Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

một số hướng dẫn phát âm anh van giao tiep pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.33 KB, 40 trang )

Sau đây là một số quy tắc nối âm:
1. Qui tắc phụ âm đứng trước nguyên âm.
- Khi một phụ âm đứng trước một nguyên âm, bạn đọc nối phụ âm với nguyên âm.
Ví dụ: check-in bạn đọc liền thành ['t∫ek'in], fill-up đọc liền thành ['fil p]ʌ chứ không tách rời hai từ.
- Các từ tận cùng bằng nguyên âm không được phát âm.
Ví dụ: make-up đọc là ['meikʌp], come-on đọc là ['kʌm,ɔn]
- Đối với những cụm từ viết tắt.
Ví dụ: "MA"(Master of Arts) đọc là /em mei/
Tuy nhiên khi một phụ âm có gió đứng trước nguyên âm, trước khi bạn nối với nguyên âm, bạn phải
chuyển phụ âm đó sang phụ âm không gió tương ứng.
Ví dụ "laugh" được phát âm là /f/ tận cùng, nhưng nếu bạn dùng trong một cụm từ như"laugh at
someone", bạn phải chuyển âm /f/ thành /v/ và đọc là /la:v væt/.
Mời các bạn luyện tập quy tắc nối âm khi phụ âm đứng trước nguyên âm trong các ví dụ sau:
Words liaison
wall-eye ['w :l'ai]ɔ
pull-off ['pul f]ɔ
hold on
[hould n]ɔ
full-automatic ['ful :tə'mætik]ɔ
catch-all ['kæt∫ :l]ɔ
break-up ['breik p]ʌ
2. Qui tắc nguyên âm đứng trước nguyên âm
Khi một nguyên âm đứng trước nguyên âm bạn sẽ thêm một phụ âm vào giữa 2 nguyên âm để nối. Có 2
quy tắc để thêm phụ âm như sau:
- Đối với nguyên âm tròn môi (khi phát âm, môi bạn nhìn giống hình chữ "O"), ví dụ: "OU", "U", "AU",
bạn cần thêm phụ âm "W" vào giữa. Ví dụ "USA" sẽ được đọc là /ju wes sei/.
Mời các bạn tham khảo bảng ví dụ sau:
too often who is so I do all
Đọc là tooWoften whoWis soWI doWall
- Đối với nguyên âm dài môi (khi phát âm, môi bạn kéo dài sang 2 bên), ví dụ: "E", "I", "EI", bạn thêm
phụ âm "Y" vào giữa. Ví dụ VOA (Voice of America) /vi you wei/.


Tương tự ta có các ví dụ:
I am Kay is the end she asked
Đọc là IYam KayYis theYend sheYasked
3. Qui tắc phụ âm đứng trước phụ âm
Khi có 2 hay nhiều hơn phụ âm cùng nhóm đứng gần nhau, chỉ đọc 1 phụ âm mà thôi.
Ví dụ:
- "want to" (bao gồm 3 phụ âm N, T, T cùng nhóm sau răng đứng gần nhau) sẽ được đọc là/won nə/*.
- "going to" sẽ được đọc là ['g nə]ɔ (3 phụ âm N,G,T đứng gần nhau).
Sau khi tham khảo những ví dụ trên, mời các bạn nghe và nhắc lại theo audio sau:
Chú ý: nghe và nhắc lại nhiều lần để có thể tạo thành phản xạ tự nhiên khi gặp những tình huống như
vậy.
4. Các trường hợp đặc biệt
- Chữ U hoặc Y, đứng sau chữ cái T, phải được phát âm là /ch/:
Ví dụ: not yet ['not chet]
mixture ['mikst∫ə]
- Chữ cái U hoặc Y, đứng sau chữ cái D, phải được phát âm là /dj/:
Ví dụ: education [,edju:'kei∫n]
- Phụ âm T, nằm giữa 2 nguyên âm và không là trọng âm, phải được phát âm là /D/:
Ví dụ: tomato /tou'meidou/
I go to cinema /ai gou də sinimə/.
- “Him, her, them” không chỉ có một cách đọc thông thường như người học tiếng Anh thường sử
dụng, mỗi từ đều có hai cách đọc khác nhau:
Ø Có phụ âm đầu (khi phía trước là một nguyên âm)
Ø Không có phụ âm đầu (khi phía trước là một nguyên âm - và trong trường hợp này, ta có thể nối).
Ví dụ: take him = ta + k + (h) im = ta + kim
gave her = gay + v + (h) er = gay + ver
Các bạn hãy chăm chỉ rèn giũa hàng ngày để có giọng nói và đọc tiếng Anh thật sắc, chuẩn hay sở hữu
giọng hát tiếng Anh mượt mà như Lauren Christy trong đoạn trích bài hát “The Color of the night” nhé.
Mời các bạn cùng thư giãn và ôn lại những gì đã học bạn nhé!
1. Số đếm:

a. Khi đọc các số như 100; 1,000; 1,000,000 ta thêm “a” vào trước các từ “hundred”, “thousand”, “million”,
chứ không thêm “one”
Nghe và nhắc lại các số sau:

100 a hundred
1000 a thousand
1000000 a million
b. Khi đọc các số lớn hơn 100, ta thêm âm đọc nhẹ (the weak syllable) “and” .
Ví dụ:
Nghe và nhắc lại các số sau:

101 a hundred and one
350 three hundred and fifty
529 five hundred and twenty-nine
2,491 two thousand, four hundred and ninety-one
7,512 seven thousand, five hundred and twelve
27,403 twenty-seven thousand, four hundred and three
2. Số điện thoại
Khi đọc số điện thoại, ta đọc tách rời từng số và dừng sau một nhóm 3 hay 4 số. Riêng số 0 có thể đọc
là “zero” hoặc “oh”.
Ví dụ:
Nghe và nhắc lại các số sau:

01425 365 7089 oh one four two five, three six five, seven oh nine eight
Khi có hai số giống nhau đứng liền nhau, ta đọc: “
double
” + số.
Ví dụ:
Nghe và nhắc lại các số sau:


0609 655 400 oh six oh nine, six double five, four double oh
3. Nhiệt độ
Khi đọc nhiệt độ, 0 đọc là “
zero
”.
Ví dụ:
Nghe và nhắc lại các số sau:
- Hè này học tiếng Anh ở đâu?
- Ôn thi TOEIC tiết kiệm và hiệu quả
- Bí quyết đạt điểm cao trong bài thi Toefl iBT



14
o
fourteen degrees
0
o
zero
-12
o
minus twelve (degree)/ twelve (degree) below zero
4. Số thứ tự
Nghe và nhắc lại các số sau:

1
st
first
2
nd

second
3
rd
third
4
th
fourth
5
th
fifth
13
th
thirteenth
15
th
fifteenth
20
th
twentieth
21
st
twenty-first
22
nd
twenty-second
23
rd
twenty-third
24
th

twenty-fourth
31
st
thirty-first
52
nd
fifty-second
5. Năm
Khi đọc một năm, bạn không đọc giống như khi đọc số thông thường.
Ví dụ:
Khi đọc số 1764, nếu là số thường, bạn đọc là “one thousand seven hundred and sixty-four”.
Nhưng khi là năm 1764, bạn đọc là “seventeen sixty-four”.
Nghe và nhắc lại các năm sau:

