Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Giáo trình hướng dẫn tìm hiểu lệnh Show IP Router khi cấu hình router phần 4 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.78 KB, 10 trang )

150

Ví dụ như hình 7.1.6: router C c

p
nhật tức thời ngay khi mạng 10.4.0.0 không
truy cập
đư

c
nữa. Khi nhận
đư

c
thông tin này, router B cũng phát thông báo về
mạng 10.4.0.0 ra cổng S0/1.
Đ
ế
n
lướt router A cũng sẽ phát thông báo ra cổng
Fa0/0.
NetWordk 10.4.0.0 is unreachable
Với cập nhật tức thời, router sẽ gửi thông
đ
i

p
ngay
đ



thông báo sự thay
đ

i
trong
bảng
đ

nh
tuyến của mình
Hình 7.1.6
7.1.7. Tránh lặp vòng với thời gian holddown

Tình trạng lặp vòng
đ
ế
n
vô hạn như
đ
ã
đ


cập


phần 7.1.2 có thể tránh
đư

c

bằng
cách sử dụng thời gian holddown như sau:
Khi router nhận
đư

c
từ router láng giềng một thông tin cho biết là một mạng X
nào
đ
ó
bây giờ không truy cập
đư

c
nữa thì router sẽ
đ
ánh
dấu vào con
đư

ng
tới
mạng X
đ
ó
là không truy cập
đư

c
nữa và khởi

đ

ng
thời gian holddown. Trong
khoảng thời gian holddown này, nếu router nhận
đư

c
thông tin cập nhật từ chính
router láng riềng lúc nãy thông báo là mạng X
đ
ã
truy cập lại
đư

c
thì router mới
cập nhật thông tin
đ
ó
và kết thúc thời gian holddown.
Trong suốt thời gian holddown nết router nhận
đư

c
thông tin cập nhật từ một
router láng riêng khác (không phải là router láng giềng
đ
ã
phát thông tin cập nhật

về mạng X lúc nãy) nhưng thông tin này cho biết có
đư

ng
đ
ế
n
mạng X với thông
151

số
đ

nh tuyến tốt hơn con
đư

ng
mà router trước
đ
ó
thì nó sẽ bỏ qua, không cập
nh

t
thông tin này. Cơ chế naỳ giúp cho router tránh
đư

c
việc cập nhật nhầm
nh


ng
thông tin cũ do các router láng giềng chưa hay bi
ế
t
gì về việc mạng X
đ
ã

không truy cập
đư

c
nữa. Khỏng thời gian holddown bảo
đ

m
cho tất cả các
router trong hệ thống mạng
đ
ã
đư

c
cập nhật xong về thông tin mới. Sau khi thời
gian holddown hết thời hạn, tất cả các router trong hệ thống
đ

u
đ

ã
đư

c
cập nhật
là mạng X không truy cập
đư

c
nữa, khi
đ
ó
các router
đ

u
có thể nhận biết chính
xác v


cấu trúc mạng. Do
đ
ó,
sau khi thời gian holddown kết thúc thì các router lại
cập nhật thông tin như bình thường.
Hình 7.1.7

7.2.RIP
7.2.1. Tiến trình của RIP


IP RIP
đư

c
mô tả chi tiết trong 2 văn bản. Văn bản
đ

u
tiên là RFC1058 và văn
b

n
thứ 2 là Tiêu chuẩn Internet(STD)56.
RIP
đư

c
phát triển trong nhiều năm bắt
đ

u
từ phiên bản 1 (RIPv1)
RIP chỉ là giao thức
đ

nh
tuyến theo lớp
đ

a

chỉ cho
đ
ế
n
phiên bản 2(RIPv2)
152

RIP tr


thành giao thức
đ

nh
tuyến không theo lớp
đ

a
chỉ.
RIPv2 có những
ư
u
đ
i

m
hơn như sau:

Cung cấp thêm nhiều thông tin
đ


nh

tuyến hơn.

Có cơ chế xác minh giữa các router khi cập nhật
đ


bảo mật cho bảng
đ

nh

tuyến.

