Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Giáo trình hướng dẫn tìm hiểu lệnh Show IP Router khi cấu hình router phần 5 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (836.09 KB, 10 trang )

160

Hình 7.2.5a.

Lệnh
show ip router
đư

c
sử dụng
đ


kiểm tra xem những
đư

ng
đ
i
mà router học
đư

c từ các router RIP láng giềng có
đư

c
cài
đ

t
vào bảng


đ

nh
tuyến không trên.
Trên kết quả hiển thị bảng
đ

nh
tuyến, bạn kiểm tra các
đư

ng

đ
ánh
dấu bằng
chữ “R”


đ

u
dòng là những
đư

ng
mà router học
đ

ơ

c
từ các router RIP láng
giềng. Bạn cũng nên nhớ rằng các router luôn có một khoảng thời gian
đ


hội tụ
với nhau, do
đ
ó
các thông tin mới có thể chưa
đư

c
hiển thị ngay trên bảng
đ

nh

tuyến
đư

c. Ngoài ra còn có một số lệnh khác mà bạn có thể sử dụng
đ


kiểm tra
cấu hình RIP :

Show interface interface.


Show ip interface interface.

Show running –config
161

Hình 7.2.5b.
7.2.6. Xử lý sự cố về hoạt động cập nhật của RIP
Hầu hết các lỗi cấu hình RIP
đ

u
do khai báo câu lệnh network sai, subnet không
liên tục hoặc là do split horizon. Lệnh có tác dụng nhẩt trong việc tìm lỗi của RIP
trong họat
đ

ng
cập nhật là lệnh debug ip rip
Lệnh debug ip rip sẽ hiển thị tất cả các thông tin
đ

nh
tuyến mà RIP gửi và nhận.
Ví dụ trong hình 7.2.6a cho thấy kết quả hiển thị của lệnh debug ip rip. Sau khi
nhận
đư

c
thông tin cập nhật , router sẽ xử lý thông tin

đ
ó
rồi sau
đ
ó
gửi thông tin
mới vừa cập nhật ra các cổng. Trong hình 7.2.6a cho thấy router chạy RIP phiên
bản 1 và RTP gửi cập nhật theo kiểu broadcast(địa chỉ broadcast
255.255.255.255). Số trong ngoặc
đơ
n

đ

a
chỉ nguần của gói thông tin cập nhâth
RIP.
162

Hình 7.2.6a
Có r

t
nhiều
đ
i

m
quan trọng mà bạn cần chú ý trong kết quả hiển thị của lênh
debug ip rip. Một số vấn

đ


phải ví dụ như subnet không liên tục hay trùng subnet,
có th


phát hiện
đư

c
nhờ lệnh này. Trong những trường hợp như vậy bạn sẽ thấy
là cùng một mạng
đ
ích
nhưng router gửi thông tin
đ
i
thì mạng
đ
ích
đ
ó
lại có thông
số
đ
inh
tuyến thấp hơn so với khi router nhận vào trước
đ
ó.


Hình 7.2.6b. Subnet không liên tục
163

Hình 7.2.6c: Trùng Subnet
Ngoài ra còn một số lệnh có thể sử dụng
đ


xử lý sự cố của RIP:

Show ip database.

Show ip protocols( summary).

Show ip route.

Debug ip rip{ events}.

Show ip interface brief.
7.2.7. Ngăn không cho router gửi thông tin định tuyến ra một cổng giao tiếp
Router có thể thực hiện chọn lọc thông tin
đ

nh
tuy
ế
n
khi cập nhật hoặc khi gửi
thông tin cập nhật.