1764 17/64 seventeen sixty-four
1890 18/90 eighteen ninety
1900 1900 nineteen hundred
1907 19/07 nineteen oh seven
Từ năm 2000 trở đi, chúng ta lại đọc số năm giống như số đếm thông thường.
Nghe và nhắc lại các năm sau:

2000 2000 two thousand
2007 2000 and 7 two thousand and seven
6. Ngày tháng
Có nhiều cách đọc ngày tháng trong năm.
Nghe và nhắc lại:

22 May May the twenty-second
the twenty-second of May
May twenty-second

13 January January the thirteenth
the thirteenth of January
January thirteenth
30 January January the thirtieth
the thirtieth of January
January thirtieth
7. Số thập phân
Nghe và nhắc lại:

½ a half
¼ a quarter
a fourth
¾ three quarters
three fourths
8. Số phần trăm
Nghe và nhắc lại:

1% one percent
50% fifty percent
67.3% sixty-seven point three percent
Luyện nói tiếng Anh
Phụ âm bắt đầu các âm tiết – Oh, no snow!
Tiếp nối hệ thống các bài học luyện âm, trong bài học
hôm nay Global Education giới thiệu với các bạn về “âm
phức” – những cấu âm phức tạp hơn để hỗ trợ cho quá
trình luyện nói tiếng Anh lưu loát.
Có một số từ có một âm tiết chỉ có 1 nguyên âm (V), ví dụ như từ
oh và eye. Nếu như chúng ta thêm vào một hoặc nhiều phụ âm
(C) vào trước những từ đó thì bản chất từ đó cũng chỉ chứa 1 âm
tiết. Ví dụ như:

1. Trong trường hợp khi có hai phụ âm (Cs) đứng đầu một âm tiết:
- Nếu như phụ âm đầu tiên là /s/, thì phụ âm thứ hai có thể là các âm: /f/, /k/, /l/, /m/,
/p/, /t/, /w/, /j/.
- Nếu như phụ âm đầu tiên không phải là /s/, phụ âm thứ hai có thể là: /l/, /r/, /w/, /j/.
2. Trong trường hợp có ba phụ âm (Cs) đứng đầu một âm tiết:
- Phụ âm đầu tiên luôn là /s/.
Mời bạn luyện tập với một số từ vựng sau đây để luyện phát âm các phụ âm bắt đầu các âm
tiết:

/s/ + C Spell, stairs, sleep, small, snack, swim
C + /l/, /r/, /w/, /j/. Blue, fly, dress, ground, quick, swim, view, tune
/s/ + CC Spring, strange, square, scream
3. Trường hợp hai hoặc nhiều phụ âm bắt đầu một âm tiết, có thể thêm nguyên
âm (V) vào trước phụ âm thứ nhất hoặc giữa các phụ âm.
- Nếu như thêm nguyên âm trước phụ âm đầu tiên có thể hình thành một từ khác. Ví dụ nếu
thêm nguyên âm a trước từ sleep, từ đó sẽ trở thành asleep.
- Nếu như thêm nguyên âm giữa các phụ âm có thể hình thành một từ khác. Ví dụ nếu thêm
một nguyên âm giữa /s/ và /p/ trong từ sport, từ đó sẽ trở thành support.
Mời các bạn nghe audio sau để nhận biết sự khác biệt giữa từ gốc và từ sau khi thêm
nguyên âm


+ extra syllable
Sleep Asleep
Dress address
Street A street
Sport support
That ski That’s a key.
That smile That’s a smile.
What snake? What’s an ache?

Có thể việc làm quen, phát âm chuẩn được các phụ âm, nguyên âm đơn, nguyên âm đôi …
làm cho các bạn lúng túng. Tuy nhiên, nếu bạn kiên trì và thực hành thường xuyên chắc
chắn hiệu quả sẽ không nhỏ.
Mời các bạn nghe audio và chọn từ đúng để điền vào chỗ trống:

1. The ________is green
Glass/gas
2. I don’t want to ________.
Play/pay
3. It was a terrible ________!
Fight/fright
4. The________ is out!
Tooth/truth
5. The dirt came off in the
________.
Steam/ stream
6. She didn’t want to ________.
Stay/say
7. The ________ went down.
Pain/plain
8. I can’t ________ anything.
Sell/smell
Key:
1
. Glass
2
. Play
3
. Frigh0074 4. Tooth
5

. Stream
6
. Stay
7
. Plane
8
.
Smell
Tiếng Anh quả là một kho tàng khá phong phú và thú vị? Có rất nhiều yếu tố tạo nên tính đặc
trưng cho ngôn ngữ phổ biến này và nuốt âm
(Elision)
chính

một trong những yếu tố tạo ra sự
khác biệt của ngôn ngữ

mà Global Education giới thiệu với các bạn trong bài luyện nói ngày hôm
nay.
Nuốt âm là sự lược bỏ đi một hoặc nhiều âm (có thể là nguyên âm, phụ âm hoặc cả âm tiết) trong một từ
hoặc một cụm từ khiến cho người nói phát âm dễ dàng hơn. Hành động nuốt âm thường xảy ra tự nhiên
không chủ định nhưng cũng có thể có sự cân nhắc.
comfortable
/ 'kʌmf
ə
təbl / / 'kʌmftəbl /
fifth
/ fifθ /
/ fiθ /
him
/

h
im /
/ im /
chocolate
/ 't∫ɒk
ə
lət / / 't∫ɒklət /
vegetable
/ 'vedʒətəbl / / 'vedʒtəbl /
Khi có hai hay nhiều phụ âm đi với nhau, sẽ xuất hiện khuynh hướng nuốt âm khi đọc. Có những trường
hợp sự nuốt âm sẽ kéo theo âm tiết trong từ sẽ bị giảm:
word/combination no elision elision
asked
[ɑ:skt] [ɑ:st]
lecture
[ˈlɛktʃə] [ˈlɛkʃə]
desktop
[ˈdɛskˌtɒp] [ˈdɛsˌtɒp]
hard disk
[ˌhɑ:dˈdɪsk] [ˌhɑ:ˈdɪsk]
kept quiet
[ˌkɛptˈkwaɪət] [ˌkɛpˈkwaɪət]
kept calling
[ˌkɛptˈko:lɪŋ] [ˌkɛpˈko:lɪŋ]
kept talking
[ˌkɛptˈto:kɪŋ] [ˌkɛpˈto:kɪŋ]
at least twice
[əˌtli:stˈtwaɪs] [əˌtli:sˈtwaɪs]
straight towards
[ˌstɹeɪtˈtʊwo:dz] [ˌstɹeɪˈtʊwo:dz]

next to
[ˈnɛkstˌtʊ] [ˈnɛksˌtʊ]
want to
[ˈwɒntˌtʊ] [ˈwɒnˌtʊ]
seemed not to notice
[ˈsi:mdˌnɒttəˈnəʊtɪs] [ˈsi:mˌnɒtəˈnəʊtɪs]
for the first time
[fəðəˌfɜ:stˈtaɪm] [fəðəˌfɜ:sˈtaɪm]
Chú ý:
Trong tiếng Anh, có một số âm thường được lược bỏ:
- Phụ âm “v” trong “of” khi nó đứng trước phụ âm.
o Ví dụ: lots of them / ’lɒts ə
v
ðəm / => / ’lɒts ə ðəm /
- Những âm yếu sau
p, t, k
(thường là âm ə).
o Potato / pə'teitəʊ / => / p'teitəʊ /
o Tomato / tə'mɑ:təʊ / => / t'mɑ:təʊ /
o Canary / kə'neəri / => /k'neəri /
- Phụ âm ở giữa trong nhóm phụ âm thức tạp
o Looked back / ‘lʊkt’bæk / => / ‘lʊk’bæk /
o Acts / ækts / => / æks /
Question types
1. Câu hỏi yes or no. Are you a student? Câu hỏi lên giọng ở cuối câu
2. Câu hỏi l ấy th ông tin : Where are you from ? Xuống giọng
3. Test question . : You are a student , aren’t you?
khi Student xuống giọng , aren't you xuống giọng nghĩa là mong đợi câu trả lời đồng ý
(expected an agreement)
Khi student xuống giọng ,aren't you lên giọng nghĩa là câu hỏi mang tính chất kiểm tra