Có hỗ trợ VLSM(variable Length Subnet Masking-Subnet mask có chiều dài
khác nhau).
RIP tránh
đ

nh
tuyến lặp vòng
đ
ế
m
đ
ế
n vô hạn bằng cách giới hạn số lượng hop tối
đ

a
cho phép từ máy gửi
đ
ế
n
máy nhận, số lương hop tối
đ
a
cho mỗi con
đư

ng

15.
Đ

i
với các con
đư

ng
mà router nhân
đư

c
từ thông tin cập nhật của router
láng giềng, router sẽ tăng chỉ số hop lên 1 vì router xem bản thân nó cũng là 1
hop trên
đư


ng
đ
i.
Nếu sau khi tăng chỉ số hop lên 1 mà chỉ số này lớn hơn 15 thì
router sẽ xem như m

ng
đ
ích
không tương

ng
với con
đươ
ng
này không
đ
ế
n

đư

c.
Ngoài ra, RIP cũng có những
đ

c
tính tương tự như các giao thức
đ


nh

tuy
ế
n
khác. Ví dụ như : RIP cũng có horizon và thời gian holddown
đ


tránh cập
nhật thông tin
đ

nh
tuyến không chính xác.
Các
đ

c
đ
i

m
chính của RIP

Là giao thức
đ

nh
tuyến theo vectơ khoảng cách.


Thông số
đ

nh
tuyến là số lương hop.

Nếu gói dữ liệu
đ
ế
n
mạng
đ
ích
có số lượng hop lớn hơn 15 thì gói dữ
liệu
đ
ó
sẽ bị huỷ bỏ.

Chu kỳ cập nhật mặc
đ

nh
là 30 giây.
7.2.2. Cấu hình RIP

Lênh
router rip dùng
đ



khởi
đ

ng
RIP. Lênh network dùng
đ


khai báo những
cổng giao tiếp nào của router
đư

c
phép chạy RIP trên
đ
ó.
Từ
đ
ó
RIP sẽ bắt
đ

u

gửi và nhận thông tin cập nhật trên các cổng tương

ng
RIP cập nhật thông tin

đ

nh
tuyến theo chu kỳ. Khi router nhận
đư

c
thông tin cập nhật có sự thay
đ

i

nào
đ
ó
thì nó sẽ cập nhật thông tin mới vào bảng
đ

nh
tuyến.
Đ

i
với những con
đư

ng
tới mạng
đ
ích

mà router học
đư

c
từ router láng giềng thì nó sẽ tăng chỉ số
hop lên 1
đ

a
chi nguần của thông tin cập nhật này sẽ là
đ

a
chỉ trạm kế tiếp RIP
153

chỉ chon một con
đư

ng
tốt nhất
đ
ế
n
mạng
đ
ích,
tuy nhiên nó cũng có thể sử dụng
nhiều con
đư


ng
có chỉ số bằng nhau
đ
ế
n
cùng 1
đ
ích.

Chúng ta có thể cấu hình cho RIP thực hiên cập nhật tức thời khi cấu trúc mạng
thay
đ

i
bằng lệnh ip rip triggered. Lệnh này chỉ áp dụng cho cổng serial của
router. Khi cấu trúc m

ng
thay
đ

i,
router nào nhận biết
đư

c
sự thay
đ


i
đ

u
tiên
sẽ cập nhật vào bảng
đ

nh
tuyến của nó trước, sau
đ
ó
nó lập tức gửi thông tin cập
nhật cho các router khác
đ


thông báo về sự thay
đ

i
đ
ó.
Hoạt
đ

ng
này là cập
nhật tức thời va nó xảy ra hoàn toàn
đ


c
lập với cập nhật
đ
inh
kỳ. hình 7.2.2 là
một ví dụ v


cấu hình của RIP
Hình 7.2.2


BHM(config)#router rip- chọn RIP làm giao thức
đ

nh
tuyến cho router.

BHM(config- router)#network10.0.0.0- khai báo mạng kết nối trực tuyến
vào router.

BHM (config- router) #network 192.168.13.0-khai báo mạng kết nối trực
tuyến vào router.
Các cổng trên router kết nối vào mạng 10.0.0.0 và 192.168.13.0 sẽ thực hiện gửi
và nhận thông tin cập nhật về
đ

nh
tuyến.

