Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Giáo trình hướng dẫn tìm hiểu lệnh Show IP Router khi cấu hình router phần 6 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.27 KB, 10 trang )

170

Hình 7.2.10b

7.3.IGRP
7.3.1. Đặc điểm của IGRP
IGRP là một giao thức
đ

nh
tuyến nội và
đ

nh
tuyến theo vectơ khoảng cách. Giao
thức
đ

nh
tuyến theo vectơ kho

ng
cách chọn lựa
đ
ư

ng
đ
i
bằng cách so sách
vectơ kho



ng
cách. Router chạy giao thức
đ

nh
tuyến theo vectơ khoảng cách thực
hiện bảng
đ
inh
tuyến theo
đ

nh
kỳ cho các router láng giềng. Dựa vào thông tin cập
nhật, router thực hiện 2 nhiệm vụ sau :

Xác
đ

nh
mạng
đ
ích
mới.

Cập nhật s


cố về

đ
ư

ng
đ
i
trên mạng
171

IGRP là giao thức
đ

nh
tuyến theo vectơ khoảng cách do Cisco phát triển nên.
IGRP thực hiện cập nhật theo chu kỳ 90 giây / lần và chỉ gửi thông tin cập nhật
trong phạm vi một hê tự quản. Sau
đ
ây
là các
đ

c
đ
i

m
chính của IGRP:

Khả năng thích


ng
với các cấu trúc mạng phức tạp và không xác
đ

nh.


Khả năng linh hoạt với các
đ

c
tính băng thông và
đ


trễ khác nhau.

Khả năng mở rộng cho hệ thống mạng lớn.
Mặc
đ

nh
thì IGRP sử dụng băng thông và
đ


trễ làm thông số
đ

nh

tuyến. Ngoài ra
IGRP còn có thể cấu hình
đ


sử dụng nhiều thông số khác
đ


đ

nh
tuyến. Sau
đ
ây

là các thông số mà IGRP có thể sử dụng
đ


đ

nh
tuyến:

Băng thông.

Đ



trễ.

Đ


tải.

Đ


tin cậy
7.3.2 Thông số định tuyến của IGRP
Bạn dùng lệnh show ip protocols
đ


xem các thông số, các thông tin về mạng và
các chính sách chọn lọc của các giao thức
đ

nh
tuyến
đ
ang
hoạt
đ

ng
trên router.
Trong

đ
ó
bạn sẽ thấy
đ
ư

c
cách tính toán thông số
đ

nh
tuyến của IGRP như trong
hình 7.3.2. Mỗi một thông số có hệ số từ K1 – K5. K1 là hệ số của băng thông, K3
là hệ số của
đ


trễ. Mặc
đ

nh
thì K1 và K3 có giá trị là 1, còn K2 , K4 và K5 có giá
trị là 0.
Việc tính toàn thông số
đ

nh

tuyến từ nhiều thông số của
đ

ư

ng
đ
i
như vậy sẽ cho
kết quả chính xác hơn so với RIP chỉ dựa vào một thông số là số lượng hop.
Nguyên tắc thì
đ
ư

ng
nào có thông số
đ

nh
tuyến nhở nhất là
đ
ư

ng
tốt nhất.:
Sau
đ
ây
là các thông số của
đ
ư

ng

đ
i
mà IGRP sử dụng
đ


tính toán thông số
đ

nh

tuyến :

Băng thông :Giá trị băng thông thấp nhất của
đ
ư

ng
truyền .

Đ


trễ :Tổng
đ


trễ dọc theo
đ
ư


ng
truyền .

Đ


tin cậy :Độ tin cậy trên một
đ
ư

ng
liên kết
đ
ế
n
đ
ích
đ
ư

c
xác
đ

nh
dựa
trên hoạt
đ


ng
trao
đ

i
các thông
đ
i

p
keepalive.
172


Đ


tải :Độ tải của
đ
ư

ng
truyền tính bằng bit/ giây .