( Checking)
4. Choice qu estion ? C âu h ỏi l ựa ch ọn .
Do you like tea or c off ee ?
Tea l ên gi ọng , coffee xu ống gi ọng
5. C âu h ỏi mang t ính ch ất th ực d ụng ? (pr agmatic)
Are you a student ? L ên gi ọng r ất cao . Câu này có nghĩa là bạn có phải là sinh viên hay
không mà bạn lại làm như vậy ,sử xự như vậy
Giá mình có thể đọc cho các bạn nghe thì tốt
Đây là hiện tượng nối hai nguyên âm với nhau khi nguyên âm đứng trước nguyên âm.
Trong bài nghe các bạn sẽ thấy hiện tượng này ở những từ như
- the air
- else around
Điều này có thể rất mới mẻ với nhiều người. Về nguyên tắc, bạn sẽ thêm một phụ âm vào giữa 2 nguyên
âm để nối. Có 2 quy tắc để thêm phụ âm như sau:
- Đối với nguyên âm tròn môi (khi phát âm, môi bạn nhìn giống hình chữ "O"), ví dụ: "OU", "U", "AU",
bạn cần thêm phụ âm "W" vào giữa. Ví dụ "do it" sẽ được đọc là /du: wit/.
- Đối với nguyên âm dài môi (khi phát âm, môi bạn kéo dài sang 2 bên), ví dụ: "E", "I", "EI", bạn thêm
phụ âm "Y" vào giữa. Ví dụ "I ask" sẽ được đọc là /ai ya:sk/.
Âm “schwa”
Trong một từ, chỉ có trọng âm được nhấn mạnh, các âm khác ở dạng “yếu” , nghĩa là chúng ta đọc lướt
qua các âm đó, không nhấn mạnh. Chúng ta gọi những âm này là âm schwa, với ký hiệu phiên âm là /ə/
E.g.
Our debate topic is about whether we should teach finance to kids.
Khi biết điều này, các bạn sẽ biết nên tập trung nghe ở đâu để hiểu được ý người nói.
Luyện đọc các từ sau. Chú ý không được nhấn mạnh vào âm schwa (các bạn có thể luyện theo cách
phát âm trong từ điển Cambrigde.)

America
/ə'merikə/
photographer

/fə'tɔgrəfə/
about
/ə'baut/
amateur
/'æmətə/
conclusion
/kən'klu:ʒn/
familiar
/fə'miljə/
1. Definition of homophones:
Chúng ta đã quen với khái niệm từ đồng âm khác nghĩa trong tiếng Việt.
Ví dụ:
sao1 (ông sao trên trời);
sao2 (sao anh lại làm như thế);
sao3 (đi sao giấy khai sinh);
sao4 (sao thuốc nam)
Hiện tượng đồng âm này không chỉ có ở tiếng Việt mà còn có trong tiếng Anh nữa.
Từ đồng âm trong tiếng Việt là những từ có cách phát âm giống nhau nhưng khác nhau
về nghĩa. Còn trong tiếng Anh,HOMOPHONES (từ đồng âm) là những từ có cách phát
âm giống nhau nhưng khác nhau về nghĩa và chính tả.
Ví dụ:
- Hour /`a ə/: giờʊ
- Our /`a ə/: của chúng tôiʊ
Như chúng ta thấy, phiên âm của 2 từ này giống nhau, tuy nhiên cách viết và nghĩa của
chúng thì khác nhau.
Vì vậy, khi nghe tiếng Anh, người nghe cần nhận thức được hiện tượng đồng âm này
để khi nghe không bị ngỡ ngàng và lúng túng.
2. Common Homophones List

air heir none nun

aisle isle oar or
ante- anti- one won
eye I pair pear
bare bear bear peace piece
be bee plain plane
brake break poor pour
buy by pray prey
cell sell principal principle
cent scent profit prophet
cereal serial real reel
coarse course right write
complement compliment root route
dam damn sail sale
dear deer sea see
die dye seam seem
fair fare sight site
fir fur sew so sow
flour flower shore sure
for four sole soul
hair hare some sum
heal heel son sun
hear here stair stare
him hymn stationary stationery
hole whole steal steel
hour our suite sweet
idle idol tail tale
in inn their there
knight night to too two
knot not toe tow
know no waist waste

made maid wait weight
mail male way weigh
meat meet weak week
morning mourning wear where
Tiếp theo >
Metaphor - Lối nói ẩn dụ (Phần 1)
Trong tiếng Anh, hàng ngàn từ có nghĩa ẩn dụ. Nghĩa ẩn dụ được sử dụng khi đề cập đến vật
khác so với vật ban đầu. Việc hiểu cách sử dụng lối nói ẩn dụ trong cuộc sống hàng ngày là rất
quan trọng với học viên tiếng Anh vì người học có thể hiểu lối nói ẩn dụ gốc và phát sinh khi nghe
thấy hoặc đọc thấy. Trong bài viết này, một số ví dụ phổ biến về cách nói ẩn dụ của những từ có
liên quan đến cấy cối sẽ được giới thiệu đến với các bạn.
1. Vegetable
Như chúng ta đã biết, từ vegetable có nghĩa gốc là rau xanh, tuy nhiên ngoài nghĩa đó ra thì từ
này còn mang nghĩa phát sinh là những người thiểu năng trí tuệ hoặc phế nhân. Chúng ta cùng
xem xét ví dụ sau.
Poor him! After being seriously injured in an accident, he was becoming a vegetable and
needed a wheelchair all day. (Tội nghiệp anh ấy, sau khi bị thương nặng trong một vụ tai nạn,
anh ấy đã trở thành người tàn phế, phải ngồi xe lăn cả ngày.)
Trong câu When he is angry, he behaves in the way of a vegetable. ( Khi anh ta tức giận, anh
ta cư xử như một người mất hết lý trí.) thì từ vegetable lại có nghĩa là người mất hết lý trí, cư xử
một cách không lịch sự.
2. Mushroom
Chắc hẳn từ này rất quen thuộc với chúng ta với nghĩa gốc là cây nấm, thế nhưng khi mushroom
được sử dụng như một động từ thì nó lại có nghĩa là sinh sôi hoặc phát triển nhanh chóng đấy
các bạn ạ.
After 20 years of reform, the economy of Vietnam has regained considerable achievements;
Private companies have mushroomed. (Sau 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được
những thành tựu đáng kể, số lượng các công ty tăng lên một cách nhanh chóng.)
3. Seed
Từ này có nghĩa gốc là hạt giống (danh từ) hoặc gieo hạt (động từ), tuy nhiên trong một số trường