Sau khi
đ
ã
khởi
đ

ng
RIP trên các mạng rồi chúng ta có thể thực hiện thêm một
số cấu hình khác. Những cấu hình này không bắt buộc phải làm, chúng ta chỉ cấu
hình thêm nếu thấy cần thiết:
154

Đ
i

u
chỉnh các thông số
đ

nh
tuyến.
Đ
i

u
chỉnh các thông số về thời gian hoạt
đ

ng
của RIP.

Khai báo phiên bản của RIP mà ta
đ
ang
sử dụng(RIPv1 hay RIPv2).
Cấu hình cho RIP chỉ gửi thông tin
đ

nh
tuyến rút gọn cho một cổng nào
đó.


Kiểm tra thông tin
đ

nh
tuyến IP rut gọn.

Cấu hình cho IGRP và RIP chạy
đ

ng
thời .

Không cho phép RIP nhận thông tin cập nhật từ một
đ

a
chỉ IP nào
đ

ó.


Mở hoặc tắt chế
đ


split horizon.

Kết nối RIP vào mạng WAN.
Tóm lại,
đ


cấu hình RIP, chúng ta có thể bắt
đ

u
từ chế
đ


cấu hình toàn cục như
sau:







Router(config)# router rip – khởi
đ

ng
giao thức
đ

nh
tuyến RIP.

Router(config- router)#network network- number- khai báo các mạng mà
RIP
đư

c
phép chạy trên
đ
ó.

7.2.3. Sử dụng lệnh ip classless.
Khi router nhận
đư

c
gói dữ liệu có
đ

a
chỉ
đ

ích
là một subnet không có trên bảng
đ

nh
tuyến của router. Trên bảng
đ

nh
tuyến của router không có chính xác subnet
với subnet
đ
ích
của gói dữ liệu. Ví dụ: một tổ chức sử dụng
đ

a
chỉ mạng
10.10.0.0/16, khi
đ
ó
subnet 10.10.10.0/24 có supernet là 10.10.0.0/16. Trong
trường hợp như v

y,
ta dung lệnh ip classless
đ


router không hủy bỏ dữ liệu mà sẽ

chuyển gói ra
đư

ng
đ
ế
n
đ

a
chỉ supernet, nếu có.
Đ

i
với phần mền Cisco IOS
phiên bản 11.3 trở về sau, mặc
đ

nh
là lệnh ip classlet
đ
ã
đư

c
chạy trong cấu hình
của router. Nếu bạn tắt lệnh này
đ
i
thì dùng lệnh NO của câu lệnh này.

Tuy nhiên, nếu không có chức năng này thì tất cả các gói có
đ

a
chỉ
đ
ích
là một
subnet có cùng supernet với các
đ
i


chỉ mạng khác của router nhưng lại không có
trong bảng
đ

nh
tuyến.
Đ
ây
chính là
đ

c
đ
i

m
quan trọng của giao thức

đ

nh
tuyến
theo lớp. Nếu một
đ

a
chỉ mạng lớn
đư

c
chia thành các subnet con chứ không có
toàn bộ các subnet. Khi
đ
ó
gói dữ liệu nào có
đ

a
chỉ
đ
ích
là một subnet nằm trong
đ

a
chỉ mạng lớn nhưng lại không có trên bảng
đ


nh
tuyến của router thì router sẽ
hủy bỏ.
155

Hình 72.2.3a.khi không có lệnh ip classless.

Cơ chế này bị nhầm lẫn nhất khi router có cấu hình
đ
ư

ng
mặc
đ

nh.
Từ một
đ

a

chỉ mạng lớn chia thành nhiêu subnet con. Kết nối trực tiếp vào router chỉ có một
số subnet. Khi router xây dựng bảng
đ

nh
tuyến, trên bảng
đ

nh

tuyến
đươ
ng
nhiên
có các subnet của mạng kết nối trực tiếp vào router. Còn những subnet nào không
có thì router coi như subnet
đ
ó
không tồn tại. Do
đ
ó,
khi router nhận
đư

c
gói dữ
liệu có
đ

a
chỉ
đ
ích
là một subnet không có trên bảng
đ

nh
tuyến nhưng lại có cùng
supernet với các mạng kết nối trực tiếp vào router thì router xem như mạng
đ

