Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

đánh giá thực trạng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư đoạn đường cao tốc nội bài lao cai qua địa bàn thị xã phú thọ – tỉnh phú thọ giai đoạn 2006 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.74 KB, 103 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU v
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ vii
MỞ ĐẦU 1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 2
2.1. Mục tiêu tổng quát 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 3
3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI 3
4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI 4
CHƯƠNG 1 5
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 5
1.1.1. Cơ sở lý luận 5
1.1.2. Cơ sở thực tiễn 11
1.1.3. Cơ sở pháp lí của đề tài 13
1.2. KHÁI QUÁT VỀ CHÍNH SÁCH GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT 14
1.2.1. Khái quát về chính sách giải phóng mặt bằng của một số nước trên
thế giới 14
1.2.2. Khái quát về chính sách giải phóng mặt bằng của Nhà nước Việt
Nam 18
1.3. KẾT QUẢ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT
NAM 41
1.3.1. Sơ lược về kết quả giải phóng mặt bằng trên thế giới 41
1.3.2. Sơ lược về kết quả giải phóng mặt bằng trong cả nước 42
1.3.3. Sơ lược về kết quả giải phóng mặt bằng ở Tỉnh Phú Thọ 43
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 45


2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 45
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 45
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 45
2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU 45
i
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 45
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 47
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp 47
2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp 47
2.4.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu điều tra 48
2.4.4. Phân tích và xử lý số liệu 48
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 49
3.1. SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH
PHÚ THỌ 49
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của Thị xã Phú Thọ 49
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của TX Phú Thọ 51
3.1.3. Sơ lược về công tác quản lí đất đai của Thị xã Phú Thọ 56
3.1.4. Sơ lược về hiện trạng sử dụng đất của Thị xã Phú Thọ, Tỉnh Phú
Thọ 59
3.1.5. Đánh giá chung về tình hình cơ bản của TX Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ
ảnh hưởng đến công tác giải phóng mặt bằng đường Cao tốc 61
3.2. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
DỰ ÁN ĐƯỜNG CAO TỐC, ĐOẠN QUA ĐỊA PHẬN TX PHÚ THỌ,
TỈNH PHÚ THỌ 62
3.2.1. Giới thiêu về nội dung dự án đường Cao tốc Nội Bài – Lao Cai. .62
3.2.2. Đánh giá quy trình thu hồi đất, giải phóng mặt bằng Dự án đường
cao tốc, đoạn qua địa phận TX Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ 65
3.2.3. Đánh giá việc bồi thường tại Dự án đường cao tốc, đoạn qua địa
phận TX Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ 66

3.2.4. Đánh giá việc hỗ trợ tại Dự án đường cao tốc, đoạn qua địa phận
TX Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ 76
3.2.5. Đánh giá việc tái định cư tại Dự án đường cao tốc, đoạn qua địa
phận TX Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ 77
3.3. ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
ĐẾN ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN THUỘC DỰ ÁN ĐƯỜNG CAO TỐC,
ĐOẠN QUA ĐỊA PHẬN THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ 77
3.3.1. Đánh giá ảnh hưởng của việc giải phóng mặt bằng đến đời sống
người dân về mặt kinh tế 78
3.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của việc giải phóng mặt bằng đến đời sống
người dân về mặt xã hội 80
3.3.3. Đánh giá quan hệ đời sống của người dân sau khi nhận tiền bồi
thường hỗ trợ 80
3.3.4. Ý kiến định hướng phát triển của người dân 82
3.4. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN, TỒN TẠI VÀ GIẢI PHÁP GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG NHANH VÀ HIỆU QUẢ 82
ii
3.4.1. Những thuận lợi 82
3.4.2. Những khó khăn, tồn tại 84
3.4.3. Một số giải pháp khắc phục 87
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 91
1. KẾT LUẬN 91
2. ĐỀ NGHỊ 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
GPMB : Giải phóng mặt bằng
UBND : Ủy ban nhân dân
WB : Ngân hành thế giới