hợp seed còn được sử dụng với nghĩa là mầm mống của tương lai , ý nghĩ, hoặc cảm xúc.
The seed of the future belong to the young generation. (Hạt mầm tương lai thuộc về những
thế hệ trẻ.)
4. Thorny
Các bạn đã bao giờ nghe từ "thorny problem" hoặc "thorny question" chưa? Chúng ta cùng
xem ví dụ sau nhé.
Creating job for the young in the rural areas í a thorny question for the Government. (Tạo
công ăn việc làm cho thanh niên ở khu vực nông thôn là một vấn đề hóc búa cho chính phủ.)
Vậy là chúng ta đã biết ngoài nghĩa là có gai thì thorny có thêm nghĩa phái sinh là hóc búa hoặc
khó khăn rồi.
5. Shed
Từ này có nghĩa đen là rụng (lá) các bạn nhé, các bạn hãy thử đoán cách nói ẩn dụ của từ này
trong ví dụ sau.
The company is in financial problem so it has shed 400 employees. (Vì đang gặp những khó
khăn về tài chính nên công ty đã cắt giảm 400 lao động.)
Vậy là nghĩa ẩn dụ của từ shed là cắt giảm hoặc loại bỏ nhé.
Trên đây là một số ví dụ phổ biến về cách nói ẩn dụ của một số từ liên quan đến cây cối, hi vọng
các bạn có thể sử dụng những từ trên với nghĩa ẩn dụ của nó để làm phong phú thêm vốn câu
của mình. Kỳ sau chúng ta sẽ tìm hiểu những từ sử dụng với lối nói ẩn dụ liên quan đến cơ thể
con người.
< Lùi Tiếp theo >
“ Thank you” có phải có nghĩa là “Cảm ơn”?
Thử tưởng tượng, bạn đang đi trên đường phố Luân Đôn đông đúc, một người đi vượt qua bạn với những túi
đồ lỉnh khỉnh, vừa đi vừa nói “Thank You”. Bạn có nghĩ họ thực sự muốn cảm ơn bạn hay không?
Hoặc trong một trường hợp khác, một chàng trai đang cố gắng bắt chuyện với một cô gái. Cô gái có vẻ vui
vẻ tiếp chuyện chàng trai:
Do you like watching film? Yes, I do ↓
Do you usually go to the movie? Yes, quite often. ↓
Bạn có nghĩ chàng trai đang có cơ hội hay không?
Trong tiếng Anh, loại ngôn ngữ dùng trọng âm và ngữ điệu (stress and intonation) để thể hiện ý nghĩa của

lời nói, mỗi loại ngữ điệu khác nhau sẽ thể hiện một nội dung khác nhau. Điều này có lẽ ban đầu sẽ khiến
những người mới làm quen với tiếng Anh thấy lạ lẫm vì khác với tiếng Anh, tiếng Việt của chúng ta là loại
ngôn ngữ dùng âm điệu để thể hiện ý nghĩa (tone language).
Dựa theo chức năng thể hiện thái độ của người nói (attitudinal function), chúng ta có 5 hiện tượng ngữ điệu
trong tiếng Anh
1. Ngữ điệu bằng (level tune)
Loại ngữ điệu này được dùng khi để nói điều gì đó như một thói quen,
không thú vị hay nhàm chán
Ví dụ: - Cô giáo điểm danh, học sinh trả lời: “yes”




2. Ngữ điệu lên (rising tune)
Loại ngữ điệu này được dùng khi người nói thể hiện sự quan tâm đến vấn đề được đưa ra, hoặc tạo cảm giác
rằng sẽ có thêm thông tin được đưa ra tiếp theo
Ví dụ: Have you talked to her? Yes. ↑. I’ve talked to her some times

3. Ngữ điệu xuống (falling tune)
Loại ngữ điệu này được dùng với thái độ trung lập, với ý nghĩa kết thúc, không có thêm thông tin gì tiếp
theo nữa
Ví dụ như ở đoạn đối thoại giữa chàng trai và cô gái, cô gái dùng ngữ điệu xuống khi trả lời chàng trai, thể
hiện cô không muốn kéo dài cuộc đối thoại. Cũng có nghĩa cô không thấy hứng thú gì với chàng trai cả.

4. Ngữ điệu lên-xuống (rise-fall tune)
Loại ngữ điệu này được dùng khi người nói muốn thể hiện cảm xúc thật (strong and sincere feelings) của
mình đối với thông tin được đưa ra, có thể là thể hiện sự đồng tình, phản đối hay ngạc nhiên
Ví dụ: Khi bạn giúp đỡ ai đó khi họ cần, người đó sẽ mỉm cười với bạn và nói “Thank you”

5. Ngữ điệu xuống-lên (fall-rise tune)

Loại ngữ điệu này được dùng để thể hiện sự đồng tình một cách hạn chế (limited agreement) với thông tin
được đưa ra hay thể hiện sự do dự khi phản hồi lại thông tin đó (response with reservations)
Ví dụ: trong trường hợp thứ nhất, khi người qua đường cảm ơn bạn, họ dùng ngữ điệu xuống lên, khi đó, họ
chỉ cảm ơn mang tính xã giao, về một việc không thực sự quan trọng đối với họ
< Lùi Tiếp theo >
Read between the lines
Tiếng Anh là một ngôn ngữ đa dạng, đầy những ẩn ý thú vị, và người
bản xứ ít khi giải thích một cách rõ ràng, cặn kẽ những gì họ định nói. Đơn cử một ví dụ về câu “I
can recommend her highly to you” và “I recommend highly that you give this application
further consideration” có thể có rất nhiều hàm ngôn khác nhau:
+ Đây là một ứng cử viên tốt cho công việc, tuy nhiên anh ta cũng đang thể hiện rất tốt tại công ty
chúng tôi, vì vậy tôi khuyên bạn nên chọn ứng viên khác.
+ Anh ta làm việc rất tốt, nhưng bản thân tôi đã thấy chán ngán. Chúng tôi sẽ rất mừng nếu quý vị
nhận anh ta.
+ Thực sự chính bản thân tôi cũng không nhớ rõ vì sao tôi nên giới thiệu người này. Có lẽ quý vị
nên tự phỏng vấn để tìm hiểu kĩ hơn về anh/cô ta.
Hiểu nghĩa hàm ẩn trong các câu nói là vô cùng quan trọng, nhưng thật không dễ dàng để làm
được điều đó. Đôi khi ta có thể dựa vào những câu văn xung quanh để hiểu được ẩn ý của người
viết.
Tuy nhiên, có những trường hợp sẽ phải dựa vào rất nhiều yếu tố, đặc biệt là khi câu văn “thoát”
khỏi văn bản và xuất hiện trong bối cảnh giao tiếp trực tiếp. Trường hợp này thường xảy ra rất
nhiều khi nói chuyện với phụ nữ - những người luôn luôn tuyệt đối đề cao tính trung thực – nhưng
lại hay thể hiện ngược lại so với những gì mình đang suy nghĩ. Khi đó, nên cân nhắc cả ánh mắt,
cử chỉ, thái độ của người nói và tình huống xoay quanh cuộc đối thoại.
Ví dụ:
“I don’t care what anyone thinks.” — Interpretation: Tôi đang thực sự rất mất niềm tin và cảm
thấy lo lắng về những gì người khác nghĩ về mình.
“It’s not you, it’s me.”— Interpretation: Anh chính là lí do khiến chúng ta chia tay.
“We need to talk about our relationship.”— Interpretation: Chúng ta nên nói chuyện về những
lỗi lầm mà (chỉ có mình) anh gây ra.