Đ

i
với router sử dụng giao th

c
đ

nh
tuyến theo vectơ khoảng
cách, cơ chế này có tác dụng vì router
đ

nh
tuyến dựa trên các thông tin
đ

nh
tuyến
nhận
đư

c
từ các router láng giềng. Tuy nhiên,
đ

i
với các router sử dụng giao
thức
đ


nh
tuyến theo trạng thái
đư

ng
liên kết thì cơ chể trên không hiệu quả vì
các giao thức
đ

nh
tuyến này quyết
đ

nh
chọn
đư

ng
đ
i
dựa trên cơ sở dữ liệu về
trạng thái các
đư

ng
liên kết chứ không dựa vào thông tin
đ

nh

tuyến nhận
đư

c
.
Chính vì vậy mà cách thực hiện
đ


ngăn không cho router gửi thông tin
đ

nh
tuyến
ra một cổng giao tiếp
đư

c
đ


cập d
ư

i
đ
ây
chỉ sử dụng cho các giao thức
đ


nh

tuy
ế
n
theo vectơ khoảng cách như RIP, IGRP thôi.
Bạn có thể sử dụng lệnh passive interface
đ


ngăn không cho router gửi thông tin
cập nhật về
đ

nh
tuyến ra một cổng nào
đ
ó.
Làm như vậy thì bạn sẽ ngăn
đư

c
hệ
thống mạng khác học
đư

c
các thông tin
đ


nh
tuyến trong hệ thống của mình.
164

Đ

i với RIP và IGRP, lênh passive interface sẽ làm cho router ngưng việc gửi
thông tin cập nhật về
đ

n
h
tuyến cho một router láng giềng nào
đ
ó,
nhưng router
vẫn tiếp tục lắng nghe và nhận thông tin cập nhật từ router láng giềng
đ
ó.

Hình 7.2.7

7.2.8. Chia tải với RIP

Router có thể chia tải ra nhiều
đư

ng
khi có nhiều
đư


ng
tốt
đ
ế
n
cùng một
đ
ích.

Bạn có thể cấu hình bằng tay cho router chia taỉ ra các
đư

ng
hoặc là các giao
thức
đ

nh
tuyến
đ

ng
có thể tự tính toán
đ


chia tải.
RIP có khả năng chia tải ra tối
đ

a
là sáu
đư

ng
có chi phí bằng nhau, còn mặc
đ

nh

thì RIP chỉ chia ra làm 4
đư

ng.
RIP thực hiện chia tải bằng cách sử dụng lần lượt
và luân phiên từng
đư

ng.

Trong hình7.2.8a là ví dụ cho ta thấy RIP chia tải ra 4
đư

ng
có chi phí bằng nhau.
Đ

u tiên router bẳt
đ


u
với
đư

ng
số 1 rồi sau
đ
ó
lần lượt các
đư

ng
2-3-4 rồi1-2-
3-4-1 và cứ tiếp tục luân phiên như vậy. vì thông số
đ

nh
tuyến của RIP là số lượng
hop lên các
đư

ng
này
đư

c
xem là như nhau, RIP không cần quan tâm
đ
ế
n

tốc
đ


của mỗi
đư

ng.
Do
đ
ó
đư

ng
56kbps cũng giống như
đư

ng
155Mbps.
165

Hình 7.2.8a
Trong hình 7.2.8b là ví dụ về kết quả hiển thị của lệnh show ip route. Trong
đ
ó,

bạn thấy có hai phần, mỗi phần mô tả về một
đư

ng.

Trong phần mô tả về
đư

ng

thứ hai có dấu(*)


đ

u
dòng. Dấu (*) này cho biết con
đư

ng
này là con
đư

ng
kế
tiếp sẽ
đư

c
sử dụng.
Hình 7.2.8b

7.2.9. Chia tải cho nhiều đường
166


Router có khả năng chia tải ra nhiều
đư

ng
đ


chuyển các gói dữ liệu
đ
ế
n
cùng
mục
đ
ích.
Chúng ta có thể cấu hình bằng tay cho router thực hiện chia tải hoặc là
các giao thức
đ

nh
tuyến
đ

ng
như RIP ,IGRP,EIGRP và OSPF sẽ tự
đ

ng
tính
toán.