QHSDĐ : Quy hoạch sử dụng đất
ĐVT : Đơn vị tính
TĐC : Tái định cư
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 3.1: Tỷ lệ đóng góp của TX Phú Thọ vào quy mô tăng
trưởng
của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2015 52
Bảng 3.2: Hiện trạng dân số năm 2006-2010 53
Bảng 3.3: Thống kê diện tích đất Thị xã Phú Thọ 55
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất Thị xã Phú Thọ,
tỉnh Phú Thọ năm 2013 60
Bảng 3.5: Tổng hợp diện tích đất bị thu hồi của Dự án đường
cao tốc,
đoạn qua địa phận TX Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ 63
Bảng 3.6: Tổng hợp chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
của Dự án đường cao tốc, đoạn qua địa phận TX Phú Thọ, tỉnh
Phú Thọ 64
Bảng 3.7: Bảng giá đất ở nông thôn các vị trí còn lại Nhà nước
áp dụng tính giá bồi thường năm 2009 68
Bảng 3.8. Giá đất ở ven trục đường giao thông chính đoạn qua
khu
dự án Nhà nước áp dựng tính giá bồi thường năm 2009 68
Bảng 3.9. Giá đất ở ven trục đường giao thông chính đoạn qua
xã Hà Lộc, TX Phú Thọ 69
Bảng 3.10. Giá đất ở ven trục đường giao thông chính đoạn
qua
xã Phú Hộ, TX Phú Thọ 70
Bảng 3.11: Bảng giá đất ở năm 2008 trên địa bàn các xã nghiên
cứu 71

Bảng 3.12: Bảng giá đất ở năm 2010 trên địa bàn các xã
nghiên cứu 72
Bảng 3.13: Tổng hợp đơn giá bồi thường về tài sản tại 3 xã của
Dự án 74
Bảng 3.14: Đơn giá bồi thường di chuyển mồ mả 75
Bảng 3.15. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc xác
định 75
giá bồi thường và tài sản trên đất tại dự án 75
Bảng 3.16: Tổng hợp các khoản hỗ trợ của dự án đường cao
tốc
theo điều tra, phỏng vấn 76
Bảng 3.17: Thu nhập bình quân của hộ dân trước và sau khi
dự án 78
v
thu hồi đất 78
Bảng 3.18: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị dự án thu
hồi đất 78
Bảng 3.19. Thu nhập bình quân nhân khẩu/năm phân theo
nguồn thu nhập 79
Bảng 3.20: Tình hình an ninh trật tự xã hội khu vực dân cư sau
khi thu hồi đất thực hiện dự án 80
Bảng 3.21: Quan hệ nội bộ gia đình của các hộ dân sau khi bị
thu hồi đất 81
Bảng 3.22: Tình hình sử dụng tiền bồi thường của người dân
bị thu hồi đất khi thực hiện dự án 81
vi
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Mật độ dân số khu vực Thị xã 53
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu sử dụng đất năm 2010 (UBND TX
Phú Thọ, 2010) 56

Hình 3.1: So sánh giá đất ở bồi thường các xã thực hiện Dự
án 68
Hình 3.2: So sánh giá đất ven trục đường giao thông chính
các xã thực hiện Dự án 70
Hình 3.3: So sánh giá đất đất ở trước và sau thực hiện dự án
73
vii
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất là sản phẩm của tự nhiên, qua quá trình tác động của con người đất
đai là yếu tố tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất nông nghiệp, làm mặt
bằng xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, xây dựng các công trình sản
xuất kinh doanh, xây dựng đô thị và các khu dân cư Cùng với sự phát triển
của xã hội, đất đai được sử dụng vào nhiều mục đích và nhu cầu sử dụng đất
ngày một tăng lên. Việc sử dụng đất có hiệu quả cả về kinh tế - xã hội và tính
bền vững môi trường ngày càng có ý nghĩa.
Sử dụng đất đai vào các mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia,
lơị ích công cộng để thực hiện mục tiêu phát triển đất nước, đặc biệt là các dự
án phát triển đô thị, dự án sản xuất, kinh doanh phát triển kinh tế là một tất
yếu khách quan trong quá trình phát triển công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước. Để có mặt bằng xây dựng các dự án, Nhà nước phải thu hồi đất của
nhân dân và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các hộ dân có
đất bị thu hồi. (Nguồn tài liệu; Phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng kinh
tế, phòng Nông nghiệp, phòng Tài chính UBND Thị xã Phú Thọ).
Trong thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều cố gắng trong việc
xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tuy
nhiên đất đai và công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất đang là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, ảnh
hưởng đến nhiều mặt của đời sống kinh tế – xã hội. Do đó, thực tế công tác bồi
thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư vẫn còn nhiều vướng mắc và