“Fine, let’s talk.” — Interpretation: Im lặng mà nghe cơn giông bão tôi sắp trút xuống đầu anh
đây!!!
“I prefer a guy with a sense of humor” — Interpretation: Tôi thích những người đàn ông luôn
khiến tôi cười, những người mà vừa giàu vừa đẹp trai ấy
“Sure, you can call me sometime.” — Interpretation: Tôi sẽ đổi số điện thoại ngay ngày mai.
Đôi khi hiểu tường tận nghĩa hàm ngôn khiến cho chúng ta cảm thấy vô cùng thích thú, nhưng đôi
khi chính sự mập mờ lại tạo nên sự hấp dẫn, “thi vị” của giao tiếp xã hội. Xin tạm kết bài này bằng
một đoạn thơ vô cùng đáng yêu, để thấy dù chúng ta đã nói rất nhiều về tiếng Anh, đang ngày
đêm đầu tư thời gian, chất xám cho việc học tập, nghiên cứu về tiếng Anh, và dù tiếng Anh có đa
dạng, phong phú đến đâu thì mỗi nét đẹp của tiếng Anh, chúng ta cũng đều thấy có trong tiếng
Việt giàu và đẹp của mình.
“Em bảo anh đi đi
Sao anh không đứng lại
Em bảo anh đừng ở
Sao anh vội về ngay
Lời nói gió thoảng bay
Đôi mắt huyền đẫm lệ
Sao mà anh ngốc thế
Không nhìn vào mắt em ”
< Lùi Tiếp theo >
Từ mới: Email và URLs
Đã bao giờ khi đọc địa chỉ e-mail, hay đường link một
trang web bằng tiếng Anh cho một ai đó mà bạn không biết phải đọc các ký
tự @, /, v.v như thế nào chưa?
Khi công nghệ thông tin, đặc biệt là Internet phát triển, nhu cầu biết về loại “từ mới” đặc biệt này cũng nảy
sinh, nhưng có khi bạn chẳng biết tra trong từ điển nào để tìm chúng. Trong bài viết ngắn này chúng ta hãy
cùng tìm hiểu cách đọc một số ký tự phổ biến dùng trong địa chỉ E-mail và URLs (= địa chỉ website).

Trong địa chỉ e-mail @ được đọc là at (ở dạng phát âm mạnh /æt/ ). Dấu chấm
<.> thì được đọc là dot, kể cả trong địa chỉ e-mail cũng như trong URLs. Dấu / thì

được đọc là slash hoặc forward slash, còn # thì được đọc là hash (Tiếng Anh Anh)
hoặc pound sign (Tiếng Anh Bắc Mỹ). Dấu _ thì có thể được đọc là low dash,
underscore, understrike, hoặc low line. Dấu - sẽ được phát âm là hyphen.

Như vậy < > được đọc là m dot doan at equest dot edu
dot vn. WWW.facebook.com/Leo_Messi sẽ được đọc là W W W dot facebook
dot com slash Leo low dash Messi.
Tham Khảo:
J.C.Wells (2008). LPD. London: Pearson Longman.
"A beautiful man" or "a handsome woman"?
Đã bao giờ bạn để ý rằng chúng ta thường nói " a beautiful woman" và " a handsome man" hơn
là " a beautiful man" và " a handsome woman" chưa? Và có bao giờ bạn tự đặt ra câu hỏi tại
sao chúng ta lại sử dụng tính từ"beautiful" cho phụ nữ và "handsome" cho đàn ông?
Trong tiếng Anh, một số cụm từ được kết hợp với nhau theo một trình tự hoặc một tổ hợp nhất
định nào đó, tương tự như thành ngữ, chứ không thể kết hợp một cách tự do với tất cả các từ
khác. Điều đó có thể được hiểu là một từ gốc phải được kết hợp với một số từ, ngữ nhất định
nào đó để tạo nên cụm danh từ, cụm động từ hoặc cụm tính từ. Việc kết hợp từ như vậy được
gọi là "Collocation" ( hay là việc kết hợp các từ).
Khi nói và viết tiếng Anh, việc kết hợp đúng các từ có ý nghĩa hết sức quan trọng vì nó đảm bảo
tính chính xác của ngôn ngữ và giúp cho người học tiếng Anh sử dụng tiếng Anh giống như
người bản xứ. Tuy nhiên trong khi học collocation, học viên thường gặp phải rất nhiều khó khăn
vì sự khác biệt về collocation giữa hai ngôn ngữ quá lớn, và thay vì tìm hiểu cách sử dụng đúng,
người học lại kết hợp các từ lại với nhau theo thói quen sử dụng từ trong tiếng mẹ đẻ của mình.
Việc này không những dẫn đến việc kết hợp sai đơn thuần về nghĩa mà còn tạo nên thói quen
xấu trong việc sử dụng tiếng Anh.
Để hiểu rõ hơn về collocation, húng ta cùng đi xem xét một số ví dụ sau đây.
Chúng ta nói " a high mountain" và "a tall tree" chứ không nói" a tall moutain" và " a high tree"
mặc dù tall và high có nghĩa tương đương nhau. Tương tự như vậy chúng ta nói "A man is tall"
nhưng không nói "A man is high". Trong khi đó ta nói " A ceiling is high" chứ không nói "A ceiling
is tall".

Chúng ta nói " We get old and tired" nhưng " we go bald and grey". " We get sick" nhưng " We fall
ill" mặc dù sick và ill đều có nghĩa là ốm.
"A big house", " A large house" và "A great house" đều có nghĩa là một ngôi nhà lớn nhưng "A
grreat man" không có nghĩa giống như "A big man" hoặc " A large man".
Bạn cũng có thể nói rằng " I make a big/ great mistake" nhưng bạn không thể nói "I make a large
mistake"
Vấn đề mà người học tiếng Anh mắc phải đó là chúng ta không có quy luật nào về việc kết hợp
các từ trong tiếng Anh. Người nói tiếng anh bản xứ kết hợp đúng các từ một cách tự giác dựa
trên kinh nghệm và môi trường sống. Người học tiếng Anh như ngôn ngữ thứ hai có xu hướng
kết hợp từ theo thói quen, tuy nhiên thói quen này dẫn đến việc kết hợp sai các từ.
Có bao giờ bạn bạn kết hợp các từ chỉ đơn thuần dựa vào cảm giác? Bạn có thể thử khả năng
kết hợp các từ với các câu hỏi sau:
1. Sự khác biệt giữa "high window" và " tall window"?
2. Chọn các tính từ phù hợp đi kèm với các từ sau:
- a strong/ powerful tea
- a strong/ powerful car
- a strong/ powerful computer
- a strong drug/ a powerful drug.
3. Chúng ta nói " a strong tea" và " a weak tea" vậy để tìm từ trái nghĩa với "strong
cigarettes", " a strong wind" và " a strong smell" thì bạn sẽ dùng tính từ nào?
4. Nếu một người nghiện thuốc là nặng, bạn sẽ dùng cụm từ nào trong các cụm từ sau
đây:
- a big smoker
- a strong smoker
- a hard smoker
- a heavy smoker
- a furious smoker
5. Chúng ta nói " I'm very tired" nhưng chúng ta không nói "I'm very awake" hoặc " I'm
very asleep", bạn sẽ diễn tả điều đó như thế nào?
6. Chúng ta có "sweat wine" vậy trái nghĩa với "sweat wine" có phải là "bitter wine"

không?
Answers:
1. "a tall window" is a window measures the long way from top to bottom
"a high window" is a window that is located a long way from the ground.
2. a strong tea, a powerful ca, and powerful computer. a drug can be both strong and powerful.
3. mild cigarettes, a light wind and a faint smell.
4. a heavy smoker.
5. wide awake, sound asleep or fast asleep.
6. dry wine.
A year in the UK: Traditions, holidays and other occasions 1
Bạn biết gì về truyền thống, ngày lễ và những kì nghỉ của Anh? Hoàn thành bài tập điền từ sau đây sẽ
giúp bạn biết thêm về nước Anh giàu truyền thống.
New Year’s Scotland Burns Night whisky tatties and neeps Lent
decorations Easter resolutions
Epiphany Shrove Tuesday Pancake twelfth night
Burns haggis Ash Wednesday
Robert