Khi router nhận
đư

c
thông tin cập nhật về nhiều
đư

ng
khác nhau
đ
ế
n
cùng một
đ
ích
thì router s


chọn
đư

ng
nào có chỉ số tin cậy(Admintrative distance) nhỏ
nhất
đ


đ

t

vào bảng
đ

nh
tuyến. Trong trường hợp các
đư

ng
này có cùng chỉ số
tin cậy thì router sẽ chon
đư

ng
nào có chi phí thấp nhất hoặc là
đư

ng
nào có
thông số
đ

nh
tuyến nhỏ nhất. Mỗi giao thức
đ

nh
tuyến sẽ có cách tính chi phí
khác nhau và bạn cần phải cấu hình các chi phí này
đ



router thực hiện chia tải.
Khi router có nhiều
đư

ng
có cùng chỉ số tin cậy và cùng chi phí
đ
ế
n
cùng một
đ
íc
h thì router sẽ thực hiện việc chia tải. Thông thường thì router có khả năng chia
tải
đ
ế
n
6
đ

ơ
ng
có cùng chi phí( giới hạn tối
đ
a
số
đư

ng

chia tải là phụ thuộc vào
bảng
đ

nh
tuyến của Cisco IOS), tuy nhiên một số giao thức
đ

nh
tuyến nội (IGP)
có thể có giới hạn riêng. Ví dụ như EIGRP chỉ cho phép tối
đ
a
là 4
đư

ng.

Mặc
đ

nh
thì hầu hết các giao thức
đ

nh
tuyến IP
đ

u

chia tải ra 4
đư

ng.
Đư

ng
cố
đ

n
h thì chia tải ra 6
đư

ng.
Chỉ riêng BGP là ngoại lệ, mặc
đ

nh
của BGP là chỉ
cho phép
đ

nh
tuyến 1
đư

ng
đ
ế

n
1
đ
ích.

Hình 7.2.9a

167

Số
đư

ng
tối
đ
a
mà router có thể chia tải là từ 1
đ
ế
n
6
đư

ng.
Đ


thay
đ


i
số
đư

ng tối
đ
a
cho phép bạn sử dụng lệnh sau:
Router(config- router) #maximum-paths[number].
IGRP có thể chia tải lên tối
đ
a
là 6
đư

ng.
RIP dựa vào số lượng hop
đ


chọn
đư

ng chia tải, trong khi IGRP thì dựa vào băng thông
đ


chọn
đư


ng
chia tải.
Ví dụ như hình 7.2.9a, có ba
đư

ng
đ
ế
n
mạng X :

Từ E qua B qua A, thông số
đ

nh
tuyến là 30.

Từ E qua C qua A , thông số
đ

nh
tuyến là 20.

Từ E qua D qua A, thông số
đ

nh
tuyến là 45.
Router E sẽ chọn
đư


ng
thứ 2 vì
đư

ng
E –C-A có thông số
đ

nh
tuyến 20 là nhỏ
nhất.
Khi
đ

nh
tuyến IP, Cisco IOS có hai c
ơ

chế chia t

i
là: chia tải theo gói dữ liệu và
chia tải theo
đ

a
chỉ
đ
ích.

Nếu router chuyển mạch theo tiến trình thì router sẽ chia
gói dữ liệu ra các
đư

ng.
cách này gọi là chia tải theo gói dữ liệu. Còn nếu router
chuyển mạch nhanh thì router sẽ chuyển tất cả gói dữ liệu
đ
ế
n
cùng mục
đ
ích
ra
một
đư

ng.
Các gói dữ liệu
đ
ế
n
host khác nhưng trong cùng một mạng
đ
ich
thì sẽ
tải ra
đư

ng

kế tiếp. Cách này gọi là chia tải theo
đ

a
chỉ
đ
ích.

Hình 7.2.9b

Đư

ng
cố
đ

nh

đư

ng
do người quản trị cấu hình cho router chuyển gói tới
mạng
đ
ích
theo
đư

ng
mà mình muốn. Mặt khác, lệnh

đ


cấu hình
đư

ng
cố
đ

nh

cũng
đư

c
sử dụng
đ


khai báo cho
đư

ng
mặc
đ

nh.
Trong trường hợp router
168


không tìm thấy
đ
ư

ng
nào trên bảng
đ

nh
tuyến
đ


chuyển gói
đ
ế
n
mạng
đ
ích
thì
router sẽ sử dụng
đ
ư

ng
mặc
đ


nh.