tồn tại gây nhiều bức xúc trong nhân dân. Tình trạng tiến độ giải phóng mặt
bằng chậm là rất phổ biến làm chậm tiến độ thực hiện dự án.
Tại Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính Phủ về
việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Đã quy định
1
cụ thể về các mức bồi thường về đất, tài sản và các chính sách hỗ trợ, tái định
cư. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các cơ quan chức năng
như cấp Thị xã(quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), chức năng của cấp xã trong
công tác giải phóng mặt bằng. Cùng đó là trách nhiệm của các cơ quan chức
năng co liên quan, nghĩa vụ và quyền lợi của người bị thu hồi đất.
Thị xã Phú Thọ thuộc Tỉnh Phú Thọ là một Thị xãphát triển kinh tế với
tỷ trọng nông nghiệp cao, kinh tế hộ phụ thuộc phần lớn vào hoạt động sản
xuất nông nghiệp. Trên toàn địa bàn Thị xãvới chưa nhiều dự án được đầu tư,
nhưng công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư đang
gặp rất nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân và một trong những nguyên
nhân chủ yếu nhất đó là đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất chính, làm ảnh
hưởng nhiều đến sản xuất và đời sống của nhân dân, đất ở và nhà cửa cũng
như vật kiến trúc, hoa màu trên đất là tài sản rất lớn của nông dân nơi đây.
Để đạt được những thành công trên phải kể đến vai trò của công cụ
trong việc phân bổ, quản lý và sử dụng hợp lý các nguồn lực nói chung và vai
trò của các giải pháp kinh tế - tài chính nói riêng, góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý hỗ trợ bồi thường cho người dân một cách hiệu quả khoa học, hợp
tình hợp lý và không để thiệt hại sảy ra cho người dân.
Xuất phát từ thực tiễn trên em tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá thực trạng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và
tái định cư đoạn đường Cao Tốc Nội Bài - Lao Cai qua địa bàn Thị xã Phú Thọ
– tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2011”
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi

nhà nước thu hồi đất tại đường Cao tốc Nội Bài – Thăng Long đoạn qua địa
phận Thị xã Phú Thọ, Tỉnh Phú Thọ nhằm tìm ra những ưu điểm, thuận lợi
cũng như những khó khăn, tồn tại của việc thực hiện chính sách bồi thường,
2
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thị xã Phú Thọ,
Tỉnh Phú Thọ; từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị góp phần đẩy nhanh
tiến độ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phù hợp với
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thị xã Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài nhằm đạt được 4 mục tiêu cụ thể sau:
- Đánh giá sơ lược tình hình cơ bản của Thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ
về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, công tác quản lí đất đai và hiện trạng
sử dụng đất ảnh hưởng đến công tác giải phóng mặt bằng.
- Đánh giá được thực trạng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và
hỗ trợ tái định cư Đường Cao tốc, đoạn qua địa phận Thị xã Phú Thọ, Tỉnh
Phú Thọ có sự tham gia của người dân thông qua bộ câu hỏi điều tra.
- Đánh giá được ảnh hưởng của việc giải phóng mặt bằng đến đời sống người
dân thuộc Đường Cao tốc, đoạn qua địa phận Thị xã Phú Thọ, Tỉnh Phú Thọ
- Đề xuất được các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng thực hiện
công tác giải phóng mặt bằng của các dự án khác một cách nhanh chóng và
hiệu quả nhất.
3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
- Nắm vững chính sách pháp luật đất đai; chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và các văn bản có liên quan.
- Các tài liệu, số liệu khảo sát được phải đúng thực tế ở địa phương,
phản ánh đúng quy trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư của các dự án đã và đang được thực hiện tại địa bàn Thị xã Phú Thọ được
phân tích, đánh giá một cách khách quan. Các số liệu điều tra phải đầy đủ,
chính xác, trung thực và khách quan.
- Phải biết phân tích, đánh giá các số liệu điều tra.

- Đề ra các giải pháp và kiến nghị phù hợp với thực tế, đảm bảo tôn
trọng và đúng pháp luật hiện hành.
3
- Đưa ra được các giải pháp cụ thể trong việc tổ chức thực hiện các dự
án nghiên cứu.
4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
- Góp phần bổ sung kiến thức về đất đai đặc biệt là; nâng cao nhận thức về
nội dung, phương pháp đánh giá kết quả về trình tự thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư phù hợp với Hiến pháp và các văn bản luật của
Nhà nước.
- Cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện cơ sở bồi thường, hỗ trợ tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Làm tài liệu tham khảo phục vụ cho các nhà quản lý của Thị xã Phú Thọ,
tỉnh Phú Thọ nâng cao hiệu quả công tác tổ chức lập, triển khai thực hiện, quản
lý, giám sát bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Thị xã.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Cơ sở lý luận.
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP;
- Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ;
- Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ
quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường

hỗ trợ tái định cư;
- Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/7/2007 của Chính phủ;
- Căn cứ Thông tư số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của
Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy
định bổ xung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái đinh cư
và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
5
Bên cạnh những mặt đã đạt được trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư là những công trình, các khu công nghiệp, những hạng mục công
trình lớn được triển khai xây dựng, đóng góp vào công cuộc cải cách đất nước
thì tại nhiều địa phương có nhiều dự án được triển khai không đạt tiến độ với
nguyên nhân chủ yếu vướng mắc về giải phóng mặt bằng (GPMB). Có những
dự án không thể tiếp tục triển khai công tác GPMB do nhiều nguyên nhân
khác nhau.
* Bồi thường
- Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù trả lại tương xứng
với giá trị hoặc công lao.
- Bồi thường là trả lại giá trị tài sản gắn liền với đất hoặc công lao cho một
chủ thể nào đó bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất.
- Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. Trong đó, giá
trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một phần
diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.

