và sau khi đẻ tất cả là 60
ngày tính cả thứ 7 và chủ nhật. nếu sinh đôi thì được nghỉ thêm 10 ngày, sinh ba
được nghỉ thêm 20 ngày. Nữ công nhân viên chức nhà nước làm nghề đặc biệt
nặng nhọc, ngoài trời thì ngoài ngày nghỉ đã được quy định thì được nghỉ thêm 15
ngày nữa. Nữ công nhân viên chức đẻ non được nghỉ 60 ngày, bị sảy thai được
nghỉ từ 7 đến 30 ngày tùy vào tình trạng sức khỏe. Trong thời gian nghỉ đẻ và nghỉ
vì đẻ non hay sẩy thai thì được trợ cấp bằng 100% tiền lương kể cả phụ cấp.
Ngoài ra nữ công nhân viên chức còn được hưởng thêm tiền bồi dưỡng, tiền sắm
tã lót…tùy theo số con sinh. Nữ công nhân viên chức nhà nước khi sẩy thai được
điều trị và bồi dưỡng ở bệnh viện theo chế độ đãi ngộ khi ốm đau, nếu điều trị tại
23
nhà thì được hưởng khoản trợ cấp là 6 đồng còn nếu sức khỏe của nữ công nhân bị
suy nhược không thể trở lại làm việc ngay được thì được đãi ngộ như ốm đau. Nếu
nữ công nhân viên chức nhà nước sau khi đẻ bị mất sữa hoặc không đựơc cho con
bú vì bị bệnh truyền nhiễm thì được trợ cấp mỗi tháng 10 đồng cho mỗi đứa con
tới khi con đủ 10 tháng. Nữ công nhân viên chức nhà nước đẻ sinh đôi, sinh ba

cũng được khoản trợ cấp cho mỗi con 10 dồng. Đối với nữ công nhân viên chức
nhà nước chết, hoặc nam công nhân viên chức nhà nước có vợ không phải là công
nhân viên chức nhà nước chết khi con chưa được 10 tháng thì người nuôi con
được hưởng trợ cấp này.
Từ năm 1995 đến năm 2005 chế độ các quy định về trợ cấp thai sản có
những thay đổi rất lớn được quy định trong nghị định số 12/CP của chính phủ
ngày 26/1/1995. Trong điều 14 của nghị định này thì mức trợ cấp thai sản là 100%
mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ. Ngoài ra còn được trợ cấp1
lần bằng 1 tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội. Theo Điều 12 của Nghị định thì
thời gian nghỉ việc trước và sau khi sinh con cũng được cải thiện hơn. Đó là: 4
tháng đối với người làm việc trong điều kiện bình thường; 5 tháng đối với làm các
nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, làm việc theo chế độ 3 ca, làm việc ở nơi
có phụ cấp khu vực với hệ số 0,5 và 0,7; 6 tháng đối với người làm việc ở nơi có
phụ cấp khu vực là 1, người làm nghề hoặc công việc đặc biệt theo danh mục do
Bộ lao động-thương binh và xã hội ban hành. Theo điều 7-Nghị định số
36/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ về việc ban hành điều lệ bảo hiểm
xã hội thì người có thẻ bảo hiểm y tế bắt buộc sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế
cho các chi phí khám thai, sinh con.
Ta có thể thấy, bên cạnh các chính sách khác của bảo hiểm xã hội như chế
độ hưu trí, chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chăm sóc y tế, chế độ tử
tuất thì chế độ thai sản ở nước ta theo từng giai đoạn đã có những thay đổi và tiến
bộ rõ rệt từ phạm vi đối tượng được hưởng trợ cấp đến việc ban hành các chính
sách, luật và các thông tư hướng dẫn thực hiện, đưa các chính sách đi vào thực
hiện. từ các đối tượng ban đầu là công nhân viên chức nhà nước hiện nay đã triển
24
khai đến mọi đối tượng lao động nữ trong xã hội. Hiện nay luật Bảo hiểm xã hội ở
nước ta đang và sẽ hoàn thiện dần theo công ước chung của tổ chức lao động thế
giới ILO và phù hợp với lao động nữ ở Việt Nam. Các quy định về việc khám thai
định kỳ, tiêm vắc xin phòng bệnh cho bà mẹ mang thai và trẻ sơ sinh, chế độ nghỉ
sau khi sinh, quyền lợi từ bảo hiểm thai sản cũng được quy định ngày càng chi tiết

và cụ thể hơn.
2.2 Nội dung chính của chế độ trợ cấp thai sản ở Việt Nam
(căn cứ luật BHXH của quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam số
71/2006/QH11 ngày 29/06/2006)
2.2.1. Sự cần thiết khách quan của chế độ trợ cấp thai sản
Trong tổng số lao động xã hội, lao động nữ chiếm 1 tỉ lệ không nhỏ. Ngoài
việc tham gia tích cực vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, các công tác xã hội
( theo thống kê thì các lao động nữ đóng góp đến 46%GDP) thì họ còn đóng vai
trò là “người xây tổ ấm”, là người chăm sóc cho “tế bào xã hội” và trên hết là
trách nhiệm to lớn của họ trong vai trò là người vợ, người mẹ trong gia đình. Hơn
ai hết, những lao động nữ là người đáng được bảo vệ của xã hội.
Hầu hết phụ nữ nói chung và các lao động nữ nói riêng đều trải qua thời kỳ
mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ. Việc này làm cho sức khỏe của lao động nữ
bị suy giảm rất nhiều, thu nhập của họ bị gián đoạn, tác động to lớn đến đời sống
của những lao động nữ này và cả gia đình của họ. hơn nữa việc sinh con và nuôi
con lại tăng lên gánh nặng cho họ nên việc hỗ trợ từ xã hội đối với những lao động
nữ là vô cùng cần thiết. Theo tổ chức y học The Lancent của tổ chức y tế thế giới
(WHO) ngày 14/4/2009 cho biết trên thế giới có đến 2,6 triệu trẻ sơ sinh chết lưu
trong bụng mẹ. Như vậy mỗi ngày có trên 7200 thai nhi chết lưu trên thế giới,
98% số đó là của các nước có thu nhập thấp và trung bình. Gần một nửa số thai
chết lưu, khoảng 1,2 triệu, xảy ra trong thời kỳ sinh nở của người phụ nữ. những
cái chết đó có liên quan trực tiếp đến kỹ năng chăm sóc tại thời điểm mang thai
đối với các mẹ và trẻ sơ sinh. Trung bình ở Việt Nam mỗi năm có đến 63.000 trẻ
em dưới 5 tuổi tử vong trong đó hơn 1 nửa số đó là trẻ sơ sinh ( 32.000 trẻ ).
25

×