MTU :Đơn vị truyền tối
đ
a
trên
đ
ư


ng
truyền .
Thông số
đ

nh
tuyến
đ
ư

c
tính dựa vào một công thức tính từ 5 thông số trên.Mặc
đ

nh
thì trong công thức này chỉ có băng thông và
đ


trễ .Còn những thông số khác
thì chỉ
đ
ư

c
sử dụng khi
đ
ư


c
cấu hình .Bạn có thể cấu hình băng thông và
đ


trễ
cho cổng giao tiếp của router.Bạn dùng lệnh
show ip route
sẽ xem
đ
ư

c
giá trị của
thông số
đ

nh
tuyến của IGRP
đ

t
trong ngoặc vuông .Đường nào có băng thông
lớn hơn sẽ có thông số
đ

nh
tuyến nhỏ hơn , tượng tự
đ
ư


ng
nào có
đ


trễ ít hơn thì
sẽ có thông số
đ

nh
tuyến nhỏ hơn.
7.3.3. Các loại đường trong IGRP
IGRP thực hiện quảng bá những loại
đ
ư

ng
sau :

Đ
ư

ng
nội bộ.

Đ
ư

ng

hệ thống.

Đ
u

ng
ngoại vi.
Đ
ư

ng
nội bộ là những
đ
ư

ng
chỉ
đ
i
giữa các subnet kết nối vào cùng m

t
cổng
của router .Nếu một cổng giao tiếp của router kết nối vào một mạng không có chia
thành nhiều subnet thỉ router không còn có
đ
ư

ng
n


i
bộ trong mạng
đ
ó
.
173

Đ
ư

ng
hệ thống là những
đ
ư

ng
đ
i
giữa các m

ng
trong cùng một hệ tự
quản.Router hoc về
đ
ư

ng
hệ thống b


ng
cách nhận biết các mạng kết nối trực tiếp
vào nó và học từ các thông tin cập nh

t
từ các router IGRP khác .Trong IGRP ,các
thông tin về
đ
ư

ng
hệ thống không có thông tin về subnet tương

ng.

Hình 7.3.3
Đ
u

ng ngoại vi là những
đ
ư

ng
đ
i
ra ngoài hệ tự quản (autonomous
system).Thông thường thì
đ
ây

là gateway của router
đ


đ
i
ra ngoài .Phần mềm
Cisco IOS s


chọn một
đ
ư

ng
trong số những
đ
ư

ng
ngoại vi của IGRP
đ


làm
gateway .Router sẽ sử dụng
đ
ế
n
đ

ư

ng
gateway khi mạng
đ
ích
là một mạng không
kết n

i
tr

c
ti
ế
p
vào router và router không tìm
đ
ư

c một
đ
ư

ng
nào khác
đ


đ

ế
n

mạng
đ
ích
.Nếu trong một hệ tự qu

n
có nhiều
đ
ư

ng
ngoại vi
đ


kết nối ra ngoài
thì mỗi router có thể chọn cho mình một gateway khác nhau.
7.3.4. Tính ổn định của IGRP
IGRP c
ũ
ng
có sử dụng một số kỹ thu

t
đ



tăng tính

n
đ

nh
trong hoạt
đ

ng
đ

nh

tuyến của nó như:

Thời gian holddown

Split horizon.

Poison reverse
Holddowns :

174

Thời gian holddown
đ
ư

c

sử dụng
đ


trách cho router cập nhật những thông tin
đ
ư

c phát ra do chu kỳ cập nhật nh
ư
ng
lại là những thông tin cũ , chưa
đ
ư

c
cập
nhật mới.
Split horizons:
Split horizons là nguyên tắc giúp cho router tránh bị lặp vòng bằng cách ngăn
không cho router gửi lại những thông tin cập nhật ra một hướng mà nó vừa nhận
đ
ư

c tù chính hướng
đ
ó
.
Poison resverse:


Split horizons chỉ tránh
đ
ư

c
lặp vòng giữa 2 router kết nối trực tiếp với nhau ,còn
poison resverse có thể tránh
đ
ư

c
vòng lặp lớn hơn .Thông thường ,khi một
đ
ư

ng

nào
đ
ó
có thông số
đ

nh
tuyến cứ tăng dần lên là
đ
ư

ng
đ

ó
đ
ã
bị lặp vòng .Khi
đ
ó

router phải phát ra thông tin poison resverse
đ


xóa con
đ
ư

ng
đ
ó

đ

t
con
đ
ư

ng
đ
ó
vào trạng thái holddown .Đối với IGRP thì khi một con

đ
ư

ng
có thông
số
đ

nh
tuyến tăng lên theo hệ số 1.1 hoặc lớn hơn nữa thì nó sẽ phát
đ
i
thông tin
cập nhật poison resverse cho con
đ
ư

ng
đ
ó
.
Ngoài ra, IGRP còn có nhiều thông số về thời gian khác như: chu kỳ cập nhật ,thời
gian invalid, thời gian holddown ,thời gian xóa.
Thông số của chu kỳ cập nhật cho biết thời gian bao lâu thì router thực hiện gửi
thông tin cập nhật một lần .Đối với IGRP chu kỳ mặc
đ

nh
là 90 gây.
Giá trị của thời gian invalid cho biết trong khoảng thời gian bao lâu thì router vẫn

thực hi

n
gửi thông tin cập nhật bình thường về một
đ
ư

ng
nào
đ
ó
trước khi xác
nhận chắc chắn là con
đ
ư

ng

đ
ó
không còn sử dụng
đ
ư

c
nữa .trong IGRP , thời
gian invalid mặc
đ

nh

là bằng 3 lần chu kỳ cập nhật .
Nếu có một mạng
đ
ích
bắt
đ

u
đ
ư

c
đ

t
vào trạng thái holddown thì thời gian
holddown là khoảng thời gian mà router sẽ không cập nhật bất kỳ thông tin cập
nhật nào về mạng
đ
ích
đ
ó
nếu thông số
đ

nh
tuyến xấu hơn con
đ
ư


ng
router có
trước
đ
ó
. Trong IGRP ,thời gian holddown mặc
đ

nh
bằng 3 chu kỳ cập nhật cộng
thêm 10giây. Cuối cùng ,thời gian xóa là khoảng thời gian mà router phải chờ
trước khi thật sự xóa một con
đ
ư

ng
trong bảng
đ

nh
tuy
ế
n
.Trong IGRP ,thời gian
xóa bằng 7 lần chu kỳ cập nhật.
175

Thieu vbản
.
Hình 7.3.5

7.3.6 Sự chuyển đổi từ RIP sang IGRP
176

Với sự ra
đ

i
của IGRP vào
đ

u
thập niên 80 ,Cisco Sytems
đ
ã
trở thành công ty
đ

u
tiên khắc phục
đ
ư

c
các nhược
đ
i

m
của RIP khi
đ


nh
tuyến giữa các router
nội bộ .IGRP quyết
đ

nh
chọn
đ
ư

ng
dựa vào bằng thông và
đ


trễ của các
đ
ư

ng

liên kết mạng .IGRP hội tụ nhanh hơn RIP nên cũng trách
đ
ư

c
lặp vòng tốt hơn
.Hơn nữa ,IGRP không còn bị giới hạn bởi s



lượng hop như RIP nữa .Nhờ những
ư
u
đ
i

m
trên, IGRP có thể phát triển
đ
ư

c
cho các hệ thống mạng có cấu trúc lớn
và phức tạp .
Sau
đ
ây
là các b
ư

c
đ


chuyển
đ

i
từ RIP sang IGRP :

1. Kểm tra xem trên router có chạy RIP hay không .
Hình 7.3.6a
Hình 7.3.6b

177

2. Cấu hình IGRP cho router A và B .
Hình 7.3.6c
3. Nhập lệnh show ip protocols trên router A và B .
178

Hình 7.3.6d

179

Hình 7.3.6e
4. Nhập lệnh show ip route trên router A và B.

×