* Hỗ trợ
- Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào.
- Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là giúp thêm một khoản tài chính cho
chủ t
hể nào đó bị thiệt hại như: Di chuyển chỗ ở mới, ổn định đời sống sản xuất,
hể nào đó bị thiệt hại như: Di chuyển chỗ ở mới, ổn định đời sống sản xuất,


đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm khi Nhà nước thu hồi đất.
đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm khi Nhà nước thu hồi đất.
* Tái định cư
- Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh
sống và làm ăn. Bằng một trong các hình thức sau: " giao nhà ở tái định cư; giao
đất ở mới đề tự xây; trả bằng tiền để tự lo chỗ ở mới".
1. Hiến pháp năm 1992, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2. Luật Đất đai 2003, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ, Về
6
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
4. Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ, Về
bồi thường thiệt hại và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
5. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ, Quy
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
6. Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ, Sửa
đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004
Về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
7. Nghị định số 69/2009/NĐ - CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ, Quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ

trợ và tái định cư.
8. Phòng Tài nguyên và Môi trường Thi xã phú thọ (2010), Báo cáo
kiểm kê đất đai năm 2010.
9. Quyết định số 2854/2005/QĐ-BGTVT ngày 16/8/2005 của Bộ Giao
thông Vận tải, về việc đầu tư xây dựng đoạn đường cao tốc nọi bài lào cai
chạy qua địa bànThị xã Phú thọ.
10. Quyết định số 57/2006/QĐ-UBND ngày 18/01/2006 của Ủy ban
nhân dân Thị xã phú thọ, về việc thành lập Hội đồng đền bù giải phóng mặt
bằng đoạn đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai chạy qua địa bàn Thị xã PhúThọ.
11. Quyết định số 877/2006/QĐ-BGTVT ngày 17/4/2006 của Bộ giao
thông Vận tải, về phê duyệt thiết kế kỹ thuật gói thầu số 12 đoạn đường cao
tốc nọi bài lào cai chạy qua địa bànThị xã Phú thọ.(giai đoạn 1).
12. Quyết định số 878/2006/QĐ-BGTVT ngày 17/4/2006 của Bộ giao
thông Vận tải, về phê duyệt thiết kế kỹ thuật gói thầu số 13 đoạn: đường cao
tốc nọi bài lào cai chạy qua địa bànThị xã Phú thọ.(giai đoạn 1).
7
14. Quyết định số 1206/2007/QĐ-UBND ngày 14/9/2007 của Ủy ban
nhân dân Thị xã phú thọ, về việc thành lập Ban quản lý dự án giải phóng mặt
bằng đường cao tốc nọi bài lào cai chạy qua địa bànThị xã Phú thọ.(giai
đoạn 1).
15. Quyết định số 109/2008/QĐ-CT ngày 25/3/2008 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Phú thọ, về việc thu hồi đất xấy dựng công trình đường cao tốc nọi
bài lào cai chạy qua địa bànThị xã Phú thọ.(giai đoạn 1).
16. Quyết định số 1155/2008/QĐ-CT ngày 19/7/2008 của Ủy ban nhân
dân tỉnh phú thọ, về việc phê duyệt dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư để giải phóng mặt bằng công trình đường cao tốc nọi bài lào cai
chạy qua địa bànThị xã Phú thọ.(gói số 3 ).
17. Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND ngày 26/7/2008 của UBND tỉnh
Phú thọ, về việc ban hành Quy định chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công

cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Phú thọ;
18. Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 17/9/2008 của UBND tỉnh,
về việc ban hành Đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản (vật kiến trúc, cây
trồng, vật nuôi) gắn liền với đất bị thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích
phát triển kinh tế theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Phú thọ;
19. Quyết định số 25/2008/QĐ-UBND ngày 22/12/2008 của UBND tỉnh
Phú thọ, quy định về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Phú thọ năm 2009;
20. Quyết định số 26/2008/QĐ-UBND ngày 22/12/2008 của UBND tỉnh
Phú thọ, Ban hành quy định phân vùng, phân khu vực, phân loại đường phố
và phân vị trí đất trên địa bàn tỉnh Phú thọ;
21. Quyết định số 156/2009/QĐ-CT ngày 27/4/2009 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Phú thọ, về việc thu hồi đất xấy dựng công trình đường cao tốc nọi
bài lào cai chạy qua địa bànThị xã Phú thọ.
8
22. Quyết định số 547/2009/QĐ-CT ngày 28/7/2009 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Phú thọ, về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư để giải phóng mặt bằng công trìnhđường cao tốc nọi bài lào cai chạy qua
địa bànThị xã Phú thọ.
23. Quyết định số 1329/2009/QĐ-CT ngày 21/9/2009 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Phú thọ, về việc thu hồi đất xấy dựng công trình đường cao tốc nọi
bài lào cai chạy qua địa bànThị xã Phú thọ.
24. Quyết định số 12/2009/QĐ-UBND ngày 21/10/2009 của UBND tỉnh
Phú thọ, về việc Ban hành Quy định về trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triền kinh tế
trên địa bàn tỉnh Phú thọ;
25. Quyết định số 2173/2009/QĐ-CT ngày 28/10/2009 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Phú thọ, về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư để giải phóng mặt bằng công trình đường cao tốc nọi bài lào cai chạy qua

địa bànThị xã Phú thọ.
26. Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ tài chính,
hướng dẫn Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
27. Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 2/8/2006 của Bộ tài chính, về
việc bổ sung một số điều của Thông tư số 116/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ
tài chính.
28. Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
29. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú thọ (2007), Thông báo số 49/TB-UBND
ngày 27/6/2007 về Kết luận của Phó chủ tịch thường trực UBND tỉnh tại
cuộc họp giải phóng mặt bằng đường cao tốc Nội Bài- Lào cai chạy qua địa
bàn Thị xã Phú Thọ.
9
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh: Bản Quy định này quy định cụ thể một số
nội dung về việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trình tự, thủ tục thực hiện và
trách nhiệm của các ngành, các cấp, người có đất bị thu hồi trong việc thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Các
nội dung không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo Luật đất đai năm
2003; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004, Nghị định số
17/2006/NĐ-CP ngày 17/1/2006, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 và Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính Phủ và
các Thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
1. Tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức,
cá nhân nước ngoài, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư bị
Nhà nước thu hồi đất;
2. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp, các tổ chức, cá nhân liên quan đến
công tác bồi, thường, hỗ trợ và tái định cư.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ

1. UBND tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối
với trường hợp thu hồi đất liên quan từ hai đơn vị cấp huyện trở lên; UBND
cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các
trường hợp còn lại.
2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường gồm:
a. Trung tâm phát triển quỹ đất (thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường)
thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp Nhà
nước thu hồi đất để giao cho Trung tâm quản lý;
b. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện việc bồi thường,
hỗ trợ tái định cư đối với các trường hợp còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
10
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện do lãnh đạo UBND
cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng, lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường
làm phó Chủ tịch Hội đồng.
Các uỷ viên gồm:
- Đại diện chủ đầu tư - Uỷ viên thường trực;
- Đại diện Phòng Tài chính Kế hoạch - Uỷ viên;
- Đại diện UBND cấp xã có đất bị thu hồi - Uỷ viên;
- Đại diện hộ gia đình bị thu hồi đất từ một đến hai người - Uỷ viên;
- Một số thành viên khác do chủ tịch UBND cấp huyện quyết định cho
phù hợp với thực tế ở địa phương.
3. Thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng:
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện hoặc Trung tâm
phát triển quỹ đất được thuê doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ về bồi
thường, giải phóng mặt bằng.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn.
Công tác giải phóng mặt bằng góp phần cải thiện môi trường đầu tư,
khai thác các nguồn lực từ đất đai cho đầu tư phát triển, các cơ sở hạ tầng
kinh tế xã hội ở nước ta thời gian qua đã được Đảng và Nhà nước quan tâm
đầu tư hầu khắp các vùng, miền trên cả nước, đặc biệt tại các thành phố lớn đã