January 1st: (1)__________ Day. This is a public holiday. Some people make (2)__________ on this day:
this is a list of things that they promise to do in the coming year (for example, “I will try to be nice to
people, I will give up smoking, I will go on a diet”). In (3)__________, January 2nd is also a public holiday.
January 6th. This day is called (4)__________, but most people call it (5)__________, and it is the last day
of the Christmas period. We must remove our Christmas (6)__________ before the sun sets, or we will have
an unlucky year.
Mùng 1 tháng 1: là ngày __________. Đây là một ngày nghỉ pháp định. Vào ngày này, người ta viết (2)
__________ : đây là một danh sách nhưng việc họ hứa làm trong năm mới ( ví dụ như: “ tôi sẽ cố gắng đối
xử tốt với tất cả mọi người, tôi sẽ bỏ thuốc hay tôi sẽ ăn kiềng). Vào (3) __________, ngày 2-1 cũng là ngày
nghỉ pháp định. Mùng 6-1 được gọi là (4) __________, nhưng đa phần mọi người gọi là (5) __________,

và đây là ngày nghỉ cuối cùng của kì nghỉ Giáng Sinh. Chúng tôi phải gỡ hết (6) __________ của Giáng
sinh trước khi mặt trời mọc, nếu không chúng tôi sẽ có 1 năm kém may mắn.
January 25th: People in Scotland celebrate (7)__________, where they remember the famous Scottish poet
(8)__________ (1759 – 1796). They celebrate by drinking (9)__________ and eating traditional foods such
as (10)__________ and (11)__________ (potatoes and turnips).
Ngày 25-1: ở Scotland người ta tổ chức (7) __________, nơi mà họ tưởng nhớ đến nhà thơ nổi tiếng người
Scotland (9) __________ (1759 – 1796). Họ ăn mừng bằng việc uống (9) __________ và ăn các thức ăn
truyền thồng như (10) __________ và (11) __________ ( khoai tây và cây củ cải trắng)
February
(12)__________. This day happens 41 days before Easter (so it sometimes takes place in March). British
people often call it (13)__________ Day, because of the food we traditionally make and eat on this day. The
day after is called (14)__________, and is the beginning of the period called (15) __________: this period
lasts until (16)__________, and some people observe it by giving up somet
hing they enjoy (such as smoking, eating chocolate, etc).
(12) __________. Đây là ngày trước Lễ Phục Sinh 41 ngày ( vì vậy nó thường diễn ra vào tháng 3). Người
Anh gọi nó là ngày __________, bởi vì chúng tôi thường làm thức ăn truyền thống để ăn vào ngày này.
Ngày sau ngày này được gọi là (14) __________, và là ngày đầu tiên của giai đoạn (15) __________: giai
đoạn này kéo dài cho đến (16) __________, và một vài người tiến hành lễ hội này bằng việc từ bỏ những
thứ họ thích ( như hút thuốc, ăn socola …)
Answer ( đáp án)
1. New Year’s 2. resolutions 3. Scotland 4. Epiphany ( Lễ hiển linh) 5. twelfth night 6. decorations 7. Burns
Night 8.Robert Burns 9. whisky 10. haggis 11. tatties and neeps (12. Shrove Tuesday 13. Pancake 14. Ash
Wednesday 15.Lent 16. Easter
(còn nữa)

A year in the UK: Traditions, holidays and other occasions 2
Mother Ash Wednesday Wales St David's Bristish
Ireland daffodil Pancake Easter Summer Welsh
Forward Mothers' Lent St Valentine's St Patrick's
Time (BST) Mothering leap Irish


February 14th: This is (1)__________ Day. It is not a holiday, but is a day to tell your loved one how
important they are by spending all your money on cards, presents, and an expensive meal out.
Ngày 14-2: đây là ngày (1) __________. Nó không phải là ngày nghỉ nhưng là ngày thể hiện cho người bạn
yêu thương họ quan trọng như thế nào bằng cách mua thiệp, quà và đưa họ đi ăn tiệm.
February 29th: Years in which there are 29 days in February are called (2)__________ years. Traditionally,
this date is the only one when a woman can ask a man to marry her!
29/2: những năm có 29 ngày vào tháng 2 được gọi là năm (2) __________. Theo truyền thống, ngày này là
ngày duy nhất mà một phụ nữ có thể yêu cầu người đàn ông cưới cô ấy.
March
March 1st: (3)__________ Day. He is the patron saint of (4)__________. (5)__________ people often
observe this day by wearing a (6)__________ (a spring flower that is associated with this country).
1-3 : Ngày (3) __________. Ông là thần hộ mệnh của (4)__________. Người (5) __________thường tổ
chức ngày này bằng việc mang một (6) __________ ( một loại hoa nở vào mùa xuân là biểu tượng của nước
này)
March 17th: (7__________ Day. He is the patron saint of (8)__________ (where this day is observed as a
public holiday). (9)__________ people all over the world celebrate this day with parties, drinking and
dancing.
17-3 : Ngày (7) __________. Ông là thần hộ mệnh của (8) __________ ( là nơi mà ngày này được xem là
ngày nghỉ pháp định). Người (9) __________ trên khắp thế giới tổ chức ngày này với tiệc, rượu và nhảy
múa.
On the last weekend of March, we put our clocks (9)__________ by one hour. This is the beginning of
(10)__________ (11)__________ (12)__________.
Vào ngày nghỉ cuối tuần cuối cùng của tháng 3, chúng tôi đặt đồng hồ của mình (9) __________ khoảng 1
tiếng. Bắt đầu của (10) __________ (11) __________ (12) __________
The Sunday three weeks before Easter is called (13)__________ Sunday, although most people call it
(14)__________ Day. Children visit or send cards and flowers to their (15)__________.
Ngày chủ nhật trước Lễ Phục sinh 3 tuần được gọi là Chủ nhật 1(3) __________, mặc dù mọi người gọi nó
là ngày (14) __________. Trẻ con thăm hoặc gửi thiệp và hoa cho (15)__________ của chúng.
Stop.