íc
h
đ
ó

không tồn tại và hủy bỏ gói dữ liệu cho dù trên bảng
đ

nh
tuyến của router có cấu
hình
đư

ng
mặc
đ
inh.
Lệnh ip classless sẽ giải quết vấn
đ


này băng cách cho phép
router không c

n
quan tâm
đ
ế
n
lớp của

đ

a ch


đ
ích
nữa. khi
đ
ó
router không tìm
thấy
đư

c
cụ thể mạng
đ
ích
trên bảng
đ

nh
tuyến thì nó sẽ sử dụng
đươ
ng
mặc
đ

nh


đ


chuyển gói
đ
i.

156

Hình 7.2.3b: Khi có lệnh ip classless.
7.2.4. những vấn đề thường gặp khi cấu hình RIP.
Router
đ

nh
tuyến theo RIP phải dựa vào các router láng giềng
đ


học thông tin
đ
ế
n
các mạng mà không kết nối trực tiêp vào router. RIP sử dụng thuật toán
đ
inh

tuyến theo vectơ khoảng cách
đ



có nhược
đ
i

m
chính tốc
đ


hội tụ chậm. Trạng
thái hội tụ là khi tất cả các router trong hệ thống mạng
đ

u
có thông tin
đ
inh
tuyến
về hệ thống mạng giống nhau và chính xác.
Các giao thức
đ

nh
tuyến theo vectơ khoảng cách thường gặp vấn
đ


về
đ


nh
tuyến
lặp vòng và
đ
ế
m
đ
ế
n
vô hạn.
Đ
ây
là hậu quả khi các router chưa
đư

c
hội tụ nên
truyền cho nhu những thông tin cũ chưa
đư

c
cập nhật
đ
úng.

Đ


giải những vấn

đ


này RIP sử dụng những kỹ thật sau

Đ

nh
nghĩa giá trị tối
đ
a


Split horizon.

Poison reverse.

Thời gian holddown.

Cập nhật tức thời.
Có một số kỹ thuật
đ
òi
hỏi bạn phải cấu hình còn một số khác thì không cần cấu
hình gì cả hoặc chỉ cần cấu hình một chút thôi.
157

RIP giới hạn số hop tối
đ
a

là 15. Bất kỳ mạng
đ
ích
nào có số hop lớn hơn 15 thì
xem như mạng
đ
ó
không
đ
ế
m
đư

c.
Đ
i

u
này làm cho RIP bị hạn chế không sử
dụng
đư

c
cho những hệ thống mạng lớn nhưng nó giúp cho RIP tránh
đư

c
lỗi
đ
ế

m
đ
ế
n
vô hạn.
Luật split horizon la: khi gửi thông tin cập nhật ra một hướng nào
đ
ó
thì không gửi
lại những thông tin mà router
đ
ã
nhận
đư

c
từ hường
đ
ó.
Trong một số cấu hình
mạng thì bạn cần phải tắt cơ chế split horizon:
GAD (config-if)#no ip split- horizon
Th

i
gian holddown là m

t
thông số mà bạn có thể thay
đ


i
nếu cần. Khoảng thời
gian holddown giúp cho router tránh bị lặp vòng
đ
ế
m
đ
ế
n
vô hạn nhưng
đ

ng
thời
nó cũng làm tăng thời gian hội tụ giữa các router. Trong khoảng thời gian này,
router không cập nhật những
đư

ng
nào có thông số
đ

nh
tuyến không tốt bằng con
đư

ng
mà router có trước
đ

ó,
như vậy thì có khi có
đư

ng
khác thay thế cho
đư

ng

cũ thật nhưng router cũng không cập nhật. Thời gian holddown mặc
đ

nh
của RIP
là 180 giây. Bạn có thể
đ
i

u
chỉnh thời gian holddown ngắn lại
đ
êt
tăng tốc
đ


hội
tụ nhưng bạn nên cân nhắc kỹ. Thời gian holddown lý tưởng là phải dài hơn
khoảng thời gian dài nhất có thể