đóng góp vào sự thành công bước đầu của công cuộc “Công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước”, thúc đẩy kinh tế phát triển, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh
thần của nhân dân. Đạt được kết quả nêu trên công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng đóng vai trò không nhỏ để các dự án phát huy hiệu quả.
Giải phóng mặt bằng đúng tiến độ sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí và
sớm thực hiện dự án và đưa vào sử dụng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội.
Ngược lại, làm chậm tiến độ thực hiện dự án, lãng phí thời gian, tăng chi phí,
giảm hiệu quả dự án.
Thực hiện giải phóng mặt bằng tốt sẽ giảm chi phí, có điều kiện tập
11
chung vốn cho mở rộng đầu tư. Ngược lại, chi phí bồi thường lớn, không kịp
hoàn thành tiến độ dự án dẫn đến quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho các
nhà đầu tư.
Đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh nếu không đáp ứng được
tiến độ đầu tư thì mất cơ hội kinh doanh, hiệu quả kinh doanh thấp.
Đối với dự án đầu tư không kinh doanh, thời gian thi công kéo dài, tiến độ
thi công bị ngắt quãng gây ra lãng phí và ảnh hưởng tới chất lượng công trình.
Các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư qua các thời kỳ thể
hiện tính đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta là đảm bảo mọi công dân Việt
Nam đều có nhà ở, đất ở. Trong quá trình phát triển các chính sách bồi
thường, hỗ trợ do yếu tố khách quan đã chưa thể hiện được tính toàn diện tuy
nhiên đã phần nào đáp ứng được quyền lợi cho người bị thu hồi dất.
Ngày nay các công trình đường xá, trụ sở, khu trung tâm, cụm công
nghiệp được mở rộng thể hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
của chúng ta đang thể hiện một phần tính ưu việt, đảm bảo lợi ích, mong mỏi
của người dân cũng như ổn định đời sống nhân dân, tình hình chính trị, thể
hiện tính đúng đắn trong công cuộc đổi mới.
Nhằm đáp ứng thực tế khách quan tốc độ phát triển CNH-HĐH nhanh
đòi hỏi chính sách bồi thường, hỗ trợ của chúng ta phải luôn hoàn thiện để
đáp ứng với thực tiễn như:

- Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh: xây dựng căn cứ vào QHSDĐ toàn quốc
và quy hoạch vùng; cụ thể hóa các chỉ tiêu chủ yếu của quy hoạch cả nước kết
hợp với đặc điểm đất đai và yêu cầu phát triển KT-XH trong phạm vi tỉnh.
- Quy hoạch sử dụng đất Thị xã: xây dựng trên cơ sở định hướng của
QHSDĐ cấp tỉnh nhằm giải quyết các mâu thuẫn về quan hệ đất đai. Căn cứ vào
đặc điểm nguồn tài nguyên đất, mục tiêu dài hạn phát triển kinh tế - xã hội và
các điều kiện cụ thể khác của huyện, đề xuất các chỉ tiêu và phân bổ các loại đất;
xác định các chỉ tiêu định hướng về đất đai đối với quy hoạch ngành và xã,
12
phường, thị trấn trên phạm vi của huyện.
- Quy hoạch sử dụng đất cấp xã: xã là đơn vị hành chính cấp cuối
cùng. Vì vậy, trong quy hoạch cấp xã vấn đề sử dụng đất đai được giải
quyết rất cụ thể, gắn chặt với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của xã
và các quan hệ ngoài xã. QHSDĐ cấp xã là quy hoạch vi mô, được xây
dựng dựa trên khung chung các chỉ tiêu định hướng sử dụng đất cấp huyện.
Kết quả của QHSDĐ cấp xã còn là cơ sở để bổ sung QHSDĐ cấp huyện và
là căn cứ để giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài, để tiến hành dồn điền đổi thửa nhằm
thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh cũng như các dự án cụ thể.
1.1.3. Cơ sở pháp lí của đề tài
- Luật Đất đai năm 2003; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về Hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày
07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 197/2004/NĐ-
CP của Chính phủ;
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về Quy
định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính
phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
13
thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Quyết định số 52/QĐ-UBND ngày 18/01/2006 của Ủy ban nhân dân
Thị xã Phú Thọ về việc thành lập Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng tuyến
đường cao tốc qua địa bàn Thị xã Phú Thọ.
- Quyết định số 1206/QĐ-UBND ngày 14/9/2007 của Ủy ban nhân dân
Thị xã Phú Thọ về việc thành lập Ban quản lý dự án giải phóng mặt bằng
đường cao tốc đoạn qua địa bàn Thị xã Phú Thọ, Tỉnh Phú Thọ.
- Quyết định số 3995/2009/QĐ-UBND ngày 20/11/2009 của UBND tỉnh
về việc ban hành Đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản (vật kiến trúc, cây
trồng, vật nuôi) gắn liền với đất bị thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục
đích phát triển kinh tế theo quy định của pháp luật trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ;
- Quyết định số 25/2008/QĐ-UBND ngày 22/12/2008 của UBND Tỉnh Phú
Thọ quy định về giá các loại đất trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ; năm 2009;
- Quyết định số 26/2008/QĐ-UBND ngày 22/12/2008 của UBND Tỉnh
Phú Thọ Ban hành quy định phân vùng, phân khu vực, phân loại đường phố
và phân vị trí đất trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ;
- Bản đồ trích đo, hồ sơ địa chính và số liệu, tài liệu điều tra phục vụ
cho việc lập phương án bồi thường.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ CHÍNH SÁCH GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
1.2.1. Khái quát về chính sách giải phóng mặt bằng của một số nước trên
thế giới