< Lùi Tiếp theo >
Để phát âm các từ tiếng Anh, chúng ta cần lưu tâm đến 1 vấn đề nữa – ÂM CÂM. Một số
người cho rằng trong 1 từ cứ xuất hiện chữ cái đó thì phải phát âm hết, nhưng thực chất
lại không phải vậy. Điều này đã gây không ít khó khăn cho người học tiếng Anh.
Sau đây tôi xin giới thiệu một số âm câm thường gặp.
B câm: Âm B câm khi nó đứng cuối từ và đứng sau M.
Ví dụ:
• climb [klaim]
• crumb [kr m]ʌ
• dumb [d m]ʌ
• comb [koum]
C câm: Âm C câm trong cụm "scle" ở cuối từ. Ví dụ:
• muscle ['m sl]ʌ
D câm: Âm D câm khi nó đứng liền với âm N. Ví dụ:
• handkerchief ['hæηkət∫if]
• sandwich ['sænwit ]ʃ
• Wednesday ['wenzdei]
G câm: Âm G câm khi đứng trước âm N. Ví dụ:
• champagne [∫æm'pein]
• foreign ['f rən]ɒ
• sign [sain]
• feign [fein]
GH câm: Âm GH câm khi đứng trước âm T hoặc đứng cuối từ. Ví dụ:
• thought [θ :t]ɔ
• through [θu:]
• daughter ['d :tə]ɔ
• light [lait]
• might [mait]
• right [rait]
• fight [fait]

• weigh [wei]
Chúc các bạn phát âm tiếng Anh tốt hơn.
Có một vài tước vị thường được sử dụng trong tiếng Anh, có tước vị dùng để
xác định giới tính của một ai đó trong khi những tước vị khác chỉ một chức vụ
hay vị trí của ai đó trong xã hội. Chính vì thế biết cách sử dụng và cách đọc các
tước vị đó là vô cùng quan trọng.
1. Sử dụng "Mr." để dành cho nam giới dù họ đã lập gia đình hay còn độc thân. Nhưng
hãy chú ý rằng khi viết từ này ta luôn phải viết hoa chữ cái đầu tiên và trước tên riêng
của họ ta phỉa có dấu chấm. Từ này được viết đầy đủ là "Mister," nhưng nó thường
được viết ở dạng viết tắt là “Mr” ví dụ như "Mr. Thompson."
2. Dùng "Miss" khi muốn nói với một ngửời phụ nữ còn trẻ và chưa lập gia đình. Từ này
khi dùng vẫn phải viết hoa chữ cái đầu nhưng giữa nó và tên riêng không cần có dấu
phẩy ví dụ như "Miss Black."
3. Sử dụng "Mrs." cho phụ nữ đã lập gia đình. Từ Mrs xuất phát từ từ "Missus". Nhưng
khi viết ở dạng viết tắt là “Mrs” thì nó nhất thiết phải có dấu chấm ngăn với danh từ
riêng. Chính vì vậy chúng ta sẽ phải viết "Mrs. Hopper."
4. Sử dụng từ "Ms." cho phụ nữ nói chung kể cả là người đó đã lập gia đình hay chưa.
Từ "Ms."sẽ giữ được tình trạng hôn nhân của một người nào đó một cách bí mật.
5. Dùng "Dr." cho tất cả những ai mà có một bằng cao học ví như bằng thạc sĩ PhD hay
là một bằng về y tế như MD hoặc DDS. Từ này cũng được viết hoa ở chữ cái đầu tiên
và cuối từ đó sẽ có dấu chấm. khi phát âm tùe này ta phải phát âm ở dạng đầy đủ của
từ "Doctor". Chính vì thế chúng ta có thể viết "Dr. White” và trong một vài trường hợp ta
có thể dùng với cả tên với họ của 1 ai đó ví dụ như "Dr. Thomas White".
6. Cách xưng hô trang trọng: Sir hoặc Madam/Ma'am: 2 tước vị này thường dùng trong
công việc và không cần phải có tên hay họ ở sau nó ví dụ như “Hello Sir" hoặc "Good
morning, Madam/Ma'am."
- Sir: dùng cho nam giới, đã trưởng thành, ở mọi lứa tuổi và ta thường dùng khi không
biết tên của đối phương và mang sự sang trọng và tôn kính cho người nghe.
- Ma'am/Madam: Dùng cho nữ giới, đã trưởng thành và thường là những người có địa
vị trong xã hội hoặc là những người lớn tuổi hơn so với người gọi

- Professor+ họ: Dùng để chỉ các giảng viên hoặc giáo viên trong các trường học. Ví dụ
“Professor Smith (Giáo sư Smith)”
Các lỗi câu cơ bản trong văn viết ( kì 1)
Nhiều người học tiếng Anh thường gặp trở ngại trong việc viết câu. Đó là vì chúng ta vẫn quen
với kiểu viết câu trong tiếng Việt vốn dài dòng và thiếu tính liên kết. Các mẫu câu trong tiếng Anh
có sự liên kết rất rõ ràng, và có quy định về dấu câu rất chặt chẽ. Vì vậy, chỉ cần chú ý đến tính
chất các loại câu và cách sử dụng các dấu câu cho hợp lý, chúng ta sẽ không để mắc các lỗi câu
cơ bản sau đây.
1. Lỗi viết câu dài lê thê ( run-on sentence)
Người học thường mắc lỗi câu này khi quên dùng dấu câu ngăn cách hai mệnh đề độc lập
(independent clause), hoặc có chăng chỉ dùng dấu phảy (comma).
Mệnh đề độc lập là mệnh đề có thể đứng một mình như một câu đơn giản (simple sentence).
Ví dụ: I am a teacher, and you are a student.
Hai mệnh đề ‘ I am a teacher’ và ‘ And you are a student” đều là mệnh đề độc lập vì chúng đều
có thể đứng tách biệt nhau như những câu đơn giản.
I am a teacher. And you are a student.
Chúng ta cần nhớ rằng hai mệnh đề độc lập không bao giờ được liên kết bằng dấu phảy nếu
như không có bất kì một từ nối nào khác ( linking words) như là For, And, Nor, But, Or, Yet, So (
FANBOYS).
Vì thế nếu câu trên được viết là “ I am a teacher and you are a student” hoặc ‘ I am a teacher,
you are a student’ thì chúng sẽ bị coi là sai về ngữ pháp.
Một số ví dụ khác của Run-on sentence :
Ví dụ: This next chapter has a lot of difficult information in it, you should start studying right
away.
Mr. Nguyen has sent his four children to ivy-league colleges, however, he has sacrificed his
health working day and night in that dusty bakery.
Cách sửa lỗi viết câu run-on
Cách sửa lỗi Ví dụ
Chuyển hai mệnh đề độc lập thành hai câu
đơn giản.

Mr. Nguyen has sent his four children to ivy
league colleges. However, he has sacrificed
his health working day and night in that
dusty industry.
Thay dấu phảy bằng dấu chấm phảy.
Chức năng của dấu chấm phảy: dùng để
nối hai mệnh đề độc lập về mặt ngữ pháp,
nhưng có sự liên kết về nghĩa.
The next chapter has a lot of difficult
information in it; you should start studying
right away.
Mr. Nguyen has sent his four children to ivy-
league colleges; however, he has sacrificed
his health working day and night in that
dusty industry.
Chuyển một trong hai mệnh đề độc lập
thành mệnhđề phụ thuộc (subordinate
clause) : mệnh đề quan hệ ( relative
clause), mệnh đề trạng ngữ ( adverb
clause), hay mệnh đề danh từ ( noun
clause).
Các mệnh đề này đều không thể đứng một
mình, mà phải liên kết với một mệnh đề độc
lập khác. Thường có dấu phảy ngăn cách
chúng.
Mr. Nguyen, who has sent his four children
to ivy-league colleges, has sacrificed his
health working day and night in that dusty
bakery.
Because the next chapter has a lot of