Router chạy RIP có thể nhận
đ
ư

c
thông tin về
đ
ư

ng mặc
đ

nh
từ những thông tin
cập nhật của các router RIP láng giềng khác. Hoặc là bản thân router
đ
ư

c
cấu hình
đ
ư

ng
mặc
đ

nh

sẽ cập nhật thông tin
đ

nh
tuyến này cho các router khác.
Bạn có thể xóa
đ
ư

ng
cố
đ

nh
bằng lệnh no ip route. Người quản trị mạng có thể
cấu hình
đ
ư

ng
cố
đ

nh
bên cạnh
đ

nh
tuyến
đ


ng.
Mỗi một giao thức
đ

nh
tuyến
đ

n
g có 1 chỉ số tin cậy(AD).Người quản trị mạng có thể cấu hình một
đ
ư

ng
cố
đ

n
h tới cùng mạng
đ
ích
với
đ
ư

ng
đ

nh

tuyến
đ

ng
nhưng với chỉ số AD lớn hơn
chỉ số AD của giao thức
đ

nh
tuyến
đ

ng
tương

ng.
Khi
đ
ó
đ
ư

ng
đ

nh
tuyến
đ

ng

có ch


sốAD nhỏ hơn lên luôn luôn
đ
ư

c
router ch

n
lựa trước. Khi
đ
ư

ng

đ

n
h tuyến
đ

ng
bị sự cố không sử dụng
đ
ư

c
nữa thì router sẽ sử dụng tới

đ
ư

ng

đ

nh
tuy
ế
n
cố
đ

nh
đ


chuyển gói
đ
ế
n
mạng
đ
ích.

Nếu bạn cẩu hình
đ
ư


ng
cố
đ

nh
chỉ ra một cổng mà RIP cũng chạy trên cổng
đ
ó

thì RIP sẽ gửi thông tin cập nhật về
đ
ư

ng
cố
đ

nh
này cho toàn bộ hệ thống mạng.
Vì khi
đ
ó,
đ
ư

ng
cố
đ

nh

đ
ó
đ
ư

c
xem như là kết nối trực tiếp vào router lên nó
không còn bản chất là một
đ

ơ
ng
cố
đ

nh
nữa. Nếu bạn cấu hình
đ
ư

ng
cố
đ

nh
chỉ
ra một cổng mà RIP không chạy trên cổng
đ
ó
thì RIP sẽ không gửi thông tin cập

nhật v


đ
ư

ng
cố
đ

nh
đ
ó,
trừ khi bạn phải cấu hình thêm lênh redistribute static
cho RIP.
Khi một cổng giao tiếp bị ngắt thì tất cả các
đ
ư

ng
cố
đ

nh
chỉ ra cổng
đ
ó
đ

u

bị
xóa bởi bảng
đ

nh
tuyến. Tương tự như vậy khi router không còn xác
đ

nh
đ
ư

c

trạm kế tiếp trên
đ
ư

ng
cố
đ

nh
cho gói dữ liệu tới mạng
đ
ích
thì
đ
ư


ng
cố
đ

nh

đ
ó
cũng sẽ bị xóa khỏi bảng
đ

nh
tuyến.
Trong hình 7.2.10a và 7.2.10b chúng ta thấy khi
đ
ư

ng
đ

nh
tuyến
đ

ng của RIP
bị sự cố thì
đ
ư

ng

cố
đ

nh
mà ta
đ
ã
cấu hình cho router GAD
đ
ư

c
sử dụng thay
thê.
Đ
ư

ng
cố
đ

nh
như vậy
đ
ư

c
gọi là
đ


ơ
ng
cố
đ

nh
dự phòng. Như trong ví dụ
này chúng ta thấy là
đ
ư

ng
cố
đ

nh
đ
ư

c
cấu hình với chỉ số AD là 130 lớn hơn chỉ
số AD của RIP (120). Bên cạch
đ
ó,
bạn nên nhớ là trên router BHM cũng cần cấu
hình
đ
ư

ng

mặc
đ

nh
tương

ng.

169

Hình 7.2.10a

×