1.2.1.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Ngân hàng thế giới (WB)
Hầu hết các dự án được tài trợ bởi vốn vay của ngân hàng Thế giới (WB)
đều có chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do các dự án này đưa
ra. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của tổ chức này có nhiều khác
14
biệt so với luật, quy định, chính sách của nhà nước Việt Nam nên có những
khó khăn nhất định, nhưng bên cạnh cũng có những ảnh hưởng tích cực tới
việc hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu
hồi đất của Việt Nam.
Tất cả mọi vấn đề kinh tế, xã hội phát sinh từ việc thu hồi đất gây ra cho
người bị thu hồi đất đều được chính sách của WB quan tâm. Trong công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì vấn đề tái định cư được WB quan tâm
nhiều hơn, hỗ trợ những người bị ảnh hưởng trong suốt quá trình tái định cư,
từ việc tìm nơi ở mới thích hợp cho một khối lượng lớn chủ sử dụng đất phải
di chuyển, tổ chức các khu tái định cư, trợ giúp chi phí vận chuyển, xây dựng
nhà ở mới, đào tạo nghề nghiệp, cho vay vốn phát triển sản xuất, cung cấp các
dịch vụ tại khu tái định cư.( Nguồn tài liệu; Phòng nông nghiêp, phòng kinh
tế UBND TX Phú Thọ)
1.2.1.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định của Ngân hàng phát triển
Châu á (ADB)
Khung chính sách của Ngân hàng phát triển thế giới được xây dựng với
mục tiêu tránh việc tái định cư bắt buộc bất cứ khi nào có thể được hoặc giảm
thiểu tái định cư nếu không thể tránh khỏi di dân; đảm bảo những người phải
di chuyển được giúp đỡ để ít nhất họ cũng đạt mức sống sung túc như lẽ họ sẽ
có được nếu không có dự án hoặc tốt hơn.
Với các nguyên tắc cơ bản là:
- Cần tránh hoặc giảm thiểu tái định cư bắt buộc và thiệt hại về đất đai,
công trình, các tài sản và thu nhập bằng cách khai thác mọi phương án khả thi.
- Tất cả các hộ đều được quyền đền bù theo giá thay thế cho tài sản, thu
nhập và các công việc sản xuất, kinh doanh bị ảnh hưởng, được khôi phục đủ

để cải thiện hay ít nhất cũng hồi phục được mức sống, mức thu nhập và năng
lực sản xuất của họ như trước khi có dự án.
- Trong trường hợp di chuyển cả một khu vực dân cư phải cố gắng tối đa
15
để duy trì các thể chế văn hoá và xã hội của những người phải di chuyển và
của cộng đồng dân cư nơi chuyển đến.
- Việc chuẩn bị các kế hoạch giải phóng mặt bằng (được coi như một
phần trong công tác chuẩn bị tiểu dự án) và thực hiện các kế hoạch này sẽ
được tiến hành với sự tham gia và tư vấn của những người bị ảnh hưởng.
- Phải hoàn tất việc chi trả đền bù các loại tài sản bị ảnh hưởng và kết
thúc di dân tới nơi ở mới trước khi thi công tuyến tiểu dự án.
- Việc đền bù cho người dân tộc thiểu số, hộ gia đình do phụ nữ làm chủ, gia
đình có người tàn tật và các hộ dễ bị ảnh hưởng khác sẽ được thực hiện với sự tôn
trọng các giá trị văn hoá cũng như sự bảo vệ các nhu cầu riêng biệt của họ.
Khi triển khai thực hiện công tác giải phóng mặt bằng ADB quan tâm
đến hầu hết các vấn đề liên quan đến chủ hộ như nghề nghiệp, thu nhập hàng
tháng, nguồn thu nhập của gia đình, số người trong độ tuổi lao động, có trong
diện chính sách hay không và cả trình độ học vấn….cùng tính pháp lý của đất
đai, tài sản trên đất.
Về vấn đề tái định cư, mục tiêu chính sách tái định cư của ADB là giảm
thiểu tối đa tái định cư và phải bảo đảm cho các hộ bị di chuyển được bồi
thường và hỗ trợ sao cho tương lai kinh tế và xã hội của họ được thuận lợi
tương tự trong trường hợp không có dự án.( Nguồn tài liệu; Phòng nông
nghiêp, phòng kinh tế, phòng quản lý đô thị UBND TX Phú Thọ)
1.2.1.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Trung Quốc
Khác với Hiến pháp và Luật đất đai của Việt Nam, Hiến pháp Trung
Quốc quy định hai hình thức sở hữu đất đai: Sở hữu Nhà nước và sở hữu tập
thể. Vì vậy nên khi thu hồi đất, kể cả đất nông nghiệp tuỳ từng trường hợp cụ
thể, Nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi đất và bồi
thường tài sản, các công trình gắn liền với đất bị thu hồi.