difficult information in it, you should start
studying right away.
Thêm các từ nối vào trước dấu phảy (and,
but, for, nor, so, yet, or)
Mr. Nguyen has sent his four children to ivy-
league colleges, but he has sacrificed his
health working day and night in that dusty
bakery.
The next chapter has a lot of difficult
information in it, so you should start
studying right away.
Các lỗi câu cơ bản trong văn viết ( kì 2)
Kì trước chúng ta đã tìm hiểu về lỗi câu dài lê thê (run-on sentence) trong văn viết. Kì này chúng
ta sẽ tiếp tục với lỗi câu cơ bản thứ hai: câu què cụt ( fragment).
2. Lỗi viết câu què cụt ( fragment)
Trong tiếng Việt, chúng ta có câuđặc biệt: Loại câu mà ta không xác định được đó là thành phần
chủ ngữ hay vị ngữ trong câu, ví dụ như “ Mưa!” hay “ Một tiếng trống!” Câu đặc biệt trong tiếng
Việt được coi là đúng ngữ pháp và được dùng trong cả văn phong trang trọng và không trang
trọng. Tuy nhiên trong tiếng Anh, nếu bạn viết một “câu đặc biệt” như vậy, nó sẽ bị đánh dấu sai
ngữ pháp. Các câu trong tiếng Anh luôn phải đủ các thành phần chủ ngữ (subject), động từ
( finite verb) và bổ ngữ ( object hoặc complement). Nếu thiếu một trong các thành phần đó, dù
câu có dài đến đâu cũng bị gọi là một câu què cụt (fragment.)
Chúng ta thường mắc lỗi Fragment khi nhầm tưởng một mệnh đề phụ (subordinate clause) có thể
đứng độc lập như mệnh đề chính ( main clause hay indepdent clause).
Ví dụ về câu cụt trong tiếng Anh.
1. A story with deep thoughts and emotions.
2. I need to find a new roommate. Because the one I have now isn't working out too well.
3. The current city policy on housing is incomplete as it stands. Which is why we believe the
proposed amendments should be passed.
4. The belief that because she is young, she cannot teach well.

Ở ví dụ 1 chúng ta không xác định được các thành phần câu.
Ở ví dụ 2 , 3 và 4, các mệnh đề phụ như mệnh đề trạng ngữ (vd2), mệnh đề tính ngữ (vd3) và
mệnh đề danh từ (vd 4) bị tách khỏi mệnh đề chính trong khi chúng không thể đứng độc lập.
Cách sửa lỗi viết câu cụt
1. Thêm động từ The belief that because she is young, she cannot
teach well is wrong.
2. Biến mệnh đề phụ thành một
phần của câu
I need to find a new roommate because the one I
have now isn’t working out well.
The current city policy on housing is incomplete as it
stands, which is why we believe the proposed
amendments should be passed.
3. Thêm chủ ngữ She told a story with deep thoughts and emotions
I ASKED GOD
Một trong những điều “kì diệu” có thể giúp học sinh yêu thích tiếng Anh hơn, đó là việc "learning
English by quotes" hay nói cách khác là việc vận dụng những idioms hoặc những quotes thật fun,
ý nghĩa trong quá trình học tiếng Anh. Khi học sinh cảm thấy "thú vị" với ngôn từ, lẽ dĩ nhiên là học
sinh cũng sẽ thấy tò mò hơn, muốn khám phá hơn, muốn học hỏi về ngôn từ nhiều hơn.
Ví dụ 1: What does it stand for A B C D E F G ?
Answer: All Boys Can Do Everything For Girls
What about G F E D C B A?
Answer: Girls Forget Everything Done (and) Catch (new) Boys Again
Học sinh của tôi thường rất thích những "kiểu" như thế này, học dễ vào, nhanh nhớ, rất thoải mái
và fun.
Ví dụ 2
"Life tastes better if people like you come around and spice it up"
Ví dụ 3
"If I could rearrange the alphabet, I would put U & I together"
Còn rất rất nhiều những quotes hay như thế, nếu giáo viên biết tận dụng hợp lý chúng, giờ học

chắc chắn sẽ thú vị và hiệu quả hơn rất nhiều.
Ví dụ 4
I ASKED GOD
I asked God to take away my pain.
God said, No. It is not for me to take away, but
for you to give it up.
I asked God to make my handicapped child whole.
God said, No. Her spirit is whole
and her body is only temporary.
I asked God to grant me patience.
God said, No.
Patience is a by-product of tribulations;
it isn't granted, it is earned.
I asked God to give me happiness.
God said, No.
I give you blessings. Happiness is up to you.
I asked God to spare me pain.
God said, No.
Suffering draws you apart from worldly cares
and brings you closer to me.
I asked God to make my spirit grow.
God said, No.
You must grow on your own,
but I will prune you to make you fruitful.
I asked for all things that I might enjoy life.
God said, No.
I will give you life so that you may enjoy all things.
I ask God to help me LOVE others, as much as he loves me.
God said Ahhhh, finally you have the idea.
TÔI CẦU XIN CHÚA

Tôi xin Chúa hãy cất khỏi tôi những đau khổ.
Chúa trả lời không. Không phải Ta là người cất bỏ nó đi, nhưng chính con phải từ bỏ nó.
Tôi xin Chúa hãy chữa lành cho đứa con tàn tật của tôi được toàn vẹn.
Chúa trả lời không. Linh hồn của nó thì vẹn toàn,
và thân xác của nó chỉ là tạm bợ mà thôi.
Tôi xin Chúa hãy ban cho tôi sự kiên nhẫn.
Chúa trả lời không. Kiên nhẫn là kết quả từ những gian khổ; không phải là ban cho, mà là gặt hái
được.
Tôi xin Chúa hãy ban cho tôi hạnh phúc.
Chúa trả lời không.
Ta chỉ ban cho con hồng ân. Hạnh phúc thì tùy thuộc vào nơi con.
Tôi xin Chúa cho tôi được thoát khỏi đau khổ.
Chúa trả lời không.
Ðau khổ làm cho con xa cách với thế giới, nhưng đưa con lại gần với ta hơn.
Tôi xin Chúa cho tâm trí tôi được lớn mạnh.
Chúa trả lời không.
Chính con phải tự lớn lên,
nhưng ta sẽ cắt tỉa để con được trổ sinh hoa trái.
Tôi xin Chúa hãy ban cho tôi tất cả mọi thứ để tôi vui hưởng cuộc đời.
Chúa trả lời không.
Ta cho con sự sống để con có thể vui hưởng được tất cả.
Tôi xin Chúa hãy giúp tôi yêu thương người khác giống như Ngài đã yêu tôi.
Chúa trả lời Ah! cuối cùng thì con đã có được ý muốn đó.
< Lùi Tiếp theo >
Ngôn ngữ điện thoại
Nếu chuông điện thoại reo, đừng ngại nhấc ống nghe lên và trả lời. Nỗi sợ hãi khi nói chuyện điện
thoại bằng ngôn ngữ thứ hai sẽ biến mất nếu bạn luyện tập thường xuyên. Nghe điện thoại cũng
giống như làm một bài tập nghe băng trên lớp, chỉ có điều khác biệt duy nhất ở đây là bạn phải trả
lời lại mà thôi.
Bài viết này giới thiệu với các bạn một số từ vựng và cách diễn đạt thường dùng trong ngôn ngữ

điện thoại


Các thuật ngữ trong ngôn ngữ điện thoại
* Answer: Trả lời điện thoại

×