đ


cho toàn bộ hệ thống mạng
đư

c
cập nhật song.
Ví dụ như hình dưới, chúng ta có 4 router. Nếu mối router có thời gian cập nhật là
30 giây thì thời gian tối
đ
a
đ


cho cả 4 router cập nhật xong là 120 giây như vậy
thời gian holddown phải dài hơn 120 giây.
Đ
êt
thay
đ

i
thời gian holddown bạn dùng lệnh sau
Router(config- router)#timers basic update invalid holddown flush[sleeptime]
158

Hình 7.2.4

Một lý do khác làm


nh
hưởng
đ
ế
n
tốc
đ


hội tụ là chu kỳ cập nhật. chu kỳ cập
nh

t
mặc
đ

nh
của RIP là 30 giây . B

n
có thể
đ
i

u
chỉnh cho chu kỳ cập nhật dài
hơn
đ



tiếp kiệm băng thông
đư

ng
truyền hoặc rút ngắn chu kỳ cập nhật lại
đ


tăng tốc
đ


hội tụ.
Đ


thay
đ

i
chu kỳ cập nhật, bạn dụng lệnh sau GAD(config- router)#update-timer
seconds.
Còn m

t
vấn
đ



nữa mà ta thường gặp
đ

i
với giao thức
đ

nh
tuyến là ta không
muốn cho các giao thức này gửi các thông tin c

p
nhật về
đ

nh
tuyến ra một cổng
nào
đ
ó
. Sau khi bạn nhập lệnh network
đ


khai báo
đ

a
chỉ mạng là lập tức RIP bắt
đ


u
gửi các thông tin
đ

nh
tuyến ra tất cả các cổng có
đ

a chỉ mạng nằm trong
mạng mà bạn vừa khai báo. Nhà quản trị m

ng
có thể không cho phép gửi thông
tin cập nh

t
về
đ

nh
tuyến ra một cổng nào
đ
ó
bằng lệnh
passive

interface.

GAD(config- router)#passive- interface Fa0/0.

RIP là giao thức broadcast. Do
đ
ó,
khi muốn chạy RIP trong mạng non-broadcast
như Frame Relay thì ta cần phải khai báo các router RIP láng giềng bằng lệnh sau:
GAD(config- router) # neighbor ip address
159

Phần mền Cisco IOS mặc nhiên nhận gói thông tin của cả RIP phiên bản 1 và 2
nh
ư
ng
chỉ gửi
đ
i
gói thông tin bằng RIP phiên bản 1. Nhà quản trị mạng có thể cấu
hình cho router chỉ gửi và nhận gói phiên bản 1 hoặc là chỉ gửi gói phiên bản
2…bằng các lệnh sau:
GAD(config- router) # version {1/2}
GAD(config- if) # ip rip send version 1
GAD(config- if) # ip rip send version 2
GAD(config- if) # ip rip send version 1 2
GAD(config- if) # ip rip receive version 1
GAD(config- if) # ip rip receive version 2
GAD(config- if) # ip rip receive version 1 2
7.2.5.kiểm tra cấu hình RIP

Có nhiều lệnh có thể sử dụng
đ



kiểm tra cấu hình RIP có
đ
úng
hay không. Trong
đ
ó
hai l

nh thường
đư

c sử dụng nhiều nhẩt là
Show ip route và show ip

protocols.

Lệnh
show ip protocols
sẽ hiển thị các giao thức
đ

nh
tuyến IP
đ
ang
đư

c
chạy

trên router. Kết quả hiển thị của lệnh này có thể giúp bạn kiểm tra
đư

c
phần lớn
cấu hình của RIP nhưng chưa phải là
đ

y
đ

,
toàn bộ. sau
đ
ây
là một số
đ
i

m
bạn
cần chú ý kiểm tra:


đ
úng
là giao thức
đ

nh

tuyến RIP
đ
ã
đư

c
cấu hình hay không.

RIP
đư

c
cấu hình
đ


gửi và nhận thông tin cập nhật trên các cổng vào, có
chính xác hay không.

Các
đ

a
chỉ mạng
đư

c
khai báo trên router
đ



chạy RIP có
đ
úng
hay không.

×