Về trình tự, thủ tục thu hồi đất thì Nhà nước thông báo cho người sử
dụng đất biết trước việc họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm.
16
Về phương thức bồi thường, người dân có quyền lựa chọn các hình thức
bồi thường bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Người dân thường lựa
chọn bồi thường thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phự hợp với nơi làm
việc của mình.
Về giá bồi thường lấy tiêu chuẩn là giá thị trường, mức giá này cũng
được Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được
điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác
động điều chỉnh tại chính thị trường đó.
Về tái định cư, thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ, các khu
tái định cư được quy hoạch tổng thể với nhiều hạng mục hạ tầng nhà ở sở hữu
70 năm, trường học…, bố trí hệ thống giao thông động và tĩnh. Nhà ở được
xây dựng đồng bộ và kịp thời đáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu
cầu sử dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính
quyền quan tâm tạo điều kiện về việc làm, đối với các đối tượng chính sách
xã hội được Nhà nước có chính sách ưu tiên đặc biệt. (Có 2 văn bản Luật
chính điều chỉnh về điều tra đất đai: Luật về quản lý đất đai, ban hành năm
1986 và Văn bản quy định việc thi hành Luật quản lý đất đai)
1.2.1.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Thái Lan
Năm 1987 Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng BĐS áp dụng cho việc
trưng dụng đất sử dụng vào các mục đich xây dựng tiện ích công cộng, quốc
phòng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc các lợi ích khác cho đất nước, phat
triển đô thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo đất đai vào các mục đích công
cộng. Theo đó quy định những nguyên tắc về trưng dụng đất, nguyên tắc tính
giá trị bồi thường các loại tài sản bị thiệt hại. Để từng ngành căn cứ tự xây
dựng các quy định cụ thể và trình tự tiến hành bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư với việc xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ, trình tự thủ tục các bước lập và
phê duyệt dự án bồi thường, thành lập các cơ quan, ủy ban tính toán bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư, trình tự đàm phán, nhận tiền bồi thường, cùng
17
đó là quyền khiếu nại, quyền khởi kiện đưa ra toà án.( Luật đất đai Thái Lan
2008; Sở hứu Nhà nước, sở hữu tư nhân).
1.2.2. Khái quát về chính sách giải phóng mặt bằng của Nhà nước Việt Nam
1.2.2.1. Một số khái niệm liên quan đến giải phóng mặt bằng
Luật Đất đai năm 2003 được thông qua ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4
Quốc hội khoá IX trên cơ sở Nghị quyết về việc tiếp tục đổi mới chính sách
pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước của Hội
nghị lần thứ 7 Trung ương Đảng khoá IX. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới đó,
Luật đất đai năm 2003 đã được ban hành có phạm vi điều chỉnh bao quát với
rất nhiều nội dung mới, trong đó tập trung vào các vấn đề trong quản lý sử
dụng đất đai.
Sau khi Luật đất đai 2003 được ban hành, để đáp ứng thực tiễn Nhà nước
đã ban hành nhiều các văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư cụ thể hoá
các điều luật về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất, theo đó, chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư được thể
chế tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất,
hiện tại đây là văn bản quy phạm quan trọng để dùng áp dụng cho công tác
bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất cho các địa phương.
Nghị định 197/2004/NĐ-CP đã phần nào đáp ứng được lợi ích của người
bị thu hồi đất. Tuy nhiên để giải quyết một số vướng mắc phát sinh trong quá
trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cần cụ thể hoá và bổ
sung một số điều thuộc Nghị định góp phần hoàn thiện chính sách khi Nhà
nước thu hồi đất, đẩy nhanh tiến độ GPMB và ổn định đời sống của người bị
thu hồi đất, Bộ tài chính đã ban hành các Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày
17/12/2004 và Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2006 sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC.
- Chỉ thị số 11/2006/CT-CP ngày 27 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về

18

×